Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế từ thực tiễn trường đại học y khoa phạm ngọc thạch, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 100 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THỊ NGỌC THU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC Y TẾ
TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA
PHẠM NGỌC THẠCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI, NĂM 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THỊ NGỌC THU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC Y TẾ
TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA
PHẠM NGỌC THẠCH

Ngành: Luật Hiến pháp vả Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐỖ MINH KHÔI

HÀ NỘI, NĂM 2020




LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, lãnh đạo
Trường Đại hoc Y khoa Phạm Ngọc Thạch đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành khóa học Thạc sĩ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính.
Tơi xin chân thành cám ơn Thầy PGS.TS Đỗ Minh Khôi, người đã trực tiếp
hướng dẫn tơi hồn thành luận văn, Thầy đã trang bị cho tôi những kiến thức về
Luật học để làm cơ sở thực hiện thành công Luận văn này
Xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Phòng Tổ chức Cán bộ Trường Đại
hoc Y khoa Phạm Ngọc Thạch đã giúp tôi trong q trình khảo sát, thu thập số liệu
và phân tích thực trạng về đội ngũ viên chức y tế tại Trường Đại hoc Y khoa Phạm
Ngọc Thạch để tơi hồn thành Luận văn.
Tác giả luận văn

Ngô Thị Ngọc Thu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Ngơ Thị Ngọc Thu


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
LỜI CAM ĐOAN

MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC Y TẾ ........................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước đối với viên chức y tế .............................. 7
1.2. Mục đích, ngun tắc, hình thức và công cụ quản lý nhà nước đối với viên chức
y tế......................................................................................................................... 12
1.3. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước đối với viên chức y tế............................ 16
1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với viên chức y tế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 17
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với viên chức y tế ....................... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC Y
TẾ TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH ... 30
2.1. Tổng quan về đội ngũ viên chức Y tế tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc
Thạch ..................................................................................................................... 30
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với viên chức y tế ở Trường Đại học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch .................................................................................................. 34
2.3. Kết quả đạt được và nguyên nhân ..................................................................... 52
2.4. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................... 54
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH .............................................................. 59
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với viên chức y tế tại Trường
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch .......................................................................... 59
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với viên chức y tế tại
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.............................................................. 64
KẾT LUẬN........................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp công lập

NN

Nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

VTVL

Vị trí việc làm


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Thực trạng viên chức, người lao động tại Trường Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch ............................................................................................................ 32
Bảng 2.2. Trình độ chun mơn của đội ngũ viên chức và người lao động của
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.............................................................. 33
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về thực trạng đội ngũ viên chức tại Trường Đại học Y
khoa Phạm Ngọc Thạch .......................................................................................... 33
Bảng 2.4. Tổng hợp viên chức và người lao động tại Trường Đại học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch theo ngạch chức danh nghề nghiệp ............................................. 35

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về quản lý xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức tại Trường Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch ............................................................................................................ 36
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát công tác tuyển dụng viên chức y tế tại Trường Đại học
Y khoa Phạm Ngọc Thạch ...................................................................................... 40
Bảng 2.7. Tổng hợp hoạt động cử đi đào tạo đối với viên chức, người lao động của
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.............................................................. 42
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.............................................................. 43
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về thực trạng nâng bậc lương và phụ cấp đối với viên
chức y tế tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch .......................................... 45
Bảng 2.10. Thực trạng bổ nhiệm viên chức y tế tại Trường Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch ............................................................................................................ 47
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý
tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch ......................................................... 47
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với viên
chức y tế tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch .......................................... 50
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát về công tác khiếu nại, tố cáo đối với viên chức y tế tại
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.............................................................. 52



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp giáo dục đào tạo và sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân ở nước ta
luôn được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước (NN), trong đó con người là
nhân tố quyết định cho sự thành công của mọi hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực
giáo dục và y tế. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII nhấn mạnh
“ Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao” là một trong ba đột phá chiến lược và khẳng định trọng

tâm “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây
dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ, năng lực làm việc; xây dựng
mơi trường văn hóa lành mạnh”. Đồng thời tại Nghị quyết số 20 –NQ/TW ngày
25/10/2017 của Bộ Chính trị về tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới đã xác định “Nghề y là một nghề đặc biệt. Nhân lực
y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức; cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng
và đãi ngộ đặc biệt…”
Với sứ mệnh vừa chăm sóc, bảo vệ sức khỏe con người và trồng người,
ngành y tế, giáo dục đang từng ngày khẳng định tầm quan trọng đối với sự tồn tại,
phát triển của đất nước, trong đó khơng thể khơng nói đến vai trò của các viên chức
y tế trong các trường Đại học Y. Họ là người thầy của những người “thầy”, vừa
tham gia vào sự nghiệp “trồng người” lại vừa tích cực cống hiến trong cơng tác cứu
người. Người thầy thuốc - thầy giáo gánh trên vai trách nhiệm lớn lao nhưng cũng
đầy nhân văn. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình, các trường đại học y cần có đội
ngũ viên chức có đủ phẩm chất và năng lực cần thiết.
Thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy tầm quan trọng của viên
chức y tế và tạo điều kiện cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý viên chức y tế. Ngồi ra cơng tác quản lý và nâng cao
chất lượng đội ngũ viên chức y tế đang là đòi hỏi của xã hội trong giai đoạn hiện
nay. Hiện nay thực tiễn cho thấy hệ thống thể chế quản lý viên chức vẫn chưa đầy

1


đủ, chưa tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh cho viên chức y tế thực thi nghiệp vụ. Cơ
cấu, chất lượng của đội ngũ viên chức y tế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của xã
hội. Do đó một trong các nguyên nhân sâu xa dẫn đến những hạn chế trên là do
cơng tác quản lý viên chức cịn nhiều bất cập, hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu
phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước trong thời kỳ mới.
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch là đơn vị sự nghiệp công lập

(ĐVSNCL) giáo dục đại học thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Việc tìm hiểu thực
trạng viên chức của Trường đã và đang được lãnh đạo nhà trường quan tâm. Trong
thời gian qua, Trường đã xây dựng đội ngũ viên chức có kiến thức chuyên môn sâu,
kỹ năng làm việc thành thạo, hiệu quả, gắn với từng vị trí việc làm (VTVL), tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức. Nghiên cứu, ban hành nhiều cơ chế
chính sách phù hợp, đảm bảo tuyển dụng viên chức phải trên cơ sở tự do cạnh tranh;
có cơ chế phát huy động lực làm việc, tạo mơi trường làm việc, khuyến khích sự
sáng tạo, cống hiến. Nhờ đó phần lớn viên chức đã nhận thức rõ hơn về trách nhiệm
của mình, khơng ngừng phấn đấu học tập, lao động, sáng tạo, phát huy khả năng, trí
tuệ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đồng thời có ý thức, trách nhiệm cao
trong việc giảng dạy, đào tạo đội ngũ viên chức y tế kế thừa, đặc biệt là cán bộ lãnh
đạo chủ chốt, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
Mặc dù vậy, với thực trạng trong một thời gian dài, cơ chế quản lý đội ngũ
viên chức y tế được thực hiện giống như đối với cán bộ, cơng chức, chưa tính đến
những đặc điểm và tính chất hoạt động nghề nghiệp đặc thù của viên chức y tế trong
các trường đại học y. Điều này làm hạn chế chất lượng của đội ngũ viên chức y tế
của Trường và không đáp ứng yêu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học phục vụ nhân
dân trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhận thức được vấn đề
nêu trên, học viên đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với viên
chức y tế từ thực tiễn Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ
Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
của mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, vấn đề quản lý
nhà nước (QLNN) đối với viên chức không cịn là một vấn đề mới, nhưng ln là
đề tài có tính thời sự và đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu trên những góc độ

khác nhau. Các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố chủ yếu là những vấn đề có liên
quan đến nội dung của Luận văn trong đó có thể kể đến một số cơng trình:
Vũ Tiến Dũng (2011), Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ viên chức tại các bệnh viện công - Từ thực tiễn bệnh viện Bạch Mai Hà Nội,
Luận văn Thạc sỹ quản lý hành chính cơng đánh giá thực trạng về QLNN về bồi
dưỡng công chức, viên chức ở bệnh viện Bạch Mai, đề xuất giải pháp hồn thiện
QLNN về bồi dưỡng cơng chức, viên chức ở bệnh viện Bạch Mai.Tuy nhiên, đề tài
cịn có hạn chế là chưa đưa ra được chiến lược, giải pháp thực tiễn lâu dài cho vấn
đề QLNN về bồi dưỡng công chức, viên chức trong các bệnh viện công.
Lê Minh Hương (2012), Một số vấn đề về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức theo Nghị định số 29/NĐ-CP của Chính phủ, Tạp chí Tổ chức nhà nước, (số 5).
Vũ Quang Tuyên (2014), QLNN đối với giảng viên các trường đại học trực
thuộc Bộ Y Tế, Luận văn Thạc sĩ Luật học Học viện Khoa học xã hội. Luận văn chỉ
ra mục tiêu, định hướng tăng cường QLNN và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý
đội ngũ giảng viên và hoàn thiện pháp luật về quản lý giảng viên.
Phạm Văn Tác (2014), QLNN đội ngũ cán bộ chuyên khoa SĐH trong lĩnh
vực Y tế, Luận án tiến sĩ Quản lý cơng. Luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng
QLNN đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế, chỉ ra những
thành công và hạn chế trong đội ngũ này, đồng thời phân tích được các nguyên nhân
gây ra các hạn chế. Từ đó đề xuất được 9 giải pháp có tính hệ thống và toàn diện
nhằm hoàn thiện QLNN đối với đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh
vực y tế ở nước ta trong thời gian tới.
Lê Thị Bích Liên (2016), QLNN đối với đội ngũ Giảng viên đại học từ thực
tiễn Trường Đại học Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
đã đưa ra những khái niệm là giảng viên, đội ngũ giảng viên đại học và QLNN đối

3


với giảng viên các trường đại học. Nêu ra thực trạng thực hiện các quy định pháp

luật về nội dung của QLNN, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế cũng như nguyên nhân
của hạn chế QLNN tại Trường Đại học Hà Nội.
Nguyễn Hồng Tươi (2017), QLNN về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực y
tế từ thực tiễn tại trường Đại học Y Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Hành chính cơng.
Trần Văn Long (2018), QLNN đối với đội ngũ viên chức giáo dục từ thực
tiễn Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và
Luật Hành chính, nghiên cứu về QLNN đối với viên chức giáo dục. Trên cơ sở làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý về quản lý viên chức giáo dục gắm với thực
tiễn Quận Lê Chân, từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường
QLNN đối với viên chức giáo dục.
Hứa Thu Hà (2019), QLNN về nguồn nhân lực ngành y tế trong giai đoạn
hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Hành chính cơng. Tác giả nghiên cứu các cơ sở lý luận
liên quan đến QLNN về nguồn nhân lực ngành y tế giai đoạn hiện nay và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nguồn nhân lực y tế hiện nay.
Những nghiên cứu trên đã nêu ra được tầm quan trọng của nguồn nhân lực y
tế và sự cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực cho y tế để đáp ứng và đảm bảo
cho sự nghiệp giáo dục và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên vấn đề
nhân lực y tế tại các trường Đại học y chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do vậy việc
nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết cho sự phát triển của ngành y tế trong giai
đoạn định hướng từ nay đến năm 2025.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp
lý về QLNN đối với viên chức y tế gắn với thực tiễn tại Trường Đại học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với
viên chức y tế trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây:

4



Làm rõ những vấn đề lý luận về QLNN đối với viên chức y tế như: Khái
niệm, đặc điểm viên chức; khái niệm, đặc điểm viên chức y tế; khái niệm quản lý
viên chức y tế; nội dung, vai trò của QLNN đối với viên chức y tế và các yếu tố ảnh
hưởng đến việc QLNN đối với viên chức y tế.
Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ ra những kết quả đạt được và những
hạn chế; chỉ ra các nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế trong
QLNN đối với viên chức y tế ở Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch;
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với viên chức y tế từ thực tiễn
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
QLNN đối với viên chức y tế gắn với thực tiễn Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc
Thạch.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về QLNN đối với viên chức y tế của
Ủy ban nhân dân thành phố tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch từ năm
2017 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luật chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh và
quán triệt các Nghị quyết đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới cơng tác cán
bộ, cơng chức và hồn thiện việc quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn bao gồm:
Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp
thu thập số liệu,... cụ thể như sau:
Chương 1: Phương pháp phân tích, so sánh, phương pháp duy vật của chủ

nghĩa Mác - Lê nin.

5


Chương 2: Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, thu thập số liệu.
Đặc biệt, để thu thập các đánh giá khách quan, luận văn sử dụng phương
pháp khảo sát bằng bảng hỏi hướng đến các đối tượng là viên chức quản lý, viên
chức y tế tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, cán bộ quản lý tại Sở Nội
vụ thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài phát ra 200 phiếu khảo sát thu về 172 phiếu khảo
sát để sử dụng tổng hợp, thống kê phục vụ phân tích thực trạng tại chương 2. Các
dữ liệu thu thập được thông qua khảo sát được xử lý bằng phần mềm Excel.
Chương 3: Phương pháp phân tích, tổng hợp
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn làm rõ các luận cứ lý luận và pháp lý về QLNN đối với viên chức
y tế.
Đánh giá thực trạng QLNN đối với viên chức y tế từ thực tiễn Trường Đại
học Y khoa Phạm Ngọc Thạch qua đó rút ra các kết quả đạt được, các hạn chế và
các nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế đó.
Đề xuất các giải pháp hồn thiện QLNN đối với viên chức y tế từ thực tiễn
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch đáp ứng các yêu cầu của xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu
thành 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước đối với
viên chức y tế
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với viên chức y tế từ từ thực tiễn
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
viên chức y tế từ thực tiễn Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.


6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC Y TẾ
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước đối với viên chức y tế
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với viên chức y tế
1.1.1.1. Viên chức
Trước khi Luật cán bộ, cơng chức được ban hành năm 2008 thì trong hệ thống
pháp luật của nước ta đều có những điều, khoản quy định sử dụng nhiều lần các
thuật ngữ “cán bộ, công chức, viên chức” từ Hiến pháp 1992 cho đến các luật khác
và khơng có một văn bản luật nào giải thích các thuật ngữ này. Năm 1998 Pháp lệnh
Cán bộ, công chức được ban hành và văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này
mặc dù đã có sự thay đổi rõ rệt so với những quy định trong các nghị định trước đó,
song vẫn chưa có sự phân định rõ giữa công chức và viên chức. Tại kỳ họp thứ tư,
Quốc hội Khóa XII, Luật Cán bộ, cơng chức được thơng qua và có hiệu lực từ ngày
01/01/2010. Theo Luật Cán bộ, công chức, đối tượng điều chỉnh bị thu hẹp so với
Pháp lệnh Cán bộ, công chức. Viên chức chiếm số lượng tương đối lớn làm việc
trong khu vực sự nghiệp công lập là đối tượng không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Do đặc điểm và tính chất hoạt động của viên chức khơng trực tiếp thực thi quyền
lực nhà nước, quyền lực chính trị nên không thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh
của Luật Cán bộ, công chức mà được phân biệt, tách khỏi đội ngũ cán bộ, công chức
hiện tại để điều chỉnh bằng một chế độ pháp lý khác. Việc tách đội ngũ viên chức
trong các ĐVSNCL ra khỏi Luật Cán bộ, cơng chức nhằm tạo điều kiện tiếp tục
hồn thiện các cơ chế, chính sách, khuyến khích sự phát triển của các đơn vị sự
nghiệp, góp phần đẩy mạnh q trình xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ
cơng, tạo điều kiện để tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý phù hợp với xu hướng nâng
cao chất lượng phục vụ của các hoạt động sự nghiệp.

Năm 2010 Luật Viên chức được ban hành điều chỉnh đối với đội ngũ viên
chức trong các ĐVSNCL và khái niệm về viên chức chính thức được rõ ràng và quy
định cụ thể. Tại điều 2, Luật Viên chức 2010 quy định “Viên chức là công dân Việt

7


Nam được tuyển dụng theo VTVL, làm việc tại ĐVSNCL theo chế độ hợp đồng
làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của ĐVSNCL theo quy định của pháp luật”
Đây là những người mà hoạt động của họ nhằm cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết
yếu cho người dân như giáo dục, đào tạo, y tế, an sinh xã hội, hoạt động khoa học,
văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao… Những hoạt động này khơng nhân danh
quyền lực chính trị hoặc quyền lực công, không phải là các hoạt động QLNN mà chỉ
thuần tuý mang tính nghề nghiệp gắn với nghiệp vụ, chun mơn. Viên chức có
những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, người có quốc tịch Việt Nam và được ký kết hợp đồng làm việc
theo vị trí việc làm tại ĐVSNCL và hưởng lương từ nguồn thu của đơn vị;
Thứ hai, viên chức là những người làm những công việc thuần túy về chuyên
môn như giảng dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, cung cấp thông tin…tại
các đơn vị sự nghiệp công lập, không trực tiếp tham gia vào công tác QLNN;
Thứ ba, hoạt động nghề nghiệp của viên chức nhằm thực hiện việc cung cấp
những dịch vụ công thiết yếu, cung cấp cho người dân các sản phẩm “phi vật chất”,
dựa trên “kỹ năng nghiệp vụ, mang tính nghiệp vụ cao”. Với tính chất cơng việc
như vậy, mọi hoạt động nghề nghiệp của viên chức đòi hỏi tính chuyên nghiệp,
chính xác.
Lao động của viên chức là hoạt động nghề nghiệp mang tính phục vụ, khơng
thu tiền hoặc có thu tiền nhưng khơng đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết, nhằm
cung cấp cho người dân các nhu cầu cơ bản. Phạm vi của các hoạt động nghề
nghiệp tập trung vào các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và cơng nghệ,
văn hóa, thể thao, lao động, việc làm, … Mức độ cung cấp mà nhà nước có trách

nhiệm thực hiện tùy thuộc vào mức độ phát triển của mỗi quốc gia [23,tr.13 ].
1.1.1.2. Viên chức y tế
Viên chức ngành y tế là các cán bộ, nhân viên y tế thuộc biên chế đang làm
trong cơ sở y tế, cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học y, dược và những người
đang tham gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe

8


nhân dân trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Viên chức y tế ngoài những đặc điểm
của viên chức nói chung cịn mang những đặc điểm riêng như sau:[27,tr.8,9]
Thứ nhất, hoạt động của viên chức y tế liên quan trực tiếp đến sức khỏe nhân
dân, tính mạng người bệnh và địi hỏi nhiều lao động, do đó:
Việc cung ứng các dịch vụ y tế hỏi một lực lượng nhân lực đủ lớn. Bởi trong
cung ứng mỗi dịch vụ y tế, ít nhất cần có sự tiếp xúc riêng trực tiếp giữa nhân viên y
tế và người bệnh. Trong những ca phức tạp có thể cần tới cả một tập thể nhân viên y
tế với các thành phần khác nhau dành riêng cho việc chăm sóc cho một người bệnh.
Thậm chí có những ca đơn giản nhưng vẫn cần hàng loạt các dịch vụ kỹ thuật,
chuyên môn khác nhau phối hợp chăm sóc cho một người bệnh. Lao động của viên
chức y tế gắn với trách nhiệm trước sức khoẻ của con người và tính mạng của người
bệnh, đây là loại lao động đặc thù. Lao động trong môi trường không thuận lợi,
không phù hợp với tâm lý con người. Tiếp xúc với nhiều loại bệnh tật, độc hại, lây
nhiễm, hoá chất,... Là lao động cực nhọc căng thẳng (đứng mổ hàng chục tiếng
đồng hồ, tiếp xúc với tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, lao, phong, HIV, AIDS.)
Chịu sức ép nặng nề của dư luận xã hội, thái độ hành vi không đúng của người bệnh
và người nhà bệnh nhân khi không thoả mãn nhu cầu của họ trong khi điều kiện đáp
ứng khơng có, người thầy thuốc khơng thể thực hiện được.
Lao động của viên chức y tế là loại lao động ln tiếp xúc với những người
có sức khỏe về thể chất và tinh thần khơng bình thường. Người bệnh là người có tổn
thương về thể chất và tinh thần, ln lo lắng với tình trạng bệnh tật của mình. Vì

vậy họ dễ buồn phiền, cáu gắt và có phản ứng khó lường, nếu như trình độ nhận
thức hiểu biết chưa tốt, thiếu giáo dục, thiếu bản lĩnh thì họ sẽ có những hành vi
khơng đúng mức với thầy thuốc, những người đang tìm cách cứu sống họ. Do đó dễ
gây thắc mắc, căng thẳng giữa thầy thuốc và người bệnh.
Thứ hai, đào tạo viên chức y tế cần sự đầu tư lớn và liên tục.
Lực lượng viên chức y tế ln phải được duy trì đáp ứng nhu cầu gia tăng
theo dân số. Ngoài ra, việc đào tạo cán bộ y tế, và đặc biệt là đội ngũ bác sĩ, cần một
khoảng thời gian rất dài với sự kiểm tra giám sát chặt chẽ và rất tốn kém. Do yêu

9


cầu cao trong công việc nên thời gian đào tạo của ngành y tế thường dài hơn các
ngành khác. Thời gian đào tạo của bác sĩ nội trú là 9 năm, bác sĩ là 6 năm, dược sĩ
là 5 năm; trong khi đó nhiều ngành khác thời gian đào tạo đại học chỉ từ 4 đến 5
năm. Ngoài ra, các loại máy móc, thiết bị ngày càng hiện đại địi hỏi nhân viên y tế
phải biết cách sử dụng, thao tác. Do đó, các kỹ năng về sử dụng các loại máy móc,
thiết bị cũng phải được cập nhật, hồn thiện.
Thứ ba, viên chức y tế có đặc thù riêng về đạo đức nghề nghiệp.
Ở Việt Nam, ngành y tế lúc nào cũng nhắc đến lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí
Mităng thêm...
- Điều chỉnh, sửa đổi và ban hành bổ sung các chính sách, chế độ phụ cấp ưu
đãi dành cho viên chức y tế công tác trong trường đại học y sao cho phù hợp hơn
với thực tiễn, thỏa đáng hơn với đặc thù lao động của ngành và đảm bảo đủ sức hấp
dẫn để thu hút và giữ chân viên chức yên tâm công tác.
- Ban hành bổ sung các loại phụ cấp ưu đãi mà viên chức y tế làm nhiệm vụ
giảng dạy, hướng dẫn thực hành hiện chưa được hưởng như: Phụ cấp y tế, phụ cấp
trách nhiệm, Chế độ bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp cho viên chức y tế khi bị nhiễm
bệnh dịch, tử vong do bệnh dịch.


73


- Ban hành các chính sách hỗ trợ về tài chính như: hỗ trợ kinh phí đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn; hỗ trợ thu nhập tăng thêm.
- Điều chỉnh, bổ sung sửa đổi chế độ phụ cấp:
+ Nâng định mức phụ cấp ưu đãi đối với nhà nhà giáo đang trực tiếp giảng
dạy trong các trường đại học. Theo Thông tư 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC
ngày 23/01/2016 quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo thì “Mức phụ
cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại
học, mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các
trường trung học cơ sở, trung học phổ thông,...” Điều này cho thấy sự chênh lệch về
mức hưởng giữa các bậc đào tạo mặc dù họ đều là nhà giáo, trực tiếp tham gia giảng
dạy.
+ Bổ sung cho đối tượng được hưởng phụ cấp nhà giáo là viên chức làm
cơng tác hành chính trong trường học. Hiện nay, Trường Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch đã áp dụng chế độ này song với viên chức hành chính vẫn chịu thiệt
hơn vì khơng được hưởng phụ cấp mặc dù công tác trong trường đại học nhưng họ
là đối tượng phục vụ gián tiếp. Nên cần bổ sung thêm đối tượng được hưởng, có thể
là 20% để tạo nên sự cân bằng hơn đối với viên chức giảng dạy và viên chức hành
chính và đảm bảo đúng theo quy định của nhà nước.
+ Cần bổ sung thêm chế độ phụ cấp chức vụ cho các chức danh lãnh đạo trực
thuộc Trung tâm, Phòng Khám thuộc trường Đại học Y. Hiện nay theo Thông tư số
33/2005/TT-BGD&ĐT ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ sở giáo
dục công lập chỉ có các chức danh lãnh đạo thuộc Khoa có phụ cấp chức vụ, cịn lại
Trung tâm, Phịng khám,... khơng có các chức danh lãnh đạo.
- Có những chính sách khen thưởng đối với những cá nhân, tập thể có tinh
thần trách nhiệm, hồn thành kết quả cao trong cơng việc. Đây là một biện pháp sẽ
khuyến khích rất lớn đối với đội ngũ viên chức y tế.

Thời gian trước mắt Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch cần thực
hiện các hoạt động cụ thể sau:

74


Thứ nhất, Nhà trường cần phải mở rộng liên doanh, liên kết; đẩy mạnh xã
hội hóa nhằm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại; tích cực chuyển
giao các kỹ thuật chun sâu; tạo mơi trường làm việc thuận lợi giúp đội ngũ bác sĩ
tiếp cận với phương tiện hiện đại, kỹ thuật cao để phát huy năng lực, chuyên môn
phục vụ hoạt động giảng dạy. Hơn nữa, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
phải tạo được bầu khơng khí đồn kết, tập thể tơn vinh, kính trọng, tạo cho họ có
nguồn cảm hứng cống hiến.
Thứ hai, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch tạo mọi điều kiện cho
viên chức, người lao động (đặc biệt là bác sĩ, điều dưỡng,..) yên tâm, gắn bó lâu dài
với Trường, chính sách đãi ngộ ln được Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc
Thạch xem trọng và liên tục hồn thiện. Một chính sách đãi ngộ hợp lý tức là cần
phải ghi nhận và biểu dương khen ngợi thành tích làm việc cũng như tác phong ứng
xử của bác sĩ và thành tích là cái dễ đánh giá nhất. Chính vì vậy, ngồi chính sách
chung của Nhà nước như lương, các loại phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
các chế độ khác theo qui định, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch còn xây
dựng chế độ đãi ngộ riêng của đơn vị. Nhà trường đã ban hành Quy chế chi tiêu nội
bộ với mục đích tạo quyền chủ động hồn thành nhiệm vụ được giao cho viên chức,
người lao động và đảm bảo cơng bằng trong Nhà trường, đồng thời khuyến khích
tăng thu, tiết kiệm chi, sử dụng tài sản đúng mục đích, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí.
Thứ ba, ngồi những tiêu chuẩn và hình thức thi đua khen thưởng chung theo
quy định của Nhà nước, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch đã xây dựng
một quy chế thi đua khen thưởng, kỷ luật riêng của Trường cụ thể: Thưởng bằng
tiền hoặc vật cho những cá nhân hoặc tập thể có thành tích đột xuất trong q trình

cơng tác như: có những đột phá trong cơng tác chun mơn, cải tiến phương pháp
giảng dạy có hiệu quả, có thái độ cư xử hòa nhã, thương yêu người học, những cá
nhân có thành tích trong việc đi cơng tác tương trợ những vùng bị ảnh hưởng bão
lụt, dịch bệnh...

75


3.2.2.5 Chú trọng công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm
Tại Điều 2, Luật Thanh tra 2010 quy định về mục đích hoạt động thanh tra
“Nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử
lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy
định của pháp luật”, chính vì vậy, hoạt động thanh tra, giám sát trong lĩnh vực y tế
là rất quan trọng, nó liên quan trực tiếp tới toàn xã hội. Trường Đại học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch cần áp dụng một số biện pháp sau để tăng cường hiệu quả hoạt
động thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm, đó là:
Thứ nhất, tổ chức các đoàn thanh tra ngay tại Nhà trường trong việc thực
hiện các văn bản của pháp luật của viên chức y tế trong việc dạy và học, trong việc
điều hành hoạt động của Nhà trường.
Thứ hai, phân cấp giám sát trong nội bộ Nhà trường, giữa các đơn vị nhằm
tạo được sự minh bạch, công khai và đồng thời tăng tính trách nhiệm đối với viên
chức trong ngành.
Thứ ba, tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ
chính sách đối với viên chức y tế tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
thông qua việc xây dựng cơ chế tiếp nhận và xử lý thơng tin phản hồi trong đó quy
định rõ trách nhiệm của các đối tác có liên quan, đa dạng hóa các hình thức tiếp nhận
thơng tin phản để kịp thời tham mưu điều chỉnh sửa đổi những bất cập trong quy định
hiện hành.
Thứ tư, bên cạnh những biện pháp mang tính động viên đối với đội ngũ viện

chức y tế thì cũng có những hình thức kỷ luật nghiêm khắc với hành vi vi phạm pháp
luật, vi phạm đạo đức ngành y. Bởi hiện nay hiện tượng tiêu cực trong một số viên
chức, y, bác sỹ đang là vấn đề gây bức xúc cho dư luận. Để có một đơn vị phát triển
vững mạnh thì cần phải có những viên chức y tế có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với
công việc và thực sự là một người “Lương y như từ mẫu”.

76


Kết luận chương 3
Trên cơ sở các hạn chế tại chương 2, nội dung chương 3 đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quy định của pháp luật về quản lý viên chức y tế, giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý viên chức y tế tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Thời gian
tới, Nhà trường cần triển khai nghiêm túc các quy định của Trung ương, của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Y tế và Thành phố Hồ Chí Minh về cơng tác quản lý đội ngũ viên
chức y tế trong Nhà trường. Ban hành, điều chỉnh và bổ sung các quy định đối với
công tác quản lý đội ngũ cán bộ, viên chức của Nhà trường. Hồn thiện triển khai
cơng tác thanh tra, kiểm tra thực hiện việc quản lý viên chức trong thời gian tới…
Các giải pháp cần triển khai đồng bộ, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn tại Nhà
trường.

77


KẾT LUẬN
Những thành công trong lĩnh vực y tế và giáo dục đã góp phần làm tăng
nhanh chỉ số phát triển con người của quốc gia, thành tựu của Việt Nam trong lĩnh
vực y tế, giáo dục được đánh giá tốt hơn hẳn những nước khác có mức độ phát triển
tương tự. Cuộc đổi mới căn bản và toàn diện theo Nghị quyết 29 của Trung ương
khóa XI là một cuộc cải cách sâu rộng, hệ thống giáo dục mở là đáp ứng nhu cầu

cho việc hình thành một nền giáo dục tạo ra những con người với chất lượng cao
hơn. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, liên thơng giữa các bậc học, trình
độ và giữa các phương thức giáo dục đào tạo đã tạo ra chất lượng. Bên cạnh việc
đáp ứng cho việc hình thành nền giáo dục có những con người với chất lượng cao
thì việc đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân ln
là một vấn đề nóng bỏng của tất cả các nước đang phát triển và cả các nước phát
triển.
Qua nghiên cứu lý luận, thực tiễn, phân tích thực trạng, luận văn Quản lý nhà
nước đối với đội ngũ viên chức y tế Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
được xem xét trên ba phương diện chính đó là: quản lý về thể chế bằng các chính
sách và văn bản quy phạm pháp luật; phân cấp quản lý đối với đội ngũ này và quản
lý qua các nội dung cụ thể theo quy định của pháp luật như tuyển dụng, sử dụng,
đào tạo bồi dưỡng… Để góp phần giải quyết một số khó khăn trên học viên đưa ra
một số nhóm giải pháp:
(1) Nhóm giải pháp hồn thiện q trình xây dựng chính sách: bảo đảm các
chính sách giáo dục, y tế được xây dựng và hoạch định dựa trên bằng chứng và
được định kỳ theo dõi, đánh giá và điều chỉnh, sửa đổi.
(2) Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực đội ngũ, tăng cường viên chức
chuyên môn cho giáo dục, y tế: Tăng công suất và nâng cấp chất lượng hệ thống đào
tạo để đáp ứng nhu cầu gia tăng nhân lực dạy học về cả số lượng và chất lượng. Mở
rộng quy mô đào tạo theo các bậc học, ngành học nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng về
nhân lực.

78


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng
11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về Đổi mới căn bản về giáo
dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều

kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành Trung ương (2017), Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng
5 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng lập, Hà Nội.
3. Bộ Chính trị (2015), Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015
của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, Hà Nội.
4. Bộ Chính trị (2017), Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Bộ Chí
trị về tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLTBGD&ĐT-BNV-BTC ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ
phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo
dục công lập, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT Bộ Giáo
dục và Đào tạo ngày 25 tháng 7 năm 2014 về ban hành kế hoạch hành động
của ngành giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Hà Nội.


7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNVBTC ngày 23 tháng 01 năm 2016 quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với
nhà giáo, Hà Nội.
8. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012
của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù
chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức, Hà Nội.
9. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012

của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; Quy chế thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển,
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức, Hà Nội.
10. Bộ Nội vụ (2013), Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động, Hà Nội.
11. Chính phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự, Hà Nội.
12. Chính phủ (2012), Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2012
của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường,
hồn trả của viên chức, Hà Nội.
13. Chính phủ (2012), Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012
của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Hà Nội.
14. Chính phủ (2012), Nghị định 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp cơng lập, Hà
Nội.
15. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 2 năm 2015 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.


×