Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế từ thực tiễn trường đại học y khoa phạm ngọc thạch, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.58 KB, 110 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THỊ NGỌC THU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC Y TẾ
TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA
PHẠM NGỌC THẠCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI, NĂM 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THỊ NGỌC THU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC Y TẾ
TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA
PHẠM NGỌC THẠCH

Ngành: Luật Hiến pháp vả Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS ĐỖ MINH KHÔI


HÀ NỘI, NĂM 2020


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, lãnh đạo
Trường Đại hoc Y khoa Phạm Ngọc Thạch đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành khóa học Thạc sĩ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính.
Tơi xin chân thành cám ơn Thầy PGS.TS Đỗ Minh Khôi, người đã trực tiếp
hướng dẫn tơi hồn thành luận văn, Thầy đã trang bị cho tôi những kiến thức về
Luật học để làm cơ sở thực hiện thành công Luận văn này
Xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Phòng Tổ chức Cán bộ Trường Đại
hoc Y khoa Phạm Ngọc Thạch đã giúp tôi trong q trình khảo sát, thu thập số liệu
và phân tích thực trạng về đội ngũ viên chức y tế tại Trường Đại hoc Y khoa Phạm
Ngọc Thạch để tơi hồn thành Luận văn.
Tác giả luận văn

Ngô Thị Ngọc Thu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tác giả luận văn

Ngơ Thị Ngọc Thu


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN

LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC Y TẾ............................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước đối với viên chức y tế................................ 7
1.2. Mục đích, ngun tắc, hình thức và công cụ quản lý nhà nước đối với viên chức
y tế............................................................................................................................... 12
1.3. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước đối với viên chức y tế.............................16
1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với viên chức y tế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 17

1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với viên chức y tế.........................24
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC Y
TẾ TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH....30
2.1. Tổng quan về đội ngũ viên chức Y tế tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc
Thạch........................................................................................................................... 30
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với viên chức y tế ở Trường Đại học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch........................................................................................................ 34
2.3. Kết quả đạt được và nguyên nhân......................................................................... 52
2.4. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................... 54
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH................................................................... 59
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với viên chức y tế tại Trường
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.............................................................................. 59
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với viên chức y tế tại
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.................................................................. 64
KẾT LUẬN................................................................................................................. 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp công lập

NN

Nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

VTVL

Vị trí việc làm


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Thực trạng viên chức, người lao động tại Trường Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch.................................................................................................................. 32
Bảng 2.2. Trình độ chun mơn của đội ngũ viên chức và người lao động của
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.................................................................. 33
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về thực trạng đội ngũ viên chức tại Trường Đại học Y
khoa Phạm Ngọc Thạch............................................................................................... 33

Bảng 2.4. Tổng hợp viên chức và người lao động tại Trường Đại học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch theo ngạch chức danh nghề nghiệp................................................ 35
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về quản lý xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức tại Trường Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch.................................................................................................................. 36
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát công tác tuyển dụng viên chức y tế tại Trường Đại học
Y khoa Phạm Ngọc Thạch............................................................................................ 40
Bảng 2.7. Tổng hợp hoạt động cử đi đào tạo đối với viên chức, người lao động của
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.................................................................. 42
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế tại
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.................................................................. 43
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về thực trạng nâng bậc lương và phụ cấp đối với viên
chức y tế tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch............................................. 45
Bảng 2.10. Thực trạng bổ nhiệm viên chức y tế tại Trường Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch.................................................................................................................. 47
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý
tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch............................................................. 47
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với viên
chức y tế tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch............................................. 50
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát về công tác khiếu nại, tố cáo đối với viên chức y tế tại
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.................................................................. 52



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp giáo dục đào tạo và sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân ở nước ta
luôn được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước (NN), trong đó con người là
nhân tố quyết định cho sự thành công của mọi hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo
dục và y tế. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII nhấn mạnh

“ Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao” là một trong ba đột phá chiến lược và khẳng định trọng

tâm “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung
xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ, năng lực làm việc; xây
dựng mơi trường văn hóa lành mạnh”. Đồng thời tại Nghị quyết số 20 –NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Bộ Chính trị về tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã xác định “Nghề y là một nghề đặc
biệt. Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức; cần được tuyển
chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt…”
Với sứ mệnh vừa chăm sóc, bảo vệ sức khỏe con người và trồng người,
ngành y tế, giáo dục đang từng ngày khẳng định tầm quan trọng đối với sự tồn tại,
phát triển của đất nước, trong đó khơng thể khơng nói đến vai trò của các viên chức
y tế trong các trường Đại học Y. Họ là người thầy của những người “thầy”, vừa

tham gia vào sự nghiệp “trồng người” lại vừa tích cực cống hiến trong cơng tác cứu
người. Người thầy thuốc - thầy giáo gánh trên vai trách nhiệm lớn lao nhưng cũng
đầy nhân văn. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình, các trường đại học y cần có đội
ngũ viên chức có đủ phẩm chất và năng lực cần thiết.
Thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy tầm quan trọng của viên
chức y tế và tạo điều kiện cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý viên chức y tế. Ngồi ra cơng tác quản lý và nâng cao
chất lượng đội ngũ viên chức y tế đang là đòi hỏi của xã hội trong giai đoạn hiện
nay. Hiện nay thực tiễn cho thấy hệ thống thể chế quản lý viên chức vẫn chưa đầy

1


đủ, chưa tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh cho viên chức y tế thực thi nghiệp vụ. Cơ
cấu, chất lượng của đội ngũ viên chức y tế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của xã

hội. Do đó một trong các nguyên nhân sâu xa dẫn đến những hạn chế trên là do
cơng tác quản lý viên chức cịn nhiều bất cập, hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu
phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước trong thời kỳ mới.
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch là đơn vị sự nghiệp công lập
(ĐVSNCL) giáo dục đại học thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Việc tìm hiểu thực
trạng viên chức của Trường đã và đang được lãnh đạo nhà trường quan tâm. Trong
thời gian qua, Trường đã xây dựng đội ngũ viên chức có kiến thức chuyên môn sâu,
kỹ năng làm việc thành thạo, hiệu quả, gắn với từng vị trí việc làm (VTVL), tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức. Nghiên cứu, ban hành nhiều cơ chế
chính sách phù hợp, đảm bảo tuyển dụng viên chức phải trên cơ sở tự do cạnh tranh;
có cơ chế phát huy động lực làm việc, tạo mơi trường làm việc, khuyến khích sự
sáng tạo, cống hiến. Nhờ đó phần lớn viên chức đã nhận thức rõ hơn về trách nhiệm
của mình, khơng ngừng phấn đấu học tập, lao động, sáng tạo, phát huy khả năng, trí
tuệ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đồng thời có ý thức, trách nhiệm cao
trong việc giảng dạy, đào tạo đội ngũ viên chức y tế kế thừa, đặc biệt là cán bộ lãnh
đạo chủ chốt, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
Mặc dù vậy, với thực trạng trong một thời gian dài, cơ chế quản lý đội ngũ
viên chức y tế được thực hiện giống như đối với cán bộ, cơng chức, chưa tính đến
những đặc điểm và tính chất hoạt động nghề nghiệp đặc thù của viên chức y tế trong
các trường đại học y. Điều này làm hạn chế chất lượng của đội ngũ viên chức y tế
của Trường và không đáp ứng yêu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học phục vụ nhân
dân trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhận thức được vấn đề
nêu trên, học viên đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với viên
chức y tế từ thực tiễn Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ
Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
của mình.

2



2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, vấn đề quản lý

nhà nước (QLNN) đối với viên chức không cịn là một vấn đề mới, nhưng ln là đề
tài có tính thời sự và đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu trên những góc độ
khác nhau. Các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố chủ yếu là những vấn đề có liên
quan đến nội dung của Luận văn trong đó có thể kể đến một số cơng trình:
Vũ Tiến Dũng (2011), Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ viên chức tại các bệnh viện công - Từ thực tiễn bệnh viện Bạch Mai Hà Nội,
Luận văn Thạc sỹ quản lý hành chính cơng đánh giá thực trạng về QLNN về bồi
dưỡng công chức, viên chức ở bệnh viện Bạch Mai, đề xuất giải pháp hồn thiện
QLNN về bồi dưỡng cơng chức, viên chức ở bệnh viện Bạch Mai.Tuy nhiên, đề tài
cịn có hạn chế là chưa đưa ra được chiến lược, giải pháp thực tiễn lâu dài cho vấn
đề QLNN về bồi dưỡng công chức, viên chức trong các bệnh viện công.
Lê Minh Hương (2012), Một số vấn đề về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức theo Nghị định số 29/NĐ-CP của Chính phủ, Tạp chí Tổ chức nhà nước, (số 5).

Vũ Quang Tuyên (2014), QLNN đối với giảng viên các trường đại học trực
thuộc Bộ Y Tế, Luận văn Thạc sĩ Luật học Học viện Khoa học xã hội. Luận văn chỉ
ra mục tiêu, định hướng tăng cường QLNN và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý
đội ngũ giảng viên và hoàn thiện pháp luật về quản lý giảng viên.
Phạm Văn Tác (2014), QLNN đội ngũ cán bộ chuyên khoa SĐH trong lĩnh
vực Y tế, Luận án tiến sĩ Quản lý cơng. Luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng
QLNN đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế, chỉ ra những
thành công và hạn chế trong đội ngũ này, đồng thời phân tích được các nguyên nhân
gây ra các hạn chế. Từ đó đề xuất được 9 giải pháp có tính hệ thống và toàn diện
nhằm hoàn thiện QLNN đối với đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh
vực y tế ở nước ta trong thời gian tới.
Lê Thị Bích Liên (2016), QLNN đối với đội ngũ Giảng viên đại học từ thực
tiễn Trường Đại học Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

đã đưa ra những khái niệm là giảng viên, đội ngũ giảng viên đại học và QLNN đối

3


với giảng viên các trường đại học. Nêu ra thực trạng thực hiện các quy định pháp
luật về nội dung của QLNN, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế cũng như nguyên nhân
của hạn chế QLNN tại Trường Đại học Hà Nội.
Nguyễn Hồng Tươi (2017), QLNN về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực y
tế từ thực tiễn tại trường Đại học Y Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Hành chính cơng.
Trần Văn Long (2018), QLNN đối với đội ngũ viên chức giáo dục từ thực
tiễn Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và
Luật Hành chính, nghiên cứu về QLNN đối với viên chức giáo dục. Trên cơ sở làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý về quản lý viên chức giáo dục gắm với thực
tiễn Quận Lê Chân, từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường
QLNN đối với viên chức giáo dục.
Hứa Thu Hà (2019), QLNN về nguồn nhân lực ngành y tế trong giai đoạn
hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Hành chính cơng. Tác giả nghiên cứu các cơ sở lý luận
liên quan đến QLNN về nguồn nhân lực ngành y tế giai đoạn hiện nay và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nguồn nhân lực y tế hiện nay.
Những nghiên cứu trên đã nêu ra được tầm quan trọng của nguồn nhân lực y
tế và sự cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực cho y tế để đáp ứng và đảm bảo
cho sự nghiệp giáo dục và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên vấn đề
nhân lực y tế tại các trường Đại học y chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do vậy việc
nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết cho sự phát triển của ngành y tế trong giai đoạn
định hướng từ nay đến năm 2025.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp

lý về QLNN đối với viên chức y tế gắn với thực tiễn tại Trường Đại học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với
viên chức y tế trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây:

4


Làm rõ những vấn đề lý luận về QLNN đối với viên chức y tế như: Khái
niệm, đặc điểm viên chức; khái niệm, đặc điểm viên chức y tế; khái niệm quản lý
viên chức y tế; nội dung, vai trò của QLNN đối với viên chức y tế và các yếu tố ảnh
hưởng đến việc QLNN đối với viên chức y tế.
Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn
chế; chỉ ra các nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế trong QLNN
đối với viên chức y tế ở Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch;
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với viên chức y tế từ thực tiễn
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
QLNN đối với viên chức y tế gắn với thực tiễn Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc
Thạch.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về QLNN đối với viên chức y tế
của Ủy ban nhân dân thành phố tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch từ
năm 2017 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luật chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh và

quán triệt các Nghị quyết đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới cơng tác cán
bộ, cơng chức và hồn thiện việc quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn bao gồm:
Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp
thu thập số liệu,... cụ thể như sau:
Chương 1: Phương pháp phân tích, so sánh, phương pháp duy vật của chủ
nghĩa Mác - Lê nin.

5


Chương 2: Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, thu thập số liệu.
Đặc biệt, để thu thập các đánh giá khách quan, luận văn sử dụng phương
pháp khảo sát bằng bảng hỏi hướng đến các đối tượng là viên chức quản lý, viên
chức y tế tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, cán bộ quản lý tại Sở Nội
vụ thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài phát ra 200 phiếu khảo sát thu về 172 phiếu khảo
sát để sử dụng tổng hợp, thống kê phục vụ phân tích thực trạng tại chương 2. Các dữ
liệu thu thập được thông qua khảo sát được xử lý bằng phần mềm Excel.
Chương 3: Phương pháp phân tích, tổng hợp
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn làm rõ các luận cứ lý luận và pháp lý về QLNN đối với viên chức
y tế.
Đánh giá thực trạng QLNN đối với viên chức y tế từ thực tiễn Trường Đại
học Y khoa Phạm Ngọc Thạch qua đó rút ra các kết quả đạt được, các hạn chế và
các nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế đó.
Đề xuất các giải pháp hồn thiện QLNN đối với viên chức y tế từ thực tiễn
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch đáp ứng các yêu cầu của xã hội.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu
thành 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước đối với
viên chức y tế
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với viên chức y tế từ từ thực tiễn
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
viên chức y tế từ thực tiễn Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC Y TẾ
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước đối với viên chức y tế
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với viên chức y tế
1.1.1.1. Viên chức
Trước khi Luật cán bộ, cơng chức được ban hành năm 2008 thì trong hệ
thống pháp luật của nước ta đều có những điều, khoản quy định sử dụng nhiều lần
các thuật ngữ “cán bộ, công chức, viên chức” từ Hiến pháp 1992 cho đến các luật
khác và khơng có một văn bản luật nào giải thích các thuật ngữ này. Năm 1998
Pháp lệnh Cán bộ, công chức được ban hành và văn bản hướng dẫn thi hành Pháp
lệnh này mặc dù đã có sự thay đổi rõ rệt so với những quy định trong các nghị định
trước đó, song vẫn chưa có sự phân định rõ giữa công chức và viên chức. Tại kỳ
họp thứ tư, Quốc hội Khóa XII, Luật Cán bộ, cơng chức được thơng qua và có hiệu
lực từ ngày 01/01/2010. Theo Luật Cán bộ, công chức, đối tượng điều chỉnh bị thu
hẹp so với Pháp lệnh Cán bộ, công chức. Viên chức chiếm số lượng tương đối lớn
làm việc trong khu vực sự nghiệp công lập là đối tượng không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý. Do đặc điểm và tính chất hoạt động của viên chức khơng trực tiếp thực thi

quyền lực nhà nước, quyền lực chính trị nên không thuộc phạm vi, đối tượng điều
chỉnh của Luật Cán bộ, công chức mà được phân biệt, tách khỏi đội ngũ cán bộ,
công chức hiện tại để điều chỉnh bằng một chế độ pháp lý khác. Việc tách đội ngũ
viên chức trong các ĐVSNCL ra khỏi Luật Cán bộ, cơng chức nhằm tạo điều kiện
tiếp tục hồn thiện các cơ chế, chính sách, khuyến khích sự phát triển của các đơn vị
sự nghiệp, góp phần đẩy mạnh q trình xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, dịch
vụ cơng, tạo điều kiện để tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý phù hợp với xu hướng
nâng cao chất lượng phục vụ của các hoạt động sự nghiệp.
Năm 2010 Luật Viên chức được ban hành điều chỉnh đối với đội ngũ viên
chức trong các ĐVSNCL và khái niệm về viên chức chính thức được rõ ràng và quy
định cụ thể. Tại điều 2, Luật Viên chức 2010 quy định “Viên chức là công dân Việt

7


Nam được tuyển dụng theo VTVL, làm việc tại ĐVSNCL theo chế độ hợp đồng làm
việc, hưởng lương từ quỹ lương của ĐVSNCL theo quy định của pháp luật” Đây là
những người mà hoạt động của họ nhằm cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho
người dân như giáo dục, đào tạo, y tế, an sinh xã hội, hoạt động khoa học, văn hoá,
nghệ thuật, thể dục, thể thao… Những hoạt động này khơng nhân danh quyền lực
chính trị hoặc quyền lực công, không phải là các hoạt động QLNN mà chỉ thuần tuý
mang tính nghề nghiệp gắn với nghiệp vụ, chun mơn. Viên chức có những đặc
điểm sau đây:
Thứ nhất, người có quốc tịch Việt Nam và được ký kết hợp đồng làm việc
theo vị trí việc làm tại ĐVSNCL và hưởng lương từ nguồn thu của đơn vị;
Thứ hai, viên chức là những người làm những công việc thuần túy về chuyên
môn như giảng dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, cung cấp thông tin…tại
các đơn vị sự nghiệp công lập, không trực tiếp tham gia vào công tác QLNN;
Thứ ba, hoạt động nghề nghiệp của viên chức nhằm thực hiện việc cung cấp
những dịch vụ công thiết yếu, cung cấp cho người dân các sản phẩm “phi vật chất”,

dựa trên “kỹ năng nghiệp vụ, mang tính nghiệp vụ cao”. Với tính chất cơng việc
như vậy, mọi hoạt động nghề nghiệp của viên chức đòi hỏi tính chuyên nghiệp,
chính xác.
Lao động của viên chức là hoạt động nghề nghiệp mang tính phục vụ, khơng
thu tiền hoặc có thu tiền nhưng khơng đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết, nhằm
cung cấp cho người dân các nhu cầu cơ bản. Phạm vi của các hoạt động nghề
nghiệp tập trung vào các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và cơng nghệ,
văn hóa, thể thao, lao động, việc làm, … Mức độ cung cấp mà nhà nước có trách
nhiệm thực hiện tùy thuộc vào mức độ phát triển của mỗi quốc gia [23,tr.13 ].
1.1.1.2. Viên chức y tế
Viên chức ngành y tế là các cán bộ, nhân viên y tế thuộc biên chế đang làm
trong cơ sở y tế, cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học y, dược và những người đang
tham gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe

8


nhân dân trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Viên chức y tế ngoài những đặc điểm
của viên chức nói chung cịn mang những đặc điểm riêng như sau:[27,tr.8,9]
Thứ nhất, hoạt động của viên chức y tế liên quan trực tiếp đến sức khỏe nhân
dân, tính mạng người bệnh và địi hỏi nhiều lao động, do đó:
Việc cung ứng các dịch vụ y tế hỏi một lực lượng nhân lực đủ lớn. Bởi trong
cung ứng mỗi dịch vụ y tế, ít nhất cần có sự tiếp xúc riêng trực tiếp giữa nhân viên y
tế và người bệnh. Trong những ca phức tạp có thể cần tới cả một tập thể nhân viên y
tế với các thành phần khác nhau dành riêng cho việc chăm sóc cho một người bệnh.
Thậm chí có những ca đơn giản nhưng vẫn cần hàng loạt các dịch vụ kỹ thuật,
chuyên môn khác nhau phối hợp chăm sóc cho một người bệnh. Lao động của viên
chức y tế gắn với trách nhiệm trước sức khoẻ của con người và tính mạng của người
bệnh, đây là loại lao động đặc thù. Lao động trong môi trường không thuận lợi,
không phù hợp với tâm lý con người. Tiếp xúc với nhiều loại bệnh tật, độc hại, lây

nhiễm, hoá chất,... Là lao động cực nhọc căng thẳng (đứng mổ hàng chục tiếng
đồng hồ, tiếp xúc với tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, lao, phong, HIV, AIDS.)
Chịu sức ép nặng nề của dư luận xã hội, thái độ hành vi không đúng của người bệnh
và người nhà bệnh nhân khi không thoả mãn nhu cầu của họ trong khi điều kiện đáp
ứng khơng có, người thầy thuốc khơng thể thực hiện được.
Lao động của viên chức y tế là loại lao động ln tiếp xúc với những người
có sức khỏe về thể chất và tinh thần khơng bình thường. Người bệnh là người có tổn
thương về thể chất và tinh thần, ln lo lắng với tình trạng bệnh tật của mình. Vì
vậy họ dễ buồn phiền, cáu gắt và có phản ứng khó lường, nếu như trình độ nhận
thức hiểu biết chưa tốt, thiếu giáo dục, thiếu bản lĩnh thì họ sẽ có những hành vi
khơng đúng mức với thầy thuốc, những người đang tìm cách cứu sống họ. Do đó dễ
gây thắc mắc, căng thẳng giữa thầy thuốc và người bệnh.
Thứ hai, đào tạo viên chức y tế cần sự đầu tư lớn và liên tục.
Lực lượng viên chức y tế ln phải được duy trì đáp ứng nhu cầu gia tăng
theo dân số. Ngoài ra, việc đào tạo cán bộ y tế, và đặc biệt là đội ngũ bác sĩ, cần một
khoảng thời gian rất dài với sự kiểm tra giám sát chặt chẽ và rất tốn kém. Do yêu

9


cầu cao trong công việc nên thời gian đào tạo của ngành y tế thường dài hơn các
ngành khác. Thời gian đào tạo của bác sĩ nội trú là 9 năm, bác sĩ là 6 năm, dược sĩ là
5 năm; trong khi đó nhiều ngành khác thời gian đào tạo đại học chỉ từ 4 đến 5 năm.
Ngoài ra, các loại máy móc, thiết bị ngày càng hiện đại địi hỏi nhân viên y tế phải
biết cách sử dụng, thao tác. Do đó, các kỹ năng về sử dụng các loại máy móc, thiết
bị cũng phải được cập nhật, hồn thiện.
Thứ ba, viên chức y tế có đặc thù riêng về đạo đức nghề nghiệp.
Ở Việt Nam, ngành y tế lúc nào cũng nhắc đến lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí

Minh “Lương y như từ mẫu”. Nghề y là một nghề cao q và được xã hội tơn trọng

vì có nhiệm vụ chữa bệnh cứu người, bảo vệ sự sống và nâng cao sức khỏe của nhân
dân. Tuy nhiên, nghề y cũng như đội ngũ viên chức y tế chịu sự phán xét cao của dư
luận xã hội khi xảy ra những sai sót trong chun mơn và đạo đức nghề nghiệp.
Thứ tư, viên chức y tế chịu ảnh hưởng bởi đặc thù ngành y tế.
Tình hình sức khỏe và các can thiệp y tế luôn luôn chứa đựng nhiều rủi ro và
sự không chắc chắn. Bản chất không chắc chắn nói trên địi hỏi tăng các cơ hội chia
sẻ kinh nghiệm lâm sàng, nhưng cũng đòi hỏi giám sát và điều tra khi nào có tai
biến xảy ra nhằm rút kinh nghiệm và giúp cải tiến quá trình ra quyết định của các
thầy thuốc đang đối mặt với nhiều sự việc khơng chắc chắn. Ngồi ra, viên chức y
tế chịu áp lực về thời gian và môi trường làm việc độc hại (dịch bệnh, truyền nhiễm,
phóng xạ,…) Chính vì thế họ cần được đãi ngộ đặc biệt..
1.1.1.3. Quản lý nhà nước đối với viên chức chức y tế
Quản lý là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lý đối với các đối
tượng quản lý. Quản lý xuất hiện ở bất kỳ nơi nào, lúc nào nếu ở nơi đó và lúc đó có
hoạt động chung của con người. Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy.
QLNN là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư
pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Nói cách
khác, QLNN là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng
pháp luật, tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối

10


ngoại của nhà nước. Như vậy tất cả các cơ quan nhà nước đều làm chức năng quản
lý nhà nước [19,tr.13]
Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động chấp hành - điều hành được đặc trưng
bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật;
được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
(hoặc một số QLNN cũng là sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết
và phối hợp các đối tượng bị quản lý.

Quản lý viên chức y tế là việc cơ quan có thẩm quyền QLNN ban hành văn
bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, kỷ luật; báo cáo tổng kết, đánh
giá công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực y học; quản lý đối với nguồn nhân lực, tổ
chức bộ máy, nguồn tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ trong lĩnh vực
y tế [26]
Trong phạm vi luận văn khái niệm QLNN đối với viên chức y tế được hiểu là
một bộ phận cấu thành hoạt động QLNN đối với viên chức nói chung bảo đảm cho
hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước có hiệu lực và hiệu quả.
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với viên chức y tế
Hoạt động QLNN đối với viên chức y tế có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, QLNN đối với viên chức y tế trong các cơ sở giáo dục đại học là
quản lý đội ngũ giảng viên, nhân viên là bác sĩ, dược sĩ, nha sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật
viên... trong lĩnh vực y tế. Đặc điểm này còn thể hiện rõ hơn trong việc QLNN đối
với các giảng viên là những bác sĩ, thực hiện đào tạo bác sĩ trong tương lai, sự quản
lý này gắn trực tiếp với Luật Giáo dục đại học. Tại các trường đại học y khoa, giảng
viên cịn là những bác sĩ, điều dưỡng có trình độ chun mơn cao. Hay có thể nói,
giảng viên các cơ sở đào tạo y khoa vừa là bác sĩ và là bậc thầy của bác sĩ. Đặc thù
này đã tạo cho các trường đại học y khoa có nguồn nhân lực giảng viên vừa là bác sĩ
trình độ bậc cao trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và khám chữa bệnh. Đây là một
thuận lợi có ý nghĩa quan trọng trong việc khám, chữa bệnh phục vụ chăm sóc sức

11


khỏe nhân dân và mở rộng các hoạt động dịch vụ có thu, tăng thu nhập cho giảng
viên và phát triển nhà trường [23,tr.22 ]
Thứ hai, chủ thể QLNN đối với viên chức y tế bao gồm nhiều đơn vị khác
nhau. Các viên chức y tế làm việc trong các cơ sở đào tạo chịu sử quản lý nghiệp vụ
của ngành giáo dục, chịu sự quản lý chuyên môn của ngành y tế và quản lý hành

chính của đơn vị cấp trên trực tiếp. Nếu cơ sở giáo dục là ĐVSNCL trực thuộc Tỉnh,
Thành phố thì UBND tỉnh, thành phố sẽ thực hiện việc quản lý hành chính của
UBND, thơng qua Sở Nội vụ để quản lý đối với độ ngũ viên chức của tỉnh, thành
phố.
Thứ ba, hoạt động QLNN đối với viên chức y tế để nhằm phục vụ cộng đồng
nói chung là có cùng mục tiêu chung của các cơ quan nhà NN khác là phục vụ nhân
dân mà đặc biệt là không chỉ phục vụ cho những người trung thành với tổ quốc và
có tinh thần xây dựng, bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa và còn bảo đảm cho những
nhu cầu tối thiếu của các cá nhân đi ngược lại mục tiêu xây dựng và bảo vệ Nhà
nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Do vậy, QLNN đối với viên chức y tế cịn mang
tính nhân đạo xuất phát từ bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1.2. Mục đích, ngun tắc, hình thức và công cụ quản lý nhà nước đối với viên
chức y tế
1.2.1. Mục đích quản lý nhà nước đối với viên chức y tế
QLNN đối với đội ngũ viên chức y tế đóng vai trị đặc biệt quan trọng, nó
tác động và điều chỉnh của nhà nước đến việc quản lý viên chức y tế nhằm:
- Tạo ra các cơ sở pháp lý cho việc quản lý viên chức y tế.
- Đảm bảo cho việc quản lý viên chức y tế thực hiện một cách thống nhất,

đúng quy định để góp phần cho quản lý viên chức y tế được bình đẳng, lành mạnh,
cơng khai, minh bạch, đáp ứng u cầu của tình hình thực tế.
- Giám sát cơng tác tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng… viên chức

y tế và xử lý các vi phạm phát sinh nhằm hạn chế, ngăn chặn các tiêu cực trong đội
ngũ viên chức y tế. Quản lý của nhà nước là sức ép lên các đơn vị sử dụng viên

12


chức, buộc các đơn vị này phải luôn tuân thủ những quy định chung vì lợi ích của

đơn vị và vì lợi ích của đội ngũ viên chức y tế trong bệnh viện đó.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với viên chức y tế
Việc QLNN đối với viên chức y tế được thực hiện trên cơ sở quy định tại
Điều 6, Luật Viên chức 2010 về nguyên tắc QLNN đối với viên chức, có các
nguyên tắc sau:
Một là, phải bảm đảm sự lãnh đạo của Đảng và sự thống nhất quản lý của
AN đối với đội ngũ viên chức ngành y tế;

Hai là, bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu;
Ba là, việc tuyển dung, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức y tế được thực
hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, VTVL và căn cứ vào hợp đồng
làm việc. VTVL là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc
chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên
chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong ĐVSNCL.
Bốn là, thực hiện bình đẳng giới, các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với
viên chức y tế là người có tài năng, người dân tộc thiểu số, người có công với cách
mạng, viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính
sách ưu đãi khác của NN đối với viên chức y tế
1.2.3. Hình thức quản lý của nhà nước đối với viên chức y tế
Hình thức QLNN là biểu hiện có tính chất tổ chức – pháp lý của những hoạt
động cụ thể của chủ thể quản lý NN nhằm hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra trước
đó, hình thức QLNN là những hình thức pháp lý liên kết chặt chẽ với nhau trên cơ
sở sự thống nhất của chức năng chấp hành và điều hành (19,tr.117)
Trong hoạt động QLNN, QLNN của Trung ương là quản lý tồn diện, (thẩm
quyền chung của Chính phủ) hoặc ngành, lĩnh vực (thẩm quyền riêng của Bộ) trên
phạm vi cả nước. Cịn chức năng QLNN của chính quyền địa phương theo thẩm
quyền chung là quản lý trên phạm vi đơn vị hành chính - lãnh thổ. Hai loại chức
năng đó khơng tách biệt nhau; khơng phải Bộ chỉ quản lý theo ngành mà khơng có


13


trách nhiệm quản lý theo lãnh thổ cũng như không phải chính quyền địa phương chỉ
quản lý theo lãnh thổ tách khỏi quản lý ngành
Quản lý theo ngành cần phải được kết hợp chặt chẽ với quản lý theo địa
phương. Đó là sự phối hợp quản lý theo chiều dọc của các bộ với quản lý theo chiều
ngang của chính quyền địa phương. Trên cơ sở xác định nội dung quản lý nhà nước
theo ngành, QLNN theo lãnh thổ và phân tích chức năng quản lý nhà nước về y tế
cho thấy nhất thiết phải kết hợp QLNN theo ngành với quản lý nhà nước theo lãnh
thổ.
1.2.4. Công cụ quản lý của nhà nước đối với viên chức y tế
Công cụ quản lý là những phương tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác
động lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu nhất định bao gồm
pháp luật, chính sách, kế hoạch, cơng cụ tài chính, tiền tệ... [22 ]
Công cụ QLNN đối với viên chức y tế chủ yếu gồm:
Thứ nhất, công cụ quy hoạch, kế hoạch
Quy hoạch, kế hoạch là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng
của NN, là các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các biện pháp cụ
thể để đạt mục tiêu trong từng thời kỳ nhất định do nhà nước đặt ra. Điều đó có
nghĩa, quy hoạch, kế hoạch là một công cụ định hướng, tổ chức và điều chỉnh các
hoạt động kinh tế - xã hội trong đó có QLNN đối với viên chức y tế. Vai trị của
cơng cụ quy hoạch, kế hoạch trong QLNN đối với viên chức y tế được thể hiện ở
các khía cạnh sau đây: nhờ quy hoạch, kế hoạch mà chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý biết được hướng đi và lựa chọn con đường thích hợp để nhanh chóng đạt tới
mục tiêu vạch ra. Quy hoạch, kế hoạch tạo ra tầm nhìn chiến lược cho nhà quản lý,
giúp họ phát hiện vấn đề trong quản lý, sử dụng đối với viên chức y tế một cách
hiệu quả. Quy hoạch, kế hoạch cho phép các nhà quản lý hình dung khái quát được
sự hình thành, xu hướng vận động, phát triển của đội ngũ viên chức y tế, từ đó hình
thành các phương án quản lý đối với viên chức y tế.

Thứ hai, cơng cụ chính sách

14


Chính sách là một trong số các loại cơng cụ quản lý vĩ mô của NN, là tổng
thể các chủ trương, quan điểm chính thức của NN về quản lý kinh tế - xã hội cũng
như hoạt động tổ chức thực thi các chủ trương, quan điểm đó. Chính sách giữ vai trị
là cơng cụ quản lý của nhà nước, là chủ trương, quyết sách và hành động của lực
lượng nắm quyền lực chính trị xã hội, đó là nhà nước. Tồn bộ các vấn đề về lợi ích
kinh tế, chính trị, xã hội... đều được thực hiện trong chính sách của nhà nước. Nội
dung cơ bản của chính sách là xác định mục tiêu, phương hướng phát triển cũng như
các biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do yêu cầu của đời sống xã hội và
quản lý nhà nước đặt ra. Chính sách nhà nước là thể thống nhất giữa chủ trương và
hành động của Nhà nước. Chính sách nhà nước giữ vai trị vừa hàm chứa vừa định
hướng, làm nền tảng cho các thể chế công cụ quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Chính sách có nhiều loại: chính sách chính trị, chính sách kinh tế, chính sách xã hội,
chính sách an ninh, quốc phịng, chính sách đối ngoại, chính sách về khoa học cơng
nghệ..., trong đó có chính sách đối với viên chức y tế
Thứ ba, công cụ pháp luật
Pháp luật là dạng biểu hiện đặc thù của chính sách NN, nhưng pháp luật cũng
là loại công cụ độc lập trong hệ thống công cụ quản lý của nhà nước. Hiến pháp
2013 qui định: "Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật;
Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật”, pháp luật đã chính thức trở
thành cơng cụ QLNN đối với viên chức y tế. Cơng cụ pháp luật có một ý nghĩa đặc
biệt trong quản lý nhà nước đối với viên chức y tế, là cơ sở pháp lý để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và là căn cứ pháp lý để thống nhất và
chuẩn hoá các tiêu chuẩn về viên chức y tế.
Các công cụ kế hoạch, chính sách phần lớn đều phải thể hiện dưới các hình
thức pháp lý nhất định (như các Luật, Pháp lệnh... và các văn bản cá biệt) thì mới đi

vào thực tế cuộc sống và được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.

15


1.3. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước đối với viên chức y tế
1.3.1. Chủ thể quản lý của nhà nước đối với viên chức y tế
Với chức năng của mình, NN điều tiết mọi việc trong quản lý đội ngũ viên
chức y tế, điều chỉnh mọi hoạt động của cơng tác này cho phù hợp với tình hình
thực tế, phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội và đáp ứng yêu cầu. Các
viên chức y tế chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và mỗi cơ
quan có thẩm quyền quản lý đều có mục tiêu, chương trình, kế hoặc công tác cụ thể.
Do vậy, hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chun mơn của các viên
chức y tế phải dựa trên cơ sở mục tiêu, chương trình, kế hoạch của cơ quan có thẩm
quyền quản lý y tế [26].
Nhà nước tiến hành QLNN mọi mặt viên chức trong đó có viên chức y tế.
Thơng qua các cơ quan của mình, nhà nước thực hiện quản lý đối với đội ngũ viên
chức. Trong đó, Quốc hội ban hành các Luật liên quan đến quản lý viên chức; Chính
phủ ban hành các Nghị định quy định, hướng dẫn và điều chỉnh những gì liên quan
đến quản lý viên chức.
Chính phủ thống nhất QLNN về viên chức. Bộ Nội vụ là cơ quan nhà nước
trực thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ trực tiếp QLNN chung về đội ngũ viên
chức. Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan giám sát
trực tiếp việc thực hiện các văn bản ban hành trong quản lý đội ngũ viên chức y tế ở
địa phương. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chủ quản quản lý
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch vì vậy cũng ban hành những văn bản
liên quan đến phạm vi, chức năng, nhiệm vụ mình quản lý trong công tác quản lý
đội ngũ viên chức y tế của địa phương.
Chức năng QLNN đối với viên chức y tế của Ủy ban Nhân dân là QLNN
theo lãnh thổ, ví dụ như chế độ tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật

viên chức y tế; Chế độ tài chính;Tổ chức thi hành pháp luật; Trách nhiệm trong
QLNN,....

16


1.3.2. Đối tượng quản lý của nhà nước đối với viên chức y tế
Theo thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV; Thông tư liên tịch số
26/2015/TTLT-BYT-BNV quy định mã số tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối
với một số chức danh đối với viên chức y tế bao gồm:
Nhóm chức danh bác sĩ gồm: Bác sĩ cao cấp;Bác sĩ chính; Bác sĩ
Nhóm chức danh kỹ thuật y gồm: Kỹ thuật y hạng II; Kỹ thuật y hạng III; Kỹ
thuật y hạng IV.
Bên cạnh đó, đối với viên chức y tế thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, hỗ trợ
giảng dạy tại các cơ sở đào tạo thì cịn có những chức danh đặc thù liên quan đến
lĩnh vực giáo dục được quy định tại Thơng tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐTBNV gồm có:
Nhóm chức danh giảng viên gồm: Giảng viên cao cấp; Giảng viên chính;
Giảng viên
Nhóm chức danh chun viên gồm: Chun viên cao cấp; Chun viên
chính; Chun viên
Ngồi ra cịn những nhân viên khối hành chính văn phịng làm việc trong các
ĐVSNCL như kỹ thuật viên, thư viện viên..., những đối tượng này được quy định cụ
thể chức danh nghề nghiệp theo VTVL. Các thơng tư đã cụ thể hố tiêu chuẩn nghề
nghiệp, yêu cầu về nhiệm vụ công việc của từng chức danh tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng, tiêu chuẩn năng lực, chuyên môn nghiệp vụ.
1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với viên chức y tế của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1.4.1. Quyết định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc theo phân cơng, phân cấp
Vị trí việc làm được xác định và điều chỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn của ĐVSNCL, đồng thời phải gắn với chức danh nghề nghiệp, chức
vụ quản lý tương ứng. Đây là nguyên tắc xác định và quản lý VTVL được nêu trong
Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định về VTVL trong ĐVSNCL được Chính phủ ban
hành.

17


×