Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

NGHIÊN cứu một số đặc điểm lâm SÀNG, mô BỆNH học, hóa mô MIỄN DỊCH của VI UNG THƯ và UNG THƯ BIỂU mô TUYẾN GIÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BÙI THỊ QUỲNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
MƠ BỆNH HỌC, HĨA MƠ MIỄN DỊCH CỦA VI UNG THƯ
VÀ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BÙI THỊ QUỲNH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
MƠ BỆNH HỌC, HĨA MƠ MIỄN DỊCH CỦA VI UNG THƯ
VÀ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP
Chuyên ngành: Giải phẫu bệnh
Mã ngành: 60720102

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Lê Đình Roanh

Hà Nội - 2018


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABC:

Avidin Biotin Complex

Calcitonin:

CT

CCTT:

Công cụ thu thập

DAB:

Diamino Benzidine

ĐTNC:

Đối tượng nghiên cứu

Galectin-3:


GAL-3

HE:

Hematoxyllin Eosin

HMMD:

Hóa mơ miễn dịch

KN:

Kháng ngun

KT:

Kháng thể

MBH:

Mô bệnh học

UTBMTG:

Ung thư biểu mô tuyến giáp

WHO:

World Health Oganization



MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC ẢNH


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


7

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây tỷ lệ mắc ung thư biểu mơ tuyến giáp có xu
hướng tăng trên toàn thế giới. Theo Hiệp hội Ung thư Quốc tế năm 2015 có
765.567 trường hợp mắc ung thư giáp ở Mỹ [1]. Ở Việt Nam theo số liệu
thống kê của chương trình phịng chống ung thư giai đoạn 2008-2010, tỷ lệ
mắc mới của Ung thư tuyến giáp ở nữ giới năm 2010 là 8,4/100.000 cao hơn
nhiều so với năm 2000 là 2,3/100.000 [2]. Tỷ lệ tăng của UTBMTG trong đó
chủ yếu là tăng tỷ lệ vi ung thư biểu mô thể nhú, được phát hiện sớm với độ
nhậy cao của siêu âm. Vấn đề này đang là thách thức lớn với ngành y tế để có
tiêu chuẩn chẩn đốn, điều trị và chiến lược quản lý các thể bệnh ung thư biểu
mô tuyến giáp [3].
Ung thư biểu mô tuyến giáp là một nhóm khối u khơng đồng nhất về
mặt sinh học và cấu tạo mô học bao gồm các tế bào ung thư xuất phát từ tế
bào biểu mô nang và từ tế bào cận nang (tế bào C). Trong đó, ung thư của các
tế bào biểu mơ nang tuyến là ung thư biểu mơ tuyến giáp thể biệt hóa, chiếm
chủ yếu và có tiên lượng thuận lợi hơn. Theo phân loại mới nhất của WHO

năm 2017, Ung thư biểu mô tuyến giáp được chia thành nhiều thể và biến thể
khác nhau [4]. Trong đó một số biến thể được coi là yếu tố nguy cơ đánh giá
tình trạng tái phát, di căn và ảnh hưởng đến chiến lược điều trị trên lâm sàng.
Tuy nhiên không phải lúc nào việc chẩn đoán các thể, biến thể và vi xâm nhập
của ung thư biểu mô tuyến giáp cũng thực hiện được trên tiêu bản cắt nhuộm
Hematoxylin-Eosin thường quy. Trong những trường hợp đó cần thiết phải sử
dụng kỹ thuật hóa mơ miễn dịch để hỗ trợ thêm cho chẩn đốn.
Hóa mơ miễn dịch đã được áp dụng từ lâu trong chuyên ngành Giải
phẫu bệnh và ngày càng phát triển bổ sung thêm nhiều dấu ấn để hỗ trợ chẩn
đoán,điều trị, tiên lượng. Có nhiều dấu ấn sinh học có giá trị được sử dụng


8

trong mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến giáp. Tuy nhiên không thể sử dụng
một dấu ấn đơn thuần để chẩn đốn mà cần phải có sự kết hợp của nhiều dấu
ấn phù hợp để tăng độ nhậy và độ đặc hiệu cho chẩn đoán, điều trị sớm, đặc
biệt những ổ ung thư kích thước nhỏ dưới 10 mm. Trên thế giới cũng như ở
Việt Nam có nhiều báo cáo về ung thư biểu mô tuyến giáp và ứng dụng hóa
mơ miễn dịch trong ung thư biểu mơ tuyến giáp nhưng trong nước chưa có
cơng trình nào đề cập đến vi ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú và so sánh
đặc điểm vi ung thư với ung thư biểu mơ tuyến giáp.
Trên cơ sở đó chúng tơi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc
điểm lâm sàng, mơ bệnh học và hóa mơ miễn dịch của vi ung thư và ung
thư biểu mô tuyến giáp”, với mục tiêu sau:
1. Xác định một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư

biểu mô tuyến giáp theo phân loại WHO 2017.
2. So sánh đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và sự bộc lộ của một số
dấu ấn hóa mơ miễn dịch giữa ung thư biểu mô tuyến giáp thể

nhú và vi ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú.


9

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Cấu tạo và chức năng tuyến giáp
Tuyến giáp là một trong những tuyến nội tiết lớn của cơ thể người.
Tuyến bình thường có màu đỏ nâu, nằm ở phần trước dưới của cổ, từ đốt sống
cổ C5 đến đốt sống ngực T1. Tuyến giáp chia thành hai thùy, thùy phải và
thùy trái nằm hai bên khí quản, nối với nhau bởi eo giáp tạo thành cấu trúc có
dạng hình chữ H [5]. Thùy eo đơi khi có cấu trúc kéo dài như ngón tay chạy
lên phía trên gọi là thùy tháp. Đây là cấu trúc ống giáp lưỡi cịn sót lại ở thời
kỳ hình thành tuyến giáp phôi thai trong giai đoạn mang thai ba tháng đầu.
Tuyến giáp nặng khoảng 15-25 gram, thay đổi theo từng người và theo giới.
Tuyến giáp di chuyển theo nhịp nuốt, nhờ đó mà ta phân biệt được các khối u
của tuyến giáp với các khối u khác ở cổ.
Tuyến giáp chứa hệ bạch huyết dầy đặc nối với nhau ở thùy eo. Các hạch
bạch huyết vùng cổ quanh tuyến giáp chia làm 7 vùng: hạch dưới cằm và dưới
hàm (I), hạch cảnh trên (II), hạch cảnh giữa (III), hạch cảnh dưới (IV), hạch
thượng đòn và tam giác sau (V), hạch khoang trung tâm (VI), hạch trung thất
trên (VII). Khoang trung tâm gồm hạch trước thanh quản, trước khí quản và
cạnh khí quản, khoang bên gồm gồm các hạch nhóm II, III, IV và V. Căn cứ
vào động mạch cảnh chung để xác định vị trí hạch thuộc khoang bạch huyết
trung tâm và khoang bên. Dịng chảy bạch huyết có xu hướng đi vào nhóm
hạch khoang trung tâm, sau đó lên nhóm hạch cùng bên nên đây là những vị
trí đầu tiên thường xảy ra di căn theo đường bạch huyết. Đây là các khoang
thường được nạo vét hạch trong phẫu thuật ung thư biểu mô tuyến giáp [6].
Tuyến giáp được bọc bởi vỏ xơ nối tiếp với cân cổ, mặt bên trong vỏ xơ

có một lớp mơ liên kết thưa hơn, dính chặt với nhu mơ tuyến. Tuyến giáp gồm
nhiều nang tuyến, trong lòng chứa chất keo thyroglobulin, là tiền thân và nơi


10

dữ trự của hocmon tuyến giáp. Nang tuyến là túi hình cầu, kích thước nang
tuyến khác nhau, trung bình khoảng 200 µm. Thành túi tuyến là biểu mơ
vng hay trụ đơn, gồm hai loại tế bào: tế bào nang và tế bào cận nang, lót
bên ngồi là màng đáy. Xen kẽ với các nang tuyến là mơ liên kết có nhiều
mạch máu.
Tế bào nang: là tế bào biểu mơ hình chữ nhật, cao khoảng 15 μm,
nhân hình cầu, ít chất nhiễm sắc, chứa 1-2 hạt nhân, bào tương ưa base, có
phản ứng PAS mạnh. Cực ngọn tế bào có lớp vi nhung mao chứa men
thyroperoxydase, có kênh Na+, Cl-. Màng tế bào mặt đáy có những nếp gấp,
có yếu tố phát triển biểu mô, bộ phận tiếp nhận TSH, đồng vận chuyển Na +/I-,
enzym Na+/K+-ATPase. Tổng hợp hormon tuyến giáp đòi hỏi vận chuyển iod
và thyroglobulin từ cực đáy tới cực ngọn, quá trình bài tiết hoạt động ngược
lại. Các tế bào nang có thể thay đổi từ dạng dẹt hay hình trụ, phụ thuộc vào sự
bài tiết TSH.
Ở mức độ phân tử, các protein liên quan tới mARN cần thiết qui định
chức năng đặc biệt cho một tế bào nang. Trong các protein này, người ta chú ý
tới thyroglobulin (TG) và thyroperoxydase (TPO) vì có khả năng nhận dạng
được chúng. Trong các tế bào tuyến giáp có các yếu tố sao chép 1 (TTF-1,
thyroid transcription factor 1), yếu tố sao chép 2 (TTF-2), yếu tố PAX kiểm
soát mức độ biệt hố và sự phát triển hình thái của tuyến.
Tế bào cận nang (tế bào C): lớn gấp 2-3 lần tế bào nang, nằm rải rác và
xen kẽ vào giữa màng đáy và tế bào nang. Các tế bào cận nang đứng phân tán
thành các tê bào riêng biệt hoặc đứng thành từng nhóm nhỏ dính chặt với các
tê bào nang thậm chí tạo thành cấu trúc phức tạp gồm cả tế bào nang và cận

nang. Tế bào C thường nằm ở vị trí phần giữa và phần trên của hai thùy tuyến
giáp, ít có ở thùy eo và cực dưới. Vì vậy u bắt nguồn từ tế bào C hiếm thấy ở
các vị trí này của tuyến giáp. Tế bào cận nang chế tiết Calcitonin, một peptid


11

chứa 32 acid amin có liên quan đến chuyển hóa calci. Ở người tế bào cận
nang giảm theo lứa tuổi, ở người lớn tế bào cận nang ít hơn tế bào nang, chỉ
chiếm 1%.
1.2. Dịch tễ, nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh ung thư biểu mô tuyến giáp
Trong 3 thập kỷ gần đây, tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp có xu hướng tăng
trên tồn thế giới, chủ yếu do tăng tỷ lệ vi ung thư. Tỷ lệ mắc UTBMTG cũng
có sự khác nhau giữa giới và các nhóm chủng tộc. Ở người da trắng tỷ lệ phần
trăm hàng năm này là 6,3% đối với nam và 7,1% đối với nữ, còn ở người da
đen tỷ lệ tương ứng là 4,3% và 8,4% và tỷ lệ tương ứng ở người Châu Á là
3,4% và 6,4% [7].
Ung thư biểu mô tuyến giáp được cho là có liên quan đến một số yếu tố
ảnh hưởng của môi trường và di truyền, tuy nhiên nguyên nhân chính xác gây
bệnh vẫn chưa được hiểu biết rõ.
Một yếu tố quan trọng dẫn đến UTBMTG ở trẻ em là tiền sử chiếu xạ, ví
dụ như vụ nổ hạt nhân Chernobyl. Tỷ lệ UTBMTG ở khu vực quanh
Chernobyl tăng cao gấp 6 đến 500 lần so với những năm trước đó, phụ thuộc
vào khoảng cách đến vụ nổ. Số lượng mắc bệnh nhiều nhất ở vùng mà tuyến
giáp chịu liều phóng xạ bằng hoặc lớn hơn 0,5 Gy. Khoảng thời gian giữa vụ
nổ hạt nhân và chẩn đoán UTBMTG tương đối ngắn khoảng 6 đến 7 năm.
Các khối u này có biểu hiện tần suất cao hơn sự sắp xếp lại gen RET/PTC so
với UTBMTG đơn phát [8]. Các khối u này cũng biểu hiện lặp lại đoạn nhiễm
sắc thể và biểu hiện gen hơn UTBMTG thể nhú thông thường. Các khối u
biểu hiện xâm nhập hơn, như xâm lấn tuyến giáp, xâm nhập mạch, di căn

hạch [9].
Về mặt di truyền, biến đổi di truyền phổ biến trong ung thư tuyến giáp và
gặp trong 70% ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú và thể nang bao gồm đột
biến điểm BRAF và RAS, sắp xếp lại RET / PTC và PAX8 / PPARγ [10].


12

Trong UTBMTG thể nang, đột biến điểm RAS và đột biến hợp nhất PPARG
thường gặp nhất, còn đột biến vùng gen khởi động TERT khoảng 20% [11].
Khi có đột biến TERT xảy ra phù hợp với tiến triển ác tính trên lâm sàng như
giai đoạn muộn, tỷ lệ tái phát và tử vong cao hơn. Trong ung thư khơng biệt
hóa, đột biến gen ức chế p53 phổ biến. Khi p53 biểu hiện quá mức trong hạch
di căn hữu ích trong việc hướng dẫn điều trị và dự báo hạch tái phát. p53
dương tính là một yếu tố tiên lượng độc lập về thời gian sống thêm của BN
UTBMTG [12].
Một số tiền sử gia đình cũng được cho là có liên quan đến cơ chế gây bệnh
UTBMTG như: bệnh đa u nội tiết, hội chứng Pendred, hội chứng Gardner và
hội chứng Cowden.
Tiền sử bệnh viêm tuyến giáp mạn tính nhiều lympho bào (Hashimoto) ở
trẻ em được coi là yếu tố nguy cơ cao phát triển thành UTBMTG sau này, có
thể do mối tương quan chặt chẽ giữa nồng độ TSH cao và kháng thể kháng
tuyến giáp trong bệnh viêm tuyến giáp tự miễn này [13].
Chế độ cung cấp iod, hút thuốc lá, béo phì, …cũng được coi là những yếu
tố nguy cơ có liên quan đến cơ chế hình thành và phát triển bệnh UTBMTG
nhưng chưa có bằng chứng thuyết phục chứng minh. Nghiên cứu của Feng và
cs cho thấy chỉ số khối của cơ thể ở bệnh nhân ung thư biểu mơ tuyến giáp thể
nhú cao có nguy cơ tiến triển xâm lấn mạch và xâm lấn ngoài tuyến giáp [14].
1.3. Phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến giáp
của WHO năm 2017

Phân loại mới về UTBMTG của WHO năm 2017 dựa trên sự hết hợp cấu
trúc, hình thái tế bào, độ mô học và đặc điểm gen ở mức phân tử. Phân loại
WHO năm 2017 có một số biến thể mới của ung thư thể nhú. Tiêu chuẩn
nhận biết ung thư thể nang và thể nhú đã thay đổi trong những năm gần đây.
Sự xuất hiện nhú khơng cịn là điều kiện cần thiết cho chẩn đốn ung thư thể


13

nhú nhưng tên gọi vẫn được giữ nguyên. Xâm nhập mạch và xâm nhập vỏ vẫn
là tiêu chuẩn chính chẩn đốn ác tính của những khối u biệt hố rõ có vỏ và
thay đổi chi tiết hơn.
Một số thay đổi khơng quan trọng nhưng có những thay đổi liên quan về
xử trí. Điều quan trọng khác là khơng phải tất cả ung thư thể nhú hay nang là
các khối u biệt hố mà thay vào đó chú ý những đặc điểm hình thái kém biệt
hố. Các khái niệm và tiêu chí chẩn đốn, đặc điểm sinh học phân tử cũng
được bổ sung thêm cho các thể, biến thể [15].
Phân loại ung thư tuyến giáp theo WHO 2017 [16]
 Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú
 Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nang
• Ung thư thể nang xâm nhập tối thiểu
• Ung thư thể nang có vỏ xâm nhập mạch máu
• Ung thư thể nang xâm nhập rộng
 Ung thư tế bào ưa axit
 Ung thư biểu mô tuyến giáp kém biệt hố
 Ung thư biểu mơ tuyến giáp khơng biệt hố
 Ung thư biểu mơ tế bào vảy
 Ung thư biểu mô tuyến giáp thể tuỷ
 Ung thư tuyến giáp hỗn hợp thể tuỷ và thể nang
 Ung thư biểu bì nhầy

 Ung thư biểu bì nhầy xơ với tăng sinh bạch cầu ưa axit
 Ung thư biểu mơ nhầy
 UTBM tế bào hình thoi biệt hố dạng tuyến ức
 UTBMTG biệt hóa dạng tuyến ức

8260/3
8330/3
8339/3
8330/3
8290/3
8337/3
8020/3
8070/3
8345/3
8346/3
8430/3
8430/3
8480/3
8588/3
8589/3

1.4. Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến giáp
1.4.1. UTBMTG thể nhú
Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú là một u biểu mơ ác tính có bằng chứng
biệt hóa từ tế bào biểu mơ nang và đặc trưng bởi đặc điểm nhân riêng biệt.
Hầu hết bệnh nhân có khối u tuyến giáp vùng cổ hoặc khơng đau. Tuy
nhiên, một vài trường hợp biểu hiện ban đầu với di căn hạch cổ, và khối u


14


nguyên phát tiềm ẩn trong tuyến giáp được tìm thấy ở cùng bên.
Đại thể: Khối u biểu hiện như u xâm nhập có bờ khơng rõ, mặt cắt chắc
đặc, dạng hạt có thể do sự hiện diện của cấu trúc nhú. Kích thước rất thay đổi,
màu sắc thường trắng và có ổ canxi. Hoại tử u thường khơng gặp trong ung
thư biểu mơ thể nhú. Nếu có hoại tử mới mà không liên quan đến xét nghiệm
chọc hút tế bào trước đó nên nghi ngờ là u tiến triển. Hầu hết các biến thể của
UTBMTG thể nhú đều liên quan đến tính chất đại thể của u.
Vi thể:
 Đặc điểm về cấu trúc: UTBMTG thể nhú thường xâm nhập nhưng đơi khi có

thể có ranh giới hoặc vỏ bọc. Trục nhú thường tạo bởi mô liên kết thưa và
mạch máu thành mỏng. Điển hình nhú phát triển kéo dài và chia nhánh phức
tạp. Một số khác nhú thẳng xếp dạng song song hay tập hợp thành đám, có thể
hình nhú ngắn, hình cọc rào. Một số trường hợp nhú nhỏ tạo hình ảnh giả đặc
hoặc giả bè. Cũng rất thường gặp, sự pha trộn lộn xộn của cấu trúc nang và
nhú, kết quả hình thành kiểu phức hợp ống nhú. Mô đệm UTBMTG thể nhú
thường được đi kèm bởi một mơ đệm cứng xơ phong phú có thể vơi hóa hoặc
xơ hóa. Thể cát, là các cấu trúc calci hóa dạng lá được tìm thấy trong khoảng
một nửa số trường hợp. Chúng xuất hiện trong trục nhú hoặc mô đệm xơ hoặc
ở giữa các tế bào u. Trong tuyến giáp, thể cát là đặc trưng bệnh của UTBMTG
thể nhú. Bất kỳ khi nào xác định có thể cát, thì cần tìm kiếm các đặc điểm để
chẩn đốn UTBMTG thể nhú.
 Đặc điểm về tế bào học
Các tế bào u hình đa diện hoặc hình khối vng nhưng cũng có thể thấy
dẹt hơn, hình vịm, đinh đầu to, hoặc trụ. Bào tương sáng ưa toan nhẹ tới ưa
cả hai màu nhưng cũng có thể ưa thuốc nhuộm gốc acid hoặc sáng. Chất nhầy
trong bào tương đôi khi xuất hiện. Mật độ tế bào u cao dẫn đến sự sắp xếp
chồng chất lên nhau của nhân. Nhân của UTBM thể nhú thường lớn, chồng
chất lên nhau, hình bầu dục, kính mờ (mắt “Orphan Annie”), giả thể vùi và có



15

khía với hạt nhân nhỏ rõ [17]. Đơi khi nhân có hình liềm. Đặc điểm nhân có ý
nghĩa chẩn đốn hơn cấu trúc nhú.
Trong một số UTBMTG thể nhú, các hình ảnh nhân khơng biểu hiện rõ
hoặc chỉ xảy ra từng ổ, nhân có thể khơng phải là kính mờ mà chỉ nhạt hoặc
chất nhiễm sắc mịn phân bố đều. Đơi khi, nhân có chất nhiễm sắc hơi thơ và
đa hình thái rõ rệt. Hình ảnh nhân chia thường khơng có hoặc hiếm, nhưng
chúng có thể dễ dàng thấy trong một số u xâm nhập cao hoặc tái phát. Nếu tỷ
lệ nhân chia tăng lên nghi ngờ ung thư kém biệt hóa.
UTBMTG thể nhú được chia thành 15 biến thể. Sự phân loại các biến
thể dựa trên nhiều đặc điểm như kích thước (vi ung thư), ranh giới khối u
(biến thể có vỏ), đặc điểm cấu trúc (nang, nhú, đặc, mặt sàng – phôi dâu, xơ
cứng lan tỏa, giống u warthin), hình thái tế bào (tế bào trụ, tế bào cao, tế bào
ưa axit, tế bào sáng), đặc đểm mô đệm kết hợp (thành phần mô đệm dạng
viêm xơ/viêm cân cục) [18]. Dựa vào đặc điểm hình thái lâm sàng, mô bệnh
học, sinh học phân tử mà người ta phân tầng nguy cơ khác nhau của các biến
thể [4], [19], [20]. Một số biến thể như: biến thể dạng sàng-phôi dâu, biến thể
tế bào sáng chưa có đủ thơng tin để đánh giá.
1.4.1.1. Biến thể vi ung thư
Vi ung thư khi khối u có kích thước dưới 1 cm [21].
Vi ung thư có thể được chẩn đốn ngẫu nhiên hoặc chủ động. Vi ung thư
ngẫu nhiên trong trường hợp khối u được phát hiện khi siêu âm, làm tế bào
học hoặc sau cắt bỏ tuyến giáp vì tổn thương lành tính (khơng có triệu chứng
trên lâm sàng) hoặc trên tử thiết (còn được gọi là vi ung thư thể tiềm ẩn). Vi
ung thư chủ động khi có kết quả nghi ngờ ác tính trên tế bào học hoặc có kèm
di căn hạch cổ. Vi ung thư chủ động có đặc điểm xâm lấn và tái phát tương tự
ung thư thể nhú thông thường nên khuyến cáo đối với loại này nên điều trị

như ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú nói chung [22].
Đại thể: Vi ung thư thể nhú có kích thước nhỏ, dễ bị bỏ qua trên đại thể.


16

U có vỏ xơ bao quanh mơ u và có hình dạng giống sẹo.
Vi thể, giống như khối u có kích thước lớn, cũng có các dưới typ mơ
bệnh học như: cổ điển, nang, tế bào cao, đặc…nhưng phổ biến cấu trúc nhú
cổ điển. Vi ung thư biến thể tế bào cao có nhiều đặc điểm ác tính cần phân
biệt với vi ung thư thể nhú như: thường ở nam giới, tuổi cao, xâm lân ngoài
tuyến giáp cao gấp 3 lần vi ung thư thể nhú và thường có đột biến gen BRAF
V600E [23].
Đột biến BRAF gặp ở 70% vi ung thư, tương tự như UTBMTG thể nhú.
Đột biến này có biểu hiện dương tính trong khối u có đặc điểm tế bào thể nhú
cao hơn các biến đổi tế bào khác. Khi đột biến này xảy ra dự đoán nguy cơ cao
di căn hạch cổ, di căn xa và tái phát giống như khối u có kích thước lớn [24].
1.4.1.2. UTBMTG thể nhú biến thể có vỏ
Biến thể có vỏ là u có đặc điểm cấu trúc, tế bào điển hình của thể nhú và có
vỏ xơ ngun vẹn bao quanh. Tuổi trung bình của bệnh nhân biến thể có vỏ so
với biến thể khác của nhú có xu hướng trẻ hơn. Kích thước trung bình của khối u
của nhóm biến thể này lớn hơn biến thể nhú cổ điển [25], [26]. Trên lâm sàng,
biến thể có vỏ thường khơng có triệu chứng, biến thể này có tiên lượng tốt,
nhưng vẫn có một tỷ lệ nhỏ di căn hạch, tỷ lệ này so với thể nhú cổ điển thấp
hơn, đồng thời thể nhú cổ điển cũng có tỷ lệ xâm lấn ngoài tuyến giáp cao gấp
2,35 lần so với biến thể có vỏ [27]. Biến thể này cần chẩn đốn phân biệt với u
tuyến thể nang có thành phần tăng sản nhú.
1.4.1.3. UTBMTG thể nhú biến thể dạng sàng – phơi dâu
Biến thể này có thể xảy ra như một u đơn phát (thường đơn độc) hoặc
trong bệnh cảnh của bệnh polyp u tuyến gia đình (thường đa ổ) [28]. Thực tế,

UTBMTG thể nhú có kết hợp bệnh polyp u tuyến gia đình hầu hết đều có
hình thái mơ bệnh học này. Tỷ lệ nữ / nam có thể lên tới 61/1, trái ngược với
tỷ lệ nữ / nam là 1/1 trong trường hợp các khối u đại tràng có kết hợp bệnh
polyp u tuyến gia đình [29].


17

Khối u thường có vỏ và pha trộn dạng sàng, dạng nang, nhú, và thành
phần đặc với cấu trúc dạng vảy hình trịn giống phơi dâu. Chất keo ít hoặc
khơng có. Thể cát ít hoặc khơng có, đặc điểm này giúp chẩn đoán phân biệt
với biến thể xơ cứng lan tỏa của UTBMTG thể nhú [30]. Xâm nhập vỏ và
xâm nhập mạch có thể gặp. Các tế bào u thường có hình khối vng, hình trụ
hoặc thấy dẹt, các nhân thường giàu chất nhiễm sắc, nhưng hình ảnh nhân
điển hình của thể nhú có thể quan sát được từng ổ. Một vài tế bào u có hình
thoi lớn, tạo thành bó hoặc đám xốy khơng có cầu sừng và cầu nối gian bào.
Nhuộm hóa mơ miễn dịch vùng tế bào ung thư sắp xếp dạng phơi dâu có kiểu
bắt màu khác ổ tế bào ung thư còn lại. TG, TTF-1, ER và β-catenin là dấu ấn
đặc hiệu trong chẩn đoán biến thể dạng sàng – phôi dâu này [31].
1.4.1.4. UTBMTG thể nhú cổ điển
Biến thể này hay gặp ở tuổi trung bình 31-49 tuổi, mang đầy đủ đặc điểm
vi thể của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú. Đặc trưng vẫn là đặc tính nhân
và cấu trúc nhú điển hình.
1.4.1.5. UTBMTG thể nhú biến thể nang
Biến thể này có cấu trúc toàn bộ là các nang. Biến thể này có hình thái
phát triển xâm nhập hoặc có vỏ bọc. Các nang có hình dạng và kích thước
khác nhau nhưng thường kéo dài hoặc có hình dạng khơng đều với hình thái
nhú khơng đầy đủ và chất keo thường nhuộm sẫm màu và có hình tràng hoa.
Mật độ mạch máu trong UTBMTG nhú biến thể nang cao hơn UTBMTG
nang và u tuyến thể nang. Hiện tại các tiêu chí chẩn đoán biến thể này đã rõ

ràng biến thể nang của UTBMTG thể nhú gồm hai nhóm typ xâm nhập và typ
có vỏ bọc. Một số đặc điểm lâm sàng như tuổi, giới, kích thước u giữa hai typ
này khơng có sự khác biệt. Tuy nhiên, trên vi thể, đặc điểm nhân của thể nhú
và sự xâm lấn mạch gặp ở typ xâm nhập nhiều hơn typ có vỏ bọc [32].
Biến thể này đặt ra những khó khăn lớn trong chẩn đoán, đặc biệt phân


18

biệt với u tuyến thể nang và UTBMTG thể nang. Hóa mơ miễn dịch có thể hỗ
trợ chẩn đốn phân biệt trong một số trường hợp, HBME-1 dương tính cịn
CD56 âm tính [33].
1.4.1.6. UTBMTG thể nhú có thành phần mơ đệm dạng viêm xơ/viêm cân cục
Đặc điểm lâm sàng, tiên lượng tương tự UTBMTG thể nhú thông thường.
Tuổi mắc bệnh trong khoảng 20 đến 82 tuổi, tuổi trung bình là 44,5 tuổi, chủ yếu
gặp ở nữ giới (tỷ lệ nữ/nam: 3/1). Kích thước u từ 2 đến 9 cm, trung bình là 4,3 cm.
Di căn hạch trong khoảng 25% tất cả các trường hợp [34].
Mô bệnh học gồm hai thành phần là tế bào biểu mô và mô đệm, thành
phần mô đệm chiếm chủ yếu, tới 80% khối u. Dựa trên đặc điểm mô bệnh học
của mô đệm gồm hai loại là viêm xơ và viêm cân cục. Chẩn đoán phân biệt
cần đặt ra với những tổn thương tăng sinh xơ lành tính của viêm tuyến giáp
mạn tính, biến thể xơ cứng lan tỏa và ung thư biểu mô liên kết [35]. Mô đệm
trong biến thể xơ cứng lan tỏa xâm nhập lympho bào và nhiều thể cát, trong
khi biến thể này hiếm gặp thể cát. Phân biệt với ung thư biểu mô liên kết bằng
cách đánh giá đặc điểm tế bào thoi trong mô đệm u [34].
1.4.1.7. UTBMTG thể nhú biến thể tế bào sáng
Biến đổi tế bào sáng do sự nở to của ty thể hoặc do sự tích lũy bất
thường của lipid, glycogen hoặc thyroglobulin trong bào tương tế bào u. Biến
thể tế bào sáng cực kỳ hiếm gặp, bao gồm chủ yếu các tế bào có bào tương
sáng và nhân điển hình của thể nhú. Biến thể này thường kết hợp với tế bào

ưa axit. Đột biến gen RAS thường gặp nhất trong biến thể này [36], [37].
Chẩn đoán phân biệt biến thể này với UTBM thể tủy tế bào sáng, tăng
sinh tuyến cận giáp trong tuyến giáp và di căn ung thư biểu mô tế bào thận.
Các dấu ấn hóa mơ miễn dịch TTF1, EMA, Chromogranin, Synaptophysin,
kháng ngun biểu mơ thận có thể giúp phân biệt.
1.4.1.8. UTBMTG thể nhú biến thể giống Warthin


19

Biến thể này có ranh giới rõ nhưng hiếm khi có vỏ, đặc điểm mơ học
giống u Warthin của tuyến nước bọt. Trên mô bệnh học, trục nhú được bao
phủ bởi tế bào ưa toan với lõi trục liên kết xâm nhập nhiều lympho bào. Tiên
lượng của biến thể này tương đối thuận lợi, tương tự như tiên lượng của ung
thư biểu mô tuyến thể nhú cổ điển, đặc biệt trong trường hợp có kèm nền
viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto [38], [39]. Tuy nhiên, cũng có báo cáo
trường hợp mất biệt hóa của biến thể này thành UTBMTG bất thục sản dẫn
đến tử vong [40].
1.4.1.9. UTBMTG thể nhú biến thể tế bào cao
Biến thể này xuất hiện ở người lớn tuổi, hiếm gặp ở trẻ em và người trẻ.
Bệnh nhân basedow có tỷ lệ xuất hiện biến thể này cao hơn những bệnh nhân
khơng có bệnh basedow [41].
Chẩn đốn biến thể này khi chiều cao tế bào gấp 2- 3 lần chiều rộng tế
bào và thành phần các tế bào cao chiếm trên 30% khối u. Ngoài thay đổi đánh
giá chiều cao tế bào u, còn bổ sung các đặc điểm của tế bào cao: ranh giới bào
các tế bào rõ ràng, bào tương có hạt ưa toan, đặc điểm nhân của thể nhú với
kích thước nhân thay đổi và có nhiều thể vùi trong một nhân giống hình ảnh
“bong bong xà phòng” [19], [42].
Nhiều nghiên cứu về đặc điếm sinh học phân tử của biến thể này cho
thấy tỷ lệ đột biến BRAS thường gặp nhất, và cao nhất trong các biến thể của

ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú [19], [24]. Khoảng một phần ba các
trường hợp có chuyển đoạn RET/PTC, liên quan có chọn lọc với RET/PTC-3.
Biến thể tế bào cao cần chẩn đoán phân biệt với biến thể tế bào trụ.
1.4.1.10. UTBMTG thể nhú biến thể tế bào trụ
Khối u có vỏ gặp chủ yếu ở nữ giới, tuổi trung bình trẻ hơn cịn khối u
xâm nhập hay gặp ở nam và ở tuổi trung bình cao hơn. Tần suất di căn xa cao
(đặc biệt là phổi và cột sống) và di căn hạch vùng, tần suất tử vong cũng cao.


20

Khối u xâm nhập thường xâm lấn ngoài tuyến giáp. Khối u có vỏ có thể xâm
lấn vỏ đơi khi xâm lấn mạch máu.
Biến thể tế bào trụ của UTBMTG thể nhú có đặc điểm hỗn hợp nhú,
tuyến, mặt sàng, kiểu đặc. Nhú và tuyến được lợp bởi hàng tế bào trụ với
nhân kéo dài hoặc hình bầu dục tăng sắc kiểu giả tầng. Hốc dưới nhân và bào
tương sáng tương tự tế bào nội mạc tử cung chế nhầy, cũng có vùng tương tự
biểu mơ đại tràng [18]. Tế bào trong vùng đặc thường nhỏ hơn và hình đa
diện. Có thể có tế bào hình thoi. Biến thể tế bào trụ phân biệt với biến thể tế
bào cao là chiều cao tế bào lớn hơn, nhân sắp xếp kiểu giả tầng và tăng sắc, và
khơng có bào tương ưa axit. Về cấu trúc mô học, biến thể tế bào trụ có thể gợi
cấu trúc như UTBM đại tràng hoặc UTBM tuyến nội mạc, trong khi biến thể
tế bào cao thì giống UTBMTG thể nhú thơng thường.
1.4.1.11. UTBMTG thể nhú biến thể”đinh mũ đầu to”-Hobnail
Biến thể này chủ yếu gặp ở nữ giới, tuổi trung bình mắc bệnh là 53 tuổi.
Thường bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng là sờ thấy khối u tuyến giáp hoặc
hạch cổ, nhưng cũng có thể có biểu hiện khó thở, có trường hợp có triệu
chứng ho ra máu do khối u xâm lấn khí quản gây huyết khối trong lịng khí
quản [43].
Các tế bào sắp xếp thành đám và hoặc vi nhú, hoặc có một số trường hợp

nổi bật cấu trúc nang. Các tế bào phổ biến có kích thước trung bình, bào
tương có hình “giọt nước mắt”, nhân nằm ở chỗ phình của bào tương tạo nên
hình ảnh đinh mũ đầu to. Trên độ phóng đại lớn, có thể thấy hình ảnh nhân
khía, giả thể vùi, nhân chia [44], [45].
Tiêu chí chẩn đốn mô bệnh học của biến thể này bao gồm: (a)Trên 30%
tế bào có đặc điểm tế bào đinh mũ đầu to, sắp xếp cấu trúc hỗn hợp nhú, vi
nhú, được phủ bởi tế bào nang tuyến có bào tương ưa toan, hạt nhân ưu thế,
giảm độ gắn kết tế bào;(b) Dưới 10% khối u có đặc điểm của xơ cứng lan tỏa,


21

tế bào trụ/ tế bào cao;(c) Khơng có typ đặc của ung thư biểu mô tuyến giáp
thể nhú [44], [46], [47]. Hoại tử, nhân chia (ở những thể không điển hình),
xâm nhập mạch, xâm nhập ngồi tuyến thường gặp. Thể cát có thể gặp nhưng
khơng nhiều.
Biến thể này có tiến triển ác tính trên lâm sàng bao gồm giai đoạn bệnh
muộn, xâm nhập mạch, di căn hạch, di căn xa và tái phát tại chỗ [48]. Theo
khuyến nghị của Hiệp hội Tuyến giáp Hoa Kỳ, biến thể này có nguy cơ tái
phát cao nên bệnh nhân có khối u này nên điều trị phẫu thuật và iod phóng xạ
sau phẫu thuật. Sau điều trị ban đầu (phẫu thuật và iod phóng xạ), cần theo
dõi, quản lý bệnh nhân chặt chẽ, kể cả khi được coi là hết bệnh [49].
1.4.1.12. UTBMTG thể nhú biến thể đặc/bè
Biến thể này chiếm khoảng 1-3% UTBMTG thể nhú, gặp ở trẻ em và
người trẻ có liên quan đến tiền sử chiếu xạ [50]. Biến thể này cũng có thể xuất
hiện ở người lớn, trên 1/3 các trường hợp bệnh nhân có liên quan đến bệnh tự
miễn dịch hệ thống [17].
Biến thể này được chẩn đoán khi tồn bộ hoặc gần như tồn bộ u khơng
thuộc bất kỳ biến thể nào khác có thành phần đặc và hoặc bè. U thường được
xen kẽ bởi mao mạch mỏng và những hình ảnh nhân của UTBMTG thể nhú

vẫn được duy trì. Hoại tử u thường khơng có, đơi khi có thể cát, nền lympho
bào [51].
1.4.1.13. UTBMTG thể nhú biến thể tế bào hình thoi
Dị sản tế bào thoi có thể xuất hiện trong cả tổn thương lành tính và ác
tính. Rất hiếm trường hợp ung thư biểu mơ thể nhú có thành phần tế bào thoi
chiếm trên 80% khối u. Thành phần này có thể dưới 5% đến 95% khối u [16],
[52]. Vi thể, các tế bào u sắp xếp dạng bó xốy, thường có nhân khía, đơi khi
thấy giả thể vùi. Cấu trúc nang thường thấy ở vùng xung quanh khối u. Khi
nhuộm hóa mơ miễn dịch các tế bào thoi này dương tính ổ với pan-keratin,


22

thyroglobulin, TTF-1 và PAX-8 là bằng chứng chứng tỏ nguồn gốc của các tế
bao thoi là từ các tế bào niểu mô nang [29].
1.4.1.14. UTBMTG thể nhú biến thể xơ cứng lan tỏa
Biến thể có xu hướng gặp chủ yếu ở nữ giới, ở trẻ em và người trẻ, có
tiền sử chiếu xạ [53]. Biến thể này có biểu hiện lâm sàng là khối u tuyến giáp
lớn, lan tỏa, chắc đặc tương tự như viêm tuyến giáp Riedel, tăng anti-TG, tăng
anti-TPO như viêm tuyến giáp Hashimoto. Khối u thường có nhiều ổ và ở cả
hai bên. Khoảng 25% bệnh nhân bị tái phát, 8% bệnh nhân tử vong sau điều
trị. Di căn hạch cổ không ảnh hưởng đến tần suất tử vong, nhưng di căn mạch
máu và di căn xa làm tăng nguy cơ tử vong.
Trên đại thể, khối u có kích thước lớn, xâm lấn lan tỏa, khơng có vỏ
bọc. Khối u bị dải xơ chia cắt thày nhiều thùy, nhiều ổ. Diện cắt màu trắng
xám, thường có sạn khi cắt [54]. Vi thể có hình ảnh mơ bệnh học điển hình
bao gồm: tổn thương lan tỏa một hoặc cả hai thùy, hình thành nhiều nhú
nhỏ nằm trong khoảng rộng như là mạch bạch huyết, nhiều vùng dị sản vảy,
nhiều thể cát kích thước lớn, thâm nhiễm nhiều tế bào viêm, xơ hóa chiếm
ưu thế [55]. Hóa mơ miễn dịch có sự khác biệt so với ung thư biểu mô

tuyến giáp thể nhú cổ điển. Trong biến thể xơ cứng lan tỏa có biểu hiện cao
hơn của dấu ấn p63, thấp hơn của dấu ấn p53, thường âm tính ở dấu ấn
galectin-3 so với thể nhú [56].
1.4.1.15. UTBMTG thể nhú biến thể tế bào ưa thuốc nhuộm acid
Biến thể tế bào ưa acid có đặc điểm nhân thể nhú và bào tương ưa acid
do sự có mặt của nhiều ty thể trong bào tương. Hình ảnh sáng của một phần
hoặc tồn bộ bào tương có thể quan sát được do các ty thể này phồng to ra.
Nền viêm tuyến giáp mạn tính nhiều lympho bào được tìm thấy trong một nửa
các trường hợp và được cho rằng có liên quan đến cơ chế bệnh sinh của biến
thể này. Đột biến BRAF và sắp xếp lại gen RET/PTC cũng thường gặp ở biến


23

thế này như trong ung thư biểu mô tuyến giáp nói chung. Thêm vào đó sự
xuất hiện của đột biến DNA của ty thể trong bào tương tế bào u được cho là
liên quan đến hình thái tế bào này [57], [58], [59].
1.4.2. Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nang
UTBMTG thể nang là khối u ác tính xuất phát từ tế bào biểu mơ nang
tuyến giáp khơng có đặc điểm nhân thể nhú và không thuộc biến thể khác của
UTBMTG. Tỷ lệ sống sau 5 năm và 10 năm của ung thư biểu mô tuyến giáp
thể nang lần lượt là 71% và 58% [60].
Ung thư biểu mô thể nang có xu hướng tăng ở những vùng thiếu iod,
thường gặp ở người lớn tuổi, rất hiếm ở người trẻ. Ung thư thể nang biểu hiện
rất khác nhau, khối u đặc có vỏ dày đơi khi canxi hố hoặc khối u tương tự
như u tuyến. Đối với UTBMTG thể nang thường có vỏ dày hơn và khơng đều
so với u tuyến.
Trên vi thể khối u có đặc điểm tế bào, cách sắp xếp tế bào tương tự như u
tuyến nhưng có xâm nhập vỏ và hoặc xâm nhập mạch. Tế bào thường có hạt
nhân rõ và lớn. Cấu trúc tế bào kiểu bè, đặc, vi nang, nang bình thường, dạng

phơi dâu…. đều có thể quan sát thấy [61].
1.4.2.1. Ung thư thể nang xâm nhập tối thiểu
Biến thể này được xác định khi có sự xâm nhập rõ ràng tế bào u vào lớp
vỏ. Để xác định xâm nhập vỏ bọc, sự vượt qua hoàn toàn vỏ bọc xơ phải được
thấy rõ, đó là chồi u đã vượt ra ngồi đường ảo được vẽ theo đường viền
ngoài của vỏ bọc [62]. Xác định là xâm nhập khi có các đám nhỏ tế bào nằm
trong vùng vỏ liền kề với nhu mô tuyến giáp ngoại vi bình thường tạo hình
ảnh giống như “nảy chồi” hoặc khi tế bào u đã xâm nhập xuyên qua lớp vỏ,
có vỏ xơ mới bao quanh đám tế bào u xâm nhập tạo hình ảnh giống như “quả
tạ”. Ổ xâm nhập vỏ cần phân biệt với vỏ bị đứt rách do chọc hút tế bào bằng
kim nhỏ.


24

1.4.2.2. Ung thư thể nang xâm nhập mạch
Xâm nhập mạch được xác định khi các tế bào u gắn vào thành mạch
hoặc được phủ bởi nội mơ hoặc có huyết tắc hoặc tơ huyết. Các mạch máu
được xem xét ở bên trong vỏ u hoặc ngay sát bên ngoài vỏ u hơn là bên trong
u. Các tế bào u lồi vào trong lịng mạch giống huyết tắc có thể bít tắc một
phần hay hồn tồn lịng mạch. Quan trọng nhất chúng được gắn vào thành
mạch máu [63].
Xâm nhập mạch bạch huyết ở thể nang hầu như chưa được biết, nếu có
di căn hạch và thấy có liên quan đến mạch bạch huyết thì nên chuyển hướng
sang chẩn đốn UTBMTG thể nhú biến thể nang. Các khối u có xâm nhập
mạch giới hạn (dưới 4 mạch máu) có tiên lượng tốt hơn với những u có xâm
nhập mạch nhiều.
1.4.2.3. Ung thư thể nang xâm nhập rộng
Thể này có biểu hiện xâm nhập cả trong và ngồi mơ mềm tuyến giáp.
Xâm nhập mạch thường ưu thế hơn nhưng nếu chỉ có xâm nhập mạch thì

khơng chẩn đốn là xâm nhập rộng. Về vi thể khối u có thành phần tế bào sắp
xếp kiểu bè, đặc phải chẩn đoán phân biệt với UTBMTG thể kém biệt hóa và
UTBMTG thể nhú biến thể bè và đặc.
1.4.3. UTBM tuyến giáp kém biệt hoá
Ung thư biểu mơ tuyến giáp kém biệt hóa, có bằng chứng giới hạn của
biệt hóa tế bào nang, có những hình ảnh mô học và sinh học trung gian giữa
ung thư biểu mơ tuyến giáp biệt hóa cao và ung thư biểu mơ khơng biệt hóa
[64]. Ung thư biểu mơ tuyến giáp kém biệt hóa thường phát sinh mới, nhưng
cũng có thể phát sinh qua sự chuyển dạng của ung thư biểu mơ tuyến giáp biệt
hóa, hoặc sau tái phát lặp lại hoặc với hai thành phần được phát hiện đồng
thời vào lúc chẩn đoán ban đầu [65]. Dịch tễ học của ung thư biểu mơ tuyến
giáp kém biệt hóa được đề xuất là có yếu tố di truyền và mơi trường như chế


25

độ ăn uống giải thích tỷ lệ lưu hành cao hơn ở các khu vực như miền bắc Italy
và Trung Âu [66].
Ung thư biểu mơ tuyến giáp kém biệt hóa thường xuất hiện ở người lớn
tuổi, tuổi trung bình càng cao thì càng có xu hướng xuất hiện trên nam giới
nhiều hơn. Tuổi cao ( từ trên 45 tuổi), kích thước u lớn (từ trên 4 cm), lan
tràng ngoài tuyến giáp, sự có mặt của di căn, sự có mặt của một thành phần
ung thư biểu mơ khơng biệt hóa và sự bộc lộ hóa mơ miễn dịch của RNA
thơng tin chủ yếu phát triển giống insulin II gắn protein-3 (IMP-3) liên quan
với tiên lượng xấu [67].
Đa số khối u đơn độc, có kích thước lớn, trung bình 5 cm, mầu nâu sáng
đến màu xám. Một số khối u mềm, hoại tử. Bờ khối u thường bị đẩy và u có
một phần vỏ. Thường xuyên thấy có những khối u vệ tinh bên trong nhu mô
tuyến giáp. Xâm nhập dưới vỏ tuyến giáp hay gặp và bờ diện cắt thường
dương tính nhưng xâm nhập rộng ít hơn ung thư biểu mơ khơng biệt hố.

Về vi thể: Những tiêu chuẩn trong đề xuất Turin để chẩn đoán gồm: Sắp
xếp kiểu đặc, bè, đảo; Khơng có đặc điểm nhân thể nhú; Xuất hiện ít nhất một
trong các tiêu chuẩn sau [68]: Nhân bị gấp, cuốn; từ 3 nhân chia trên 10 vi
trường độ phóng đại lớn; hoại tử u.
1.4.4. UTBM tuyến giáp khơng biệt hố
Ung thư biểu mơ tuyến giáp khơng biệt hóa là khối u ác tính biểu hiện
thành phần biểu mơ khơng biệt hố một phần hoặc tồn bộ khối u thể hiện
trên mơ bệnh học, hố mơ miễn dịch và siêu cấu trúc. Ung thư biểu mô tuyến
giáp không biệt hóa phát sinh từ bướu giáp nhân và có tiền sử được điều trị
bằng liệu pháp iod khá thường gặp [69]. UTBMTG khơng biệt hóa thường
gặp ở người lớn tuổi, hiện tại tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến giáp khơng biệt hóa
giảm so với các nghiên cứu trước đây, có thể do việc quản lý, điều trị tốt các
thể biệt hóa của ung thư tuyến giáp và bổ sung đầy đủ iod trong chế độ ăn làm


×