Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ PHẪU THUẬT PHACO đặt THỂ THỦY TINH NHÂN tạo đa TIÊU FINE VISION (POD f)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.2 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

HÀ VĂN ĐÔNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
PHACO ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO
ĐA TIÊU FINE VISION (POD F)

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

HÀ VĂN ĐÔNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
PHACO ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO
ĐA TIÊU FINE VISION (POD F)
Chuyên ngành: Nhãn Khoa
Mã số: 60720157
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC



Người hướng dẫn khoa học:
PGS TS. Cung Hồng Sơn

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phịng Đào tạo sau đại học,
Bộ mơn Mắt trường Đại học Y Hà Nội, Ban Giám đốc Bệnh viện Mắt Trung
Ương đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học
tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với PGS TS. Cung Hồng Sơn người thầy tận tâm đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt tơi từng bước trưởng thành
trên con đường học tập, nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng đã tận tình chỉ bảo
cho tơi những ý kiến q báu trong q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn toàn thể nhân viên trong khoa Đáy Mắt Màng
Bồ Đào, Bệnh viện Mắt trung ương đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập và làm luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp và bạn bè đã
nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin dành tất cả tình u thương và lịng biết ơn vơ hạn tới gia
đình và người thân đã ln bên tơi, hết lịng vì tơi trên con đường khoa học.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Hà Văn Đông


năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Hà Văn Đông, học viên lớp cao học khóa 25, chuyên ngành
Nhãn Khoa, trường Đại học Y Hà Nội xin cam đoan:
1.

Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Cung Hồng Sơn

2.

Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố.

3.

Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan.

Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Hà Văn Đông


năm 2018


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BN

Bệnh nhân

IOL
CCK
CKTĐ
ĐNCTP

Kính nội nhãn (Intra ocular lens)
Chưa chỉnh kính
Chỉnh kính tối đa
Độ nhạy cảm tương phản

D
TTTNT

Đi - ốp (Diopter)
Thể thủy tinh nhân tạo

LASIK

Điều trị tật khúc xạ bằng laser tạo vạt giác mạc


Phaco

(Laser Insitu Kenatomileus)
Siêu âm tán nhuyễn thể thủy tinh
(Phacoemulsification)


TL
TTT

Tiêu điểm
Thị lực
Thể thủy tinh

VF – 14

Bộ câu hỏi chức năng thị giác của Mangine
(Đức 1995) gồm 14 tiêu chí
(Vision function 14)


MỤC LỤC
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


DANH MỤC HÌNH


9

ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù lịa ở Việt Nam, cũng như
trên tồn thế giới là bệnh đục thể thủy tinh (TTT). Bệnh làm ảnh hưởng rất lớn
tới sinh hoạt, làm việc và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân [1].
Có nhiều phương pháp điều trị bệnh đục TTT như nội khoa (vitamin E,
C, thuốc giảm sorbitol), sử dụng kính lúp phóng đại,… tuy nhiên các nhà
nhãn khoa đều thống nhất rằng chỉ có phẫu thuật mới mang lại hiệu quả.
Trong lịch sử có nhiều phương pháp phẫu thuật thay TTT, tuy nhiên phải đến
năm 1967 khi Kelman sáng tạo ra phương pháp tán nhuyễn TTT bằng siêu âm
(phacoemulsification), mới thực sự tạo ra là một bước đột phá trong phẫu
thuật mắt, cho tới ngày nay nó vẫn là một kỹ thuật hiện đại, được áp dụng phổ
biến để thay TTT đục với những ưu việt như đường mổ nhỏ, không khâu hạn
chế được loạn thị, thời gian phẫu thuật ngắn giảm thiểu được những biến
chứng do phẫu thuật nên thị lực sớm phục hồi, thời gian hậu phẫu ngắn làm
hài lòng được đa số người bệnh [2].
Để góp phần vào thành cơng của phẫu thuật ngồi kỹ thuật mổ, trang
thiết bị phẫu thuật, cịn có đóng góp rất lớn của các loại thể thủy tinh nhân tạo
(TTTNT) được đặt vào mắt người bệnh thay thế cho TTT đục. Ngày nay cùng
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, có nhiều loại TTTNT ra đời, đáp ứng
được nhu cầu thị giác ngày càng khắt khe của người bệnh. TTTNT đơn tiêu
đảm bảo độ nhạy cảm tương phản, chi phí phẫu thuật thấp tuy nhiên chỉ giúp
bệnh nhân nhìn rõ ở một khoảng cách nhất định do đó bệnh nhân phải phụ
thuộc kính sau phẫu thuật. Ngược lại, TTTNT đa tiêu đã giúp bệnh nhân nhìn
được ở nhiều khoảng cách khác nhau nhờ thiết kế đặc biệt, do đó tỷ lệ bệnh
nhân phụ thuộc vào kính sau phẫu thuật cũng thấp. Bên cạnh những ưu điểm nó

cũng có một số những hạn chế nhất định như chi phí phẫu thuật cịn tương đối
cao, chỉ định không rộng rãi [3],[4].


10

Năm 2010, thể thủy tinh nhân tạo Fine Vision ra đời với thiết kế dựa
trên sự kết hợp hai cấu trúc nhiễu xạ, giúp tăng năng lượng cải thiện đáng kể
tầm nhìn trung gian trong khi vẫn duy trì hiệu suất cho tầm nhìn xa và gần [5].
Trên thế giới có khá nhiều các cơng trình nghiên cứu đánh giá kết quả
cũng như là so sánh TTTNT Fine Vision (Pod F) với TTTNT hai tiêu cự và ba
tiêu cự khác, kết quả cho thấy TTTNT Fine Vision cho thị lực sắc nét ở cả ba
khoảng cách xa, gần, trung gian và có phần vượt trội hơn khi nhìn ở khoảng
cách trung gian, gần đồng thời tỷ lệ bệnh nhân phàn nàn về hiện tượng quầng
sáng chói lóa cũng nhỏ hơn[5], [6], [7].
Để tìm hiểu sâu hơn, đồng thời đưa ra những kết luận đầy đủ và hệ
thống hơn về hiệu quả của TTTNT Fine Vision chúng tôi tiến hành đề tài
nghiên cứu: “Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco đặt thể thủy tinh nhân
tạo đa tiêu Fine Vision (Pod F) với hai mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo đa
tiêu Fine Vision (Pod F).
2. Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.


11

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. SƠ LƯỢC CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT THỂ THỦY
TINH

1.1.1. Phẫu thuật thể thủy tinh trong bao
Năm 1753, Samuel Sharp ở London đã tiến hành ca phẫu thuật lấy TTT
trong bao đầu tiên bằng cách dùng dụng cụ ấn đẩy để lấy toàn bộ TTT ra
ngoài qua một đường rạch giác mạc. Dụng cụ ấn đẩy lúc đầu là móc lác thìa...
sau đó các phẫu thuật viên đã dùng hạt chống ẩm và cực lạnh để lấy toàn bộ
TTT ra ngoài [8].
Phẫu thuật lấy TTT trong bao ngày nay chỉ được sử dụng trong các
trường hợp như lệch TTT quá nhiều, đục TTT kèm theo sẹo giác mạc làm
phẫu thuật viên khó quan sát phía sau.
1.1.2. Phẫu thuật lấy thể thủy tinh ngoài bao
Năm 1745, Jacques Daviel đã giới thiệu phương pháp lấy TTT ngoài
bao bằng phá bao trước sau đó ấn đẩy nhân và một phần chất vỏ ra ngồi [9].
Tuy nhiên phần lớn chất vỏ cịn sót lại, nên kết quả cịn nhiều hạn chế. Phẫu
thuật này đã hạn chế đáng kể các biến chứng trong và sau mổ như: Thốt dịch
kính ra tiền phịng, tăng nhãn áp, phù hoàng điểm dạng nang và bong võng
mạc. Nhưng để có thị lực khá hơn bệnh nhân phải đeo kính hội tụ cơng suất
lớn (khoảng +10D).
Năm 1949, Ridley đã thực hiện mổ lấy TTT ngoài bao, đặt IOL hậu
phòng đầu tiên [8]. Đến thập kỷ 70, thế kỷ XX với sự phát triển của kính hiển
vi phẫu thuật, dụng cụ vi phẫu, đặc biệt là dụng cụ rửa hút của Mc Intyre và
Simcoe, phẫu thuật lấy TTT ngoài bao đã dần thay thế phẫu thuật trong bao.


12

1.1.3. Phương pháp phẫu thuật phaco (phacoemulsification)
1.1.3.1. Khái niệm [2]
Phẫu thuật phaco là viết tắt của Phacoemulsification tức là dùng năng
lượng sóng siêu âm để tán nhuyễn và tách thủy tinh thể đục thành những
mảnh nhỏ rồi hút ra ngoài qua một vết mổ nhỏ không cần khâu và thay vào đó

bằng một thủy tinh thể nhân tạo khác. Phương pháp này lần đầu tiên được bác
sỹ Charles Kelman giới thiệu vào năm 1960. Đây là một phương pháp phẫu
thuật chữa bệnh đục thể thủy tinh, hiệu quả và được áp dụng phổ biến nhất
hiện nay.
1.1.3.2. Các phương pháp tán nhuyễn TTT trong phẫu thuật phaco


Kỹ thuật Chip and Flip [1]
- Phương pháp này được Howard Fine giới thiệu năm 1991. Năm 1993

Maloney và Fine cải tiến lại được gọi là Crack and Flip. Phương pháp này
gồm 3 thì:
+ Thì 1 tách nước và tách lớp giữa nhân và lớp thượng nhân
+ Thì 2 gọt bên trong nhân, tạo thành hình một cái bát hoặc một cái đĩa
+ Thì 3 phaco lớp nhân mỏng ở xích đạo và xoay nhân với sự hút vào
lớp trên nhân vị trí 6h.
- Phương pháp này thường áp dụng cho nhân có độ cứng độ 1, 2


Devide and Conquer [1]
- Phương pháp này được Gimbel H. V giới thiệu vào năm 1986. Người ta

dùng đầu phaco tạo hai rãnh hình chữ thập trong nhân ở trong diện xé bao, rồi
dùng đầu phaco và dụng cụ thứ hai để tách nhân thành 4 mảnh, sau đó hút
từng mảnh về trung tâm để tán nhuyễn.


Kĩ thuật Stop and Chop:
- Sau khi hút hết lớp thượng nhân ở bề mặt TTT thì ta đào một rãnh ở


trung tâm của nhân đủ sâu và rộng bằng 1,5 đường kính của đầu phaco tip,


13

sau đó luồn 2 dụng cụ vào thành của rãnh, tách nhân ra làm 2 mảnh. Xoay
nhân 900 rồi thực hiện kĩ thuật chop ngang để chia mỗi nửa nhân thành 2
hoặc nhiều mảnh nhỏ, đưa từng mảnh nhân vào trung tâm diện đồng tử để
tán nhuyễn và hút [1].


Kỹ thuật phaco chop
- Năm 1993, Nagahara đã giới thiệu kỹ thuật chop tại Hội nghị Cataract

và khúc xạ thế giới, kỹ thuật này đã được các phẫu thuật viên bậc thầy về chẻ
nhân thừa nhận đây là một kỹ thuật chẻ nhân nhanh nhất và hiệu quả nhất để
chia nhân thành các mảnh nhỏ. [10].


Kỹ thuật Quich chop
- Được phát minh bởi David Dillman nó chính là biến thể của kĩ thuật

phaco chop của Nagahara chỉ khác ở chỗ chopper được đặt trên mặt trước của
TTT, ở trước hoặc cạnh chỗ đầu tip đâm vào. Kĩ thuật này có thể sử dụng cho
cả nhân mềm, trung bình, nhân cứng và ngay cả khi đồng tử nhỏ với 1 lỗ xé
bao nhỏ. [11]
1.2. THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO ĐA TIÊU CỰ
1.2.1. Khái niệm thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu cự
Thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu cự là một loại kính quang học đặt nội
nhãn, dùng để thay thế cho thể TTT đục đã được lấy đi. Khác với thể thủy

tinh nhân tạo đơn tiêu cự chỉ nhìn được ở khoảng cách nhất định, thể thủy tinh
nhân tạo đa tiêu cự giúp người bệnh có thể nhìn rõ nét ở cả ba khoảng cách
xa, gần, trung gian đồng thời hạn chế được hiện tượng quầng sáng, chói lóa.
1.2.2. Sơ lược về vấn đề quang học của TTTNT
Độ khuếch đại của TTTNT từ 3 đến 4%, độ khuếch đại của ảnh tỷ lệ
với góc mà tia sáng chiếu vào mắt. Các loại TTTNT là lựa chọn tốt nhất để
điều chỉnh quang học cho mắt khơng cịn TTT. Cơng suất TTTNT phụ thuộc
chiều dài trục nhãn cầu, công suất khúc xạ của mắt, độ sâu tiền phòng và chỉ


14

số khúc xạ của thủy dịch và dịch kính. Kết quả quang học của đặt TTTNT:
Những năm trước sau phẫu thuật lấy thể thủy tinh đặt TTTNT đa số bệnh
nhân cần được điều trị bổ sung bằng kính gọng để đạt được thị lực tốt nhất vì
các loại TTTNT thời kỳ này thường để lại độ lệch khúc xạ và độ loạn thị đáng
kể. Kết quả quang học của TTTNT thường có sự thay đổi chút ít và khơng
hằng định. Sự xê dịch của TTTNT sẽ làm thay đổi khúc xạ của mắt vì vậy tạo
ra sản phẩm TTTNT có khả năng cố định được trong bao thủy tinh thể là rất
quan trọng. TTTNT đơn tiêu nếu không được chỉnh kính trên bệnh nhân cịn
một mắt chính thị sẽ gây nên hiện tượng bất đồng ảnh khoảng 3 - 4%, việc kết
hợp thêm một thấu kính gọng làm mất hiện tượng này và tạo độ khuếch đại ảnh
rõ nét [12].
1.2.3. Nguyên lý quang học cơ bản của TTTNT đa tiêu cự chiết quang
Quang học của TTTNT đa tiêu cự chiết quang dựa vào khúc xạ ánh
sáng ở bề mặt quang học. Ánh sáng thay đổi vận tốc khi đi từ một phần quang
học trung bình đến một phần khác, dẫn đến sự thay đổi hướng của ánh sáng,
tuân theo quy luật Snellen của khúc xạ. Nguyên tắc hoạt động quang học cơ
bản của TTTNT đa tiêu cự có thể được mơ phỏng bằng các tia sáng đi xun
qua một kính quang. Kính có một vùng đồng tâm ở trung tâm cho khúc xạ ánh

sáng đến từ những vật ở gần hướng đến võng mạc và những vùng đồng tâm ở
chu biên cho khúc xạ ánh sáng từ những vật ở xa hướng đến võng mạc. Điểm
bất lợi chính của thiết kế cơ bản này là kích thước của đồng tử và sự lệch tâm
của kính so với trung tâm đồng tử hay nói một cách khác đồng tử có ảnh
hưởng đến quang học của kính. Để làm giảm mức độ phụ thuộc của đồng tử
đến kính nội nhãn đa tiêu cự khúc xạ, nhiều vùng đồng tâm được bổ sung. Sự
kết hợp với việc thêm vào những vùng, vùng trung tâm thường được thiết kế
cho thị lực nhìn xa. Những yếu tố được thiết kế có thể kết hợp với việc có
nhiều vùng phi cầu đa dạng, nơi mà những vùng chuyển đổi cũng phi cầu. Vì


15

những vùng phi cầu và những vùng chuyển đổi, những thiết kế đã trở nên
phức hợp nơi mà mỗi một phần của bề mặt kính ánh sáng có vị trí riêng biệt
trên trục quang học.

Hình 1.1 Sơ đồ ánh sáng đi vào mắt trong một IOL đa tiêu cự cơ bản [13]
1.2.4. Phân loại thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu cự
1.2.4.1. Thể thủy tinh nhân tạo khúc xạ
Thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu khúc xạ cấu tạo gồm các vùng đồng tâm có
cơng suất khúc xạ khác nhau (thường tập trung cho tiêu cự gần và xa).
1.2.4.2. Thể thủy tinh nhân tạo nhiễu xạ
Nguyên tắc cơ bản của TTTNT nhiễu xạ đa tiêu : Sự nhiễu xạ của ánh
sáng được bẻ cong và sự lan truyền của các bước sóng bởi các trở ngại. Thậm
chí, hiện tượng quang học quan trọng nhất để đạt được của kính đa tiêu cự là
sự giao thoa của ánh sáng. Cấu trúc quang học của thể thủy tinh đa tiêu nhiễu
xạ dựa trên sự cấu thành và phá hủy của giao thoa ánh sáng. TTTNT đa tiêu
nhiễu xạ khơng có sự xuất hiện của một số khe hở. Tuy nhiên, nó tương tự ở
chỗ là không tạo ra một tập hợp các mặt sóng khi ánh sáng đi qua ống kính.

Mỗi khu vực trong IOL nhiễu xạ tạo ra một sóng hình khuyên và sự tương
tác giữa các mặt sóng gây ra các giao thoa tại các điểm cụ thể trong không
gian. Các điểm đó là các tiêu điểm của kính. TTTNT nhiễu xạ có một số
lượng vơ hạn các điểm tập trung và độ sáng khác nhau cho mỗi điểm này.


16

Tổng của năng lượng ánh sáng trên tất cả các tiêu điểm phản ánh tổng lượng
ánh sáng đi vào kính.
Các loại kính nội nhãn đa tiêu nhiễu xạ sử dụng quang hình học và
quang học nhiễu xạ để tạo ra một hiệu ứng đa tiêu. Hình cầu chung của 2 mặt
tạo ra một hình ảnh quang học cho nhìn xa (tạo ra cơng suất + 20D). Mặt sau
kính có cấu trúc hình bậc do các vịng trịn tạo nên. Sự nhiễu xạ từ các vịng
này tạo ra một hình ảnh thứ 2, với công suất hiệu dung thêm vào là +3,5D.
Những phần nhỏ của ánh sáng khi gặp những bậc này thì bị hướng tới hai
điểm tập trung là xa và gần. Loại kính nội nhãn đa tiêu cự nhiễu xạ tiếp theo
được chia làm 2 nhánh là kính nhiễu xạ có Apodization và kính nhiễu xạ khơng
Apodization. Cơng nghệ Apodization là cơng nghệ quang học được dùng trong
kính thiên văn, tập trung ánh sáng làm thay đổi biên độ điều tiết, phân phối năng
lượng ánh sáng thích hợp tùy theo hoạt động nhìn của mắt [14].
Có nhiều nghiên cứu so sánh thị lực xa, gần, trung gian sau phẫu thuật
giữa nhóm đặt TTTNT đơn tiêu cự và nhóm đặt TTTNT đa tiêu cự đều cho
kết quả là nhóm đặt TTTNT đa tiêu cự có thị lực gần và thị lực trung gian
khơng kính và có chỉnh kính tốt hơn nhóm đặt TTTNT đơn tiêu cự, khơng có
sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm về thị lực nhìn xa. Trong nghiên cứu của
Wang W.Y và cộng sự (2010) trên hai nhóm đặt TTTNT đơn tiêu cự và
TTTNT đa tiêu cự, sau phẫu thuật 6 tháng, tỷ lệ đeo kính khi nhìn xa dưới 4%
cả hai nhóm, tỷ lệ đeo kính khi nhìn gần ở nhóm đặt TTTNT đơn tiêu cự là
60% và nhóm đặt TTTNT đa tiêu cự là 16%, [15].

Những TTTNT đa tiêu cự như MIOL-Record trifocal IOL, Tecnic
Multifocal ZM 900 cho thị lực nhìn gần rất tốt, thị lực xa và trung gian khá tốt
nhưng tỷ lệ bệnh nhân than phiền về hiện tượng quầng sáng, chói lóa và khó
khăn khi nhìn ban đêm tương đối cao như Tecnic Multifocal ZM 900 là (9/23
bệnh nhân chiếm khoảng 39%), đối với MIOL-Record trifocal IOL tỷ lệ bệnh


17

nhân than phiền về hiện tượng quầng sáng 22%, chói lóa là 16.7%, khó khăn
khi nhìn vào ban đêm là 22,3% [16],[17].
Để giảm hiện tượng quầng sáng, chói lóa về đêm và tăng thị lực trung
gian, các nhà khoa học đã phát minh ra thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu Fine
Vision (Pod F).
1.2.3. Thể thủy tinh nhân tạo Fine Vision (Pod F)

Hình 1.2. Kính đa tiêu Fine Vision (Pod F)
( />1.2.3.1. Cấu tạo
Thể thủy tinh nhân tạo Fine Vision (Pod F) là thể thủy tinh nhân tạo đa
tiêu cự, với thiết kế dựa trên sự kết hợp hai cấu trúc nhiễu xạ, một cấu trúc
cho tầm nhìn xa và gần, một cấu trúc cho tầm nhìn xa và trung gian được điều
chỉnh để cung cấp thêm +3.50 D cho tầm nhìn gần và thêm +1.75 D cho tầm
nhìn trung gian.
Bằng sự thay đổi chiều cao của các bậc thang nhiễu xạ, lượng ánh sáng
vào được phân bố ở những tiêu điểm gần, xa, trung gian được điều chỉnh theo
kích thước đồng tử. Phần optic của thể thủy tinh được thiết kế để phân bổ
43% năng lượng ánh sáng để nhìn xa, 28% tầm nhìn gần, và 15% cho tầm
nhìn trung gian, 14% năng lượng ánh sáng bị mất.



18

TTTNT Fine Vision cho thị lực tốt ở cả ba khoảng cách xa, gần, trung
gian, tỷ lệ BN gặp các tác dụng khơng mong muốn như hiện tượng quầng
sáng, chói lóa cũng giảm thấp, phần lớn BN khơng phụ thuộc vào kính sau
phẫu thuật, tỷ lệ đục bao sau rất thấp [5],[18],[19].
1.2.3.2. Đặc tính sinh học
IOL Fine vision được làm bằng chất liệu Acrylic ưa nước với độ ngậm
nước 16%, chiết suất 1,46, thiết kế 4 càng với góc càng 5°. Với thiết kế đặc
biệt này giúp IOL được cố định vững chắc và hạn chế được hiện tượng đục
bao sau sau phẫu thuật.
Công nghệ nhiễu xạ apodized được áp dụng để sản xuất IOL Fine vision
giúp gia tăng năng lượng ánh sáng cho nhìn xa khi đồng tử giãn.
Bảng 1.1. So sánh một số loại thể thủy tinh đa tiêu cự phổ biến hiện nay
Loại thể
RESTOR
TECNIS® Multifocal
FINE VISION
thủy tinh
Hãng sản xuất
Alcon
Johnson- Johnson
Phys iol
Chất liệu
Hydrophobic Acrylic Hydrophobic Acrylic Hydrophylic Acrylic
Đường kính optic
6mm
6mm
6mm
Phân bổ ánh sáng 43%

Phi cầu
xa, 28% gần, 15%
Thiết kế
Phi cầu
Phân bổ ánh sáng
trung gian.
41% xa, 41% gần Phi cầu, khơng lệ thuộc
kích thước đồng tử.
Tiêu điểm nhìn
+2.5D,+4D, +3D +2.75D,+3.25D, +4D
+3.75D
gần
Công suất
6D đến +35D
6D đến +35D
6D đến +35D
Đường mổ
2.2mm đến 2.8mm
2mm đến 2.8mm
2mm đến 2.8mm

1.2.3.3. Nguyên lý hoạt động


19

Nguyên lý hoạt động dựa trên sự kết hợp của hai cấu trúc nhiễu xạ, bằng
sự giảm dần chiều cao và tăng bề rộng của các bậc thang nhiễu xạ từ trung
tâm ra ngoại vi, giúp năng lượng ánh sáng được phân bổ cho cả các tiêu điểm
xa, gần và trung gian. Đồng thời việc áp dụng công nghệ opodized giúp điều

chỉnh năng lượng ánh sáng theo kích thước đồng tử.
Trong điều kiện ánh sáng tốt, đồng tử hẹp, ánh sáng đi qua khu vực có
gờ sẽ bị nhiễu xạ, phân bố năng lượng sẽ được tập trung tối đa cho tầm nhìn
gần và trung gian. Trong điều kiện ánh sáng kém, đồng tử giãn rộng, ánh sáng
đi qua vùng có gờ thấp năng lượng ánh sáng sẽ được tập trung tối đa cho các
tiêu điểm xa. Khi kích thước đồng tử khoảng dưới 3,0 mm thì năng lượng
cung cấp cho nhìn gần là cao nhất, sau khi đồng tử giãn rộng từ 3 mm trở lên
thì năng lượng cho nhìn gần giảm, năng lượng cho nhìn xa tăng phù hợp với
sinh lý con người trong tối ưu tiên nhìn xa hơn nhìn gần. Sự kết hợp giữa hai
cấu trúc nhiễu xạ làm giảm hiện tượng tán xạ - nguyên nhân gây phân tán
năng lượng ánh sáng đối với kính đa tiêu.

Hình 1.3. Cơ chế hình thành các tiêu điểm của Fine vision
( />
1.3. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT PHACO ĐẶT TTTNT ĐA TIÊU


20

FINE VISION (POD F)
Sau phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo, đặc biệt là TTTNT đa
tiêu Fine Vision, người bệnh luôn chờ đợi một kết quả tốt về mặt chức năng
thị giác như thị lực ở các khoảng cách khác nhau, giảm sự phụ thuộc vào kính
sau phẫu thuật, độ nhạy cảm tương phản, cảm giác hài lòng. Ngồi ra, cần hạn
chế những tác dụng khơng mong muốn như hiện tượng quầng sáng chói lóa,
hiện tượng đục bao sau…
1.3.1. Thị lực
1.3.1.1. Thị lực xa
Khái niệm:




Thị lực xa là thị lực dùng cho các công việc như xem ti vi, đi lại, lái xe,
chơi thể thao,…và được đo ở khoảng cách 3m, 4m, 5m, 6m tùy theo thiết kế
của từng loại bảng thị lực.


Phân loại bảng thị lực
+ Bảng Snellen: mỗi dòng thị lực đều được ghi số, phân số Snellen: tử số

là khoảng cách từ bảng thử đến bệnh nhân, mẫu số là khoảng cách mà một
người thị lực bình thường có thể đọc được dịng đó.
+ Bảng thị lực thập phân, bảng logMAR.
+ Bảng thị lực chữ C, chữ E, bảng hình để phù hợp thử thị lực cho các
đối tượng khác nhau như người không biết chữ.


Biểu hiện sinh lý bình thường
Người có thị lực xa bình thường: ≥ 6/18 (20/60 ở bảng Snellen) hay 0,48
ở bảng log MAR (WHO) [20].



Những yếu tố ảnh hưởng đến thị lực xa


Tật khúc xạ: viễn thị trung bình và nặng, cận thị, loạn thị.




Các bệnh lý ở mắt: đục các môi trường trong suốt (sẹo giác mạc, đục


21

thể thủy tinh, đục dịch kính), bệnh lý viêm màng bồ đào, bong võng
mạc, bệnh lý hoàng điểm, gai thị…
1.3.1.2. Thị lực trung gian


Khái niệm:
Thị lực trung gian là thị lực xấp xỉ chiều dài cánh tay, thường được đo ở

khoảng cách như 50 cm, 63 cm, 70 cm, 80 cm, 100 cm và thị lực được sử
dụng trong các nhiệm vụ như làm máy vi tính, cắt tóc, cạo râu, đọc bản nhạc
khi chơi đàn piano, violon…


Bảng thử: Bảng thị lực Snellen ở khoảng cách 63 cm, 80cm, 100 cm.



Những yếu tố ảnh hưởng thị lực trung gian:


Tật khúc xạ: viễn thị nặng, cận thị trung bình và nặng, loạn thị.



Các bệnh lý ở mắt: đục các môi trường trong suốt (sẹo giác mạc, đục

thể thủy tinh, đục dịch kính), bệnh lý viêm màng bồ đào, bong võng
mạc, bệnh lý hồng điểm, gai thị…

1.3.1.3. Thị lực gần


Khái niệm:
Thị lực gần là thị lực cho các cơng việc nhìn gần như đọc sách báo, khâu

vá, sửa chữa đồ điện tử…và thường được đo ở khoảng cách từ 30 cm đến 40 cm.


Bảng thử


Các bảng thử thị lực gần cũng như các bảng thị lực xa, chỉ khác là các
chữ thử có kích thước nhỏ hơn hoặc có các đoạn câu chữ kích thước
khác nhau, khơng phải các dịng chữ đơn.



Bảng có thể dùng phân số Snellen hoặc dùng thang điểm “N”, “G” hoặc
thang điểm Jaeger hoặc logMAR được thiết kế ở các khoảng cách
khoảng 30 cm hay 40 cm.



Bình thường:



22

Tùy thuộc nhu cầu nhìn gần của mỗi người, thơng thường để đọc sách
báo chữ cỡ lớn chỉ cần đến N8 hoặc G7. Nếu đọc sách báo cỡ chữ nhỏ hơn
cần đến N5 hoặc G6 – G5. Nếu thị lực trên N5 hoặc từ G4-G1 là chữ quá nhỏ
phù hợp với những người làm nghề như dược sỹ, sửa chữa đồ điện tử tinh vi.


Những yếu tố ảnh hưởng đến thị lực gần



Sinh lý: lão thị



Tật khúc xạ: Viễn thị trung bình, nặng, cận thị nặng, loạn thị vừa và nặng.



Bệnh lý khác: Thiểu năng điều tiết, đục TTT dưới bao sau.



Các bệnh lý hoàng điểm: Phù hoàng điểm dạng nang, thối hóa hồng điểm
tuổi già.
1.3.2. Độ nhạy cảm tương phản


Khái niệm



Sự thay đổi độ sáng của một vật có thể biểu thị bằng một lượng được
gọi là tương phản.



Một vật tiêu gồm các chữ được in bằng mực đen tuyệt đối (tức là hồn
tồn khơng có phản xạ) trên giấy trắng (tức là phản xạ 100%) sẽ có
tương phản 100%.



Các yếu tố ảnh hưởng đến độ nhạy cảm tương phản

-

Bệnh lý gai thị gây biến đổi, phù giác mạc.

-

Bệnh lý võng mạc, thị thần kinh, glôcôm…

-

Sau phẫu thuật Lasik, hay những phẫu thuật khúc xạ khác.

-

Trên thực tế, một số người bệnh sau mổ thể thủy tinh, đặt thể thủy tinh nhân tạo

dù thị lực Snellen 20/20 vẫn có thể phàn nàn là nhìn mờ, đó là do giảm độ nhạy
cảm tương phản. Một số tác giả cũng đã so sánh độ nhạy cảm tương phản giữa
nhóm đặt TTTNT đơn tiêu cự và nhóm đặt TTTNT đa tiêu cự cho kết quả nhóm
đặt TTTNT đa tiêu cự có độ nhạy cảm tương phản thấp hơn nhóm đặt TTTNT
đơn tiêu cự, đặc biệt trong điều kiện ánh sáng yếu [15],[21],[22].


23

Có nhiều cách để đo độ nhạy cảm tương phản: Sử dụng bảng PelliRobson, bảng FACT, thử nghiệm tương phản CVS1000 (Vector Vision), bảng
Colenbrander…
1.3.3. Tác dụng không mong muốn
1.3.3.1. Hiện tượng quầng sáng, chói lóa
Hiện tượng quầng sáng, chói lóa hay đi song hành cùng nhau. Đó là sự xuất
hiện vịng trịn xung quanh nguồn sáng và sự khó nhìn khi gặp ánh sáng mạnh.
Sau khi đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu cự, người bệnh có thể có hiện
tượng quầng sáng, chói lóa, thường xuất hiện vào buổi tối, khi gặp ánh sáng
mạnh, là do ánh sáng tới bị chia vào hai hay nhiều tiêu điểm khác nhau [23].

Hình 1.4. Hình ảnh quầng sáng chói lóa
Nguồn ( />1.3.3.2. Đục bao sau
Trong phẫu thuật lấy thể thủy tinh, dù bằng phương pháp nào người ta
cũng không thể lấy hết được tất các tế bào biểu mô thể thủy tinh mà vẫn còn
một số lượng nhất định các tế bào này sót lại ở vùng xích đạo thể thủy tinh và
dưới viền bao trước. Chính những tế bào biểu mơ thể thủy tinh cịn sót lại ở
túi bao đã tăng sinh và là nguyên nhân dẫn đến đục bao sau.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đục bao sau, bao gồm yếu tố kỹ thuật lấy
thể thủy tinh đặt TTTNT, cấu tạo và kiểu dáng của TTTNT.
Trong phẫu thuật Phaco quá trình rửa hút chất TTT được thực hiện bởi



24

một bơm tự động trong máy, khi rửa hút chất vỏ TTT sẽ dễ dàng tách ra khỏi
thành túi bao, do đó việc rửa hút đạt kết quả tốt, cũng có tác dụng giảm bớt tỷ
lệ đục bao sau.
Về cấu tạo cũng giống như đa số các thể thủy tinh nhân tạo khác, người
ta thấy rằng TTTNT Fine Vision ít có nguy cơ đục bao sau do:
+ Có thiết kế 4 càng góc càng 5°, giúp tăng khả năng dính mạnh với bao
sau của TTTNT, hiện tượng này có tác dụng ngăn chặn sự di cư của tế bào
biểu mô lan tới bề mặt bao sau thể thủy tinh.
+ Đường kính phần quang học (optic) khá dài 6.11mm, đường kính này
càng lớn càng có tác dụng ức chế đục bao sau do diện tích tiếp xúc giữa
TTTNT với bao sau lớn hơn tạo ra được rào chắn rộng hơn có tác dụng ngăn
cản sự di cư tế bào biểu mô thể thủy tinh ra sau.
Khi so sánh tỷ lệ đục bao sau ở hai nhóm người bệnh đặt thể thủy tinh
nhân tạo đơn tiêu cự và thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu cự có thiết kế tương tự
nhau, Shah VC và cộng sự (2010) thấy kết quả theo dõi 22 tháng sau phẫu thuật
có 15,49% nhóm đặt TTTNT đa tiêu cự và 5,82% nhóm đặt TTTNT đơn tiêu cự
(p = 0,0014) bị đục bao sau có chỉ định mở bao sau bằng laser YAG, thời gian
xuất hiện đục bao sau trung bình ở nhóm đa tiêu cự là 8,8 tháng và nhóm đơn
tiêu cự là 10,4 tháng (p = 0,559) [24].
1.3.4. Sự hài lòng của người bệnh
Sự hài lòng của người bệnh là cảm giác đạt được kết quả sau phẫu thuật
như mong đợi hoặc trên cả sự mong đợi của bệnh nhân, BN khơng phải phụ
thuộc kính sau phẫu thuật.
Sự hài lòng của người bệnh là một tiêu chí quan trọng đánh giá kết quả
phẫu thuật, để có kết quả hài lịng tốt sau phẫu thuật ngồi việc tạo ra một kết
quả thị lực tốt, chúng ta cần có thái độ điều trị cũng như là tư vấn, giả thích tốt
cho BN trước phẫu thuật.



25

Ngồi ra, để có cái nhìn chính xác và khách quan hơn về hiệu quả phẫu
thuật, một số nghiên cứu đã sử dụng bộ câu hỏi VF-14, là bộ câu hỏi đánh giá
chức năng thị giác trong các hoạt động thường ngày với độ tin cậy cao [25].
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
1.4.1. Sai số trong tính cơng śt thể thủy tinh nhân tạo
- Sai số trong đo khúc xạ giác mạc
Trong tính cơng suất IOL dù theo cơng thức nào thì cũng phải dựa theo
ba chỉ số, khúc xạ giác mạc, chiều dài trục nhãn cầu, hằng số IOL. Chính
vì vậy khi chúng ta đo sai chỉ số khúc xạ giác mạc, chúng ta sẽ tính sai
cơng suất của IOL, do đó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới kết quả phẫu thuật, đặc
biệt là thị lực sau phẫu thuật.
Để tránh sai số:
+ Luôn đo hai mắt, Sử dụng máy IOL master để đo
+ Đo 2 tới 3 lần khi công suất giác mạc trung bình < 40 D hoặc > 47 D
hoặc có sự khác nhau giữa hai mắt > 1 D.
Sai số trong đo chiều dài trục nhãn cầu
Chiều dài trục nhãn cầu là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành
lên cơng thức tính cơng suất IOL, khi chúng ta đo sai chiều dài trục nhãn cầu
sẽ dẫn tới tính sai cơng suất IOL do đó kết quả phẫu thuật sẽ kém.
Khắc phục bằng cách:
+ Đo chiều dài trục nhãn cầu bằng máy siêu âm Lenstar.
+ Luôn đo hai mắt.
+ Đo ít nhất hai lần khi chiều dài trục nhãn cầu < 22 mm hoặc > 25
mm, khác nhau giữa hai mắt > 0,3 mm.
- Lựa chọn cơng thức tính cơng suất TTTNT không phù hợp
Cách khắc phục, chọn công thức tính phù hợp với từng trường hợp cụ

thể:


×