Tải bản đầy đủ (.doc) (205 trang)

luận án tiến sĩ phát triển đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó khăn ở tỉnh bạc liêu hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 205 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

CAO XN THU VÂN

PH¸T TRIĨN ĐộI NGũ
GIáO VIÊN MầM NON VùNG KHó KHĂN
ở TỉNH BạC LI£U HIÖN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

CAO XN THU VÂN

PH¸T TRIĨN ĐộI NGũ
GIáO VIÊN MầM NON VùNG KHó KHĂN
ở TỉNH BạC LI£U HIÖN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:
914 01 14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Đinh Văn Học
2. PGS.TS. Đào Hoàng Nam



HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nghiên cứu
trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định; khơng
trùng lặp với các cơng trình khoa học đã công bố.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Cao Xuân Thu Vân


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.2.
Khái quát kết quả chủ yếu của các cơng trình đã cơng bố và
những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN MẦM NON VÙNG KHÓ KHĂN HIỆN NAY


2.1.
2.2.
2.3.
2.4.

Những vấn đề lý luận về đội ngũ giáo viên mầm non vùng
khó khăn hiện nay
Những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non vùng khó khăn hiện nay
Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó
khăn hiện nay
Những yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ giáo viên
mầm non vùng khó khăn hiện nay

5
15
15
30
37
37
47
58
66

Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM
NON VÙNG KHÓ KHĂN Ở TỈNH BẠC LIÊU HIỆN NAY

3.1.
3.2.
3.3.


Khái quát giáo dục mầm non vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu
Tổ chức nghiên cứu thực trạng
Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó khăn ở
tỉnh Bạc Liêu hiện nay
3.4.
Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó
khăn ở tỉnh Bạc Liêu
3.5.
Thực trạng tác động của các yếu tố đến phát triển đội ngũ
giáo viên mầm non vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay
3.6.
Đánh giá chung và nguyên nhân thực trạng phát triển đội ngũ
giáo viên mầm non vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay
Chương 4 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON VÙNG KHÓ KHĂN Ở TỈNH
BẠC LIÊU HIỆN NAY
4.1.
Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó

77
77
81
84
88
102
105

113
113



khăn ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay
4.2.
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó
khăn ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay
Chương 5 KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN
PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM
NON VÙNG KHÓ KHĂN Ở TỈNH BẠC LIÊU
5.1.
Khảo ngiệm các biện pháp đã đề xuất
5.2.
Thử nghiệm các biện pháp đã đề xuất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
ĐƯỢC CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

118

146
146
152
164
168
169
178



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT

Đội ngũ giáo viên

ĐNGV

Giáo dục mầm non

GDMN

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

Giáo viên mầm non

GVMN

Quản lý giáo dục

QLGD


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ
Tên
TT bảng,
biểu


1

3.1

2

3.2

3

3.3

4

3.4

5

3.5

6

7

8

9

3.6


3.7

3.8

3.9

10

3.10

11

5.1

Nội dung
DANH MỤC CÁC BẢNG
Thống kê tình hình thực hiện mục tiêu phổ cập
GDMN trẻ 05 tuổi và số lượng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia của tỉnh Bạc Liêu
Thống kê thực trạng số lượng ĐNGV mầm non vùng
khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu
Thống kê chất lượng đội ngũ GVMN vùng khó khăn
tỉnh Bạc Liêu
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát về mức độ thực
hiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát về mức độ thực
hiện tổ chức tuyển chọn, sử dụng GVMN vùng khó
khăn ở tỉnh Bạc Liêu
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát về mức độ thực

hiện tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng, đào tạo lại GVMN
vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát về mức độ thực
hiện quản lý hoạt động tự học tập, tự rèn luyện của
GVMN vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát về mức độ tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách, tạo môi trường
thuận lợi cho ĐNGV mầm non
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát về mức độ thực
hiện kiểm tra, đánh giá ĐNGV mầm non vùng khó
khăn ở tỉnh Bạc Liêu
Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát đánh giá mức độ
tác động của các yếu tố
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện
pháp phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn ở
tỉnh Bạc Liêu

Trang

80
85
86
88

91

93

95


97

99
102

147


12

5.2

13

5.3

14

5.4

15

5.5

16

5.6

1


2.1

2

3.1

3

5.1

4

5.2

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn ở tỉnh
Bạc Liêu
Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp
Kết quả khảo sát về kiến thức, kỹ năng sư phạm của
GVMN trước thử nghiệm tác động
Kết quả chỉ đạo thực hiện nội dung, phương pháp bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng sư phạm cho GVMN
Mức độ tiến bộ về kiến thức, kỹ năng sư phạm của
ĐNGV mầm non sau thử nghiệm tác động
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadler
Thực trạng các yếu tố tác động phát triển ĐNGV
mầm non vùng khó khăn
Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của

các biện pháp
Mức độ tiến bộ về kiến thức, kỹ năng sư phạm của
GVMN sau thử nghiệm tác động

149
151
155
157
158
55
105
151
159


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Thế kỷ 21, con người được coi là vị trí trung tâm, là nguồn lực vô tận,
là nhân tố quyết định mục tiêu của sự nghiệp phát triển xã hội. Những chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực đều nhằm quán triệt tư tưởng chăm lo bồi dưỡng và phát huy nhân tố
con người vì mục tiêu phát triển tồn diện con người. Những giải pháp phát
triển cơ bản và xuyên suốt trong phát triển nguồn nhân lực ở nước ta đều chú
trọng chăm lo phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục đào tạo. Việc xác lập
các chuẩn mực, định hướng các giá trị xã hội để xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp phát triển một nền giáo dục bền vững là hết sức cần thiết, nhất là đối
với bậc GDMN. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 của Chính phủ đề
ra giải pháp “ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo nhân lực cho vùng đồng

bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn… có chính sách ưu đãi đối với nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục ở vùng dân tộc, vùng khó khăn” [15 tr13]. Đây chính
là cơ hội cho việc phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn, nhưng để thực
hiện được yêu cầu này, đòi hỏi chủ thể QLGD phải có những nổ lực lớn để
phát triển ĐNGV mầm non nói chung, trong đó có ĐNGV vùng khó khăn.
Hiện nay cả nước nói chung, Bạc Liêu nói riêng đang đứng trước thách thức
về đảm bảo số lượng và cơ cấu hợp lý, nâng cao chất lượng ĐNGV mầm non,
nhất là ở vùng khó khăn.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN là bậc học đầu tiên có
nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên về nhân cách
con người, chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào các bậc học phổ
thông. Do đó, phát triển GDMN một cách vững chắc là nền tảng cho sự phát
triển nguồn lực con người, phục vụ cho phát triển giáo dục phổ thông. Nguồn
nhân lực trong trường mầm non là nhân tố trực tiếp tham gia vào quá trình


6
quản lý, giáo dục, tạo nên chất lượng và hiệu quả trong giáo dục đào tạo.
Nguồn lực đó bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của nhà
trường. Vì vậy, để có sản phẩm giáo dục có chất lượng tốt, một trong những
vấn đề quan trọng là các trường mầm non cần phải có ĐNGV có đầy đủ phẩm
chất, năng lực, kỹ năng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Với vai trò là nhà trường làm công tác giáo dục, ĐNGV mầm non
được coi là một nhân tố quyết định đến chất lượng GDMN. Chỉ thị số 40CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã xác định “tiếp tục xây dựng
và thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng quản lý đội
ngũ nhà giáo… Có chính sách điều tiết số lượng và cơ cấu đội ngũ này cho
phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục” [3, tr.3,4]. Đại hội XII của Đảng
đã chỉ rõ chủ trương “phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, đáp
ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo
từng cấp học và trình độ đào tạo”. Luật Giáo dục đã xác định đối với từng

nhà trường cần phải “có đội ngũ nhà giáo… đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các
hoạt động giáo dục…” [25, tr.25].
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ
trương chính sách về phát triển GDMN. Nhận thức của xã hội về vị trí, vai trị
GDMN ngày càng được nâng cao. Tỉnh Bạc Liêu thời gian qua cũng như các
địa phương khác luôn quan tâm, chăm lo đầu tư nguồn nhân lực phát triển
GDMN. Năm 2010 - 2011, trường mầm non phủ kín 100% xã, phường, thị
trấn, số trẻ đến trường đạt 77,36%, trẻ 03 - 05 tuổi đạt 60,77%, riêng trẻ 05
tuổi đạt 85,4% (tổng số trẻ trong độ tuổi), trình độ GVMN đạt chuẩn 99,48%.
Tuy nhiên, trong thực tế GDMN, nhất là vùng khó khăn hiện nay chưa được
quan tâm đầu tư đúng mức, mặc dù được đưa vào hệ thống giáo dục quốc dân,
nhưng hiện nay bậc học mầm non cả nước, nhất là đồng bằng Sông Cửu Long


7
trong đó có tỉnh Bạc Liêu đang thiếu thốn trường lớp, đồ dùng dạy học đặc
biệt là ĐNGV nên không thể đáp ứng 100% trẻ mầm non có nhu cầu được
chăm sóc ni dưỡng được tiếp nhận mà chỉ dành ưu tiên cho nhóm trẻ 05
tuổi, chuẩn bị vào lớp 1. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn đào tạo khá cao, nhưng
phần lớn được đào tạo “chấp vá” và qua nhiều thế hệ, nhiều loại hình đào tạo
nên năng lực thực sự chưa tương thích với trình độ đào tạo, chưa đáp ứng yêu
cầu của xã hội và yêu cầu đổi mới GDMN. Mặt khác, việc đào tạo, sử dụng
GVMN vừa qua cịn nhiều bất cập, chính sách thu hút đầu tư cho bậc học này
thực hiện chưa tốt, so với bậc học khác.
Phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay là
quá trình gây dựng ĐNGV mầm non đủ về số lượng, từng bước nâng cao về
chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt u cầu chuẩn hóa và tiến tới thích ứng với
u cầu đòi hỏi của xã hội, của sự nghiệp giáo dục đào tạo. Quá trình này phải
được quản lý tốt các khâu từ xây dựng chiến lược, quy hoạch, tuyển chọn, sử

dụng hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc ĐNGV, làm cho ĐNGV
nâng cao trình độ chuyên mơn, trình độ chính trị, năng lực, kỹ năng chăm sóc
trẻ, có phẩm chất tốt, có trí tuệ và tay nghề thành thạo, giúp họ hồn thành tốt
vai trị nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng trẻ.
Trong những năm gần đây đã có một số cơng trình khoa học trên thế giới
và trong nước nghiên cứu về phát triển và quản lý phát triển ĐNGV trên các góc
độ, cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, chưa có cơng trình hay tác giả nghiên cứu
chuyên sâu và hệ thống về các giải pháp quản lý phát triển ĐNGV mầm non để
đáp ứng được yêu cầu thực hiện chính sách GDMN và nâng cao chất lượng giáo
dục phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh Bạc Liêu dưới góc độ QLGD.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, nghiên cứu sinh chọn vấn
đề “Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu
hiện nay” làm đề tài luận án Tiến sĩ QLGD.


8
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển ĐNGV mầm non
vùng khó khăn, đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV mầm non vùng khó
khăn ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay, nhằm góp phần phát triển nguồn nhân lực
GDMN của tỉnh, từng bước giảm thiểu bất công bằng trong giáo dục, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ ở vùng khó
khăn hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn
hiện nay.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển ĐNGV mầm non
vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn ở

tỉnh Bạc Liêu hiện nay.
- Tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
đề xuất và thử nghiệm một biện pháp.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên mầm non vùng khó khăn.
* Đối tượng nghiên cứu
Phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:
Luận án tập trung nghiên cứu về vấn đề phát triển ĐNGV mầm non
vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay theo khoa học
quản lý dựa trên lý thuyết phát triển nguồn nhân lực.


9
Phạm vi về khách thể khảo sát:
Luận án tập trung đi sâu nghiên cứu phát triển ĐNGV mầm non vùng
khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu.
Đối tượng khảo sát bao gồm: Cán bộ sở GD&ĐT tỉnh Bạc Liêu; cán bộ
QLGD ở các Phòng GD&ĐT, các trường mầm non và GVMN vùng khó khăn.
Phạm vi về thời gian
Các số liệu sử dụng cho quá trình nghiên cứu luận án được khảo sát,
điều tra, tổng hợp từ năm 2016 đến nay (một số số liệu được sử dụng trong
giai đoạn năm 2008 – 2016 đến năm học 2018 - 2019).
4. Giả thuyết khoa học
Phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn là nhằm tạo ra tiềm lực
và phát triển nguồn nhân lực giáo dục của bậc học mầm non vùng khó
khăn. Nếu xây dựng được quy hoạch, xác định rõ những chủ trương lãnh
đạo, chỉ đạo có tính lâu dài; đồng thời, xây dựng chương trình, kế hoạch

tổ chức thực hiện phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội vùng
khó khăn và của từng nhà trường; sử dụng có hiệu quả cán bộ, giáo viên
theo trình độ, khả năng của mỗi người; có cơ chế chinh sách, đãi ngộ thỏa
đáng, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho ĐNGV vùng khó khăn,
thì sẽ xây dựng được ĐNGV ĐNGV mầm non vùng khó khăn, đủ về số
lượng, cơ cấu hợp lý và chất lượng cao, từng bước đáp ứng yêu cầu của xã
hội về chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí
Minh; quan điểm của Đảng về giáo dục, đào tạo và QLGD, đào tạo. Trong
quá trình nghiên cứu, đề tài vận dụng tiếp cận theo các quan điểm: Hệ thống -


10
cấu trúc; thực tiễn; lịch sử - lơgíc; mơ hình hóa; khái quát hóa... nhằm làm
sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Trên cơ
sở đó, đề tài lựa chọn các hướng tiếp cận chủ yếu sau:
Tiếp cận hệ thống: Sự phát triển ĐNGV mầm non tồn tại trong mối
quan hệ thống nhất, tác động hỗ trợ lẫn nhau, vì vậy quá trình phát triển
ĐNGV mầm non vùng khó khăn cần đặt trong mối quan hệ các khâu từ tạo
nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đánh giá, phân loại giáo viên. Đồng
thời, luận án còn hướng đến sự phối hợp và phân cấp giữa các chủ thể quản lý
trong phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn tỉnh Bạc Liêu.
Tiếp cận chức năng: Tiếp cận chức năng trong nghiên cứu này là việc
xem xét và ứng dụng các chức năng cơ bản của quản lý để triển khai các hoạt
động phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu. Trên cơ sở đó
nội dung, biện pháp phát triển ĐNGV mầm non ở tỉnh Bạc Liêu được xem xét
linh hoạt về phương diện chức năng QLGD, các khâu quản lý và yêu cầu chuẩn

hóa đội ngũ trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Tiếp cận lý luận quản lý nguồn nhân lực: Tiếp cận lý luận quản lý
nguồn nhân lực trong nghiên cứu đề tài này là tiếp cận lý luận quản lý
nguồn nhân lực trên phượng diện vi mô, là việc xem xét phát triển ĐNGV
mầm non vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu trên ba mặt là số lượng, chất
lượng và cơ cấu. Do vậy, để giải quyết vấn đề phát triển ĐNGV mầm non
vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu, luận án hướng vào nghiên cứu các khâu
cơ bản của quản lý nguồn nhân lực giáo dục.
Tiếp cận phát triển: Dựa trên lý thuyết phát triển làm cơ sở phương
pháp luận cho việc xác định chiến lược, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ và
kế hoạch phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu về số
lượng, cơ cấu, chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp GDMN nói
riêng, GD&ĐT nói chung của địa phương.


11
Tiếp cận thực tiễn: Dựa trên thực tại phát triển GDMN vùng khó khăn ở tỉnh
Bạc Liêu, những điều kiện chung của phát triển ĐNGV mầm non và nét đặc thù
của phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu. Trên cơ sở đó, luận
án giải quyết vấn đề phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu
trong mối quan hệ thống nhất với phát triển giáo dục và quản lý ĐNGV mầm non.
* Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp sau đây:
Phân tích, tổng hợp, khái qt hố các tài liệu, các cơng trình khoa học
(sách chun khảo, tham khảo, đề tài khoa học các cấp, luận án tiến sĩ, bài
báo…) liên quan đến lý luận quản lý và QLGD, quản lý nguồn nhân lực của
các tác giả trong và ngoài nước.
Phân tích, tổng hợp các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết,... về đổi mới giáo
dục, đào tạo và QLGD của Đảng, Nhà nước.

Nghiên cứu các văn bản tổng kết về giáo dục, đào tạo, nhất là về
QLGD, quản lý ĐNGV mầm non Đồng bằng Sông Cửu Long, các Trường
mầm non trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; từ đó rút ra những kết luận có liên quan
đến phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu.
Qua đó, giúp nghiên cứu sinh khái quát, đánh giá và luận giải các quan
điểm, tư tưởng có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phương pháp này nhằm điều tra thực trạng về ĐNGV mầm
non vùng khó khăn, phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn, mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố tác động đến phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn
ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay để xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các
biện pháp phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu hiện
nay khoa học và phù hợp với thực tiễn.


12
Phương pháp được triển khai bằng việc tiến hành lập phiếu trưng cầu
ý kiến cán bộ QLGD, ĐNGV, nhân viên trường mầm non, cha mẹ trẻ của các
trường mầm non tỉnh Bạc Liêu (số lượng 472 người). Từ đó tổng hợp kết
quả, xử lý và phân tích số liệu điều tra thực trạng ĐNGV mầm non vùng khó
khăn và phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay.
Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp
Trò chuyện, trao đổi với các đồng chí lãnh đạo, cán bộ QLGD, ĐNGV,
nhân viên Trường mầm non, phụ huynh trẻ mầm non các trường mầm non
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu để tìm hiểu về những vấn đề có liên quan quá trình
phát triển ĐNGV ở từng nhà trường; qua đó có cơ sở thực tiễn để đánh giá
việc phát triển ĐNGV mầm non một cách chính xác và đầy đủ nhất.
Phương pháp quan sát sư phạm
Tiến hành quan sát quá trình phát triển ĐNGV mầm non ở các trường mầm

non thuộc các xã thuộc địa bàn khó khăn của tỉnh Bạc Liêu và một số trường mầm
non trên địa bàn tỉnh. Nội dung quan sát tập trung vào phương pháp chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục trẻ, thái độ trách nhiệm của ĐNGV mầm non đối với trẻ và phụ
huynh của trẻ; quan sát nội dung, cường độ và thời gian làm việc của GVMN.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phân tích tổng kết kinh nghiệm phát triển giáo viên của từng trường để
từ đó rút ra những vấn đề liên quan trực tiếp đến phát triển ĐNGV mầm non
vùng khó khăn của tỉnh Bạc Liêu.
Phương pháp chuyên gia
Tiến hành trao đổi với cán bộ quản lý, giảng viên có kinh nghiệm lâu
năm trong hoạt động quản lý, giảng dạy ở trường mầm non. Đồng thời, xin
ý kiến chuyên gia của một số nhà khoa học về lĩnh vực phát triển ĐNGV
mầm non vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu. Trên cơ sở đó, hồn thiện những
nội dung nghiên cứu của luận án.


13
Phương pháp khảo nghiệm
Được thực hiện bằng việc lấy ý kiến của CBQL, GVMN về tính cần
thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
Phương pháp thử nghiệm
Tiến hành thử nghiệm có đối chứng nội dung chủ yếu của 01 biện pháp
phát triển ĐNGV mầm non mà luận án đã đề xuất tại trường mầm non ở các xã
thuộc địa bàn khó khăn của tỉnh Bạc Liêu. Phương pháp này còn được sử dụng để
xác định sự phù hợp của các biện pháp đã đề xuất và khẳng định tính khả dụng
của các biện pháp phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu
- Các phương pháp hỗ trợ
Sử dụng toán thống kê để tổng hợp, xử lý số liệu đã thu thập được
trong quá trình nghiên cứu.
Sử dụng phần mềm tin học để vẽ đồ thị, sơ đồ, biểu đồ.

6. Đóng góp mới của luận án
Luận án góp phần hệ thống hóa, khái quát hóa lý luận về phát triển
ĐNGV mầm non vùng khó khăn theo yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục hiện nay.
Luận án đã làm rõ về tình hình số lượng, chất lượng, cơ cấu ĐNGV
mầm non vùng khó khăn tỉnh Bạc Liêu hiện nay và thực trạng, nguyên nhân
phát triển đội ngũ này theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực giáo dục.
Đề xuất những biện pháp phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn
tỉnh Bạc Liêu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kỳ đổi mới giáo
dục, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp luận cứ cho việc
đề xuất các biện pháp phát triển GVMN vùng khó khăn nói chung, vùng
khó khăn ở tỉnh Bạc Liêu nói riêng, phân tích vai trị, đặc trưng lao động sư


14
phạm của người giáo viên vùng khó khăn, chỉ ra sự cần thiết và các yếu tố
ảnh hưởng đến việc phát triển ĐNGV mầm non vùng khó khăn trong giai
đoạn hiện nay.
Thông qua kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần phục vụ việc
nghiên cứu khoa học QLGD nói chung, phát triển ĐNGV mầm non vùng khó
khăn nói riêng dựa trên tiêu chuẩn nghề nghiệp của giáo viên và yêu cầu của
địa phương, làm cơ sở xây dựng chương trình bồi dưỡng chun mơn, nghiệp
vụ, kỹ năng nghề nghiệp để nâng cao năng lực cho GVMN vùng khó khăn.
Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về người giáo viên nói
chung, GVMN vùng khó khăn nói riêng như: lý luận về xây dựng, phát triển
nhân lực trong giáo dục; xây dựng một số khái niệm công cụ của đề tài.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu kham khảo
trong đào tạo đại học, sau đại học và các cơng trình nghiên cứu về QLGD.

8. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu gồm: Mở đầu, 05 chương (16 tiết), kết luận, kiến
nghị, danh mục các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố của tác giả có liên
quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.


15
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan
đến đội ngũ giáo viên và đội ngũ giáo viên mầm non
1.1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong lĩnh vực khoa học giáo dục và khoa học QLGD ở nước ngồi có
khá nhiều cơng trình bàn về đội ngũ nhà giáo. Những nghiên cứu này thường
nhấn mạnh vai trò của nhà giáo trong sự nghiệp giáo dục.
R. Sing - chuyên gia giáo dục của UNESCO cho rằng: “Giáo viên giữ vai
trị quyết định trong q trình giáo dục… Trong q trình dạy học giáo viên khơng
chỉ là người truyền thụ những phần tri thức rời rạc… Giáo viên cũng đồng thời là
người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực của người học… Trong cơng
cuộc hồn thiện quá trình dạy học, người dạy, người học là những người bạn cùng
làm việc, cùng nhau tìm hiểu và khám phá” [74, tr.115 - 116]. Vì vậy, theo ơng
“khơng một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những giáo viên làm
việc cho nó”. Điều đó dẫn tới chỗ muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì cần phải
quan tâm xây dựng và phát triển ĐNGV (Teaching Staff).
Ở các nước phát triển như Mỹ, Đức, Úc, Nhật Bản vào các thập niên
cuối thế kỷ XX, các nghiên cứu về ĐNGV thường gắn với nghiên cứu tổng
thể giáo dục, cải cách giáo dục, cụ thể là:
Cơng trình nghiên cứu “Giáo dục là một ngành chuyên trách” của diễn

đàn giáo dục và kinh tế Carnergie (Mỹ) đã đề xuất việc “Chính phủ chuẩn bị
cho việc đào tạo giáo viên thế kỷ XXI, nội dung liên quan đến đội giáo viên
như: Khái quát về thời đại của sự biến động, những thách thức về sự biến
động, những thách thức và thời cơ đối với người giáo viên; Nhà trường của
thế kỷ XXI: Ý tưởng mới; các tiêu chuẩn mới về dạy học chất lượng cao; cải


16
cách cơ cấu giáo dục sư phạm; khuyến khích, thành tích và hiệu ích kinh tế;
tiền lương và phúc lợi giáo viên”.
Báo cáo nghiên cứu của nhóm cơng tác nghiên cứu giáo dục Nhật Bản
thuộc Văn phòng nghiên cứu và cải cách giáo dục, Bộ Giáo dục Mỹ về “Thực
trạng giáo dục Nhật Bản”. Báo cáo ghi nhận một trong 6 thành công của giáo
dục Nhật Bản là “Bồi dưỡng một ĐNGV chuyên nghiệp hợp thức, có tinh
thần hiến thân, được mọi người tơn kính, được ưu đãi”. Thứ trưởng Bộ Giáo
dục Mỹ W.J.Bennet đã liên hệ gợi mở cho giáo dục Mỹ, có đề cập đến hai
ngun tắc: Mơi trường nhà trường và lớp học phải phản ánh mục đích cần
đạt được; mơi trường học tốt cần có giáo viên hợp thức, có tinh thần hiến
thân. Nếu trong một xã hội người giáo viên được kính trọng, mơi trường dạy
học tốt, quan hệ và trách nhiệm bình đẳng và có cơ hội để bổ túc nghiệp vụ,
giáo viên được trả thù lao hợp lý, thì xã hội đó khơng những có thể thu hút mà
cịn có thể giữ chân được người giáo viên có năng lực.
Các cơng trình nghiên cứu phục vụ đào tạo nguồn nhân lực ở các nước
phát triển thể hiện quan điểm: Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định
tăng trưởng kinh tế, ĐNGV là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực của mỗi quốc gia. Kinh nghiệm của các nước phát triển, một hệ
thống giáo dục đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cần phải dựa trên hệ thống
chính sách phát triển ĐNGV hiệu quả.
Các nghiên cứu của G.Iig thông qua các bài viết về “Hiện trạng giáo
viên sư phạm trong thể kỷ XI ở Mỹ”; James Camaron về: “Đào tạo giáo viên

trung học phổ thông và trung học chuyên nghiệp tại Úc”; Masahiro Arimoto
(2002) về: “Các trường sư phạm Nhật trước ngã ba đường” [97] và nhiều tác
giả khác cho thấy đào tạo giáo viên thời gian 4 hoặc 5 năm, mỗi mơ hình đào
tạo có ưu điểm và hạn chế, đa phần các quốc gia có cơ sở đào tạo giáo viên
chuyên biệt bằng hệ thống trường sư phạm và thường là trường cơng lập hoặc
có sự tài trợ kinh phí của nhà nước.


17
Các tác giả Victor Minichiello, Catherine Armstrong đều xem giáo viên
là lực lượng quyết định chất lượng đào tạo của một trường. Kinda Darling Hammond khẳng định, khơng thể có một trường danh tiếng nếu thiếu một
ĐNGV xuất sắc. Các tác giả khơng chỉ khẳng định vị trí, vai trị của giáo viên
mà còn đề cập đến sự cần thiết phải phát triển ĐNGV, xem phát triển ĐNGV
là công việc đặc biệt quan trọng đối với nhà trường. Vì thế cần chăm lo xây
dựng và phát triển ĐNGV.
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc đã khẳng
định: Người thầy của thế kỷ XXI phải là nhà chuyên môn nắm vững khoa học
cơ bản, thấm nhuần khoa học sư phạm mới dựa trên cơ sở liên ngành và tổ
chức này khuyến cáo giáo viên phải được đào tạo trở thành nhà giáo dục hơn
là người thợ dạy. Muốn vậy họ phải được đào tạo trở thành nhà giáo dục hơn
là người thợ dạy. Muốn vậy họ phải được giáo dục để phát triển phẩm chất
đạo đức và năng lực đáp ứng yêu cầu của công việc [dẫn theo 27].
1.1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta, vấn đề ĐNGV trong các đơn vị trường học từ bậc học mầm
non, bậc học phổ thông cho đến đại học, bao giờ cũng được các cấp quản lý
quan tâm sâu sắc bởi giáo viên giữ vai trị quyết định đến chất lượng giáo dục.
Chính vì vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều đề tài khoa học đề cập
đến vấn đề ĐNGV ở nhiều góc độ khác nhau.
Trong nhà trường, nhà giáo là một trong những khách thể quản lý hết
sức quan trọng, có vai trò quyết định trong nâng cao chất lượng giáo dục. Các

tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng cho rằng, muốn nâng cao chất
lượng giáo dục thì tất yếu phải cải tiến công tác quản lý. Cần phải coi quản lý
nhà trường là khâu đột phá trong các lĩnh vực để phát triển giáo dục. Để đột
phá được vào công tác quản lý nhà trường, tác giả khẳng định, phải nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo [7].


18
Tác giả Phạm Minh Hạc (2002),“Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa
thế kỷ XXI” [35] đã đề cập khá toàn diện tới vị trí, vai trị, những hạn chế, u
cầu thực tiễn đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng đạt chuẩn và một số
chính sách nhằm động viên, khuyến khích nhà giáo, cán bộ QLGD. Trên cơ
sở đó tác giả đã đề xuất những phương hướng cơ bản để nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo. Khi nhìn nhận vấn đề “Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ
XXI”, tác giả đã khẳng định: ĐNGV là một yếu tố quyết định sự phát triển sự
nghiệp GD&ĐT và cho rằng, thực tiễn sự phát triển chung của nhân loại,
cũng như từng quốc gia đang đặt ra phải xác định được chuẩn nghề nghiệp
cho nhà giáo, từ đó động viên, khuyến khích nhà giáo, đồng thời thực hiện
những giải pháp quản lý để phát triển đội ngũ nhà giáo nhằm nâng cao chất
lượng GD&ĐT. Tuy nhiên, cơng trình chưa đi sâu làm rõ việc xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV.
Các tác giả Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Khắc Hưng (2000) “Phát triển
GD&ĐT nhân tài” [93] đã khẳng định “ĐNGV quyết định chất lượng giáo
dục” và đưa ra một số giải pháp phát ĐNGV thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước, giai đoạn đến năm 2020. Trong đó, có những giải pháp chủ
yếu phát triển ĐNGV phổ thơng, xây dựng ĐNGV đáp ứng yêu cầu về số
lượng, ổn định theo vùng, đồng bộ về cơ cấu; nâng cao chất lượng ĐNGV, đổi
mới công tác quản lý và đào tạo cán bộ QLGD phổ thông.
Tác giả Nguyễn Phúc Châu với đề tài “Nhận diện những trụ cột của
hoạt động quản lý và vận dụng chúng vào đổi mới quản lý nhà trường” [13]

đã xác định những trụ cột của hoạt động quản lý là: thể chế xã hội về lĩnh vực
hoạt động của tổ chức, bộ máy tổ chức và nhân lực của tổ chức, tài lực và vật
lực của tổ chức, môi trường hoạt động của tổ chức, thông tin về lĩnh vực hoạt
động của tổ chức,… Ở đây, với tư cách là một bộ phận thuộc trụ cột về nhân
lực của hoạt động quản lý, đội ngũ nhà giáo phải được xây dựng và phát triển
tương xứng với sứ mệnh giáo dục, đào tạo của nhà trường.


19
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Trần Khánh Đức (2010) với cơng
trình nghiên cứu: “Chính sách quốc gia và sự phát triển đội ngũ giảng viên
Đại học Việt Nam” [63] đã đi sâu phản ánh, phân tích các chính sách quốc gia
về phát triển hệ thống giáo dục đại học và đội ngũ giảng viên trong quá trình
đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam. Ở đây các tác giả đã xem xét sự tác
động của QLGD ở cấp độ vĩ mô, thể hiện ở mục tiêu, kế hoạch chiến lược; cơ
chế, chính sách của Nhà nước… đến việc đảm bảo số lượng, nâng cao chất
lượng, điều chỉnh cơ cấu đội ngũ giảng viên cho phù hợp với sự phát triển của
đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
Cũng liên quan đến đào tạo đội ngũ giảng viên cho các nhà trường quân
đội, Đề tài khoa học: “Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo giảng viên khoa
học xã hội và nhân văn ở Học viện Chính trị thời kỳ mới” [41] do tác giả Mai
Văn Hóa (2011) làm chủ nhiệm. Các tác giả cho rằng, chuẩn bị tốt cho học
viên về kiến thức, kỹ năng, năng lực và thái độ trong quá trình đào tạo chính
là tạo ra tiềm năng cho sự phát triển phẩm chất, năng lực của giảng viên sau
này. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo
giảng viên, đề tài đã đề xuất các giải pháp cơ bản đổi mới nâng cao chất
lượng đào tạo giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở Học viện Chính trị
thời kỳ mới: Xác định rõ mục tiêu, mơ hình đào tạo giảng viên; chuẩn hóa,
hiện đại hóa quy trình, chương trình nội dung đào tạo; đổi mới mạnh mẽ
phương pháp hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học

tập và rèn luyện kỹ năng sư phạm cho học viên; huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực trong đào tạo giảng viên; xây dựng và phát huy tốt vai trò
của các khoa chuyên ngành.
Đề tài cấp Bộ: “Các giải pháp bồi dưỡng để nâng cao chất lượng
ĐNGV tiểu học Đồng bằng Sông Cửu Long” [91]. Các tác giả của đề tài này
cho rằng: Phải căn cứ vào chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu học để phân
loại giáo viên, trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp bồi


20
dưỡng và đào tạo lại giáo viên cho phù hợp. Phải tăng cường gắn kết giữa đào
tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm phát triển ĐNGV tiểu học.
Đồng thời phải thực hiện chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng về cơ hội học
tập, hỗ trợ và ưu tiên phát triển GD&ĐT nhân lực cho vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn.
Ban Nghiên cứu mầm non, Viện Nghiên cứu phát triển Giáo dục thực
hiện đề tài “Nghiên cứu các giải pháp phát triển GDMN nông thôn”, [5]
vào năm 2000 với những dữ liệu phong phú. Với sự tham gia của nhiều nhà
khoa học và cán bộ quản lý, đề tài đã đề cập một cách toàn diện các giải
pháp phát triển GDMN nông thôn trong những năm trước mắt. Nhưng đề
tài mới chỉ dừng lại ở việc phân tích các cơ sở lý luận là chủ yếu, các yếu
tố thực tiễn về GDMN vùng khó khăn chưa được đề cập nhiều, do vậy chưa
đưa ra được các giải pháp phát triển GDMN vùng khó khăn và việc phát
triển ĐNGV mầm non tại đây.
Trong số các báo cáo khoa học, các bài báo nghiên cứu về các biện
pháp quản lý, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV có thể điểm một số cơng
trình tiêu biểu như sau:
Hội thảo tồn quốc “QLGD - thực trạng và giải pháp”, [10] tháng
04/2005 do Bộ GD&ĐT tổ chức tại Hà Nội đã nêu lên các nguyên nhân khách
quan, chủ quan của những hạn chế, yếu kém trong QLGD. Trong đó, có

nguyên nhân năng lực đội ngũ cán bộ QLGD còn hạn chế và ĐNGV vừa
thiếu, vừa thừa, vừa không đồng bộ.
Tác giả Trần Thị Thanh, Viện Khoa học giáo dục cho rằng: Cần phải có
một số định hướng cơ bản về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng ĐNGV
mầm non; cần phải nâng cao phẩm chất ĐNGV, rèn luyện tinh thần tự học, tự
bồi dưỡng, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục trẻ theo tinh thần đổi mới
trong GDMN hiện nay. Đổi mới chương trình đào tạo và bồi dưỡng GVMN


21
theo hướng đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, cách thức kiểm tra đánh
giá kết quả... gắn chương trình đào tạo bồi dưỡng giáo viên với chương trình
chăm sóc giáo dục trẻ mầm non.
Hiện đại hoá phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường mầm
non, chuyển từ thụ động sang hướng phát huy tính tích cực, lấy trẻ làm trung
tâm khám phá, tư duy trong quá trình hoạt động.
Xây dựng hệ thống trường, khoa sư phạm mầm non đủ trình độ và năng
lực thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng GVMN.
Có chế độ chính sách hợp lý để động viên khuyến khích, phát huy năng
lực của ĐNGV mầm non hiện có và khuyến khích thu hút học sinh giỏi thi
vào các trường, khoa sư phạm mầm non. Quy hoạch xây dựng ĐNGV mầm
non phục vụ cho chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010.
Nâng cao phẩm chất của toàn ĐNGV, đề cao lương tâm và nhân cách
nhà giáo, lòng nhân ái, tận tụy, yêu thương trẻ, chú trọng việc rèn luyện, giữ
gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo, rèn luyện tinh thần tự học, tự
bồi dưỡng, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục trẻ theo tinh thần đổi mới
trong GDMN hiện nay.
Có chế độ chính sách hợp lý để động viên khuyến khích, phát huy năng
lực của ĐNGV mầm non hiện có và khuyến khích thu hút học sinh giỏi thi
vào cá trường, khoa sư phạm mầm non [10].

Trong bài: “Thực trạng công tác phát triển ĐNGV mầm non quận Tây
Hồ, Thành phố Hà Nội”, [47], tác giả Trần Thị Thu Hương (2016), đã phân
tích thực trạng ĐNGV quận Tây Hồ trên các khía cạnh về: Kế hoạch, tuyển
dụng và sử dung, đào tạo bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá, tạo mơi trường làm
việc thuận lợi. Trên cở sở đó đề xuất sáu biện pháp phát triển ĐNGV mầm
non quận Tây Hồ như: Lập kế hoạch phát triển, tuyển chọn và sử dụng hợp lý,
phân loại GVMN theo chuẩn nghề nghiệp, phát huy ảnh hưởng của các giáo
viên cốt cán, kiểm tra đánh giá và tạo môi trường làm việc.


×