Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách phát triển đô thị trên địa bàn huyện trảng bàng, tỉnh tây ninh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (0 B, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN NGÁCH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BÀNG,
TỈNH TÂY NINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà Nội, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN NGÁCH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BÀNG,
TỈNH TÂY NINH HIỆN NAY
Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 3 4 0 4 0 2

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ THANH SANG

Hà Nội, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện
dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Phó Giáo sư - Tiến sĩ Lê Thanh Sang.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách cơng với Đề tài
“Thực hiện chính sách phát triển đơ thị trên địa bàn huyện Trảng Bàng, tỉnh
Tây Ninh hiện nay” là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác./.

Học viên

Nguyễn Văn Ngách


LỜI CẢM ƠN
Luận văn nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách phát triển đơ thị trên
địa bàn huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh hiện nay” được hoàn thành với sự nỗ
lực, tìm tịi, sáng tạo, phấn đấu của bản thân. Lời nói đầu tơi xin bày tỏ lịng biết ơn
chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn Lâm Khoa học
xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong q trình theo học tại
đây.
Đặc biệt, tơi xin được gửi lời trân trọng cảm ơn và biết ơn sâu sắc nhất đến
thầy giáo hướng dẫn khoa học Phó Giáo sư - Tiến sĩ Lê Thanh Sang, người đã tận
tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian góp ý và tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận
văn này.
Đồng thời, tơi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô đã truyền đạt kiến thức và
hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học cho tơi trong suốt q trình học tập.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin cảm ơn quý cơ quan đã tạo điều kiện cho tơi khảo
sát và tìm hiểu các hoạt động liên quan để phục vụ cho việc thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ln
ủng hộ, tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ và chia sẻ công việc với tơi trong suốt thời

gian qua để tơi có thời gian đi học và hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN ĐƠ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY
NINH ..........................................................................................................................9
1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................. 9
1.2. Các lý thuyết đơ thị hóa và phát triển đơ thị ........................................ 11
1.3. Chính sách phát triển đơ thị ................................................................. 14
1.4. Chính sách phát triển đơ thị trên địa bàn huyện Trảng Bàng .............. 18
1.4.1. Các cơ sở pháp lý .......................................................................... 18
1.4.2. Mục tiêu của chính sách phát triển đô thị .................................... 20
1.4.3. Các hoạch định phát triển đơ thị .................................................. 20
1.4.4. Quy trình thực hiện chính sách phát triển đô thị .......................... 23
1.5. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát triển đơ thị........................... 27
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
ĐƠ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH
HIỆN NAY ..............................................................................................................33
2.1. Thực hiện chính sách phát triển đơ thị ................................................. 33
2.1.1. Mục tiêu quy hoạch phát triển đô thị ............................................ 33
2.1.2. Cơng tác phở biến chính sách phát triển đơ thị ............................ 34
2.1.3. Cơng tác thực hiện chính sách phát triển đơ thị ........................... 35
2.2. Các kết quả thực hiện chính sách phát triển đô thị .............................. 41
2.2.1. Kết quả chung đạt được trong phát triển đô thị ........................... 41
2.2.2. Kết quả đạt được theo bợ tiêu chí phân loại đơ thị loại IV .......... 45
2.2.3. Kết quả đạt được theo bợ tiêu chí phân loại đơ thị loại III .......... 50
2.3. Các hạn chế, tồn tại trong thực hiện chính sách phát triển đô thị ........ 60

2.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách phát triển đô thị ... 61


Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐƠ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH TRONG GIAI ĐOẠN TỚI ..65
3.1. Định hướng thực hiện chính sách phát triển đơ thị giai đoạn tới......... 65
3.2. Cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển đô thị cần đạt được trong năm 2020
và giai đoạn 2021-2025 ............................................................................... 68
3.2.1. Các chỉ tiêu về hạ tầng xã hội ....................................................... 68
3.2.2. Các chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật .................................................... 69
3.3. Xây dựng danh mục dự án hạ tầng kỹ thuật khung và cơng trình đầu
mối hạ tầng kỹ thuật kết nối giai đoạn 2020 – 2030 ................................... 70
3.4. Tổng hợp các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đô thị
Trảng Bàng giai đoạn 2020-2030................................................................ 70
3.5. Xây dựng các giải pháp thực hiện chính sách phát triển đơ thị giai đoạn
2020-2030 .................................................................................................................... 71
3.5.1. Giải pháp về thu hút đầu tư .......................................................... 71
3.5.2. Giải pháp về cơ chế chính sách .................................................... 71
3.5.3. Các giải pháp khác ....................................................................... 73
KẾT LUẬN .............................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

Cán bộ công chức

CNH, HĐH


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KNX

Xuất nhập khẩu

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NGO

Tở chức phi chính phủ

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

TPHCM

Thành phố Hờ Chí Minh

UBND

Uỷ ban nhân dân


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Quy mô và phân loại các nguồn đất sử dụng của huyện Trảng Bàng
hiện nay.....................................................................................................................35
Bảng 2.2. Quy mơ diện tích và dân số của thị trấn Trảng Bàng và các xã trong
huyện Trảng Bàng ........................................................................................... 37
Bảng 2.3. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của huyện Trảng Bàng
so với tiêu chuẩn thị xã thuộc tỉnh .................................................................. 44
Bảng 2.4. So sánh các chỉ tiêu đô thị trên địa bàn huyện Trảng Bàng đạt đô
thị loại IV ........................................................................................................ 45
Bảng 2.5. So sánh các chỉ tiêu đô thị trên địa bàn huyện Trảng Bàng đạt đô
thị loại III ......................................................................................................... 51
Bảng 3.1. Phân bố nguồn lực đầu tư khu vực phát triển đô thị ...................... 66
Bảng 3.2. Dự kiến phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển đô thị giai đoạn 20202030 ................................................................................................................. 70


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đơ thị là khu vực có mật độ dân số và các cơng trình kiến trúc do con người
xây dựng tập trung cao hơn nhiều so với các khu vực xung quanh nó. Phát triển đơ
thị chính là thúc đẩy sự phát triển hài hòa giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi
trường với mục tiêu cuối cùng là đem lại cuộc sống tiện nghi và hạnh phúc cho dân
cư. Việt Nam đang mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế, phát triển đô thị do vậy
cần phát huy mạnh mẽ những lợi thế và thành tựu đã đạt được với việc nắm bắt các
cơ hội mới để nâng cao vai trò là trung tâm động lực. Đồng thời, cần kiểm soát tốt

những vấn đề nảy sinh, tiến tới xây dựng, phát triển đô thị theo hướng văn minh,
hiện đại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tây Ninh là một trong những tỉnh giữ vai trò là khu vực đối trọng với khu
vực trung tâm trong sự phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam; là cửa
ngõ giao thơng đường bộ quan trọng phía Tây Nam Việt Nam; có vị trí chiến lược
về an ninh quốc phòng của quốc gia; đầu mối giao thương, trung chuyển hàng hóa
và dịch vụ - thương mại - du lịch của các nước tiểu vùng sơng Mekong. Tây Ninh
có vị trí địa lý nằm trong trục khơng gian phát triển chính của vùng: trục dọc có
tuyến cao tốc đường Hồ Chí Minh (Quốc lộ 14 - tuyến N2) đi qua, trục ngang có
tuyến đường Xuyên Á (Thành phố Hồ Chí Minh – cửa khẩu Mộc Bài) và Quốc lộ
22B (Gò Dầu - cửa khẩu Xa Mát). Cách Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) 99 km
về phía Tây Bắc theo Quốc lộ 22, Tây Ninh là cầu nối giữa TPHCM và Phnơm
Pênh; phía Tây và Tây Bắc giáp Vương quốc Campuchia, phía Đơng giáp tỉnh Bình
Dương và Bình Phước, phía Nam giáp TPHCM và tỉnh Long An. Dân số của tỉnh
1.066.402 người (TĐTDS năm 2009), mật độ dân số 264 người/km², tập trung đông
nhất ở thành phố Tây Ninh (trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh) và 3
huyện phía Nam (Hịa Thành, Gò Dầu, Trảng Bàng), thưa dần ở 5 huyện còn lại là
Dương Minh Châu, Tân Biên, Tân Châu, Bến Cầu, và Châu Thành (Báo cáo của
UBND tỉnh Tây Ninh, 2019).
1


Huyện Trảng Bàng nằm ở hướng Đông Nam tỉnh Tây Ninh, diện tích tự
nhiên hơn 34.027 ha (diện tích đất nông nghiệp chiếm trên 75%), gồm 10 xã, 1 thị
trấn với tởng dân số trên 183.385 người (trong đó 135.069 người sống trong khu
vực nội thị). Tỷ lệ tăng dân số dân số trung bình hàng năm đạt 1,13%, dịch chuyển
cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại dịch vụ (80,29%), giảm tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp (19,71%). Mức tăng
trưởng kinh tế trung bình hàng năm của Trảng Bàng trong giai đoạn 2015 – 2017 là
5,53%. Huyện Trảng Bàng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về phát triển

kinh tế, hạ tầng đô thị được đầu tư khang trang, thu nhập và đời sống của người dân
ngày càng được cải thiện. Trên cơ sở tiềm năng lợi thế, những năm qua huyện đã
tập trung đầu tư phát triển để trở thành đô thị hạt nhân trong cực phát triển trọng
điểm đối trọng phía Tây Bắc Vùng đơ thị TPHCM và là đô thị động lực thúc đẩy
phát triển nhanh vùng biên giới Tây Nam, là đô thị hạt nhân của 3 tỉnh Tây Ninh –
Long An – Bình Phước. Vì vậy, huyện Trảng Bàng được qui hoạch xây dựng thành
đô thị sinh thái - kinh tế, giữ vai trị là trung tâm cơng nghiệp, dịch vụ và nông
nghiệp kỹ thuật cao; cửa ngõ kết nối giữa tỉnh Tây Ninh với TPHCM; đảm bảo an
ninh, quốc phòng; giữ vai trị là một cực tăng trưởng lớn phía Đơng Nam của tỉnh,
trở thành đô thị loại III sau năm 2020. (UBND huyện Trảng Bàng, 2019).
Vì vậy, nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển đơ thị trên địa bàn
huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh hiện nay và đề xuất các định hướng phát triển
trong những năm tiếp theo là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách. Từ đó, xây dựng
các chương trình dự án, hạng mục đầu tư và đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp
theo lộ trình phát triển, đảm bảo cơng tác nâng loại và đầu tư xây dựng đô thị trên
địa bàn huyện Trảng Bàng trở thành đơ thị loại III.
Chính vì vậy, tơi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển đô thị trên
địa bàn huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh hiện nay” cho luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành Chính sách cơng.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách phát triển đô thị phù hợp đang trở thành mối quan tâm hàng đầu
của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Đảng và Nhà nước xác định sự phát triển
kinh tế xã hội hiện nay gắn liền phát triển đơ thị vì đơ thị là đầu tàu trên nhiều lĩnh
vực phát triển. Hệ thống đô thị Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử được hình thành
gắn liền với các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và chịu nhiều ảnh
hưởng của chiến tranh, thiên tai, với phần lớn dân số sản xuất nông nghiệp, cơng

nghiệp kém phát triển, chưa có kinh nghiệm xây dựng đô thị. Tuy nhiên, từ khi đổi
mới đến nay, hệ thống các đô thị trong nước đã phát triển mạnh mẽ, gắn với tăng
trưởng kinh tế, góp phần quan trọng vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước. Thực tiễn trên được phản ảnh qua nhiều cơng trình nghiên cứu; có thể nêu
lên một số kết quả nghiên cứu tiêu biểu sau:
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm “Đổi mới phương pháp luận
về quy hoạch và quản lý phát triển đô thị” của tác giả Lưu Đức Cường (2019) do
Viện Quy hoạch Đô thị và Nơng thơn Quốc gia chủ trì là một cơng trình nghiên cứu
có phạm vi nghiên cứu rộng, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Tác giả đã phân
tích một cách tồn diện và hệ thống các phương pháp luận quy hoạch và quản lý
phát triển đô thị Việt Nam từ trước đến nay, qua đó cho thấy q trình thay đởi, điều
chỉnh, bở sung cách tiếp cận và phương pháp quy hoạch theo các xu hướng thay đổi
trên thế giới, chủ yếu là từ các nước Châu Âu. Dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng
công tác quy hoạch và quản lý của một số thành phố tiêu biểu ở Việt Nam, với
những ưu điểm và hạn chế, tác giả đã nêu lên các kiến nghị về việc đổi mới phương
pháp quy hoạch và quản lý phát triển đô thị trong thời gian tới nhằm đáp ứng các
yêu cầu tích hợp ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. [10]
Báo cáo kết quả đề tài độc lập cấp Nhà nước về “Nghiên cứu đổi mới tồn
diện cơng tác lập quy hoạch đơ thị ở Việt Nam” của tác giả Ngô Trung Hải (2019)
do Viện Quy hoạch Đơ thị và Nơng thơn Quốc gia chủ trì là một cơng trình quan
trọng tiếp theo liên quan đến các vấn đề chính sách quy hoạch đơ thị ở Việt Nam.
Thông qua đánh giá thực trạng công tác lập và thực hiện quy hoạch tại 10 đô thị ở
3


Việt Nam, tác giả đã chỉ ra các ưu điểm và hạn chế của phương pháp quy hoạch đô
thị hiện hành. Đồng thời, báo cáo cũng trình bày các mơ hình quy hoạch đơ thị ở
các nước phát triển như Nhật Bản và Châu Âu, cũng như sự phát triển của các mơ
hình quy hoạch theo thời gian, và rút ra những bài học kinh nghiệm đối với việc quy
hoạch các đơ thị Việt Nam. Nghiên cứu này có tính thực tiễn cao vì đã đánh giá rất

cụ thể các quy trình, phương thức, và nội dung quy hoạch, qua đó đưa ra những đề
xuất cụ thể và tồn diện về phương pháp và quy trình lập quy hoạch đơ thị ở nước ta
trong thời gian tới. Đây là một trong số các cơng trình nghiên cứu có ý nghĩa sâu
sắc đối với việc ban hành và thực hiện các chính sách cơng trên lĩnh vực quy hoạch
và quản lý đơ thị mà đề tài luận văn có thể tham khảo. [13]
Bên cạnh các chủ đề nghiên cứu có tầm vĩ mơ trên, một cơng trình nghiên
cứu mới về các dự án nhà ở đô thị tại TPHCM cung cấp một cái nhìn cụ thể hơn về
một khía cạnh của chính sách quy hoạch và thực hiện chính sách quy hoạch. Kết
quả nghiên cứu của đề tài “Khu dân cư mới trên địa bàn Thành phố Hờ Chí Minh:
Thực trạng về đầu tư xây dựng – quản lý sau đầu tư xây dựng và các giải pháp
chính sách” của tác giả Phạm Trần Hải (2020) cho thấy có nhiều vấn đề thực tiễn
phức tạp đặt ra trong và sau quá trình này. Thực tế cho thấy các khu dân cư đô thị
mới chưa được quy hoạch đồng bộ, đặc biệt là với các nguồn cung cấp dịch vụ cho
dân cư, chưa đáp ứng nhu cầu của người dân, chưa phản ảnh các ưu tiên về định
hướng phát triển của thành phố, có những khu dân cư mới được xây dựng ở những
nơi chưa hoàn thiện về kết cấu hạ tầng và chưa có sự ràng buộc về thời hạn hồn
thành các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhiều nền nhà chưa xây cất, bỏ đất trống
lâu ngày làm tăng ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, và làm mất thẩm mỹ không
gian đô thị. Công tác bàn giao cơng trình sau xây dựng cịn nhiều khâu chưa được
thực hiện đồng bộ. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề tài đã đưa ra nhiều đề
xuất kiến nghị về chính sách quy hoạch và quản lý các khu dân cư ở TPHCM trong
thời gian tới.[12]
Ngoài ra, có thể nêu một số cơng trình khoa học quan trọng khác có liên
quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn như: Báo cáo “Đánh giá đơ thị hóa ở Việt
4


Nam” của Ngân hàng thế giới (2011) [18]. Bài viết “Quy hoạch xây dựng các khu
dân cư – Giải pháp hàng đầu của chiến lược phát triển nhà ở” của Nguyễn Đăng
Sơn (2011) [24]. Tài liệu “Sổ tay hướng dẫn quy hoạch đô thị” của Bộ Xây dựngJICA (2010) [4]. Các thành phố lớn, các lĩnh vực cơ sở hạ tầng như giao thơng, cấp

thốt nước,… cũng ban hành các hướng dẫn thực hành dựa trên các quy trình chính
sách công được quy định trên các lĩnh vực này.
So với các cơng trình nghiên cứu trên, các cơng trình nghiên cứu ở giai đoạn
trước đó cho thấy vấn đề quy hoạch phát triển đơ thị ở Việt Nam cịn nhiều bất cập,
chịu ảnh hưởng sâu sắc phương thức quy hoạch đơ thị theo mơ hình kế hoạch hóa
tập trung, các tiêu chuẩn đơ thị cịn đơn giản, ít chú trọng đến tính đặc thù về mơi
trường và dân cư. Có thể thấy các tính chất đơ thị trong giai đoạn này qua các cơng
trình của Ngơ Huy Quỳnh (1997) [22], Nguyễn Thế Bá (1997) [1], Nguyễn Tiến Dy
(1997) [11], Trần Ngọc Hiên và Trần Văn Chữ (1998) [15].
Nhìn chung, có khá nhiều nghiên cứu về các lĩnh vực cụ thể trong phát triển
đơ thị, nhưng các nghiên cứu về chính sách và thực hiện chính sách quy hoạch và
phát triển đơ thị cịn ít, chủ yếu từ các cơ quan nghiên cứu thuộc các cơ quan quản
lý nhà nước. Hầu hết các nghiên cứu này tập trung vào các thành phố lớn như Hà
Nội, TPHCM và các thành phố cấp tỉnh, trong khi rất ít nghiên cứu ở cấp thị trấn
thuộc huyện mà Trảng Bàng là một ví dụ. Cho đến nay có thể nói chưa có nghiên
cứu nào về lĩnh vực chính sách cơng nói trên ở huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
Tuy nhiên, các nghiên cứu nêu trên góp phần quan trọng vào việc mở rộng cơ sở lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn phức tạp mà các vấn đề phát triển đô thị đặt ra,
giúp luận văn gợi mở các ý tưởng nghiên cứu liên quan đến cách tiếp cận chính sách
cơng về quy hoạch đơ thị và quản lý phát triển đơ thị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển đơ thị trên địa bàn huyện
Trảng Bàng hiện nay, nhằm từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị phù hợp với
các giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của huyện và nâng cao tỉ lệ đơ thị hóa trên
5


địa bàn huyện trên cơ sở phát triển bền vững, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với
bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa, bảo vệ mơi trường, bảo đảm an ninh, quốc phịng.

Từ đó, luận văn đưa ra những định hướng mục tiêu và giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đơ thị trên địa bàn huyện Trảng Bàng tỉnh
Tây Ninh, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và chính sách phát triển đơ thị để vận dụng vào
nội dung nghiên cứu của luận văn.
- Đánh giá thực tiễn thực hiện các chính sách phát triển đô thị trên địa bàn
huyện Trảng Bàng trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách phát triển đô thị ở huyện Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn
tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện chính sách phát triển đơ thị
trên địa bàn huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Thực trạng thực hiện chính sách trên các lĩnh vực phát triển đô
thị ở huyện Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh.
- Khơng gian: Tồn bộ ranh giới hành chính thị trấn Trảng Bàng và mở rộng
các xã trong huyện Trảng Bàng.
- Thời gian: Tập trung chủ yếu giai đoạn 2015–2019
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận liên ngành khoa học xã hội và các phương
pháp nghiên cứu chính sách cơng. Luận văn nghiên cứu từ thực tiễn phát triển đô thị
ở huyện Trảng Bàng nên kết hợp cách tiếp cận từ dưới lên với tiếp cận từ trên
xuống, đối chiếu, so sánh với chính sách chung ở tầm vĩ mô.
6



5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu chính sách cơng kết hợp
với nghiên cứu thực tiễn, sử dụng các phương pháp hệ thống, phân tích, tởng hợp và
so sánh.
- Phương pháp thu thập thơng tin: tởng hợp thơng tin từ các nguồn có sẵn
liên quan đến đề tài nghiên cứu gồm: các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định
của Nhà nước, Bộ ngành từ trung ương đến địa phương; các cơng trình nghiên cứu,
các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đồn thể, tở chức, cá nhân
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách phát triển đơ thị nói chung
và ở tỉnh Tây Ninh.
- Phương pháp nghiên cứu thực địa nhằm thu thập thông tin và lấy ý kiến
nhận xét, đánh giá về các chính sách và thực hiện chính sách phát triển đơ thị ở
huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Các kết quả thu được từ phương pháp định tính
đối với một số đối tượng liên quan góp phần làm rõ thêm thơng tin mà các phương
pháp thu thập thơng tin trước đó chưa đáp ứng được; kết hợp cùng với các phương
pháp thống kê, khái quát thực tiễn, phương pháp suy luận logic, diễn giải trong q
trình phân tích, đánh giá chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn này góp phần bở sung cơ sở lý luận chính sách cơng về vấn đề
thực hiện chính sách phát triển đơ thị hướng đến mục tiêu bền vững, nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống dân cư đơ thị, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, và
mơi trường đơ thị.
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn, rút ra bài học kinh nghiệm
từ thực tiễn về hoạch định và thực hiện chính sách phát triển đơ thị hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những kiến thức lý luận và thực tiễn về chính sách
cơng, vận dụng trong thực hiện chính sách phát triển đô thị trên địa bàn huyện
Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách trong

những năm tiếp theo.
7


- Cung cấp chứng cứ thực tiễn và đề xuất có giá trị tham khảo đối với các
nhà quản lý về giải pháp chính sách nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
phát triển đơ thị trên địa bàn huyện Trảng Bàng, và trong chừng mực nhất định có
thể xem là những bài học kinh nghiệm trong phát triển đô thị ở tỉnh Tây Ninh.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 03 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo. Phần mở đầu của luận văn giới thiệu về sự cần thiết của vấn
đề nghiên cứu, tổng quan nghiên cứu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng
và phạm vi nghiên cứu, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa lý
luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, và cuối cùng là cấu trúc của luận văn trước
khi trình bày các nội dung chính.
Chương 1 tập trung vào các hợp phần chính gồm các khái niệm cơ bản, các
lý thuyết về đơ thị hóa và phát triển đơ thị, các chính sách về quy hoạch và phát
triển đô thị ở Việt Nam, và kinh nghiệm của một số nước về các nội dung liên quan.
Phần này cung cấp cơ sở lý luận cho luận văn để phân tích thực trạng thực hiện
chính sách phát triển đơ thị ở huyện Trảng Bàng trong chương tiếp theo.
Chương 2 tập trung phân tích kết quả thực hiện chính sách phát triển đô thị
trên địa bàn huyện Trảng Bàng hiện nay, các vấn đề còn tồn tại, các hạn chế yếu
kém và các nguyên nhân, đặc biệt là các nguyên nhân chính sách.
Chương 3 cung cấp các đề xuất, khuyến nghị các giải pháp chính sách dựa
trên kết quả phân tích ở Chương 2 nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của việc thực
hiện chính sách phát triển đơ thị ở huyện Trảng Bàng trong thời gian tới.
Cuối cùng, phần kết luận tổng kết các kết quả nghiên cứu đạt được, những
hạn chế và các định hướng cần tiếp tục nghiên cứu để thúc đẩy sự phát triển của
ngành chính sách công phục vụ sự phát triển của địa phương.


8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH
1.1. Các khái niệm cơ bản
Chính sách và chính sách cơng:
Khái niệm “chính sách” và “chính sách cơng” được dùng rất phổ biến trong
các lĩnh vực đời sống kinh tế và xã hội ở mọi quốc gia. Hiện nay, có nhiều định
nghĩa khác nhau về các khái niệm này, cụ thể:
Từ điển Bách khoa Việt Nam cho rằng: “Chính sách là các chuẩn tắc cụ thể
để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian
nhất định trên những lĩnh vực cụ thể.” [27]
Trong khi đó, từ điển Oxford định nghĩa chính sách là “một cách hay một
quan điểm thực hiện được đặt ra bởi cơ quan nắm quyền, tở chức chính trị, cơ quan
tở chức hay cá nhân” [31]
Theo học giả Considine, chính sách là những hoạt động thực hiện có sự lựa
chọn với tầm nhìn đã có, chọn việc thực hiện theo những gì đã được đặt ra. [32]
Tác giả Đinh Dũng Sỹ (2008) cho rằng chính sách cơng có mối quan hệ
tương quan rất mật thiết với chính trị và pháp luật, chính sách là cụ thể hóa đường
lối chính trị của nhà nước.
Tóm lại, dù có nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác nhau từ nhiều góc độ
xem xét, có thể tạm đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
Chính sách là những quyết định hướng đến hành động của chủ thể quản lý
với các hiện tượng tồn tại trong q trình vận đợng phát triển để nhằm đạt mục tiêu
nhất định cho hệ thống hoặc tổ chức.
Theo PGS.TS. Hồ Việt Hạnh, chính sách cơng là những quyết định của chủ
thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của
cộng đồng. [14]

Theo PGS.TS. Văn Tất Thu, chính sách cơng là chính sách của nhà nước đối
với khu vực công cộng, phản ánh bản chất, tính chất của nhà nước và chế độ chính
9


trị trong đó nhà nước tồn tại; đồng thời phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách xử
sự của đảng chính trị phục vụ cho mục đích của đảng cầm quyền, lợi ích và nhu cầu
của nhân dân. [25]
Theo TS. Vũ Mạnh Tồn (2019), chính sách cơng là một chuỗi các quyết
định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong
đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định. [26]
Với cách tiếp cận này, chính sách cơng được xem xét và được thể hiện bởi
những yếu tố đặc trưng như: Chính sách cơng là tất cả những cơng việc mà chính
quyền thi hành đến dân; Là ý chí của nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước
nhằm thực hiện mục tiêu theo định hướng chính trị; Là những tác động mang tính
cộng đồng vì lợi ích chung của quốc gia dân tộc; Mang tính hệ thống và đảm bảo
thực thi để các cơ quan quyền lực và hệ thống hành chính từ Trung ương đến địa
phương; Thể hiện ý chí chính trị của chủ thể ban hành và thường gắn với các đảng
phái chính trị lãnh đạo cầm quyền.
Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy, chủ thể chính sách là các cơ quan ban hành
và thực thi chính sách gồm Đảng, Chính phủ, Quốc hội, các Bộ ngành; khách thể
chính sách hay đối tượng điều chỉnh của chính sách là những cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp, hộ gia đình mà chính sách sẽ tác động vào.
Đơ thị hóa và phát triển đơ thị
Đơ thị hóa là một q trình kinh tế xã hội mà biểu hiện của nó là sự tăng lên
về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư về các thành
phố và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị. Đơ thị hóa thường được nhìn dưới hai
chiều kích chính là dân số và kinh tế, theo đó dân số khơng chỉ tập trung với mật độ
cao hơn mà cơ cấu lao động còn chuyển dịch từ các hoạt động nông nghiệp sang phi
nông nghiệp, phản ảnh cơ cấu của nền kinh tế được cơng nghiệp hóa ngày càng cao,

như là kết quả của q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa [23].
Việt Nam đã có lịch sử phát triển đô thị từ rất lâu đời dù nhỏ bé, cho đến
tháng 4 năm 2019, số lượng đô thị Việt Nam đã lên đến khoảng 830 đô thị. Trừ
TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, và Cần Thơ là các đô thị trực thuộc Trung
10


ương, có quy mơ dân số lớn, một số thành phố thuộc tỉnh có quy mơ trung bình, hầu
hết các đơ thị cịn lại là đơ thị nhỏ. Sự phát triển đô thị không đồng đều giữa các
vùng, chênh lệch nhiều giữa các khu vực khác nhau do đặc điểm địa lý, điều kiện tự
nhiên, và trình độ phát triển kinh tế-xã hội. Việc quản lý đơ thị cịn nhiều bất cập,
thiếu đồng bộ giữa các bộ ngành và địa phương, ảnh hưởng đến chất lượng tăng
trưởng, đặc biệt ở các đô thị lớn.
Quốc hội Việt Nam đã ban hành Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13
ngày 25 tháng 05 năm 2016 về phân loại đô thị gồm: đô thị loại đặc biệt, đô thị loại
I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, và đô thị loại V. Theo đó, mỗi cấp đơ
thị phải đáp ứng các tiêu chuẩn về qui mô dân số, về cơ sở hạ tầng, về tỷ lệ lao động
phi chính thức,… Nghị quyết là cơ sở quan trọng để các địa phương xác định thực
tiễn phát triển đơ thị và giám sát q trình này. Việc thể chế hóa các tiêu chí phân
loại đơ thị giúp cho q trình phát triển đơ thị và quản lý phát triển đơ thị có cơ sở
pháp lý quan trọng; phát huy hiệu quả các vai trò, chức năng đơ thị được chun
mơn hóa; nhận được các nguồn lực từ Trung ương và địa phương để thực hiện các
vai trị, chức năng đơ thị của mình. [21]
Ngồi cơ sở pháp lý quan trọng trên, nhiều văn bản pháp lý của Thủ tướng
Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan cũng quy định, hướng dẫn cụ thể trong quá
trình quy hoạch, thực hiện quy hoạch, huy động các nguồn lực, và quản lý phát triển
đô thị nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững đô thị Việt Nam.
1.2. Các lý thuyết đô thị hóa và phát triển đô thị
Các lý thuyết đơ thị hóa
Để giải thích bản chất của q trình đơ thị hóa, có thể nêu lên 3 lý thuyết phở

biến là: lý thuyết hiện đại hóa, lý thuyết đơ thị hóa q mức, và lý thuyết thiên vị
đô thị (Lê Thanh Sang, 2008). [23]
Lý thuyết hiện đại hóa lập luận rằng đơ thị hóa là kết quả tất yếu của q
trình hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa. Lý thuyết này được thừa nhận rộng rãi ở
phương Tây để giải thích cho sự hình thành các đơ thị của các nước phát triển. Cuối
thế kỷ XVIII, với sự phát triển của kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật cơ khí, sự hình
11


thành các nhà máy sản xuất công nghiệp tập trung đã thu hút lao động từ các vùng
nông thôn đến làm việc. Q trình cơng nghiệp hóa là biểu hiện tập trung nhất của
q trình hiện đại hóa ở các nước Châu Âu đã tạo nên làn sóng đơ thị hóa nhanh
chóng ở các nước này. Lý thuyết hiện đại hóa thường sử dụng các chỉ báo cơng
nghiệp hóa như là yếu tố làm thay đổi cơ cấu kinh tế – xã hội của đô thị và lực “hút”
lao động tạo ra từ q trình cơng nghiệp hóa đã làm tăng nhanh lao động di cư nông
thôn – đô thị, qua đó làm tăng nhanh chóng qui mơ dân số đô thị. Cơ cấu kinh tế –
xã hội và cơ cấu dân số – lao động thay đổi và gia tăng nhanh chóng là một trong
các thành tố chính tạo nên các đô thị ngày nay.
Ngược lại, lý thuyết đô thị hóa q mức nhằm giải thích cho tình trạng đơ thị
hóa tại các nước đang phát triển trên thế giới khi tốc độ đơ thị hóa diễn ra nhanh
hơn so với tốc độ cơng nghiệp hóa. Hiện tượng đơ thị hóa q mức diễn ra khá phở
biến ở các nước đang phát triển do cơ sở kinh tế công nghiệp của các đơ thị cịn yếu
kém, trong khi các lực “đẩy” từ nông thôn tăng lên do nhu cầu lao động nông
nghiệp giảm và thị trường lao động phi nơng nghiệp ở nơng thơn ít tạo ra việc làm
mới. Biểu hiện rõ nhất của tình trạng đơ thị hóa quá mức là tỷ trọng lao động phi
chính thức ở khu vực đô thị cao do thiếu việc làm được tạo ra trong khu vực chính
thức.
Một lý thuyết khác cũng khá phở biến để giải thích cho đặc điểm đơ thị hóa ở
các nước đang phát triển là lý thuyết thiên vị đô thị. Lý thuyết này cho rằng sau
Chiến tranh thế giới lần thứ hai, các quốc gia sau khi giành độc lập từ các nước đế

quốc, thực dân đã đầu tư ưu tiên các nguồn lực để xây dựng thủ đô và một số thành
phố công nghiệp lớn nhằm thể hiện quyền lực và vị thế quốc gia, củng cố chủ nghĩa
quốc gia dân tộc. Kết quả là thủ đô của hầu hết các nước đang phát triển lớn một
cách bất đối xứng với hầu hết các đô thị cịn lại.
Các lý thuyết đơ thị hóa trên trong những mực độ nhất định góp phần giúp
luận văn có thể lý giải thực tiễn phát triển đô thị ở Việt Nam cũng như ở Tây Ninh
và Trảng Bàng cho đến nay.
Các lý thuyết quy hoạch và phát triển đô thị
12


Bên cạnh các lý thuyết đơ thị hóa, việc tìm hiểu các lý thuyết phát triển đô
thị giúp lý giải (1) các cấu trúc không gian bên trong đô thị và các chức năng được
chun mơn hóa của đơ thị; và (2) mối quan hệ giữa các đô thị trong các hệ thống
đô thị trên phạm vi rộng lớn hơn của địa phương, vùng, quốc gia, và quốc tế (Lê
Thanh Sang, 2008). [23]
Lý thuyết sinh thái đô thị là sự vận dụng của lý thuyết sinh thái nhân văn để
giải thích mối quan hệ giữa con người và tở chức xã hội trong mối quan hệ với môi
trường sinh thái đơ thị, theo đó con người và tở chức xã hội là một bộ phận hữu cơ
có sự tương tác lẫn nhau và tương tác với các thành tố sinh thái để hình thành các
cấu trúc vật chất và xã hội trong không gian đô thị với những chức năng phù hợp.
Cách tổ chức không gian đô thị và chức năng đô thị phụ thuộc rất lớn vào các đặc
điểm về tài nguyên và môi trường sinh thái và dân số của mỗi đô thị và mối quan hệ
với các đô thị khác trong các hệ thống thứ bậc đô thị rộng lớn hơn.
Ở phạm vi mỗi đô thị, tổ chức không gian đô thị thường bắt đầu từ mô hình
đơ thị với trung tâm đơn nhất, từ đó mở rộng ra khu vực ngoại vi bao chung quanh
như một sự tiến hóa tự nhiên. Mơ hình đơ thị đơn trung tâm thường phổ biến đối với
các đô thị nhỏ và trung bình. Do sự khan hiếm về đất đai và thuận lợi về vị trí, khu
vực trung tâm của đô thị thường là nơi tập trung những hoạt động thương mại, dịch
vụ vì tạo ra giá trị gia tăng cao. Tiếp đến là khu vực cư trú và sản xuất công nghiệp,

bao quanh bởi vành đai sản xuất nông nghiệp.
Tùy theo các điều kiện kỹ thuật và công nghệ và đặc điểm kinh tế – xã hội
của dân cư đô thị ở mỗi giai đoạn phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông
liên lạc như tàu điện, ô tô, điện thoại di động, máy tính, và công nghệ cao thời đại
4.0,… các mơ hình phát triển đơ thị có thể thay đởi từ mơ hình đơ thị đồng tâm
nhiều lớp, hoặc mơ hình đơ thị đồng tâm hình rẽ quạt (chủ yếu để giải thích cho đơ
thị ở các nước đang phát triển có phân tầng xã hội giữa các nhóm dân cư ở mặt tiền
đường chính và các nhóm cư dân ở bên trong các đường nhỏ, hẻm bên trong), mơ
hình đa trung tâm, và mơ hình phát triển đơ thị mới ở các khu vực ngoại vi,…

13


Tương ứng với tính chất đặc thù của đơ thị trong hệ thống sinh thái đô thị,
mỗi đô thị được chun mơn hóa các chức năng dựa trên lợi thế so sánh và lợi thế
cạnh tranh trong hệ thống thứ bậc đơ thị. Các đơ thị lớn nhất có vị trí cao nhất trong
hệ thống thứ bậc đơ thị, có nhiều chức năng chun mơn hóa sâu và có phạm vi ảnh
hưởng trên phạm vi rộng lớn; trong khi đó các đô thị nhỏ nhất trong hệ thống thứ
bậc đô thị thường có ít chức năng, mức độ chun mơn hóa thấp, và phạm vi ảnh
hưởng hạn chế.
Các chức năng chính của đơ thị là chức năng hành chính, chức năng phân
phối hàng hóa dịch vụ, chức năng giao thơng liên lạc, và chức năng sản xuất cơng
nghiệp. Ngồi ra, một số đơ thị cịn có chức năng đặc thù như chức năng tôn giáo,
chức năng giáo dục,… một khi vai trị của các chức năng này được chun mơn hóa
sâu và có ảnh hưởng trên phạm vi rộng lớn. Chức năng phổ biến nhất của các đô thị
nhỏ như Trảng Bàng là chức năng hành chính, chức năng phân phối hàng hóa dịch
vụ, và chức năng sản xuất cơng nghiệp đang nổi lên trong những năm gần đây.
Các chức năng được chun mơn hóa của đơ thị chỉ được hiểu một cách đầy
đủ khi đặt nó trong mối quan hệ với các hệ thống cấp bậc đô thị rộng lớn hơn, qua
đó xác định vị trí tương đối của mỗi đô thị dựa vào các chức năng được chuyên mơn

hóa khác nhau, gắn với mơi trường sinh thái, các nguồn tài ngun, vị trí địa lý và
qui mơ dân số. Các cơ sở lý thuyết trên giúp hiểu được vị trí và vai trị của đơ thị
Trảng Bàng trong hệ thống đô thị của tỉnh Tây Ninh và trong hệ thống đơ thị Vùng
đơ thị TPHCM.
1.3. Chính sách phát triển đơ thị
Q trình đơ thị hóa và phát triển đô thị ở Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn.
Vào cuối thập niên 30 của thế kỷ 19, tỷ trọng dân số đô thị chỉ chiếm khoảng 8-10%
dân số Việt Nam. Từ sau 1975 đến cuối thập niên 1980, tỷ trọng dân số đô thị chỉ
xấp xỉ 20% trong dân số tồn quốc do chính sách kiểm sốt chặt chẽ dân số đô thị,
đặc biệt là các đô thị lớn. (Lê Thanh Sang, 2008) [23]
Từ thập niên 1990 đến nay, chính sách phát triển đơ thị có những thay đởi
một cách căn bản so với thời kỳ trước đó. Các chính sách kiểm sốt tăng trưởng dân
14


số đô thị đã hầu như bị loại bỏ. Các đơ thị nhỏ vùng xa xơi khơng cịn là một ưu tiên
chính sách như trước đây. Thay vì vậy, các chính sách phát triển đơ thị hiện nay
hướng đến việc phát triển đơ thị ở những nơi có điều kiện và tiềm năng phát triển
trong nền kinh tế thị trường ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới. Bên cạnh các
đô thị lớn trực thuộc trung ương, các đô thị trung bình cấp tỉnh và các đơ thị nhỏ
cấp huyện cũng có sự phát triển đồng thời, tạo thành hệ thống đô thị khá cân đối về
mặt không gian, thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội và cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần của người dân. Các đơ thị nhỏ và trung bình chung quanh các đơ thị
lớn đóng vai trị như những đơ thị vệ tinh, góp phần bở sung các nguồn lực và chia
sẻ áp lực cho các đô thị lớn.
Hơn nữa, điều này góp phần thực hiện chiến lược đơ thị hóa nơng thơn một
cách tồn diện. Chiến lược phát triển đơ thị theo hướng vừa tiếp tục đầu tư phát
triển các khu đô thị cũ, bằng phương thức nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đô thị, vừa mở
rộng qui mô về diện tích đất đơ thị và quy mơ dân số, nhưng vẫn ưu tiên cho việc
hoạch định các khu đô thị mới hồn tồn. Việc quy hoạch đơ thị cũng gắn chặt với

các chức năng đơ thị, trong đó các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung
thường là cơ sở kinh tế quan trọng của đô thị để đô thị đóng vai trị đầu tàu kinh tế
của mình đối với quốc gia, vùng, và địa phương. Việc quy hoạch đô thị và quản lý
phát triển đô thị từng bước được cải tiến và nâng cao để đáp ứng các yêu cầu phát
triển ngày càng cao và phức tạp.
Khái niệm chính sách phát triển đơ thị ở nước Việt Nam cịn khá mới mẻ và
chưa hồn tồn có sự thống nhất về nội hàm của khái niệm này. Tuy nhiên, từ cách
tiếp cận chính sách cơng, có thể hiểu chính sách phát triển đô thị là một chuỗi các
các định hướng, quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo các hoạt động của Nhà nước
nhằm giải quyết vấn đề phát triển đô thị đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hợi
theo mục tiêu xác định của Đảng, Chính phủ, Quốc hợi, các bợ ngành và chính
quyền địa phương.
Văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất liên quan đến chính sách phát triển đơ
thị ở Việt Nam hiện nay là Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 do Quốc hội
15


ban hành năm 2009. Luật quy định các nội dung quy hoạch trên các lĩnh vực liên
quan, các yêu cầu tuân thủ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc đô thị. Theo đó, những văn bản quy phạm pháp luật và chính
sách khác liên quan đến cơng tác quy hoạch đơ thị như xây dựng, đầu tư, giao
thơng, cấp thốt nước, năng lượng, chiếu sáng, xử lý chất thải, bảo vệ mơi trường
đơ thị, bảo tồn cảnh quan, văn hóa vật thể, kiến trúc,… phải tuân thủ các quy định
trong Luật Quy hoạch đô thị.[19]
Luật cũng quy định công tác tổ chức thực hiện và quản lý phát triển đô thị
theo quy hoạch. Trong đó, cơng bố cơng khai quy hoạch đơ thị do chính quyền địa
phương liên quan thực hiện trên các phương tiện truyền thông đại chúng, trong các
tài liệu và hội nghị nhân dân. Các nội dung quy hoạch liên quan đến dân cư cần lấy
ý kiến cử tri.
Điều 4 của Luật Quy hoạch đô thị phân loại đô thị thành 5 loại: đặc biệt, loại

I, II, III, IV, V.
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 được Ủy ban thường vụ Quốc hội ban
hành năm 2016 đã cụ thể hóa các tiêu chuẩn phân loại đô thị được quy định trong
Luật Quy hoạch đơ thị 2009. Theo đó:
- Thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I
- Thành phố thuộc tỉnh, thuộc thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại
I, II, hoặc III
- Thị xã là đô thị loại III hoặc IV
- Thị trấn được phân loại là đô thị loại IV hoặc V
Tùy theo từng loại đô thị trong hệ thống 6 cấp bậc đô thị, Nghị định này quy
định các tiêu chuẩn tối thiểu cần đạt được trên 5 lĩnh vực liên quan là: Vị trí, chức
năng và trình độ phát triển kinh tế – xã hội của đô thị; Quy mô dân số; Mật độ dân
số; Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp; và Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
Đô thị Trảng Bàng đạt mức tiêu chuẩn đô thị xấp xỉ loại IV nhưng phấn đấu
đạt tiêu chuẩn đô thị loại III trong giai đoạn sau năm 2020 theo kế hoạch và mục
tiêu phát triển đô thị của tỉnh Tây Ninh.
16


Đối với đô thị loại IV, Nghị định số 1210/2016/UBTVQH13 quy định:
- Vị trí, chức năng, vai trị là đơ thị thuộc tỉnh, trung tâm chuyên ngành cấp
tỉnh, trung tâm tởng hợp cấp huyện.
- Quy mơ dân số tồn đơ thị từ 50 ngàn người trở lên, trong đó khu vực nội
thị (nếu có) đạt từ 20 ngàn người trở lên.
- Mật độ dân số từ 1.200 người/km2 trở lên, khu vực nội thị (nếu có) từ 6
ngàn người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt từ 55% trở lên, khu vực nội thị (nếu có)
từ 70% trở lên.
- Cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt tiêu chuẩn tại Phụ lục 1.
Đối với đô thị loại III, Nghị định số 1210/2016/UBTVQH13 quy định:

- Vị trí, chức năng, vai trị là đơ thị thuộc tỉnh, trung tâm chuyên ngành cấp
tỉnh, đầu mối giao thơng, có vai trị thúc đẩy phát triển của tỉnh, vùng liên tỉnh.
- Quy mơ dân số tồn đơ thị từ 100 ngàn người trở lên, trong đó khu vực nội
thị (nếu có) đạt từ 50 ngàn người trở lên.
- Mật độ dân số từ 1.400 người/km2 trở lên, khu vực nội thị (nếu có) từ 7
ngàn người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt từ 60% trở lên, khu vực nội thị (nếu có)
từ 75% trở lên.
- Cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đơ thị đạt chuẩn tại Phụ lục 1.
Ngồi các văn bản pháp quy cơ bản trên, Quốc hội, Chính phủ và các bộ,
ngành đã ban hành nhiều văn bản quan trọng khác đóng vai trị điều chỉnh việc thực
hiện chính sách phát triển đô thị như:
+ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành
chính;
+ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt điều chỉnh định hướng phát triển đơ thị Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn
đến năm 2050;
17


×