Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lí các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.38 KB, 88 trang )

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1.1. Đầu tư
Đầu tư là hoạt động kinh tế sử dụng các nguồn lực như nhân lực, vật
lực, tài lực, vốn,... trong một khoảng thời gian nhằm thu được lợi ích kinh tế tài chính - xã hội. Diễn đạt theo cách khác, hoạt động đầu tư đầu tư là việc
huy động các nguồn lực ở hiện tại, thực hiện một dự án cụ thể, với kỳ vọng
trong tương lai sẽ thu hoạch được hiệu quả mong muốn. Như vậy, hành vi của
nhà đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng ở hiện tại, vốn cho việc thực hiện một hoạt
động cụ thể để hy vọng trong tương lai sẽ kiếm được nhiều tiền bạc hơn, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng cao hơn. Tùy theo giác độ nghiên cứu khác nhau,
người ta có thể phân loại đầu tư như sau:
1. Theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư:
Theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng mà họ bỏ
vốn, theo tiêu chí này, đầu tư được chia thành 3 loại sau:
- Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn và người sử
dụng vốn cùng là một chủ thể.
- Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn và người sử
dụng vốn không phải là một, người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý
kinh doanh. Loại đầu tư này còn được gọi là đầu tư tài chính, đầu tư chứng
khốn.
2. Theo tính chất đầu tư
Theo tính chất đầu tư, thì đầu tư được chia thành:

Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11


1


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

- Đầu tư mới: Đây là hình thức sử dụng tồn bộ vốn đầu tư để xây dựng
một cơng trình mới hồn tồn.
- Đầu tư mở rộng: là hình thức đầu tư nhằm mở rộng cơng trình cũ
đang hoạt động để nâng cao công suất của công này, phục vụ cho nhu cầu cao
hơn.
- Đầu tư sửa chữa, cải tạo: là việc đầu tư nhằm khơi phục năng lực của
cơng trình đang hoạt động trở về như năng lực ban đầu.
- Cho vay (tín dụng): đây là hình thức dưới dạng cho vay lấy lãi qua lãi
suất tiền cho vay, hình thức này phổ biến nhất là hoạt động của các ngân hàng
thương mại.
3. Theo nội dung kinh tế:
- Đầu tư vào ngườn nhân lực: Là việc đầu tư cho lực lượng lao động
nhằm mục đích tăng về lượng và chất. Gồm các hình thức đào tạo dài hạn,
ngắn hạn, cấp chứng chỉ,...
- Đầu tư vào tài sản lưu động: nhằm bảo đảm sự hoạt động liên tục của
quá trình sản xuất kinh doanh trong từng chu kỳ sản xuất;
- Đầu tư xây dựng cơ bản: là việc đầu tư nhằm tạo mới hoặc nâng cao
mức độ hiện đại tài sản cố định thông qua việc xây dựng mới nhà xưởng, các
cơng trình hạ tầng và đầu tư cho thiết bị máy móc, cơng nghệ,…
4. Theo thời gian sử dụng:
Theo thời gian sử dụng người ta phân ra: Đầu tư ngắn hạn (dưới 3
năm); đầu tư trung hạn (từ 3 đến 5 năm); đầu tư dài hạn (lớn hơn 5 năm)
a. Theo lĩnh vực đầu tư:

Theo lĩnh vực đầu tư, hoạt động đầu tư được chia thành đầu tư cho
nghiên cứu khoa học, đầu tư cho sản xuất, đầu tư cho quản lý,…
b. Theo chủ thể đầu tư:
Học viên: Hoàng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

2


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

Theo tiêu cí này đầu tư được chia thành đầu tư của nhà nước và đầu tư
của các thành phần kinh tế khác. Đầu tư của nhà nước là đầu tư mà nhà nước
là người bỏ vốn nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ
phát triển. Đầu tư của các thành phần kinh tế khác là đầu tư mà chủ đầu tư
thuộc các thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Dự án và dự án đầu tư
1. Dự án:
Theo định nghĩa của Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO 9000:2000 và
theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9000:2000, dự án được định nghĩa như
sau:
- Dự án (Project) là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt
động có phối hợp và được kiểm sốt, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được
tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao
gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
- Dự án là một quá trình gồm các cơng tác, nhiệm vụ có liên quan đến
nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng
buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách.
2. Dự án đầu tư:

Có nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư, nhưng những khái niệm
thường xuyên được sử dụng nhất được trình bày như sau:
- Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động về chi phí liên quan
với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một
thời gian nhất định;
- Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về

Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

3


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian xác định;
- Dự án đầu tư là việc sử dụng hiệu quả đầu vào để thu được đầu tư vì
mục đích cụ thể;
- Dự án đầu tư là tổng thể các Biện pháp nhằm sử dụng các nguồn lực
tài nguyên hữu hạn vốn có để đem lại lợi ích thực cho xã hội càng nhiều càng
tốt;
- Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và
chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và
địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất
định nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
Như vậy, về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch

nhằm đạt được những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong
tương lai; Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế, xã hội trong một
thời gian dài; Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi
phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa
điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Một dự án đầu tư bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Các mục tiêu của dự án, đó là những kết quả và lợi ích mà dự án đem
lại cho nhà đầu tư và cho xã hội;
- Các hoạt động gồm các biện pháp về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật,… để
thực hiện mục tiêu của dự án;
- Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động của dự án và chi
phí về các nguồn lực đó;
Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

4


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

- Thời gian và địa điểm thực hiện các hoạt động của dự án;
- Các nguồn vốn đầu tư để tạo nên vốn đầu tư của dự án;
- Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án.
Như vây, một dự án đầu tư không phải dừng lại là một một ý định hay
phác thảo, mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định. Dự án không phải là một
nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng, hay lặp lại, mà phải tạo nên một thực tế
mới, một thực tế mà trước đó chưa từng tồn tại .

3. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình:
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là các dự án đầu tư có liên quan tới
hoạt động xây dựng cơ bản như xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu cống, sân
bay,... Tuy nhiên không phải tất cả các dự án đầu tư đều có liên quan tới hoạt
động xây dựng cơ bản. Vì thế, đối với những dự án đầu tư khơng liên quan tới
hoạt động xây dựng cơ bản không gọi là dự án đầu tư xây dựng. Xét theo
quan điểm động, có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng cơng trình là một q
trình thực hiện các nhiệm vụ từ ý tưởng đầu tư xây dựng cơng trình thành
hiện thực trong sự ràng buộc về kết quả, thời gian và chi phí đã xác định trong
hồ sơ dự án và được thực hiện trong những điều kiện không chắc chắn.
Về mặt hình thức, dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tập hợp các hồ
sơ và bản vẽ thiết kế kiến trúc, thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi cơng cơng trình
xây dựng và các tài liệu liên quan khác xác định chất lượng cơng trình cần đạt
được, tổng mức đầu tư của dự án và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kinh
tế - xã hội của dự án,...
Theo định nghĩa được nêu trong Luật Xây dựng Việt Nam năm 2003
thì: “Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc

Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

5


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng cơng

trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở”.
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư
1.1.2.1. Phân loại theo quy định quản lý dự án đầu tư hiện hành
Theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 12/2009/NĐ-CP, ngày 10 tháng 2
năm 2009, các dự án đầu tư xây dựng cơng trình được phân loại theo quy mơ
và tính chất như sau: Các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét,
quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án cịn lại được phân thành 3 nhóm
A, B, C
1. Dự án quan trọng quốc gia:
Theo Nghị quyết số 49/2010/QH12, ngày 19/6/2010 của Quốc Hội 12 thì
các dự án, cơng trình đầu tư tại Việt Nam có một trong 7 tiêu chí sau đây là
dự án, cơng trình quan trọng quốc gia:
+ Tổng vốn đầu tư từ ba mươi lăm nghìn tỷ đồng trở lên, trong đó vốn
nhà nước từ mười một nghìn tỷ đồng trở lên;
+ Dự án, cơng trình có ảnh hưởng lớn đến mơi trường hoặc tiềm ẩn khả
năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
Nhà máy điện hạt nhân;
Dự án, cơng trình sử dụng đất có u cầu chuyển mục đích sử dụng đất
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 hécta (ha) trở lên; rừng phòng hộ đầu
nguồn từ 50 hécta (ha) trở lên; rừng phịng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn
sóng lấn biển, bảo vệ mơi trường từ 500 hécta (ha) trở lên; rừng sản xuất từ
1000 hécta (ha) trở lên;
+ Dự án, cơng trình sử dụng đất có u cầu chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 (ha) trở lên;

Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

6



Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

+ Dự án, cơng trình phải di dân tái định cư từ hai mươi nghìn người trở
lên ở miền núi, từ năm mươi nghìn người trở lên ở các vùng khác;
+ Dự án, cơng trình đầu tư tại địa bàn có di tích quốc gia có giá trị đặc
biệt quan trọng về lịch sử, văn hóa; danh lam thắng cảnh được xếp hạng cấp
quốc gia;
+ Dự án, cơng trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc
gia về quốc phịng, an ninh.
Chính phủ quy định tiêu chí địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về
quốc phòng, an ninh sau khi xin ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
+ Dự án, cơng trình địi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần
được Quốc hội quyết định.
2. Dự án phân loại theo quy mô về vốn:
Theo quy mô về vốn, dự án đầu tư xây dựng cơng trình được phân
thành 3 nhóm như sau:
a. Dự án nhóm A: Phân theo loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình hoặc tổng
mức đầu tư:
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh,
quốc phịng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan
trọng; theo tổng mức đầu tư không kể mức vốn.
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ;
hạ tầng khu công nghiệp; theo tổng mức đầu tư không kể mức vốn.
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hố chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến
khống sản, các dự án giao thơng (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường
sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở; theo tổng mưc đầu tư thì trên 1.500

tỷ đồng.

Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

7


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuỷ lợi, giao thơng (khác ở
điểm I - 3), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản
xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hố dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ
khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thơng; theo tổng mưc đầu tư thì
trên 1.000 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; theo tổng mức đầu tư thì
trên 700 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: y tế, văn hố, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác; theo
tổng mức đầu tư thì trên 500 tỷ đồng.
b. Dự án nhóm B: Phân theo loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình hoặc tổng
mức đầu tư:
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hố chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến
khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường
sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở; theo tổng mức đầu tư có giá trị từ 75

đến 1.500 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thơng (khác ở
điểm II - 1), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản
xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hố dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí
khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thơng; theo tổng mức đầu tư có giá trị từ
50 đến 1.000 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: hạ tầng kỹ thuật khu đơ thị mới,
cơng nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

8


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nơng, lâm, thuỷ sản; theo
tổng mức đầu tư có giá trị từ 40 đến 700 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: y tế, văn hố, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác; theo
tổng mức đầu tư có giá trị từ 30 đến 500 tỷ đồng.
c. Dự án nhóm C: Phân theo loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình hoặc tổng
mức đầu tư:
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hố chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến
khống sản, các dự án giao thơng (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường
sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể
mức vốn), xây dựng khu nhà ở; phân theo tổng mức đầu tư dưới 75 tỷ.

+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuỷ lợi, giao thơng (khác ở
điểm III - 1), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản
xuất thiết bị thơng tin, điện tử, tin học, hố dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí
khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thơng; phân theo tổng mức đầu tư dưới 50
tỷ.
+ Các dự án đầu tư xây dựng công trình: cơng nghiệp nhẹ, sành sứ,
thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; phân theo tông
mức đầu tư dưới 40 tỷ.
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: y tế, văn hố, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác; phân
theo tổng mức đầu tư dưới 30 tỷ.

Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

9


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

1.1.2.2. Phân loại theo nguồn vốn đầu tư
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.

1.1.3. Nội dung và các giai đoạn của dự án
1.1.3.1. Nội dung của dự án:
Bao gồm phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở.
- Đối với phần thuyết minh dự án nội dung bao gồm:
Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản
phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh; tính cạnh tranh của sản phẩm; tác động
xã hội đối với địa phương, khu vực (nếu có); hình thức đầu tư xây dựng cơng
trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu,
nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
Mô tả về quy mơ và diện tích xây dựng cơng trình, các hạng mục cơng trình
thuộc dự án; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
Các giải pháp thực hiện bao gồm:
+ Phương án chung về giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ
trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có;
+ Các phương án thiết kế kiến trúc đối với cơng trình trong đơ thị và
cơng trình có u cầu kiến trúc;
+ Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động;
+ Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng cháy, chữa cháy và
các yêu cầu về an ninh, quốc phịng.
Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

10


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả

năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hồn trả vốn đối với dự án có yêu cầu
thu hồi vốn và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả xã hội
của dự án.
- Nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng:
Thiết kế cơ sở là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập Dự án đầu
tư xây dựng cơng trình trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm
thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu
chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ.
Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế; tổng mặt bằng
cơng trình, hoặc phương án tuyến cơng trình đối với cơng trình xây dựng theo
tuyến; vị trí, quy mơ xây dựng các hạng mục cơng trình; việc kết nối giữa các
hạng mục cơng trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với cơng trình có u
cầu cơng nghệ;
Phương án kiến trúc đối với cơng trình có u cầu kiến trúc;
Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của
cơng trình;
Phương án bảo vệ mơi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của
pháp luật;
Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
Bản vẽ tổng mặt bằng cơng trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án tuyến
cơng trình đối với cơng trình xây dựng theo tuyến;

Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

11



Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với cơng trình có
u cầu cơng nghệ;
Bản vẽ phương án kiến trúc đối với cơng trình có u cầu kiến trúc;
Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ
yếu của cơng trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
1.1.3.2. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng:
Các giai đoạn của dự án xây dựng - từ thời điểm bắt đầu quyết định
thực hiện một dự án cho tới khi dự án thành hiện thực như một cơng trình
hoặc một con đường,… có thể phân ra gồm 5 giai đoạn chính biểu thị trong
Hình 1.1.
Ở Việt Nam, theo quy định hiện hành, trình tự đầu tư xây dựng thành
3 giai đoạn chính:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Giai đoạn thực hiện đầu tư
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
Tuy vậy trong mỗi giai đoạn có thể lại có những cơng việc phân biệt.

Lập báo cáo đầu
tư, Dự án đầu tư

Chuẩn bị
đầu tư

Thiết kế


Đấu thầu

Thực hiện đầu tư

Thi công

Nghiệm thu

Kết thúc dự án
xây dựng

Hình 1.1. Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: là giai đoạn chủ đầu tư lập báo cáo đầu tư,
lập dự án đầu tư hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật và trình người quyết định
đầu tư thẩm định, phê duyệt. Riêng đối với các cơng trình nhà ở riêng lẻ của
Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

12


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

dân, chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư hay báo cáo kinh tế kỹ thuật, tất
cả các dự án đầu tư xây dựng cơng trình cịn lại chủ đầu tư phải căn cứ vào
quy mơ, tính chất của các cơng trình đó để lập dự án đầu tư hoặc lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật. Theo Điều 13, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
10/02/2009, những cơng trình khơng phải lập Dự án đầu tư chỉ cần lập Báo
cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng cơng trình là những cơng trình xây dựng cho

mục đích tơn giáo, cơng trình xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp có tổng mức
đầu tư dưới 15 tỷ đồng. Về bản chất, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình
hay lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đều nhằm mục đích: chứng minh cho người
quyết định đầu tư thấy được sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu, hiệu quả của
dự án đầu tư; làm cơ sở cho người bỏ vốn (cho vay vốn) xem xét hiệu quả dự
án và khả năng hoàn trả vốn. Đồng thời làm cơ sở cho các cơ quan quản lý
Nhà nước xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng; đánh giá tác động
của dự án tới môi trường, kinh tế xã hội địa phương, mức độ an toàn đối với
các cơng trình lân cận...
Do vị trí, vai trị đặc biệt của các dự án quan trọng Quốc gia nên theo
Điều 5, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009, trước khi lập dự án
đầu tư xây dựng cơng trình chủ đầu tư phải lập báo cáo đầu tư xây dựng cơng
trình, trình Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư. Báo cáo đầu
tư xây dựng cơng trình thể hiện sự cần thiết phải đầu tư xây dựng cơng trình,
các điều kiện thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dự án. Đồng thời báo cáo
đầu tư còn đưa ra dự kiến về quy mô đầu tư (công suất, diện tích xây dựng);
các hạng mục cơng trình thuộc dự án; dự kiến về địa điểm xây dựng cơng
trình và nhu cầu sử dụng đất. Bên cạnh đó là các phân tích, lựa chọn sơ bộ về
cơng nghệ, thơng số kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên vật
liệu..., và đưa ra phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư, các ảnh hưởng của
dự án đối với môi trường, sinh thái; an ninh, quốc phòng, phương án phòng,
chống cháy nổ. Về nguồn vốn đầu tư, Báo cáo đầu tư phải xác định sơ bộ tổng
Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

13


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi


mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ
và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án...
- Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình: Sau khi có quyết định
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơng trình, dự án chuyển sang giai đoạn
thực hiện đầu tư. Trong giai đoạn này, chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn cơng trình. Lập và
đánh giá hồ sơ mời thầu, lựa chọn nhà thầu, đàm phán ký kết hợp đồng, giám
sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị, quản lý tiến độ, chất lượng thi
cơng xây dựng cơng trình...
- Giai đoạn kết thúc dự án đầu tư xây dựng: là giai đoạn chủ đầu tư tổ
chức nghiệm thu, kiểm định chất lượng, chạy thử, bàn giao cơng trình đưa vào
sử dụng và thanh tốn, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơng trình.
Trong mỗi giai đoạn khác nhau của dự án xây dựng biểu thị trong sơ đồ
1.1 - hình thành khung thời gian của dự án, của quá trình xây dựng. Trong q
trình này có những nhóm vấn đề khác nhau cần được xem xét để tránh và hạn
chế tối đa nhất các vấn phát sinh làm ảnh hưởng đến chất lượng của dự án.
Nhóm vấn đề cơng năng: Những quan điểm và khái niệm tổng quát về
công trình, mẫu vận hành, bố cục khơng gian sử dụng, các khu vực, các
phịng…
Nhóm vấn đề về địa điểm, vị trí: mơi trường, khí hậu, địa hình, hướng
ra vào chính, cơ sở hạ tầng, thủ tục pháp lý liên quan.
Nhóm vấn đề về xây dựng: những nguyên tắc thiết kế, tiêu chuẩn kỹ
thuật, vật liệu xây dựng, phương pháp, công nghệ xây dựng, an tồn xây
dựng.
Nhóm vấn đề về vận hành: quản lý hành chính dự án, cấp vốn, nhu cầu
duy tu, bảo dưỡng, an toàn và hiệu quả khi vận hành cơng trình.
Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11


14


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

Việc kiểm tra mỗi nhóm vấn đề cần bắt đầu từ trong giai đoạn nghiên
cứu lập báo cáo và tiếp tục ngày càng chi tiết trong các giai đoạn tiếp theo cho
tới giai đoạn kết thúc.
1.1.4. Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
1.1.4.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước
Khi nhà nước ra đời và hoạt động, để duy trì sự tồn tại của mình, nhà
nước đã dùng quyền lực chính trị buộc các tổ chức và cá nhân trong xã hội
phải đóng góp một phần thu nhập, của cải cho nhà nước nhằm tạo lập quỹ tiền
tệ đáp ứng nhu cầu chi tiêu quốc gia. Như vậy, sự ra đời của Nhà nước đã làm
nảy sinh các quan hệ kinh tế gắn với hình thành, phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ riêng có của mình, để phục vụ các chức năng, nhiệm vụ hoạt động của
Nhà nước, hình thành nên hoạt động tài chính nhà nước (TCNN).
Tài chính nhà nước tác động đến hoạt động và phát triển của toàn bộ
nền kinh tế xã hội, thể hiện qua quá trình phân phối và phân phối lại sản phẩm
của xã hội. TCNN đã hình thành trước so với ngân sách nhà nước (NSNN).
Trong TCNN thì NSNN là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất vì nó là quỹ tiền
tệ lớn nhất. Qua kênh thu, NSNN huy động và tập trung một bộ phận các
nguồn tài chính trong xã hội dưới các hình thức như: thuế và các khoản thu
khơng mang tính chất thuế, vay nợ của chính phủ trong và ngoài nước, viện
trợ quốc tế. Qua kênh chi: Nhà nước sử dụng NSNN để cấp phát vốn, kinh
phí, tài trợ về vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp,…
nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Như vậy NSNN gắn liền hoạt động của Nhà nước, là một trong những

công cụ hết sức quan trọng, không thể thiếu được nhằm đảm bảo hoạt động
nhà nước. Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự
xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức
sản xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra
Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

15


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho
sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Khi nói về ngân sách Nhà nước, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về
ngân sách. Khái niệm về NSNN được hiểu đầy đủ theo Luật Ngân sách Nhà
nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002,
như sau: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước”.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có hội đồng nhân
dân và ủy ban Nhân dân.
Tại khoản 10, Điều 3, Luật Đầu tư quy định: vốn ngân sách nhà nước là
vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư khác của nhà nước.

1.1.4.2. Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
1. Khái niệm
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước là dự án có thành phần
vốn nhà nước tham gia chiếm từ 30% tổng mức đầu tư của dự án trở lên và
được xác định tại quyết định phê duyệt dự án. Trong đó, vốn nhà nước bao
gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý.
Việc đầu tư xây dựng cơng trình của các dự án sử dụng vốn ngân sách
phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an tồn mơi
Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

16


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác
có liên quan. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án
thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác
định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự
toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và
đưa cơng trình vào khai thác sử dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm
bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 2 năm đối với dự
án nhóm C, 4 năm đối với dự án nhóm B.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của

pháp luật về ngân sách nhà nước;
2. Đặc điểm của các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
chịu sự ràng buộc chặt chẽ của các quy định về quản lý ngân sách, quản lý
đầu tư, quản lý chi phí theo hệ thống văn bản pháp luật hiện hành. Nhà nước
quản lý tồn bộ q trình đầu tư thực hiện dự án, từ việc xác định chủ trương
đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà
thầu thi công xây dựng, đến nghiệm thu bàn giao đưa cơng trình vào khai thác
sử dụng.
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do
người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư và phải phù
hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cơng trình
(XDCT) sử dụng vốn ngân sách Nhà nước được quy định cụ thể và được phân
theo nhóm dự án. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước chịu sự thẩm định của người quyết định đầu tư.
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước khi
Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

17


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

có khối lượng phát sinh ngồi thiết kế, dự tốn XDCT làm vượt tổng mức đầu
tư, thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
phải được quản lý tuân theo các quy định về quản lý chi phí dự án đầu tư xây

dựng cơng trình, quy định về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, quy định về
thanh quyết toán vốn đầu tư do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
Dự án đầu tư XDCT sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên 30% tổng
mức đầu tư thì phải được giám sát, đánh giá đầu tư chặt chẽ hơn các dự án sử
dụng các nguồn vốn khác.
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
1.2.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu và chức năng của quản lý dự án
1. Khái niệm về quản lý dự án
Thực tế có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm quản lý dự án,
luận văn xin nêu ra một số khái niệm thường được nhiều học giả sử dụng như
sau:
- Quản lý dự án là nghệ thuật và khoa học phối hợp con người, thiết bị,
vật tư, tiền bạc, cùng với tiến độ để hoàn thành một dự án cụ thể đúng
thời hạn trong vịng chi phí đã được duyệt;
- Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia
vào một dự án nhằm hồn thành dự án đó theo những hạn chế được áp
đặt bởi chất lượng, thời gian và chi phí
- Quản lý dự án là q trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực
và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án
hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt
được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ
bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép;
Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

18


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế


Trường Đại học Thủy lợi

- Quản lý dự án đầu tư là sự tác động của chủ đầu tư và các chủ thể có
liên quan khác đến quá trình lập dự án đầu tư và thực hiện dự án đầu tư
bằng ủy nhiệm hoặc ký kết hợp đồng với các đơn vị thực hiện thông
qua sử dụng các công cụ và kỹ thuật quản lý và mơ hình tổ chức khơng
có tính tập trung cao, mềm dẻo, linh hoạt để dự án được thực hiện trong
những ràng buộc về chi phí, thời gian và các nguồn lực.
Vậy, có thể hiểu một cách chung nhất: Quản lý dự án là sự vận dụng lý
luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu
quả tồn bộ cơng việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có
hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức,
chỉ đạo, phối hợp, điều hành, giám sát, khống chế và đánh giá toàn bộ quá
trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án. Quản lý dự án được thực hiện
trong tất cả các giai đoạn khác nhau của chu trình dự án.
Quản lý dự án bao gồm các công việc chủ yếu sau:
- Định ra mục tiêu của dự án;
- Xác định các phương tiện cần huy động để thực hiện (nguyên liệu, nhân
lực, vật lực, thông tin,...);
- Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra, đề xuất các biện pháp theo dõi và
hành động ứng phó;
- Động viên nguồn nhân lực tham gia và kết, phối hợp các hoạt động của
họ;
- Theo dõi dự án, thông báo cho ban chỉ đạo dự án thơng tin về tiến trình
thực hiện dự án và tất cả những gì có thể dẫn tới sự thay đổi mục tiêu
hoặc chương trình dự án.
Vậy, quản lý dự án không thể chỉ đơn thuần là thực hiện một khối công
việc đã được hoạch định sẵn, mà nhiều khi chính lại là việc hình thành lên
khối cơng việc đó. Điều này có nghĩa là khơng nên quan niệm đơn giản: quản
lý dự án chỉ là theo dõi việc thực hiện dự án.

Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

19


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

Để thực hiện mục tiêu đề ra một cách hiệu quả, các nhà quản lý dự án
phải biết và có khả năng vận dụng các lý luận khoa học, các công cụ khoa
học, các phương pháp khoa học vào quá trình quản lý. Quản lý dự án cũng
như các lĩnh vực quản lý khác ln địi hỏi các nhà quản lý phải có năng lực
ứng xử và giải quyết các vấn đề nảy sinh từ các mối quan hệ con người, vì thế
có thể thấy rằng quản lý dự án phải trở thành một nghệ thuật ứng xử.
Cũng cần phân biệt sự khác nhau giữa quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình với quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do dự án có
những đặc điểm mang tính đặc thù so với sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như: Mục tiêu cần đạt được của dự án đã được xác định trước trong sự
ràng buộc về thời gian và chi phí nguồn lực để thực hiện mục tiêu ấy; thời
điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của dự án đã được xác định cụ thể; địa
điểm thực hiện dự án đã được lựa chọn;...
2. Vai trò quản lý dự án
Quản lý dự án có vai trị sau:
- Bảo đảm sự liên kết tất cả các hoạt động, cơng việc của dự án một cách
trình tự và có hợp lý;
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của
các thành viên tham gia dự án, chính vì vậy tận dụng một cách có hiệu
quả các nguồn lực;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa

nhóm quản lý dự án với khách hàng (chủ đầu tư) và các nhà cung cấp
đầu vào cho dự án;
- Bảo đảm phát hiện sớm và giải quyết nhanh chóng những khó khăn,
vướng mắc nảy sinh để xử lý, điều chỉnh kịp thời;
- Bảo đảm thời gian hoàn thành của dự án đúng theo kế hoạch tiến độ;
- Bảo đảm tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao.
3. Mục tiêu của quản lý dự án
Học viên: Hoàng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

20


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

Một dự án có thể được xem như một hệ thống gồm 3 yếu tố:
a. Kết quả cuối cùng cần đạt được (chất lượng của dự án):
Mỗi một dự án thường đặt ra một hay nhiều mục tiêu cần đạt được
(mục tiêu kỹ thuật công nghệ, mục tiêu kinh tế tài chính, mục tiêu kinh tế xã
hội, quốc phịng,...)
b. Nguồn lực sử dụng cho dự án:
Để có thể đạt được kết quả mong muốn, mỗi dự án đều dự trù chi phí
nguồn lực huy động cho dự án (nhân lực, tài lực, vật lực, kinh phí,...). Trên
thực tế, do những biến cố rủi ro làm cho chi phí, nguồn lực thực tế thường có
nguy cơ vượt quá dự kiến ban đầu. Cũng có những trường hợp khơng đủ
nguồn lực huy động cho dự án như đã dự kiến làm cho dự án triển khai không
thuận lợi, phải điều chỉnh, thay đổi lại mục tiêu so với dự kiến ban đầu,...
c. Thời gian thực hiện dự án:
Để thực hiện một dự án địi hỏi phải có một thời gian nhất định và

thường bị ấn định khống chế do nhiều lý do (cạnh tranh thị trường, tranh thủ
thời cơ, giành cơ hội,...). Ngay trong từng giai đoạn của chu trình dự án cũng
có thể bị những khống chế về thời gian thực hiện. Thơng thường, tiến trình
thực hiện một dự án theo thời gian có thể chia ra 3 thời kỳ: Khởi đầu, triển
khai và kết thúc. Thời kỳ khởi đầu và thời kỳ kết thúc dự án thường được tiến
hành với tốc độ chậm hơn so với thời kỳ triển khai. Cũng có trường hợp có dự
án thời kỳ khởi đầu rất dài so với thời kỳ triển khai, có dự án khơng triển khai
được hay có dự án bị bỏ dở không đi đến thời kỳ kết thúc,...
Nếu một dự án được thực hiện mà đạt được kết quả cuối cùng như dự
kiến (độ hoàn thiện yêu cầu) trong một khoảng thời gian khống chế (thời hạn
ấn định) với một nguồn lực đã xác định (kinh phí tới hạn) thì dự án được xem
là đã hoàn thành “mục tiêu tổng thể”. Tuy nhiên, trên thực tế “mục tiêu tổng
thể” thường rất khó, thậm chí khơng thể nào đạt được, và do đó trong quản lý
Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

21


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

dự án người ta thường phải tìm cách kết hợp dung hịa 3 phương diện chính
của một dự án bằng cách lựa chọn và thực hiện phương án kinh tế nhất theo
từng trường hợp cụ thể (chẳng hạn, có thể đạt được đích kết quả yêu cầu
nhưng phải thay đổi thời hạn hoặc kinh phí hoặc cả hai; hay có thể thực hiện
dự án trong khoảng thời gian khống chế với lượng kinh phí tới hạn nhưng
phải hạ thấp độ hồn thiện yêu cầu.
Tùy thuộc vào môi trường dự án (các điều kiện trong đó dự án xuất
hiện) và các tham số về quản lý bên trong dự án (vai trò, cương vị, năng lực

của những người tham gia quản lý dự án,...) mà việc lựa chọn và quyết định
phương án dung hịa sẽ khác nhau. Có thể xem mục tiêu tổng thể của một dự
án cũng chính là mục tiêu tổng thể của quản lý dự án, bởi vì mục đích của
quản lý dự án chính là dẫn dắt dự án đến thành công.
Ba yếu tố cơ bản: Thời gian (T), chi phí (C) và kết quả (KQ) là những
mục tiêu cơ bản của quản lý dự án và giữa chúng có mối liên quan chặt chẽ
với nhau. Sự kết hợp 3 yếu tố này tạo thành mục tiêu tổng thể của quản lý dự
án. Có thể mơ tả mối quan hệ giữa 3 mục tiêu cơ bản của quản lý dự án trong
Hình 1.2.
4. Chức năng của quản lý dự án:
Có thể khái chức năng của quản lý dự án quát thành nhiệm vụ lên kế
hoạch, tổ chức. chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức
năng này thì dự án khơng thể vận hành có hiệu quả mục tiêu quản lý cũng
khơng được thực hiện. Quá trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng
tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.

Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

22


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi
Kết quả (KQ)

Mục tiêu tổng
thể (KQ,T,C)

Thời gian (T)


Chi phí (C)

Hình 1.2: Mục tiêu tổng thể của một dự án
1.2.2. Nội dung, nhiệm vụ của quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Nội dung của quản lý dự án:
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch
đối với 4 giai đoạn của vòng đời dự án trong khi thực hiện dự án (giai đoạn
hình thành, giai đoạn phát triển, giai đoạn trưởng thành và giai đoạn kết thúc).
Mục đích của nó là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm
đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu dự án như mục tiêu về giá thành,. mục tiêu
thời gian, mục tiêu chất lượng. Vì thế, làm tốt cơng tác quản lý là một việc có
ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Quản lý phạm vi dự án
Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung cơng việc của
dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi,
quy hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án …
Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

23


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Trường Đại học Thủy lợi

+ Quản lý thời gian dự án
Quản lý thời gian dự án là q trình quản lý mang tính hệ thống nhằm
đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm
các cơng việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí

thời gian. khống chế thời gian và tiến độ dự án.
+ Quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí dự án là q trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm
đảm bảo hồn thành dự án mà chi phí khơng vượt q mức trù bị ban đầu. Nó
bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
+ Quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án là q trình quản lý có hệ thống việc thực hiện
dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt
ra. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng. khống chế chất lượng và đảm bảo
chất lượng …
+ Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống
nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi nguời
trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc
như quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng
các ban quản lý dự án.
+ Quản lý việc trao đổi thông tin dự án
Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ
thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các
tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin,
báo cáo tiến độ dự án
+ Quản lý rủi ro trong dự án

Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11

24


Luận văn Thạc sĩ Kinh tế


Trường Đại học Thủy lợi

Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà chúng ta không
lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống
nhằm tận dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối
đa những nhân tố bất lợi khơng xác định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận
biết. phân biệt rủi ro, cân nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống
chế rủi ro.
+ Quản lý việc thu mua của dự án
Quản lý việc thu mua của dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống
nhằm sử dụng những hàng hóa, vật liệu thu mua được từ bên ngoài tổ chức
thực hiện dự án. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu mua. lựa chọn việc thu
mua và trưng thu các nguồn vật liệu
+ Quản lý việc giao nhận dự án
Đây là một nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội các nhà quản lý dự
án trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số
dự án tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng
cũng kết thúc cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác,
san khi dự án hồn thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án này
vào việc vận hành sản xuất. Dự án vừa bước vào giai đoạn đầu vận hành sản
xuất nên khách hàng (người tiếp nhận dự án) có thể thiếu nhân tài quản lý
kinh doanh hoặc chưa nắm vững được tính năng, kỹ thuật của dự án. Vì thế
cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi cơng dự án giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải
quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý việc giao - nhận dự án.
Quản lý việc giao - nhận dự án cần có sự tham gia của đơn vị thi công dự án
và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần có sự phối hợp chặt chẽ gian hai bên
giao và nhận, như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng hiệu quả
kém, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp. Trong rất nhiều dự án đầu tư quốc tế

Học viên: Hồng Việt Hóa - Lớp: Cao học 19KT11


25


×