Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Quản lý nhà nước về thu hồi đất trên địa bàn xã đại phước, huyện nhơn trạch, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.57 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ ANH THƯ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ ĐẠI PHƯỚC, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG
NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ ANH THƯ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ ĐẠI PHƯỚC, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG
NAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ NGỌC

HÀ NỘI, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những tư liệu được trích dẫn trong luận
văn được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Nguyễn Thị Anh Thư


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin cám ơn chân thành và tri ân sâu sắc tồn bộ q thầy
cơ của Học viện Khoa học Xã hội đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho
em trong suốt thời gian học lớp cao học chuyên ngành quản lý kinh tế.
Em xin gởi lời cám ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Ngọc, người đã
trực tiếp giúp đỡ và nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn tốt
nghiệp.
Trong quá trình học tập và viết luận văn tốt nghiệp khó tránh những sai
sót, rất mong q thầy cơ thơng cảm và bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên khơng tránh những thiếu sót,
em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy cơ để em học thêm
được những kinh nghiệm quý báu và sẽ hoàn thành tốt hơn nữa trong thời
gian tới.
Em xin trân trọng cám ơn! Kính chúc q thầy cơ ln dồi dào sức
khỏe, thắng lợi và thành công trong cuộc sống.
Người viết

Nguyễn Thị Anh Thư


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI.......................7
1.1. Khái quát chung về đất đai, thu hồi đất và quản lý nhà nước về thu hồi đất để
triển kinh tế, xã hội...............................................................................................7
1.1.1. Khái niệm đất đai...................................................................................7
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thu hồi đất...................................................7
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước trong quá trình thu hồi đất đai................10
1.2. Quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội. 12

1.2.1. Sự cần thiết khách quan của thu hồi đất để triển kinh tế - xã hội.........12
1.2.2. Mục đích quản lý Nhà nước trong q trình thu hồi đất.......................16
1.2.3. Chủ thể và đối tượng tham gia quản lý nhà nước về thu hồi đất...........17
1.2.4. Nội dung quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất.......................18
1.3. Tiêu chí đánh giá Quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội..................................................................................................... 23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất để
phát triển kinh tế xã hội....................................................................................... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠI PHƯỚC, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG
NAI......................................................................................................................... 29
2.1. Khái quát chung về xã Đại Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai........29
2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên....................................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội....................................................................... 29
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thu hồi đất để phát triển kinh phát triển kinh
tế, xã hội tại xã Đại Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai..........................30
2.2.1. Tình hình thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội tại xã Đại Phước,
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.................................................................. 30
2.2.2. Thực trạng xây dựng, áp dụng quy định về thu hồi đất.........................33
2.2.3. Tổ chức thực hiện thu hồi đất tại xã Đại Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh

Đồng Nai........................................................................................................ 36


2.2.4. Kiểm tra, giám sát và giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến quá
trình thu hồi đất.............................................................................................. 40
2.2.5. Đánh giá của đối tượng khảo sát về quản lý nhà nước về thu hồi đất tại
xã Đại Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.......................................... 41
2.3. Các yếu tố tác động tới quản lý nhà nước về thu hồi đất để phát triển kinh tế
- xã hội tại xã Đại Phước..................................................................................... 58
2.4. Đánh giá chung............................................................................................. 61
2.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 61
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................ 62
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠI PHƯỚC, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH
ĐỒNG NAI............................................................................................................. 65
3.1. Đảm bảo đời sống của người dân có đất bị thu hồi....................................... 65
3.2. Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật cho người dân......................................... 65
3.3. Làm tốt hơn nữa công tác phối hợp với các cơ quan trong việc thực hiện quy
trình thu hồi đất................................................................................................... 66
3.4. Nâng cao năng lực của cán bộ, công chức ở cơ sở làm nhiệm vụ thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng............................................................................................ 67
3.5. Tăng cường sự tham gia và đồng thuận của người dân vào q trình thu hồi
đất nơng nghiệp................................................................................................... 68
3.6. Cơ chế thỏa thuận đối với các dự án sử dụng đất để phát triển kinh tế khơng
vì lợi ích quốc gia công cộng............................................................................... 69
3.7. Tăng cường sự tham gia của các tổ chức định giá đất chuyên nghiệp vào quá
trình thu hồi đất................................................................................................... 70
3.8. Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát q trình thu hồi đất nơng nghiệp; giải
quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến quá trình thu hồi đất nơng nghiệp.......71
3.9. Minh bạch thủ tục, trình tự thu hồi và cưỡng chế thu hồi đất.......................72

KẾT LUẬN............................................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO:

Food and Agriculture Organization of the United Nations
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

FDI:

Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài

WTO:

World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới

USD:

United States dollar
Đồng đô la Mỹ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình thu hồi đất tại xã Đại Phước................................................... 31
Bảng 2.2. Đánh giá của đối tượng khảo sát về tính minh bạch trong cơng tác quản
lý nhà nước về thu hồi đất tại xã Đại Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai....42

Bảng 2.3. Đánh giá của đối tượng khảo sát về tính đáp ứng trong công tác quản lý
nhà nước về thu hồi đất tại xã Đại Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai........44
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát sự tham gia của người dân và các bên vào công tác quản
lý Nhà nước trong q trình thu hồi đất nơng nghiệp.............................................. 48
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát tính cơng bằng của cơng tác quản lý nhà nước trong q
trình thu hồi đất nơng nghiệp trên địa bàn xã Đại Phước........................................51
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát tính hiệu lực của cơng tác quản lý Nhà nước trong q
trình thu hồi đất nơng nghiệp trên địa bàn xã Đại Phước........................................53
Bảng 2.7. Đánh giá tính hiệu quả của công tác quản lý nhà nước trong thu hồi đất
tại xã Đại Phước...................................................................................................... 54
Bảng 2.8. Đánh giá về trách nhiệm giải trình cơng tác quản lý nhà nước trong thu
hồi đất nông nghiệp tại Đại Phước.......................................................................... 56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng về đường lối cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nước ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư
xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án này đều cần quỹ đất. Việc thu hồi đất
để thực hiện các dự án đã đem lại những kết quả tích cực trong yêu cầu phát triển cơ
sở hạ tầng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động từ
ngành nghề nông, lâm nghiệp sang ngành công nghiệp, dịch vụ; các dự án thu hồi
đất để phát triển kinh tế, xã hội đã làm thay đổi diện mạo cho các địa phương.
Nước ta đang tập trung đẩy mạnh phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Thu
hồi đất để phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội sẽ dẫn tới hậu quả một số tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đang khai thác, sử dụng đất sẽ bị chấm dứt. Theo đó, quyền và
lợi ích mà họ đang được hưởng trên đất đó cũng chấm dứt theo, cuộc sống, việc
làm, kế mưu sinh, thậm chí là sự nghiệp kinh doanh và việc làm giàu trên đất đối
với họ cũng khơng cịn cơ hội nữa. Đây là vấn đề rất nhạy cảm, phức tạp và đòi hỏi
Nhà nước với vai trò là chủ sở hữu đại diện, mà trực tiếp nhất là chính quyền địa

phương nơi có đất bị thu hồi cho các dự án phát triển kinh tế, xã hội phải hết sức
thận trọng, cân nhắc thật kỹ để có những quyết sách đúng đắn, hài hịa lợi ích giữa
Nhà nước - người có đất bị thu hồi - nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất. Bất kỳ sự lơ là, tắc trách nào dù nhỏ đều có thể dẫn tới sự xung đột, thậm chí là
sự phản kháng của những người có đất bị thu hồi, dự án của Nhà nước có thể bị
đình trệ, có thể gây mất an ninh trật tự và an toàn xã hội.
Trong thời gian qua, việc chú trọng đến nâng cao năng lực quản lý Nhà nước
về đất đai và thu hồi đất được quan tâm, nhưng vẫn còn thể hiện những yếu kém về
cơ sở khoa học và thực tiễn thực hiện. Nhiều chính sách được ban hành cịn chưa
hợp lý; việc tổ chức thực hiện còn thiếu minh bạch, chưa tạo được đồng thuận của
người dân; nguồn lực về đất đai chưa được sử dụng thật hiệu quả, cịn tình trạng
lãng phí; tham nhũng, tiêu cực, sai phạm xảy ra... gây bất bình và khiếu kiện, khiếu
nại nhiều trong thời gian qua. Với tình hình hiện nay, nếu cơng tác quản lý Nhà
1


nước về thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án không được thay đổi sẽ dễ
dẫn đến bức xúc và niềm tin của người dân đối với Nhà nước. Điều này sẽ gây bất
lợi về mặt chính trị và xã hội, gây khó khăn cho Nhà nước trong quản lý kinh tế vĩ
mơ. Vì vậy đổi mới cơng tác quản lý Nhà nước trong q trình thu hồi đất để thực
hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội là vô cùng cần thiết, nhằm điều tiết hợp lý
đất đai, phân phối lại các lợi ích từ đất đai và đảm bảo hài hịa lợi ích của Nhà nước,
nhà đầu tư và đời sống của người dân sau khi thu hồi đất, góp phần phát triển kinh
tế và ổn định chính trị, xã hội. Đổi mới cơng tác quản lý Nhà nước trong q trình
thu hồi đất là vấn đề khó khăn, cần phải dựa trên cơ sở lý thuyết khoa học và có
những giải pháp toàn diện, đúng đắn đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Trong thời gian qua, những địa phương có tốc độ đơ thị hóa nhanh, vấn đề
thu hồi đất cho các mục đích phát triển kinh tế, xã hội gặp rất nhiều trở ngại và
vướng mắc, nhiều trường hợp thu hồi đất gặp phải sự phản đối quyết liệt của người
dân, dẫn đến việc thu hồi đất dây dưa, kéo dài ... thực tế ở xã Đại Phước, huyện

Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai là một ví dụ điển hình.
Xã Đại Phước có 13 dự án quy hoạch để phát triển khu dân cư, trung tâm
thương mại, khu du lịch sinh thái. Hiện nay có 05 dự án đã triển khai, 05 dự án đang
triển khai, còn 03 dự án chưa triển khai (quy hoạch “treo” hơn 10 năm).
Thực tế công tác quản lý nhà nước về thu hồi đất trong những năm qua trên
địa bàn xã gặp nhiều vướng mắc, khó khăn và lúng túng. Nguyên nhân một phần
không thể phủ nhận là pháp luật thực định dường như vẫn chưa định ra những
nguyên tắc nhằm giải quyết vướng mắc trong công tác thu hồi đất mà các chủ thể
thực thi pháp luật phải đối mặt trong giai đoạn hiện nay. Quy trình, thủ tục cịn
nhiều bất cập, q trình tổ chức việc thu hồi đất cịn chưa đảm tính khách quan, dân
chủ và công khai, gây bức xúc cho người dân có đất bị thu hồi. Nhiều ý kiến trái
chiều và hồ nghi về tính cơng bằng, bình đẳng về điều tiết lợi ích Nhà nước, nhà đầu
tư, người bị thu hồi đất... Với những vấn đề nêu trên cho thấy, cơng tác quản lý nhà
nước về thu hồi đất có nhiều quan điểm khác nhau cần được nghiên cứu sâu hơn về
vấn đề này. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về thu hồi đất
trên địa bàn xã Đại Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai”.
2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được trong sản xuất nông lâm nghiệp, là mặt bằng để phát triển
đô thị trong q trình đơ thị hóa... Luật Đất đai năm 1987 được ban hành trong hoàn
cảnh nước ta tiến hành cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước đã đạt được những
thành tựu ban đầu, trong đó nổi bật là những thành tựu về phát triển kinh tế. Nội
dung quản lý nhà nước về đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đã được nghiên cứu khá toàn diện và rộng rãi. Tuy nhiên, nội dung quản
lý nhà nước về thu hồi đất trong quá trình đơ thị hóa trong điều kiện phát triển nền
kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới, trong phạm vi cụ thể là quản lý nhà
nước về thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội thì chưa có nhiều cơng trình nghiên

cứu một cách hệ thống và tồn diện.
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tốc độ đơ thị hóa
mạnh, phát sinh những mâu thuẫn về quyền và lợi ích giữa người sử dụng đất bị thu
hồi đất với quyền lợi của Nhà nước trong các chính sách về bồi thường, hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất.
Cho đến nay, nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học và nhà quản lý về đất đai cũng như về thu hồi đất, chẳng hạn cơng trình của
Nguyễn Khắc Sơn, năm 2007, đã nêu ra những vấn đề chính về quản lý nhà nước về
đất đai của Việt Nam bao gồm: những vấn đề chung về quản lý hành chính nhà nước
và quản lý nhà nước về đất đai; q trình phát triển của cơng tác quản lý nhà nước
về đất đai của Việt Nam từ khi lập nước đến nay; nội dung quản lý đất đai được đề
cập ở đây như ban hành các văn bản về đất đai và tổ chức thực hiện, xác định địa
giới hành chính, khảo sát, lập quy hoạch, quản lý việc giao đất thu hồi đất, đăn ký
quyền sử dụng, thống kê về đất đai…
Chính sách chuyển đổi đất đai đã được thực hiện như một phần của chính
sách đổi mới kinh tế. Các tác giả như Nguyễn Đình Bồng, năm 2014, với ấn phẩm
“Mơ hình quản lý đất đai hiện đại ở các nước và kinh nghiệm cho Việt Nam”;
Nguyễn Văn Sửu, năm 2010, với ấn phẩm “Đổi mới chính sách đất đai ở Việt
3


Nam”. Từ lý luận đến thực tiễn đều khẳng định vấn đề ruộng đất không chỉ là vấn
đề kinh tế mà cịn thuộc loại vấn đề chính trị và tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của các nước trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển. Trong
đó, các tác giả đề cập đến q trình chuyển đổi và thu hồi đất nơng nghiệp như một
quá trình tất yếu của sự phát triển đất nước. Trong quá trình này, nội dung của quản
lý Nhà nước bao gồm việc ban hành và thực hiện các chính sách để điều tiết đất đai.
Đây là những chính sách có tầm quan trọng thiết yếu đối với tăng trưởng bền vững,
quản trị quốc gia hiệu quả, tạo phúc lợi và các cơ hội kinh tế mở ra cho cả người
dân nông thôn và thành thị, đặc biệt là người nghèo.
3.


Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu hồi đất trên địa bàn xã
Đại Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, luận văn đề xuất những giải pháp
hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hồi đất trên địa bàn xã trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan tới quản lý nhà nước về thu hồi
đất để phát triển kinh tế, xã hội.
Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về thu hồi đất trên địa bàn xã
Đại Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hồi đất, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Đại Phước trong thời gian
tới.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước về thu hồi
đất trên địa bàn xã Đại Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung hoạt động quản lý nhà nước về thu hồi
đất gồm có: Cơng tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý việc bồi
4


thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; Thống kê, kiểm kê đất đai; Quản lý tài
chính về đất đai và giá đất; Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của

người sử dụng đất; Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
Về mặt không gian: Công tác quản lý nhà nước về thu hồi đất tại xã Đại
Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Thời gian nghiên cứu: Từ khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu này tác giả sử dụng các phương pháp như:
-

Phương pháp so sánh, phân tích… được sử dụng trong Chương 1 tìm hiểu

một số vấn đề lý luận về Pháp luật thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế, xã hội.
-

Phương pháp phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp… để phân tích, đánh

giá thực trạng quản lý thu hồi đất tại xã Đại Phước, đồng thời đề xuất một số giải
pháp tích cực nhằm hồn thiện công tác quản lý nhà nước về thu hồi đất trên địa bàn
xã.
-

Phương pháp điều tra khảo sát: Luận văn tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi

đối với 60 trường hợp là cán bộ công chức cấp xã, huyện và người dân Đại Phước
trong diện có đất bị thu hồi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn phân tích được thực trạng, quản lý nhà nước trong thu hồi đất, làm
rõ các mối quan hệ, lợi ích trong việc thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội tại xã
Đại Phước. Chỉ ra những bất cập của quy định trong Luật Đất đai và các văn bản
pháp luật có liên quan khác, những bất cập trong cơng tác quản lý. Từ đó đề xuất
giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về thu hồi đất tại xã Đại Phước, huyện Nhơn

Trạch, tỉnh Đồng Nai.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của Luận văn gồm các phần chính sau: Mở đầu, chương 1, chương 2,
chương 3, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước trong thu hồi
đất để phát triển kinh tế, xã hội
5


Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thu hồi đất trên địa bàn xã Đại
Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hồi đất trên địa bàn
xã Đại Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI
1.1. Khái quát chung về đất đai, thu hồi đất và quản lý nhà nước về thu
hồi đất để triển kinh tế, xã hội
1.1.1. Khái niệm đất đai
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT quy định
kỹ thuật điều tra thối hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
đã chỉ rõ: Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các
thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đốn
được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự
nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ
văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.

Đất đai có tính cố định vị trí, khơng thể di chuyển được, tính cố định vị trí
quyết định tính giới hạn về quy mơ theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu
tố mơi trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai khơng giống các hàng hóa khác có thể
sản sinh qua q trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn. Tuy nhiên, giá trị của đất
đai ở các vị trí khác nhau lại khơng giống nhau. Đất đai ở đơ thị có giá trị lớn hơn ở
nơng thơn và vùng sâu, vùng xa; đất đai ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các
điều kiện cơ sở hạ tầng hồn thiện hơn sẽ có giá trị lớn hơn những đất đai có điều
kiện kém hơn.
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất nhiều,
quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị
trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hóa và là một hàng hóa
đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến
động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thu hồi đất
1.1.2.1. Khái niệm thu hồi đất

7


Ngược lại với khái niệm giao đất, cho thuê đất là những hình thức pháp lý
làm hình thành một quan hệ pháp luật đất đai thì thu hồi đất là một biện pháp pháp
lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai. Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học thu
hồi đất được hiểu là: “Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng đất
của người vi phạm quy định về sử dụng đất để Nhà nước giao cho người khác sử
dụng hoặc trả lại cho chủ sử dụng đất bị lấn chiếm. Trường hợp thật cần thiết, Nhà
nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích an
ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, cơng cộng”. Hiến pháp năm 2013 quy định:
“Nhà nước thu hồi đất do cá nhân, tổ chức đang sử dụng trong trường hợp thật cần
thiết do luật định vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế, xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải minh bạch, công khai và được bồi

thường theo quy định của pháp luật”. Trên cơ sở pháp lý này, Luật Đất đai năm
2013 có hiệu lực vào ngày 1/7/2014 quy định tại Điều 3: “Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất
đai”. Từ các khái niệm hay định nghĩa nêu trên cho thấy, dù vấn đề thu hồi đất đặt ra
ở nhiều phương diện khác nhau, theo đó, thu hồi đất có thể vì lý do nhằm đảm bảo
một trật tự chung trong quản lý nhà nước về đất đai, đảm bảo sự tôn trọng và tuân
thủ pháp luật đất đai đối với người sử dụng đất hay thu hồi đất để phục vụ cho
những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của đất nước như quốc phòng, an ninh, phát
triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng thì thu hồi đất đều được biểu hiện
là một quyết định mang tính "đơn phương" từ Nhà nước áp dụng đối với các chủ thể
đang khai thác và sử dụng đất. Việc thu hồi đất được biểu hiện bằng hình thức pháp
lý là một quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giao đất,
cho thuê đất. Như vậy, thu hồi đất được hiểu:
-

Thu hồi đất là một quyết định hành chính của người có thẩm quyền nhằm

chấm dứt quan hệ sử dụng đất của người sử dụng đối với một diện tích đất cụ thể
nào đó. Theo đó, chỉ có cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo luật định mới được
thực hiện quyết định thu hồi đất;
8


-

Quyết định hành chính thể hiện quyền lực Nhà nước nhằm thực thi nội

dung của quản lý Nhà nước về đất đai và với vai trò là chủ sở hữu đại diện toàn bộ
vốn đất đai trong cả nước nhằm để phân bổ và điều chỉnh đất đai trên thực tế cho

phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và nhu cầu của các chủ thể sử dụng
đất;
-

Việc thu hồi đất xuất phát từ nhu cầu của Nhà nước và xã hội hoặc là biện

pháp chế tài được áp dụng nhằm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai của
người sử dụng đất. Như vậy, chúng ta có thể hiểu thu hồi đất như sau: Là các văn
bản hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ
pháp luật đất đai để phục vụ lợi ích của Nhà nước, của xã hội hoặc xử lý hành chính
hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất và các trường hợp chấm
dứt khác theo luật định.
1.1.2.2. Đặc điểm của thu hồi đất
Qua việc phân tích khái niệm thu hồi đất, thì thu hồi đất có ba đặc điểm cơ
bản sau:
- Thu hồi đất phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành: Thu hồi
đất được thực hiện bởi quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trong đó xác định rõ lý do thu hồi, mục đích thu hồi, chủ thể bị thu hồi, diện tích
thu hồi. Thực tế cho thấy, dù thu hồi đất ở phương diện nào, do nhu cầu của Nhà
nước hay do lỗi của người sử dụng đất thì hệ quả cũng làm mất đi quyền khai thác,
sử dụng và sinh sống ổn định của một chủ thể đối với đất bị thu hồi, cho nên, việc
chấm dứt đó phải hết sức thận trọng và cân nhắc kỹ lưỡng. Theo đó, quy định của
pháp luật xác định rõ cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất thì cơ quan đó mới
được thực hiện quyền này mà không cơ quan nào khác thay thế. Quy định này nhằm
nâng cao vai trò và trách nhiệm của Nhà nước trước mỗi quyết định thu hồi đất.
-

Thu hồi đất được thực hiện theo một trình tự, thủ tục nhất định: thu hồi đất

là một trong những nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước về đất đai cùng với việc

giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất. Việc thu hồi đất do cơ quan
quản lý hành chính Nhà nước tiến hành theo một trình tự, thủ tục nhất định. Theo
9


đó, trước mỗi quyết định thu hồi đất nhằm chấm dứt quyền sử dụng đất của những
người đang sử dụng đất mà pháp luật quy định những quy trình và thủ tục với các
bước tiến hành cụ thể nhằm đảm bảo tính minh bạch, dân chủ, cơng khai; người có
đất bị thu hồi phải được thông báo trước về lý do thu hồi, kế hoạch di chuyển và
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng. Hoạt động thu hồi đất không chỉ được
thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước về đất đai mà cịn có sự tham gia, giám sát
của người có đất bị thu hồi, sự đồng hành của doanh nghiệp... trong từng khâu, từng
công đoạn như: từ việc công bố chủ trương thu hồi đất hay công bố quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, đến việc tổ chức kiểm đếm tài sản và xây dựng dự thảo về phương
án bồi thường, giải phóng mặt bằng, đến quy trình tổ chức lấy ý kiến, tiếp thu và
giải trình các ý kiến của dân, đến khâu tổ chức niêm yết công khai phương án bồi
thường và tổ chức chi trả tiền bồi thường... Tất cả đều thực hiện theo quy trình hết
sức cụ thể và chặt chẽ.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước trong quá trình thu hồi đất đai
Theo Luật Đất đai năm 2013, quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất là
một nội dung quan trọng của quản lý Nhà nước về đất đai, cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước thông qua các cơ chế và công
cụ quản lý, tác động đến hành vi, hoạt động của người sử dụng đất và các quan hệ
đất đai trong xã hội, nhằm phân phối và phân phối lại quỹ đất theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chung thống nhất, từ đó sử dụng đất có hiệu quả, hợp lý và điều
tiết các mối quan hệ lợi ích từ đất.
Từ Luật Đất đai năm 2013, có thể hiểu, khái niệm quản lý nhà nước về đất
đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, ở đó thơng
qua các cơ chế quản lý, các cơng cụ quản lý thích hợp để tác động đến hành vi, hoạt
động của người sử dụng đất và các quan hệ đất đai trong xã hội, từ đó thực hiện và

bảo vệ các quyền hợp pháp đối với đất đai, mục tiêu cuối cùng là sử dụng đất tiết
kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương.
Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất đai được quy định trong Luật
Đất đai năm 2013. Tại Điều 22 có chỉ rõ quản lý nhà nước về đất đai bao gồm: ban
10


hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện
văn bản đó; xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý việc giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; quản lý việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi thu hồi đất; đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; thống kê, kiểm kê đất đai; xây dựng hệ thống thông tin đất đai; quản lý tài
chính về đất đai và giá đất; quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; Phổ biến,
giáo dục pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai”.
Quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam có những nét khác biệt với nhiều
nước trên thế giới đó là: đất đai thuộc sở hữu tồn dân, có nghĩa là quản lý nhà nước
về đất đai phải thể hiện được vai trị làm chủ của người dân thơng qua các hoạt động
kiểm tra giám sát; sử dụng đất đai nhằm đem lại hiệu quả lớn nhất cho người dân,
cho cộng đồng, cho xã hội. Nhà nước trong đó có chính quyền địa phương các cấp
là Nhà nước của dân, do dân bầu ra và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân
về đất đai tại địa bàn theo quy định của pháp luật. Những mục đích tốt đẹp đó cần
được thể chế hố bằng các chính sách và các phương pháp tổ chức thực hiện khoa
học trong quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền các cấp bằng các hành động

cụ thể, không phải là “khẩu hiệu”. Có thể nói, quản lý nhà nước về đất đai là một
công việc phức tạp, cùng một mảnh đất tại một vị trí cụ thể nhưng được quản lý trực
tiếp và gián tiếp bởi nhiều cơ quan và cấp độ khác nhau (theo ngành và lãnh thổ).
Nếu xem xét trên địa bàn hành chính cấp xã thì trước hết nó chịu sự quản lý của
chính quyền xã. Nếu xem xét trên địa bàn cấp huyện thì nó vừa phải chịu sự quản lý
11


của chính quyền xã và lại phải chịu sự quản lý của chính quyền huyện. Tiếp tục như
vậy, nếu ta đặt nó trong phạm vi tỉnh và quốc gia thì mảnh đất cụ thể này sẽ tiếp tục
chịu sự quản lý của chính quyền tỉnh, Nhà nước.
Từ những vấn đề trên, tác giả đề xuất khái niệm: Quản lý nhà nước trong
q trình thu hồi đất của chính quyền xã là sự tác động có tổ chức, có định hướng,
trên cơ sở pháp luật, của các cơ quan Nhà nuớc có thẩm quyền đối với các chủ thể
và đối tượng có liên quan, để ban hành và thực hiện các quyết định lấy lại quyền sử
dụng đất đã giao của các đối tượng sử dụng đất nhằm phân phối lại quỹ đất và giải
quyết hài hòa các mối quan hệ lợi ích phức tạp đối với đất đai. Đây là một nội dung
quan trọng của quản lý Nhà nước về đất đai của chính quyền xã thể hiện sự phối
hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý được giao của chính quyền huyện với các
đơn vị khác thuộc hệ thống quản lý nhà nước về đất đai được pháp luật quy định,
nhằm mang lại môi trường thuận lợi nhất cho người sử dụng đất trong việc thực
hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với đất đai, đảm bảo đất đai được sử
dụng hiệu quả cao cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vì con người, cộng
đồng, xã hội cũng như bảo vệ môi trường sống bền vững tại xã.
1.2. Quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội
1.2.1. Sự cần thiết khách quan của thu hồi đất để triển kinh tế - xã hội
-

Tầm quan trọng của các dự án kinh tế, xã hội: Dự án phát triển kinh tế, xã


hội là một công cụ để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và chương trình phát triển một cách hiệu quả nhất. Góp phần giải quyết
quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết quan hệ cung
cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường. Cải thiện đời sống dân cư và cải biến bộ
mặt kinh tế - xã hội của từng địa phương, từng vùng và của cả nước. Là một phương
pháp kế hoạch hóa được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới. Đây là công cụ để
triển khai thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch với hiệu quả kinh tế - xã hội
cao nhất. Với vai trị và tầm quan trọng đó, Nhà nước với vị thế là tổ chức của
quyền lực chính trị, kinh tế và pháp lý, là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và
12


là chủ thể quản lý thống nhất toàn bộ vốn đất của quốc gia có quyền phân bổ và
điều chỉnh đất đai, thu hồi đất của những người đang sử dụng để chuyển giao cho
chủ thể khác sử dụng cho mục đích quan trọng này.
- Sự cần thiết phải thu hồi đất cho mục đích phát triển kinh tế, xã hội: Đất đai
là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của dân tộc ta, là hiện thân của chủ quyền, của
lãnh thổ quốc gia, là tư liệu sản xuất không gì có thể thay thế được trong sản xuất
nơng nghiệp, là nguồn nội lực để phát triển đất nước. Tuy nhiên, vốn đất là có hạn,
2

hiện tổng quỹ đất tự nhiên của nước ta hiện nay chiếm khoảng 331.699 km , trong
khi đó, dân số khoảng 96.880.645 triệu người, đứng thứ 15 trên thế giới. Mật độ dân
2

số của Việt Nam là 290 người/km , nhưng dân cư phân bố không đồng đều, phần
lớn là tập trung vào các khu đơ thị, các thành phố lớn (Số liệu tính đến ngày
31/12/2019 theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019).
Dân cư phân bố không đồng đều giữa những nơi có kinh tế phát triển, điều
kiện tự nhiên thuận lợi và những vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, điều kiện khó

khăn. Điều này cho thấy, việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để phân bổ và điều
chỉnh đất đai nhằm phúc đáp ngày càng tốt hơn nhu cầu của xã hội là vấn đề tất yếu
đặt ra. Đặc biệt, việc thu hồi đất để thực hiện cho phát triển kinh tế, xã hội là vấn đề
có tính tất yếu khách quan và cần thiết đặt ra.
Q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ cùng với sự tăng trưởng nhanh của nền
kinh tế. Do đó, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ
thuật nhằm cải thiện, nâng cao đời sống cho người dân. Điều này dẫn đến việc Nhà
nước phải thu hồi đất đang sử dụng để chuyển sang mục đích khác. Tuy nhiên, vấn
đề đặt ra cần phải giải quyết; đó là việc thu hồi đất phải được tính tốn một cách
khoa học và dựa trên cơ sở quy hoạch; đảm bảo hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với
ổn định xã hội, giữa phát triển công nghiệp, dịch vụ với bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia và sự phát triển bền vững đất nước.
Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, chúng ta đã đạt
được những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội, đã và đang tạo ra môi trường kinh
doanh thuận lợi, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư mới cho nhà đầu tư trong và ngoài nước.
13


Nhiều nhà đầu tư nước ngồi khi biết được thơng tin Việt Nam sẽ gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) đã “đón đầu” sự kiện này và tích cực đầu tư mạnh vào
Việt Nam. Do đó, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam bắt
đầu tăng mạnh, theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngồi (Bộ Kế hoạch và Đầu tư),
tính đến ngày 20/12/2019, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam bao
gồm vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và vốn góp mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài đã đạt 38 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2018. Đây cũng là con số
cao nhất trong vòng 10 năm gần đây.
Theo báo cáo của Vụ Quản lý khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến
cuối năm 2018, Việt Nam có 326 khu cơng nghiệp được thành lập, có 250 khu cơng
nghiệp đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên gần 68 nghìn ha và 76
khu cơng nghiệp đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ

bản với tổng diện tích đất tự nhiên 25 nghìn ha.
Chính vì vậy, nhu cầu về đất đai cho các dự án đầu tư trong và ngoài nước là
một vấn đề rất cần thiết và quan trọng. Việc thu hồi đất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao cho các dự án đầu nhằm đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế cũng là vấn đề cần
thiết đặt ra và cần phải thực hiện. Cùng với đó, điều khơng thể phủ nhận rằng, thu
hồi đất cho các dự án phát triển kinh tế cũng là một trong những phương thức
chuyển dịch đất đai có hiệu quả, nâng cao giá trị sử dụng đất, từng bước thực hiện
thành công của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp và thương
mại dịch vụ.
Điều 62 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng trong các trường hợp sau đây:
-

Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ

trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
-

Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư

mà phải thu hồi đất, bao gồm:
+ Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA);
14


+

Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính


trị - xã hội ở Trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
cơng trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, cơng viên,
quảng trường, bia tưởng niệm, cơng trình sự nghiệp công cấp quốc gia,…
+
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm thủy lợi,
giao
thơng, thốt nước, cấp nước, điện, hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt, thơng tin
liên lạc, cơng trình thu gom, xử lý chất thải, kho dự trữ quốc gia;
-

Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu

hồi đất bao gồm:
+ Dự án xây dựng trụ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; sở cơ quan
nhà nước, cơng trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng,
tượng đài, bia tưởng niệm, cơng trình sự nghiệp công cấp địa phương...
+ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thơng,
điện lực, cấp nước, thốt nước, thủy lợi, thơng tin liên lạc, chiếu sáng đô thị...
+
Dự án xây dựng khu dân cư nông thôn khu đô thị mới, khu dân cư
nông
thôn mới; cụm công nghiệp chỉnh trang đô thị; khu sản xuất, chế biến nông sản,
thủy sản, hải sản tập trung…
+ Dự án xây dựng cơng trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư;
dự án tái định cư, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho sinh viên; xây dựng cơng
trình của cơ sở tơn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ cơng cộng;
chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
+


Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ

trường hợp khai thác khống sản làm vật liệu xây dựng thơng thường, than bùn,
khống sản tại các khu vực có khống sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu
khoáng sản.
Từ việc phân tích khái niệm cũng như đặc điểm của thu hồi đất chúng ta có
thể thấy rằng thu hồi đất là một khái niệm khá phức tạp và phải được xem xét từ
nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các khái niệm đều có một điểm chung về chủ
thể của thu hồi đất đó là Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất. Vì vậy, để cân


15


bằng lợi ích của ba chủ thể này thì vai trò điều tiết của Nhà nước là cực kỳ quan
trọng. Để làm được điều đó thì Nhà nước phải làm tốt hai chức năng cơ bản của
mình đó là chức năng quản lý và chức năng phục vụ. Có như vậy việc thu hồi đất
mới góp phần vào việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Nội dung của quá trình thu hồi đất bao gồm chuyển mục đích sử dụng đất và
chuyển đối tượng sử dụng đất. Vì vậy, quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất
nông nghiệp bao gồm việc thiết lập và thực hiện tất cả các quy tắc, cách thức, quy
trình, cấu trúc và các phương pháp mà các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sử
dụng, để định huớng, điều tiết, thúc đẩy, tạo điều kiện cho các quyết định về chuyển
mục đích sử dụng đất nơng nghiệp và chuyển đối tượng sử dụng đất đó. Các chủ thể
và đối tượng tham gia, mục đích, nội dung và các cơng cụ quản lý Nhà nước trong
quá trình thu hồi đất sẽ được trình bày trong các nội dung tiếp theo.
1.2.2. Mục đích quản lý Nhà nước trong q trình thu hồi đất
Quản lý Nhà nước trong quá trình thu hồi đất được thực hiện hướng tới các
mục đích cụ thể gồm:
Một là, quản lý nhà nước nhằm quản lý quỹ đất, sử dụng đất đai hiệu quả và

bền vững, thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Quá trình thu hồi đất khiến đất đai
có thể được phân bổ lại và sử dụng hiệu quả, đem lại năng suất và giá trị cao hơn
đối với nguồn tài nguyên đất.
Hai là, quản lý nhà nước nhằm duy trì ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội. Mặc dù việc thu hồi đất của nhà nước được tiến hành để sử dụng cho các mục
đích được sự phê duyệt của nhà nước nhưng sẽ tác động trực tiếp đến quyền lợi vật
chất của người sử dụng đất. Vì vậy, thu hồi đất là hoạt động khá nhạy cảm, tiềm ẩn
các nguy cơ mâu thuẫn về lợi ích giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất cũng như
người được chuyển quyền sử dụng đất. Có thể giải quyết các tranh chấp thơng qua
khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường khi Nhà nước, tuy nhiên rất khó khăn để
đảm bảo được sự hài hịa lợi ích trong thu hồi đất. Khơng giải quyết tốt, hợp lý việc
bồi thường thiệt hại, hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất thì có thể xảy ra tranh chấp,
khiếu kiện kéo dài, thậm chí khiếu kiện vượt cấp và khiếu kiện đông người. Điều
16


×