Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHCT BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.26 KB, 34 trang )




30


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NHCT BÌNH DƯƠNG


2.1. SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHCT BÌNH
DƯƠNG
2.1.1. Sự ra ñời và quá trình phát triển của NHCT Bình Dương.
NHCT Sông Bé, tên gọi trước ñây của NHCT Bình Dương, chính thức ñược
thành lập ngày 01/4/1991 theo Quyết ñịnh thành lập số.13/NH-Qð ngày 02/02/1991
của NHNN tỉnh Sông Bé. ðến ngày 01/01/1997 Thủ tướng Chính Phủ có Quyết
ñịnh tách tỉnh Sông Bé làm hai tỉnh mới là Bình Dương và Bình Phước. NHCT
Sông Bé chính thức ñược ñổi tên thành NHCT Bình Dương theo quyết ñịnh số.
18/NHCT-Qð ngày 17/12/1996 của NHCT Việt Nam.
Chi nhánh có trụ sở ñặt tại số 330 ðại lộ Bình Dương, phường Phú Hòa, Thị
xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Hiện Chi nhánh có một Phòng giao dịch trực
thuộc ñược ñặt tại số 252 Châu Văn Tiếp, Thị trấn Lái Thiêu, Huyện Thuận An,
Tỉnh Bình Dương với tên gọi Phòng Giao dịch Lái Thiêu.
Chi nhánh NHCT Bình Dương trong những ngày ñầu mới thành lập, cơ sở vật
chất còn nghèo nàn, lạc hậu, phương tiện làm việc còn thiếu thốn, tổng số nhân viên
là 24 người, kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Bình Dương cũng thấp: tốc
ñộ tăng trưởng dư nợ bình quân trong 7 năm (1991-1997) chỉ ñạt ñộ khoảng
18%/năm, tốc ñộ tăng trưởng nguồn vốn huy ñộng bình quân chỉ ở khoảng
15%/năm. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng rất nhỏ, nên
doanh thu từ hoạt ñộng dịch vụ cũng chiếm tỷ trọng thấp trên tổng doanh thu.


Ngày nay, Chi nhánh NHCT Bình Dương ñã ñược trang bị những công cụ,
phương tiện làm việc, công nghệ hiện ñại nâng dần chất lượng phục vụ, ñội ngũ
nhân viên cũng ñã ñược trang bị kiến thức, nâng cao tay nghề, ñáp ứng yêu cầu
Hiện ñại hoá – Công nghiệp hoá ñất nước, ñặc biệt trong năm 2006, Chi nhánh
NHCT Bình Dương ñã chính thức áp dụng phần mềm hiện ñại hoá ngân hàng



31


INCAS (Incombank Advance System) trong tất cả hoạt ñộng kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng. Theo hệ thống phần mềm này, khách hàng chỉ là khách hàng của
chi nhánh mà là của cả hệ thống NHCTVN trên toàn quốc, nghĩa là một khách hàng
khi ñã là một khách hàng của NHCTVN thì ñược quyền giao dịch tại bất cứ chi
nhánh NHCT nào trên toàn quốc, hiện nay phần mềm này ñã ñáp ứng và cung cấp
rất nhiều tiện ích trong hoạt ñộng ngân hàng, ñỡ tốn kém thời gian và chi phí chung.
ðiều này cho thấy sự lớn mạnh về quy mô, năng lực tài chính, sự tổ chức trong kinh
doanh của NHCTVN nói chung và Chi nhánh NHCT Bình Dương nói riêng.
2.1.2. Mô hình, bộ máy tổ chức quản lý:
Tổng số cán bộ công nhân viên của Chi nhánh hiện là 74 người, trong số ñó có
01 người có trình ñộ thạc sĩ và 58 người có trình ñộ ðại học, chiếm 79,7%; 10
người có trình ñộ trung học và cao ñẳng, chiếm 13,5%; trình ñộ khác 5 người,
chiếm tỷ lệ 6,8%.
Sơ ñồ 1.3: Bộ máy tổ chức của Chi nhánh NHCT Bình Dương












Nhìn vào Sơ ñồ 1.3 cho thấy ñứng ñầu bộ máy tổ chức của chi nhánh là giám
ñốc, dưới giám ñốc có hai phó giám ñốc chịu trách nhiệm ñiều hành một số phòng
ban. Riêng phòng thanh toán XNK chịu sự ñiều hành và chỉ ñạo trực tiếp từ giám
ñốc.
GIÁM ðỐC
Phòng
tổ chức
hành
chính
Tổ
thanh
toán
XNK


Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
tiền tệ
kho quỹ
Phòng
Khách

hàng
doanh
nghiệp
Tổ quản
lý rủi ro
và nợ
có vấn
ñề
Phòng
giao
dịch Lái
Thiêu
Phòng
khách
hàng cá
nhân
PHÓ GIÁM ðỐC
PHÓ GIÁM ðỐC



32


2.1.3. Tình hình hoạt ñộng của NHCT Bình Dương qua các năm:
2.1.3.1. Về nguồn vốn huy ñộng:
 Bảng 2.1: Nguồn vốn huy ñộng (ðơn vị: tỷ ñồng )
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chỉ tiêu
KH TH KH TH KH TH

Nguồn vốn huy ñộng 375 388 425 425 500 573
+Tỷ lệ TH/KH 103% 100% 115%
Trong ñó:
-VNð 310 333 360 357 443 521
+Tỷ lệ TH/KH 107% 99% 118%
-Ngoại tệ quy VNð 65 55 65 68 57 52
+Tỷ lệ TH/KH 85% 105% 91%
(Nguồn: từ báo cáo thường niên của NHCT BD)
Năm 2007, nguồn vốn huy ñộng của chi nhánh thực hiện ñạt 573 tỷ ñồng, vượt
15% so kế hoạch năm 2007, tăng 148 tỷ so với năm 2006 (tỷ lệ tăng 35%), tăng 185
tỷ so với năm 2005 (tỷ lệ tăng 47% ). Trong ñó, huy ñộng bằng VNð năm 2007
thực hiện ñạt 521 tỷ, vượt 18% so với kế hoạch năm 2007, tăng 164 tỷ (tăng 46%)
so với năm 2006, tăng 188 tỷ (tăng 56%) so với năm 2005. Tuy nhiên, ngoại tệ quy
VNð giảm 16 tỷ so với năm 2006, giảm 3 tỷ so với năm 2005 và chỉ ñạt 91% so với
kế hoạch ñề ra nguyên nhân là do tình hình kinh tế của nước Mỹ suy giảm, kéo theo
ñó giá ñồng ðô la Mỹ cũng giảm theo. ðồng ñô la mất giá so với VNð do vậy
người dân có xu hướng chuyển sang cất trữ các tài sản có giá trị khác như vàng,
ngoại tệ mạnh (EUR...) thay vì ðô la Mỹ dẫn ñến việc huy ñộng ngoại tệ của chi
nhánh giảm. Hơn nữa, các doanh nghiệp xuất khẩu có xu hướng chuyển sang sử
dụng các loại ngoại tệ khác trong thanh toán ñể tránh tổn thất về tỷ giá do ñồng
USD ñem lại (xem Bảng 2.1).
Nhìn chung, nguồn vốn huy ñộng của chi nhánh ñược giữ vững và có bước
tăng trưởng mạnh qua các năm, ñáp ứng ñầu tư cho các ngành, tổ chức kinh tế và
dân cư trên ñịa bàn tỉnh. Riêng trong năm 2007, chi nhánh ñã thừa vốn và gửi ñiều
hoà về NHCTVN. ðây là sự cố gắng lớn của chi nhánh trong bối cảnh thị trường
ngày càng cạnh tranh gay gắt.
 Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy ñộng (ðơn vị: tỷ ñồng)
Chi tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007




33


-Ngắn hạn 318 349 501
-Trung dài hạn 70 76 72
(Nguồn: từ báo cáo thường niên của NHCT BD)
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy nguồn vốn huy ñộng ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng
cao trong cơ cấu nguồn vốn huy ñộng của chi nhánh qua các năm. Năm sau luôn
cao hơn các năm trước. Nếu như năm 2005, nguồn vốn ngắn hạn chỉ là 318 tỷ ñồng
thì ñến năm 2007, con số này ñã tăng lên ñến 501 tỷ ñồng. Nguồn vốn trung dài hạn
chỉ chiếm một tỷ lệ khá nhỏ so với tổng vốn huy ñộng, khoản 18% năm 2005, 2006
và năm 2007 xấp xỉ 13%/ tổng nguồn vốn huy ñộng. ðây cũng là bức tranh chung
cho hệ thống các NHTM bởi vì chính sách huy ñộng vốn trong dài hạn chưa hấp
dẫn ñược người dân, các tổ chức kinh tế.
2.1.3.2. Về dư nợ cho vay:
 Bảng 2.3: Dư nợ cho vay (ðơn vị: tỷ ñồng)
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chỉ tiêu
KH TH KH TH KH TH
Dư nợ cho vay 400 407 440 440 410 409
+TH so KH 102% 100% ~100%
Trong ñó:
-VNð 380 389 398 398 348 355
+Tỷ lệ TH/KH 102% 100% 102%
-Ngoại tệ quy VNð 20 18 42 42 62 54
+Tỷ lệ TH/KH 90% 100% 87%
(Nguồn: từ báo cáo thường niên của NHCT BD)
Từ bảng 2.3 ta thấy, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ mà chủ yếu là USD năm
2007 tăng 12 tỷ so với năm 2006, tỷ lệ tăng 28% và tăng 36 tỷ so với năm 2005 mặc

dù chỉ ñạt 87% so với kế hoạch cả năm 2007. Nguyên nhân là do có những dấu hiệu
cho thấy nền kinh tế Mỹ ñang bước vào thời kỳ suy thoái, ñồng USD liên tục bị mất
giá, các nhà ñầu tư có xu hướng chuyển sang sử dụng ngoại tệ khác thay thế cho
ñồng ðô la Mỹ trong thanh toán với nhau, Cục dự trữ liên bang Mỹ FED không
ngừng cắt giảm lãi suất ñồng ðô la ñể kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Chính
những ñiều này làm lãi suất cho vay USD trong nước thấp hơn so với lãi suất cho



34


vay VNð nên các doanh nghiệp có xu hướng chuyển sang vay USD ñể giảm thiểu
chi phí lãi vay.
 Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay (ðơn vị: tỷ ñồng)
Dư nợ cho vay Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
-Cho vay ngắn hạn 256 297 243
-Cho vay trung dài hạn 151 143 166
(Nguồn: từ báo cáo thường niên của NHCT BD)
Cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng ñầu tư và cho vay của chi
nhánh ñây cũng là xu hướng tất yếu trong ñiều kiện nguồn vốn huy ñộng của chi
nhánh không dồi dào, hơn nữa nhu cầu vay ñể ñầu tư cho các dự án xây dựng mới,
thay ñổi dây chuyền công nghệ sản xuất …của doanh nghiệp tại chi nhánh cũng
không nhiều, ña phần khách hàng vay ñể bổ sung vốn lưu ñộng phục vụ cho hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, năm 2007 dư nợ vay trung hạn tại chi nhánh
ñã tăng ñáng kể từ 143 tỷ năm 2006 lên 166 tỷ năm 2007, tỷ lệ tăng 16%. Cho vay
ngắn hạn giảm 54 tỷ, tương ñương 18 % (xem Bảng 2.4 ).
 Bảng 2.5: Cân ñối giữa huy ñộng vốn và cho vay: (ðơn vị: tỷ ñồng)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
-Nguồn vốn huy ñộng 388 425 573

-Dư nợ cho vay 407 440 409
+Tỷ lệ ñáp ứng 95% 97% 140%
(Nguồn: từ báo cáo thường niên của NHCT BD)
0
100
200
300
400
500
600
2005 2006 2007
BIỂU ðỒ 1: SO SÁNH GIỮA HUY ðỘNG VỐN VÀ CHO VAY
Nguồn vốn huy ñộng Dư nợ
Nhìn vào bảng 2.5 và biểu ñồ 1 ta thấy nguồn vốn huy ñộng của chi nhánh gần
như ñáp ứng ñủ ñể cho vay, năm 2005 tỷ lệ ñáp ứng ñạt 95%, năm 2006 là 97%,
thậm chí năm 2007 nguồn vốn huy ñộng của chi nhánh cao hơn rất nhiều so với dư



35


nợ, chi nhánh ñã gửi vốn ñiều hoà về NHCTVN. ðạt ñược ñiều này là nhờ chi
nhánh ñã thực hiện tốt chính sách khuyến mãi khách hàng, tuyên truyền quảng cáo
trên các phương tiện truyền thông ñại chúng, thực hiện quy trình gửi và rút tiền
nhanh chóng, tiện lợi, ñiều chỉnh lãi suất huy ñộng một cách linh hoạt, tăng cường
công tác khuyến mãi như: tiết kiệm dự thưởng trúng xe, vàng… nên ñã thu hút ñược
một lượng lớn tiền gửi của khách hàng.
2.1.3.3. Thu dịch vụ Ngân hàng
Năm 2007, thu dịch vụ của chi nhánh ñạt 2,333 tỷ ñồng, tăng 19 triệu ñồng so

với năm 2006, tăng 502 triệu ñồng (mức tăng 27%) so với năm 2005. Trong ñó, thu
dịch vụ từ hoạt ñộng thanh toán xuất nhập khẩu là 809 triệu ñồng năm 2005, 622
triệu ñồng năm 2006 và 822 triệu ñồng năm 2007. Nhìn chung, khoản thu dịch vụ
này không ổn ñịnh, năm 2006 giảm 187 triệu ñồng so với 2005, sang năm 2007 lại
tăng 200 triệu ñồng so với năm 2006.Tuy nhiên, khoản thu này lại chiếm tỷ trọng
quá nhỏ so với tổng thu dịch vụ của chi nhánh, năm 2005 chỉ ñạt 44%, năm 2006 là
27% và 35% là của năm 2007 (xem bảng 2.6).
 Bảng 2.6: Thu dịch vụ ngân hàng: ( ðơn vị: tỷ ñồng)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
* Thu dịch vụ NH 1,831 2,314 2,333
Trong ñó: Thu từ hoạt ñộng thanh
toán L/C
0,809 0,622 0,822
(Nguồn: từ báo cáo thường niên của NHCT BD)
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ðỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHCT
BÌNH DƯƠNG
Chi nhánh NHCT Bình Dương chủ yếu thực hiện một số nghiệp vụ thanh toán
quốc tế như: chuyển tiền TTR ñi và nhận tiền ñến, nhận và gửi bộ chứng từ nhờ thu,
thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ bao gồm mở L/C nhập khẩu hàng
hoá, gửi và chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. Bên cạnh ñó, chi nhánh cũng cung
cấp các dịch vụ khác như: mua bán ngoại tệ mặt và chuyển khoản với khách hàng
ñể phục vụ cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh cũng như ñáp ứng các giao dịch vãng
lai khác; chi trả kiều hối, chi dịch vụ Western Union,…



36


Tình hình hoạt ñộng thanh toán quốc tế của NHCT Bình Dương ñược thể hiện

qua một số bảng sau:
Bảng 2.7: Hoạt ñộng thanh toán quốc tế qua các năm: (ðơn vị: triệu USD)
Doanh số T.T Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
- TTR ñi 15,011 16,690 11,454 6,654 4,556
- TTR ñến 14,256 17,807 14,698 17,836 18,208
- Nhờ thu ñi 0,196 0,162 0,169 0,355 1,599
- Nhờ thu ñến 1,816 2,968 3,173 0,701 0,306
- L/C nhập 12,537 11,298 15,176 13,499 14,078
- L/C xuất 21,045 25,554 17,333 21,135 24,177
(Nguồn: từ báo cáo thường niên của NHCT BD)
0
5,000
10,000
15,000
20,000
2003 2004 2005 2006 2007
BIỂU ðỒ 2: DOANH SỐ THANH TOÁN TTR ðI - ðẾN
- TTR ñi - TTR ñến

Thanh toán TTR ñến vẫn chiếm tỷ trọng cao trong doanh số thanh toán bằng
TTR qua các năm của chi nhánh, gấp 3 ñến 4 lần doanh số thanh toán TTR ñi và
doanh số này vẫn ñang có xu hướng tăng. Trong khi ñó, thanh toán TTR ñi lại có xu
hướng giảm, năm 2007 chỉ bằng 30% của năm 2003, bằng 27% của năm 2004 (xem
bảng 2.7 và biểu ñồ 2).
Nhìn vào bảng 2.7 và biểu ñồ 3 dưới ñây ta thầy rằng doanh số thanh toán
bằng phương thức nhờ thu ñến cao hơn gấp nhiều lần so với thanh toán nhờ thu ñi
qua các năm 2003, 2004 và 2005. Tuy nhiên, qua hai năm 2006, 2007 doanh số này
lại có dấu hiệu ñi xuống, năm 2006 chỉ bằng 22% của năm 2005, năm 2007 chỉ
bằng 10% của năm 2005. Trong khi ñó doanh số thanh toán nhờ thu ñi lại cho thấy
có bước chuyển biến rõ rệt hơn. Cụ thể năm 2007 tăng gấp hơn 4 lần so với năm

2006 và cũng gấp hơn 4 lần so với doanh số thanh toán nhờ thu ñến cùng năm.



37


0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
2003 2004 2005 2006 2007
BIỂU ðỒ 3: DOANH SỐ THANH TOÁN NHỜ THU ðI - ðẾN
- Nhờ thu ñi - Nhờ thu ñến

Doanh số thanh toán L/C xuất năm 2007 tăng 39% so với năm 2005, mức tăng
6,8 triệu USD và tăng 14% so với năm 2006, mức tăng khoảng 3 triệu USD. Tuy
nhiên lại giảm 9% so với năm 2004, mức giảm khoảng 1,4 triệu USD. Doanh số
thanh toán L/C nhập lại có sự ổn ñịnh hơn mặc dù năm 2007 giảm 9% so với năm
2005, nhưng lại tăng 4% so với năm 2006, tăng 25% so với năm 2004 và 12% so
với năm 2003. Nhìn chung, doanh số thanh toán L/C xuất có xu hướng tăng cao hơn
doanh số thanh toán L/C nhập (xem bảng 2.7 và biểu ñồ 4).
-
5,000
10,000
15,000

20,000
25,000
30,000
2003 2004 2005 2006 2007
BIỂU ðỒ 4: DOANH SỐ THANH TOÁN L/C NHẬP - XUẤT
- L/C nhập - L/C xuất

2.3. TÌNH HÌNH HOẠT ðỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NHCT BÌNH DƯƠNG
2.3.1. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu và xuất khẩu tại
NHCT Bình Dương:
2.3.1.1. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu:



38


 Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Nếu L/C ký quỹ 100% thì khách hàng
trực tiếp xuất trình chứng từ ñến phòng Thanh toán XNK ñể bộ phận này trình
Giám ñốc phê duyệt mở L/C, nếu L/C ký quỹ dưới 100% thì khách hàng xuất trình
hồ sơ ñến phòng khách hàng ñể thẩm ñịnh và trình giám ñốc phê duyệt sau ñó
chuyền sang phòng thanh toán XNK.
 Bước 2: ðăng ký và phát hành L/C nhập khẩu.
 Bước 3: Sửa ñổi L/C
 Bước 4: Nhận, kiểm tra và xử lý chứng từ, thanh toán/ chấp nhận thanh toán
 Bước 5: Ký hậu vận ñơn/bảo lãnh nhận hàng/ủy quyền nhận hàng/ giao
chứng từ cho khách hàng.
 Bước 6: Theo dõi tài trợ cho L/C nhập khẩu
- ðối với L/C ñược tài trợ bằng vốn vay của NHCT ngay từ khi phát hành L/C:

phòng thanh toán XNK phải báo ngay cho các phòng khách hàng biết ñể yêu cầu
khách hàng ký giấy nhận nợ, hạch toán tiền vay và tính lãi từ thời ñiểm thanh toán
L/C.
 Bước 7; ðóng hồ sơ L/C nhập khẩu
 Bước 8: Lưu trữ chứng từ
(xem Phụ lục 1: Lưu ñồ quy trình nghiệp vụ L/C nhập khẩu)
2.3.1.2. Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng xuất khẩu:
 Bước 1: Nhận L/C hoặc sửa ñổi gốc
 Bước 2: thông báo L/C, sửa ñổi L/C, thông báo sơ bộ L/C/ từ chối thông báo
 Bước 3: Thương lượng và gửi chứng từ ñi ñòi tiền
-Nếu khách hàng có nhu cầu chiết khấu bộ chứng từ thì phòng thanh toán
XNK sẽ lập tờ trình xin cấp hạn mức chiết khấu gửi cho lãnh ñạo chi nhánh ký
duyệt và chuyển cho phòng khách hàng cấp hạn mức trên mạng BDS, sau ñó thực
hiện chiết khấu trên chương trình Trade Finance.
 Bước 4: Theo dõi và tra soát việc thanh toán chứng từ hàng xuất
 Bước 5: Thanh toán/ chấp nhận thanh toán L/C xuất khẩu
 Bước 6: ðóng hồ sơ bộ chứng từ xuất



39


 Bước 7: Lưu trữ chứng từ L/C hàng xuất khẩu
(xem Phụ lục 2: Lưu ñồ quy trình nghiệp vụ L/C xuất khẩu)
2.3.2. Doanh số L/C xuất:
Nếu so sánh với các NHTM khác trên ñịa bàn thì doanh số L/C xuất của chi
nhánh qua các năm còn khá khiêm tốn cả về số lượng và giá trị. Năm 2005 chi
nhánh có 200 bộ chứng từ với giá trị khoảng 17 triệu USD, năm 2006 có 268 bộ
chứng từ với giá trị khoảng 21 triệu USD và năm 2007 là 320 bộ chứng từ với giá

trị 24 triệu USD. Bảng 2.8 dưới ñây sẽ cho thấy doanh số L/C của chi nhánh và các
NHTM khác.
 Bảng 2.8: Doanh số L/C xuất: (ðơn vị: Triệu USD)
Tên ngân hàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
+NHCT Bình Dương 17 21 24
+NH Ngoại thương 269 293 359
+NHNNo-PTNT 364 462 508
+NH ðầu tư-phát triển 87 84 94
+NHCT KCN Bình Dương 77 75 177
+NH Á Châu 0,295 31 67
+NH Sacombank 5 2 2
+NH ðông Á 11 20 36
(Nguồn số liệu: Từ báo cáo thường niên của NHNN tỉnh Bình Dương)
0
100
200
300
400
500
600
2005 2006 2007
BIỂU ðỒ 5: DOANH SỐ L/C XUẤT
NHCT BD
NH Ngoại thương
NHNNo-PTNT
NH ðầu tư-Phát triển
NHCT KCN Bình Dương
NH Á Châu
NH Sacombank
NH ðông Á


Tuy ra ñời sau nhưng NHCT KCN Bình Dương lại có doanh số thanh toán
L/C xuất cao gấp nhiều lần so với NHCT Bình Dương, năm 2005 chi nhánh này có
doanh số cao gấp 4,5 lần doanh số thanh toán L/C xuất của NHCT Bình Dương,
năm 2006 gấp 3,6 lần và 4,9 lần là của năm 2007 (xem bảng 2.8 và biểu ñồ 5).
 Thị phần doanh số L/C xuất qua các năm 2005, 2006 và 2007:



40


BIỂU ðỒ 6: THỊ PHẦN L/C XUẤT NĂM 2005
32%
45%
10%
2%
1% 1%
0%
9%
- Nhìn vào biểu ñồ 6 dưới ñây ta
thấy thị phần của NHNNo-PTNT
chiếm cao nhất 45%, tiếp ñến là NH
Ngoại thương với 32%, NH ðầu tư-
Phát triển 10% và NHCT KCN Bình
Dương với 9%. NHCT Bình Dương
chỉ chiếm 2% thị phần, xếp trên NH Á
Châu, NH Sacombank và NH ðông Á.
- Thị phần L/C xuất của NHCT
Bình Dương ñã giảm so với năm 2005,

năm 2006 NH Á Châu ñã có bước ñột
phá khi vượt qua NHCT Bình Dương
với thị phần 3%. NHNNo-PTNT vẫn
giữ vị trí dẫn ñầu với 46% thị phần,
tiếp ñến là NH Ngoại thương và NH ðầu tư-Phát triển. NH Sacombank vẫn chưa có
sự chuyển biến ñáng kể trong khi ñó NH ðông Á ñã có bước chuyển biến tốt khi
tăng thị phần từ 1% năm 2005 lên 2% năm 2006 (xem Biểu ñồ 7).
- NHNNo-PTNT vẫn giữ vị trí dẫn ñầu với 41% thị phần kế ñến là NH Ngoại
thương với 28% thị phần. Tuy nhiên, NHCT KCN Bình Dương ñã có bước phát
triển rất mạnh khi từ thị phần 8% năm 2006 ñã ñạt 14% thị phần năm 2007. NH Á
Châu và NH ðông Á giữ 8% thị phần, NHCT Bình Dương rơi xuống vị trí áp chót
với 2% thị phần chỉ xếp trên NH Sacombank (xem Biểu ñồ 8).
BIỂU ðỒ 8: THỊ PHẦN L/C XUẤT NĂM 2007
28%
41%
7%
14%
2%
3%
0%
5%
NHCT BD
NH Ngoại thương
NHNNo-PTNT
NH ðầu tư-Phát triển
NHCT KCN Bình Dương
NH Á Châu
NH Sacombank
NH ðông Á


BIỂU ðỒ 7: THỊ PHẦN L/C XUẤT NĂM 2006
30%
46%
2%
2%
0%
3%
8%
9%



41


2.3.3. Doanh số L/C nhập:
Doanh số L/C nhập tại chi nhánh cũng rất thấp, chẳng những vậy mà nó còn
có xu hướng giảm qua các năm. Nguyên nhân do một số khách hàng truyền thống
của chi nhánh ñã chuyển sang mở L/C tại NHTM khác với lý do về phí, về chế ñộ
ưu ñãi trong cho vay, mức cho vay…
 Bảng 2.9 : Doanh số L/C nhập: (ðơn vị: triệu USD)
Tên ngân hàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
+NHCT BD 15 13 14
+NH Ngoại thương 269 234 372
+NHNNo-PTNT 158 208 262
+NH ðầu tư-phát triển 50 31 40
+NHCT KCN Bình Dương 36 41 72
+NH Á Châu 5 14 40
+NH Sài Gòn Thương Tín 5 31 35
+NH ðông Á 23 23 36

(Nguồn số liệu: Từ báo cáo thường niên của NHNN tỉnh Bình Dương)
Về doanh số L/C nhập trong khối NHTM quốc doanh thì NH Ngoại thương
chiếm doanh số cao nhất, kế ñến là NHNNo-PTNT. Về khối NHTM cổ phần thì NH
ðông Á có mức tăng ổn ñịnh nhất, riêng năm 2007 NH Á Châu là ngân hàng có
bước ñột phá nhất khi doanh số thanh toán L/C nhập từ 14 triệu USD năm 2006 lên
40 triệu USD năm 2007, với mức tăng 86%. Nhìn vào bảng 2.9 ta thấy năm 2007
NHCT Bình Dương giữ vị trí chót bảng, với doanh số chỉ bằng 4% doanh số của
NH Ngoại thương, bằng 5% doanh số của NHNNo-PTNT và bằng 35% so với
doanh số của NH ðầu tư-Phát triển. Doanh số thanh toán L/C nhập cũng thấp so với
các NHTM cổ phần, năm 2007 bằng 35% doanh số của NH Á Châu và khoảng 40%
so với NH ðông Á và NH Sacombank.
Về hàng nhập thì NHCT KCN Bình Dương cũng cao hơn hẳn so với chi
nhánh, doanh số L/C nhập qua các năm của NHCT KCN Bình Dương ñều cao gấp 2
ñến 3 lần so với doanh số của NHCT Bình Dương (xem Bảng 2.9 và biểu ñồ 9).



42


0
50
100
150
200
250
300
350
400
2005 2006 2007

BIỂU ðỒ 9: DOANH SỐ L/C NHẬP
NHCT BD
NH Ngoại thương
NHNNo-PTNT
NHðT-PT
NHCT KCN Bình Dương
NH Á Châu
NH Sài Gòn Thương Tín
NH ðông Á

 Thị phần doanh số L/C nhập qua các năm 2005,2006 và 2007:
- Nhìn vào ta thấy thị phần L/C nhập
năm 2005 của NH Ngoại thương cao nhất
chiếm 48%, tiếp ñến là NHNNo-PTNT
với 30%, NH ðầu tư-Phát triển ñứng ở vị
trí thứ ba với 9%, NHCT KCN Bình
Dương ñứng thứ tư với 6%, NH ðông Á
với thị phần 4% xếp trên NHCT Bình
Dương (3% thị phần), NH Sacombank và
NH Á Châu. Hai ngân hàng này chỉ chiếm 1% thị phần (xem Biểu ñồ 10).
- Năm 2006, thị phần L/C nhập của NH
Ngoại thương giảm 8% so với năm 2005,
thị phần của NHNNo-PTNT tăng lên 5%
so với năm 2005 và ngân hàng này vẫn
giữ vị trí thứ hai. NHCT KCN Bình
Dương ñã vượt qua NH ðầu tư-phát triển
với 7% thị phần và NH Sacombank ñã có
bước ñột phá khi vượt qua NHCT Bình
Dương với thị phần 5% bằng với NH ðầu tư-phát triển, tiếp ñến là NH ðông Á với
4%, NHCT Bình Dương và NH Á Châu chiếm 4% thị phần (xem Biểu ñồ 11).

BIỂU ðỒ 10: THỊ PHẦN L/C NHẬP 2005
48%
28%
9%
6%
1%
1%
4%
3%
BẢNG 11: THỊ PHẦN L/C NHẬP 2006
2%
40%
35%
5%
7%
2%5%
4%

×