Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Huyền Trân

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
KHOA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ
NHẬN THỨC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Huyền Trân

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
KHOA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ
NHẬN THỨC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
Chuyên ngành : Giáo dục mầm non
Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. MAI THỊ NGUYỆT NGA



Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn

Trần Thị Huyền Trân


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô TS. Mai Thị Nguyệt
Nga là người đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Cô đã dành nhiều thời gian
đọc bản thảo, bổ sung và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt q trình xây
dựng đề cương và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Khoa học công nghệ - Sau
đại học, Khoa Giáo dục Mầm non trường Đại học Sư phạm Tp.HCM, quý thầy cơ
giảng dạy lớp Cao học Giáo dục Mầm non khóa 24.
Xin cảm ơn quý cô và các em học sinh trường Mầm non Họa mi 2 – quận 5 –
Tp.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thử nghiệm.
Tơi cũng xin cảm ơn bố mẹ, những người thân, những người bạn đã luôn
ở bên cạnh giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành
luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn Hội đồng chấm luận văn và quý thầy
cô phản biện đã dành thời gian đọc, nhận xét, góp ý giúp cho luận văn của tơi
được hồn chỉnh. Chúc quý thầy cô thật nhiều sức khỏe và hạnh phúc.
Tp Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2015

Học viên

Trần Thị Huyền Trân


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa
học nhằm phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ .................................................... 7
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi……………………………………...... 7
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam………………………………….............7
1.2. Hoạt động khám phá khoa học của trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non .................. 11
1.2.1. Khái niệm hoạt động khám phá khoa học………………………………….......11
1.2.2. Mục đích, nhiệm vụ của hoạt động khám phá khoa học…………………….....14
1.2.3. Nội dung khám phá khoa học cho trẻ 5 - 6 tuổi………………………………..15
1.2.4. Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động khám phá khoa học…………….....16
1.2.5. Vai trò của hoạt động khám phá khoa học đối với trẻ mẫu giáo nói chung
và của trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng ở trường mầm non……………………………....18
1.3. Hứng thú nhận thức .............................................................................................. 19
1.3.1. Khái niệm về hứng thú………………………………………………………....19
1.3.2. Khái niệm nhận thức…………………………………………………………...22
1.3.3. Khái niệm hứng thú nhận thức…………………………………………………23
1.3.4. Sự phát triển hứng thú nhận thức ở trẻ mẫu giáo nói chung và ở trẻ 5 - 6

tuổi nói riêng…………………………………………………………………...26
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành hứng thú nhận thức…………………27


1.4. Biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát triển hứng
thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ............................................................. 31
1.4.1. Khái niệm biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát triển
hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi………………………………..31
1.4.2. Biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát triển hứng thú
nhận thức cho trẻ mẫu giáo nói chung và cho trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng…………32
1.4.3. Biểu hiện của hứng thú nhận thức ở trẻ mẫu giáo với hoạt động khám phá
khoa học………………………………………………………………………..33
1.4.4. Tiêu chí đánh giá hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi với hoạt
động khám phá khoa học………………………………………………………39
Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................................... 38
Chương 2. THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
KHÁM PHÁ KHOA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN HỨNG
THÚ NHẬN THỨC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI .................. 40
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................................... 40
2.1.1. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 40
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 40
2.1.3. Khách thể và địa bàn nghiên cứu .................................................................... 40
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 42
2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng ................................................................ 45
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc tổ chức hoạt động khám phá
khoa học nhằm phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi…..45
2.2.2. Thực trạng về mức độ hứng thú nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi trong
hoạt động khám phá khoa học ........................................................................ 60
2.2.3. Thuận lợi và khó khăn giáo viên thường gặp khi tổ chức hoạt động
khám phá khoa học nhằm phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ MG ........... 64

2.3. Nguyên nhân của thực trạng về mức độ hứng thú nhận thức của trẻ 5 – 6
tuổi trong hoạt động khám phá khoa học ...................................................................... 65
2.3.1. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................... 66
2.3.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................................ 66


Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................................... 67
Chương 3. ĐỀ XUẤT VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC NHẰM
PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ NHẬN THỨC CHO TRẺ MẪU
GIÁO 5 - 6 TUỔI ................................................................................... 68
3.1. Một số biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát triển
hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ............................................................ 68
3.1.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ........................................................................... 68
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................ 69
3.1.3. Một số biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát
triển hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .................................... 71
3.2. Tổ chức thử nghiệm ................................................................................................ 80
3.2.1. Mục đích thử nghiệm ...................................................................................... 79
3.2.2. Nội dung thử nghiệm ...................................................................................... 79
3.2.3. Cách tiến hành thử nghiệm ............................................................................. 79
3.3. Kết quả thử nghiệm ................................................................................................ 80
3.3.1. Kết quả nghiên cứu trước khi tác động thử nghiệm ....................................... 80
3.3.2. Kết quả nghiên cứu sau khi tác động thử nghiệm .......................................... 86
Tiểu kết Chương 3........................................................................................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 101
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu

ĐC

: Đối chứng

ĐHSP

: Đại học Sư phạm

GDĐT

: Giáo dục Đào tạo

GDMN

: Giáo dục mầm non

GV

: Giáo viên

HTNT

: Hứng thú nhận thức

KPKH


: Khám phá khoa học

MG

: Mẫu giáo

Nxb

: Nhà xuất bản

TN

: Thử nghiệm

TTN

: Trước thử nghiệm

Tp. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

STN

: Sau thử nghiệm

%

: Phần trăm



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Danh sách, số lượng giáo viên các trường mầm non khảo sát .................. 40

Bảng 2.2.

Trình độ chuyên môn của Ban giám hiệu, giáo viên các trường
khảo sát ...................................................................................................... 41

Bảng 2..3. Thâm niên công tác của Ban Giám hiệu, giáo viên các trường
khảo sát ...................................................................................................... 41
Bảng 2.4.

Bảng tính điểm trung bình với câu hỏi có 5 mức độ ................................. 42

Bảng 2.5.

Bảng tính điểm trung bình với câu hỏi có 4 mức độ ................................. 42

Bảng 2.6.

Tiêu chí và thang đánh giá hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi với hoạt động khám phá khoa học ...................................................... 43

Bảng 2.7.

Nhận thức của giáo viên về những đặc điểm đặc trưng của hoạt động

khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ........................................ 45

Bảng 2.8.

Ý nghĩa của hoạt động khám phá khoa học đối với việc phát triển
hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ........................................ 48

Bảng 2.9.

Các biểu hiện phát triển hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi với hoạt động khám phá khoa học ...................................................... 50

Bảng 2.10. Ý kiến về sự cần thiết thực hiện các biện pháp tổ chức hoạt động
khám phá khoa học nhằm phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi ............................................................................................. 52
Bảng 2.11. Ý kiến về mức độ sử dụng các biện pháp tổ chức hoạt động khám
phá khoa học nhằm phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi ..................................................................................................... 55
Bảng 2.12. Nhận định của giáo viên về tỷ lệ số trẻ 5 – 6 tuổi trong nhóm lớp mà
mình phụ trách có sự phát triển về hứng thú nhận thức với hoạt động
khám phá khoa học .................................................................................... 58
Bảng 2.13. Thực trạng về mức độ hứng thú nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi (theo
tiêu chí) ...................................................................................................... 61
Bảng 2.14. Mức độ hứng thú nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động khám
phá khoa học .............................................................................................. 63


Bảng 2.15. Thuận lợi và khó khăn giáo viên thường gặp khi tổ chức hoạt động
khám phá khoa học nhằm phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ
mẫu giáo ..................................................................................................... 64

Bảng 3.1.

So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong
hoạt động khám phá khoa học giữa nhóm đối chứng và nhóm thử
nghiệm trước thử nghiệm (theo tiêu chí) ................................................... 81

Bảng 3.2.

So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong
hoạt động khám phá khoa học giữa nhóm đối chứng và nhóm thử
nghiệm trước thử nghiệm (tính theo %) .................................................... 85

Bảng 3.3.

So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ nhóm thử nghiệm trước
và sau thử nghiệm (theo tiêu chí)............................................................... 87

Bảng 3.4.

So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ nhóm thử nghiệm trước
và sau thử nghiệm (Theo %) ...................................................................... 91

Bảng 3.5.

So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong
hoạt động khám phá khoa học của nhóm đối chứng và nhóm thử
nghiệm sau thử nghiệm. ............................................................................. 92


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1.

So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
trong hoạt động khám phá khoa học giữa nhóm đối chứng và
nhóm thử nghiệm trước thử nghiệm (theo tiêu chí) ............................ 82

Biểu đồ 3.2.

So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
trong hoạt động khám phá khoa học giữa nhóm chứng và nhóm
thử nghiệm trước thử nghiệm (tính theo %)........................................ 85

Biểu đồ 3.3.

So sánh mức độ hứng thú của trẻ lớp thử nghiệm trước và sau
thử nghiệm (Theo tiêu chí) .................................................................. 88

Biểu đồ 3.4.

So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ nhóm thử nghiệm
trước và sau thử nghiệm (Theo %) ...................................................... 91

Biểu đồ 3.5.

So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
trong hoạt động khám phá khoa học của nhóm đối chứng và
nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm ...................................................... 93


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo thông tư số 17/2009/TT – Bộ GDĐT ngày 25/7/2009 về việc ban hành
chương trình GDMN và cơng văn số 665/BGDĐT – GDMN ngày 6/8/2009 về thực
hiện kế hoạch GDMN năm học 2009 – 2010 thì nội dung giáo dục cho trẻ MG được
chia thành 5 lĩnh vực: giáo dục phát triển thể chất, giáo dục phát triển nhận thức, giáo
dục phát triển ngơn ngữ, giáo dục tình cảm – xã hội, giáo dục phát triển thẩm mĩ. Như
vậy, việc giáo dục phát triển nhận thức là một trong những mặt quan trọng giúp trẻ
phát triển toàn diện.
Phát triển nhận thức, đặc biệt là hình thành thái độ nhận thức và kĩ năng nhận
thức của trẻ là một nhiệm vụ trọng tâm của GDMN nhằm hình thành nền tảng cho việc
học tập của trẻ trong tương lai. Để phát triển nhận thức cho trẻ thì việc tạo hứng thú
cho trẻ trong quá trình hoạt động là một trong những vấn đề quan trọng giúp trẻ lĩnh
hội các kiến thức tiền khoa học một cách hiệu quả. Nhà tâm lý học người Nga nổi
tiếng L.X.Vưgôtxki cho rằng “Đối với việc nghiên cứu hầu như khơng có vấn đề nào
rắc rối hơn vấn đề tìm hiểu hứng thú thực sự của con người”. Trong cuộc sống thực
tiễn, hứng thú có trong tất cả các lĩnh vực khác nhau như: HTNT, hứng thú nghề
nghiệp, hứng thú học tập các bộ mơn… Trong số đó việc nghiên cứu HTNT được chú
trọng, vì đó là một trong những động cơ học tập có ý nghĩa nhất, giữ vai trò hết sức
quan trọng trong việc mang lại kết quả học tập cao hay thấp cho trẻ.
Hứng thú nhận thức là động cơ mạnh mẽ của quá trình nhận thức, thúc đẩy cá
nhân đi sâu, tìm tịi, nghiên cứu đối tượng, phát triển tính tích cực, độc lập, sáng tạo
trong hoạt động nhận thức cũng như trong đời sống của mỗi cá nhân. Đặc biệt, đối với
trẻ MG, cùng với nhu cầu, hứng thú kích thích trẻ hoạt động làm cho trẻ hoạt động tích
cực, say mê, tự giác, đem lại niềm vui, hiệu quả cao trong hoạt động. Mà hoạt động là
nguồn gốc phát sinh ý thức ở trẻ. Ngược lại, khi tiến hành một hoạt động nào đó mà trẻ
khơng có hứng thú, khơng có sự say mê với cơng việc thì trẻ sẽ làm một cách gượng
ép, cơng việc trở nên nặng nhọc, khó khăn, làm cho trẻ cảm thấy mệt mỏi, chán nản,
chất lượng hoạt động giảm sút rõ rệt.



2

Đối với trẻ mầm non việc xây dựng hứng thú, xúc cảm, tình cảm nhận thức và
học tập của trẻ là tập cho trẻ có khả năng tập trung chú ý có chủ định, bồi dưỡng trí tị
mị, ham hiểu biết và thích khám phá, tìm kiếm các kiến thức, kĩ năng mới về sự vật
hiện tượng xung quanh, là thỏa mãn nhu cầu thực hành, ấn tượng mạnh, tạo sự vui vẻ,
sung sướng trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Nếu dạy học cho trẻ mầm non mà không
tạo được hứng thú, thái độ tích cực, chỉ dựa trên sự cưỡng bức, ép buộc sẽ làm mất đi
lòng ham hiểu biết, trí tị mị của cá nhân trẻ.
Đặc biệt trẻ 5 - 6 tuổi vốn là những chủ thể với những năng lực riêng, có khả
năng tư duy. Trẻ ln muốn biết mọi thứ và tìm hiểu các sự vật, hiện tượng xung
quanh, tìm hiểu về nguyên nhân, mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, trẻ hay đặt
các câu hỏi “tại sao”, “như thế nào”… tất cả những gì mới mẻ đều gây hấp dẫn và làm
cho trẻ tị mị, muốn khám phá. Tuy nhiên, tính ham hiểu biết chưa đảm bảo cho thái
độ sẵn sàng học tập, tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống bởi vì, hứng thú đó là
khơng bền vững và dễ bị thay thế bởi các hứng thú khác. Để chuẩn bị cho việc trẻ
bước vào học ở trường phổ thông, cần quan tâm hình thành ở trẻ hứng thú học tập,
HTNT bền vững với những loại hiện tượng nhất định, làm thành nội dung của các môn
học, bởi chỉ hứng thú này mới tạo ra nguyện vọng học tập, luôn muốn được tiếp thu
kiến thức mới. Hứng thú học tập chỉ được hình thành ở trẻ cuối tuổi MG nếu được dạy
học tốt, giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của nhiệm vụ học tập phù hợp với độ tuổi của trẻ.
Mặt khác, trong chương trình GDMN thì việc tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ
trong trường mầm non nhằm phát triển nhận thức của trẻ, hiện nay đã trở thành một bộ
phận quan trọng trong chương trình GDMN của nhiều nước tiên tiến trên thế giới như:
Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc…nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ sống trong một thế giới có
những thay đổi khoa học, cơng nghệ nhanh chóng, ln địi hỏi con người phát triển tư
duy sáng tạo, linh hoạt để đương đầu với cuộc sống thực tại. Theo xu thế đó, hoạt động
KPKH cũng đã trở thành một bộ phận của Chương trình GDMN mới đã được Bộ

trưởng Bộ GDĐT kí ban hành theo Quyết định số 17/2009/TT ngày 25/7/2009.
Trẻ hứng thú với hoạt động KPKH sẽ thích tự tìm tịi, khám phá, thích chủ động
tìm kiếm tri thức, hăng hái tham gia hoạt động, say mê sáng tạo. Hoạt động KPKH với
những hành động khám phá, hành động thử nghiệm luôn đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu


3

hoạt động và nhận thức của trẻ, nó cịn là môi trường thuận lợi để tạo HTNT cho trẻ
MG.
Thông qua hoạt động KPKH, giáo viên sẽ tạo cơ hội cho trẻ được tìm tịi, khám
phá, trải nghiệm. Tổ chức hoạt động KPKH phù hợp sẽ giúp cho trẻ tìm ra cái mới,
tiếp cận những tri thức tiền khoa học, tích cực hoạt động nhận thức.
Tuy nhiên, một thực tế hiện nay, việc tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển
HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi còn rất nhiều khó khăn và hạn chế. Đa số GV cịn ơm
đồm nhiều nội dung khám phá với một hình thức, nặng về cung cấp kiến thức hơn là
tạo cho trẻ cơ hội tham gia tìm tịi, khám phá, và chưa thực sự chú trọng tới việc hình
thành HTNT cho trẻ. Mặt khác, điều kiện cơ sở vật chất, nguyên vật liệu, phương tiện
thí nghiệm để tổ chức hoạt động KPKH cịn thiếu thốn và chưa phù hợp gây khó khăn
cho GV và giảm HTNT của trẻ với hoạt động KPKH.
HTNT cần được hình thành và bồi dưỡng ngay từ khi trẻ ở tuổi MG. Điều đó
rất cần thiết cho hoạt động học tập sau này của trẻ. Xuất phát từ những lý do trên
chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học
nhằm phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT
cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại Tp. HCM.
Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát
triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và một số biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển
HTNT cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động KPKH có mối liên hệ mật thiết với việc phát triển HTNT cho trẻ.
Tuy nhiên HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi trong hoạt động KPKH ở một số trường mầm


4

non tại Tp.HCM có biểu hiện chưa cao. Nếu áp dụng một số biện pháp như: khơi gợi
tính tị mị, khám phá ở trẻ, tổ chức các hoạt động đa dạng giúp trẻ tìm ra câu trả lời
cho các câu hỏi, xây dựng môi trường phát triển và biện pháp phát huy tính tích cực,
độc lập của trẻ trong hoạt động tìm tịi khám phá về thế giới xung quanh sẽ góp phần
nâng cao HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi trong hoạt động KPKH.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động KPKH,
hứng thú, HTNT, biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT cho trẻ
MG 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại Tp. HCM.
5.2. Khảo sát thực trạng biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển
HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
5.3. Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm
phát triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt
động KPKH nhằm phát triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động học có chủ
đích.
- Về khách thể nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu ở trẻ 5 - 6 tuổi và GV mầm non dạy

trẻ 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non ở Tp.HCM
- Về địa bàn nghiên cứu: một số trường mầm non tại quận 5 và quận 10, trên
địa bàn Tp. HCM.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Theo quan điểm hệ thống – cấu trúc, khi tiến hành nghiên cứu các hiện tượng
giáo dục cần dựa trên cơ sở phân tích tồn diện, xác định các yếu tố hợp thành và mối
quan hệ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm ra quy luật phát triển của hiện tượng. Vận
dụng quan điểm này vào phạm vi đề tài, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu biện
pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi cần được


5

xem như một hệ thống với các yếu tố hợp thành như: Hứng thú, HTNT, hoạt động
KPKH.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - lôgic
Đề tài áp dụng quan điểm lịch sử nhằm tìm hiểu sự hình thành và phát triển
HTNT của trẻ 5 - 6 tuổi với hoạt động KPKH trên thế giới nói chung và tại Việt Nam
nói riêng. Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi khơng gian, thời
gian và điều kiện hồn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với
mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày cơng trình nghiên cứu theo một trình tự hợp lý.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm này đòi hỏi người nghiên cứu bám sát những yêu cầu thực tiễn. Do
đó, khi nghiên cứu chúng tôi cũng sẽ vận dụng quan điểm này nhằm phát hiện những
mâu thuẫn, những khó khăn với việc tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT
cho trẻ MG 5 - 6 tuổi tại một số trường mâm non trên địa bàn Tp. HCM, để từ đó lựa
chọn ra những vẫn đề nổi cộm, cấp thiết của đề tài. Ngồi ra,việc vận dụng quan điểm
thực tiễn cũng góp phần làm cho đề tài mang tính thực tế cao.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích tài liệu để tìm hiểu những vấn đề
cốt lõi của lý thuyết phục vụ cho vấn đề nghiên cứu đề tài như lý luận về hứng thú,
HTNT, biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6
tuổi
- Phân loại hệ thống hóa lý thuyết: Phương pháp này nhằm sắp xếp các lý
thuyết có liên quan đến đề tài theo hệ thống nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Người nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để thu thập số
liệu, dữ liệu về thực trạng biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT
cho trẻ MG 5 - 6 tuổi để chứng minh cho giả thuyết nghiên cứu khoa học.
7.2.2.2. Phương pháp quan sát


6

Tìm hiểu thực trạng biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển
HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi.
7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số cán bộ quản lý và một số GV ở các trường mầm non tại Tp.
HCM, nhằm thu thập thêm thông tin cho những bản điều tra viết. Đây là phương pháp
hỗ trợ cho phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
7.2.2.4. Phương pháp thử nghiệm
Phương pháp này được thực hiện để đánh giá hiệu quả tác động của các biện
pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi.
7.2.2.5. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phần mềm Excel để xử lý, phân tích các số liệu thu được, tập trung ở
các phép tính tần số, trung bình, kiểm nghiệm T – Test… làm cơ sở để bình luận số

liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, các biên bản quan sát.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Về lý luận
Đề tài hệ thống hóa được cơ sở lý luận của biện pháp tổ chức hoạt động KPKH
nhằm phát triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi.
8.2. Về thực tiễn
Làm sáng tỏ được thực trạng biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát
triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại Tp.HCM. Đề xuất một
số biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi,
đồng thời nâng cao chất lượng GDMN. Kết quả đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có
ích cho các GV mầm non với việc tạo HTNT cho trẻ ở trường mầm non.


7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát
triển HTNT cho trẻ
Vấn đề KPKH, HTNT được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm
và xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong giáo dục, vấn đề này được khai thác ở
nhiều khía cạnh có liên quan đến sự phát triển của trẻ.
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài
* Vấn đề về hoạt động khám phá khoa học
Trong thời gian qua đã có một số nghiên cứu về KPKH của trẻ em:
Ngay từ thể kỉ XVI, J. A. Comenxki (1592 – 1670) trong cuốn sách “thế giới
tranh ảnh” đã thể hiện quan điểm của mình về việc cung cấp cho trẻ các kiến thức về
mơi trường xung quanh. Cuốn sách như bách khoa tồn thư đặc biệt dành cho trẻ nhỏ,
ở đó trẻ được giới thiệu về thế giới với tất cả sự phát triển khoa học thời bấy giờ. Từ
những bức tranh và những bài luận ngắn kèm theo, trẻ đã có thể biết về những công
việc đầu tiên của con người trên Trái Đất như: làm vườn, làm ruộng, dệt vải; về những

cuốn sách, nghệ thuật lời nói, về đạo đức, tính hài hước, tính nhân văn; về vật lý, hố
học và thiên văn.
J.J.Rutxo (1712-1778) − nhà giáo dục học người Pháp đã gọi thời kỳ từ 2 đến
12 tuổi là thời kỳ của các giác quan. Ông cho rằng tri thức của trẻ được hình thành
bằng cách tiếp xúc với đồ vật và qua hoạt động thực tiễn. Chính trong quá trình tiếp
cận với thế giới xung quanh mà tri thức của trẻ được hình thành.
I.G.Pextalozi (1746-1827), P.H.Phrebel (1782-1852), M.Montexxori (18701952) cho rằng việc nhận biết thế giới khách quan (về đặc điểm, tính chất) là rất quan
trọng đối với trẻ trước tuổi đi học. Chính những quan sát, tiếp xúc với thiên nhiên và
xã hội có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với sự phát triển năng lực, trí tuệ của con người.
Năm 1983, Driver và Osborne cùng Freyberg (1985) đã khuyến khích trẻ khám
phá thử nghiệm những gì liên quan đến “khoa học dành cho trẻ nhỏ”.
J. Bruner cho rằng: “Trong học tập khám phá trẻ sẽ phải thực hiện 3 giai đoạn:
thao tác và hành động trên các vật liệu đã có, sau đó hành động mơ hình hóa rồi rút ra


8

kết luận. Vì vậy, trong học tập khám phá GV cần cung cấp nhiều tình huống để trẻ có
thể đặt câu hỏi, khám phá và thử nghiệm đến khi tìm ra các nguyên tắc”.
Một số tác giả nghiên cứu hoạt động KPKH như một nội dung giáo dục trẻ
trong trường mầm non như: Marilyn fleer & Tim hardy đã đưa ra những hướng tiếp
cận trong việc dạy học khoa học cho trẻ MG và chỉ rõ vai trò của hoạt động KPKH
đối với sự phát triển của trẻ.
* Vấn đề về HTNT
Vấn đề phát triển HTNT không phải là vấn đề mới. Từ thời cổ đại các nhà sư
phạm tiền bối như Khổng Tử, Aristot… đã từng nói đến tầm quan trọng to lớn của việc
phát huy tính chủ động, hứng thú của học sinh.
Từ thể kỉ trước, Khổng Tử (551 – 479 trước cơng ngun) đã nói: “Khơng giận
vì muốn biết thì khơng gợi mở cho, khơng bực vì khơng rõ thì khơng bày vẽ cho. Vật
có bốn góc, bảo cho biết một góc mà khơng suy ra được ba góc kia thì khơng dạy

nữa”.
Xơcrát (469 – 399 trước cơng ngun) đã nói: “Chỉ khi nào ham học, bạn mới
trở thành người có học”. Ơng thường sử dụng một phương pháp dạy học mà người đời
thường gọi là “Phương pháp Xơcrát”. Đó chính là phương pháp đàm thoại mà ta còn
dùng mãi cho đến nay.
J. A. Komenxki nhà sư phạm Tiệp Khắc lỗi lạc (1592 – 1670) đã đưa ra những
biện pháp dạy học bắt học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm được bản chất của sự
vật, hiện tượng.
Năm 1968 V. N Lepkhin nghiên cứu “Sự hình thành HTNT cho học sinh trong
cơng tác nghiên cứu địa phương”. I.U Lipkốp nghiên cứu “Sự hình thành hứng thú cho
thiếu niên trong q trình cơng tác giáo dục của GV chủ nhiệm lớp”.
Năm 1971 G.I Shukina phân tích “Vấn đề HTNT trong khoa học giáo dục” tác
giả đã rất quan tâm đến sự hứng thú của học sinh trong hoạt động nhận thức và cho
rằng “HTNT có liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau của hoạt động nhận thức.
HTNT nhằm vào nhận thức, tiếp thu tri thức”.


9

Năm 1974 V.N Macsimuva nghiên cứu “Tác dụng của giảng dạy nêu vấn đề
đến HTNT của học sinh”. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy phương pháp giảng dạy nêu
vấn đề giúp học sinh hứng thú hơn trong hoạt động học tập.
Năm 1975 L.X.Xơ-lơ-vây-trích đã nghiên cứu về hứng thú, trong quyển “từ
hứng thú đến tài năng”, tác giả đã phân tích q trình hình thành hứng thú ở trẻ em và
mối liên quan giữ hứng thú và tài năng. Ông cho rằng “tất cả các hứng thú – HTNT,
thẩm mỹ, tình cảm, hứng thú đối với cá tính riêng của chính mình, hứng thú hồn thiện
năng lực của mình – cùng nhau tạo nên hứng thú đối với cuộc sống”.
Tiếp theo đó là những cơng trình của các nhà nghiên cứu. A.F. Bêliep tiến hành
thành công luận án tiến sĩ “Tâm lý học hứng thú”. V.G Tranốp đã phân tích “Sự phát
triển và giáo dục hứng thú cho học sinh lớp trên trong trường trung học. G.I. Fônkốp

nghiên cứu việc “Giáo dục HTNT cho học sinh lớp 6, 7 trong cơng tác ngồi nhà
trường”. V.N Macsimuva nghiên cứu “Tác dụng của giảng dạy nêu vấn đề đến HTNT
của học sinh”.
Năm 1990, ImKoch trong luận án phó tiến sĩ khoa học của mình đã “Tìm hiểu
hứng thú đối với mơn toán của học sinh lớp 8 Phnom-Penh”. Luận án đã chỉ ra được
các vấn đề liên quan đến việc hình thành HTNT, các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình
thành HTNT từ đó xây dựng các biện pháp phát triển hứng thú học mơn tốn cho học
sinh.
Như vậy, trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu đi từ những vấn đề
cơ bản về hứng thú đến việc phân tích hứng thú theo từng giai đoạn lứa tuổi. Chính
kho tàng nghiên cứu này đã làm nền tảng để các nhà nghiên cứu ở Việt Nam có thêm
cơ sở để tìm hiểu về vấn đề này.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề nhận thức, sự phát triển HTNT, hoạt động KPKH của trẻ
MG cũng được một số nhà khoa học quan tâm nghiên cứu như:
Từ những năm 1960, các tác giả Đức Minh, Phạm Cốc, Đỗ Thị Xuân trong
cuốn tâm lí học giảng dạy ở ĐHSP Hà Nội đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung
về hứng thú.


10

Năm 1969, tác giả Lê Ngọc Lan có cơng trình nghiên cứu “Tìm hiểu hứng thú
mơn tốn của học sinh cấp II”. Tác giả đã thực nghiệm tác động nâng cao hứng thú
học mơn tốn của học sinh.
Năm 1972, Nguyễn Hải Khoát nghiên cứu “Hứng thú học tập các bộ mơn của
học sinh”. Tác giả đã tìm ra mơn học mà học sinh Bắc Lý ưa thích nhất là mơn sinh
vật.
Thái Duy Tuyên trong “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” NxbGD
2008 nghiên cứu về vấn đề hứng thú và tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.

Tác giả đã đưa ra một số biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức ở trẻ MG lớn.
Năm 2010 Nguyễn Trần Mỹ Lệ với đề tài luận văn “HTNT của trẻ Mẫu giáo 5
– 6 tuổi trong hoạt động KPKH”. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích
thực trạng và đề xuất một số biện pháp phát triển HTNT cho trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt
động KPKH. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu HTNT của trẻ MG 5 -6 tuổi
trong hoạt động KPKH ở góc khoa học, chưa tập trung nghiên cứu trên giờ học có chủ
đích.
Năm 2013, Hồ Thị Tường Vân nghiên cứu đề tài “Biện pháp tổ chức hoạt động
KPKH cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non tại Tp.HCM”. Tác giả đã tổng hợp, hệ
thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài, khảo sát và phân tích thực trạng,
đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường
mâm non tại Tp.HCM.
Năm 2014, Nguyễn Viết Hiền với đề tài “Biện pháp nâng cao hứng thú học tập
học phần Phương pháp cho trẻ mầm non làm quen với tác phẩm văn học” Cho sinh
viên sư phạm mầm non trường Đại học An Giang”.
Một số tác giả quan tâm nghiên cứu hoạt động KPKH với trẻ MG như: Trần
Thị Ngọc Trâm đã nhấn mạnh “Việc dạy khoa học cho trẻ nhỏ nên chú trọng vào quá
trình (học thế nào?) hơn là vào kết quả (học gì) [30].
Nguyễn Thị Thanh Thủy trong “Khám phá và thử nghiệm dành cho trẻ nhỏ” đã
đưa ra một số thí nghiệm cụ thể, đơn giản, dễ làm, vừa sức trẻ MG trong việc khám
phá và thử nghiệm với thực vật, đất, nước, khơng khí.


11

Năm 2010, Hoàng Thị Phương với đề tài “Thực trạng và một số biện pháp tổ
chức môi trường hoạt động nhằm kích thích HTNT cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm
non” đã nói lên được những thành tựu, khó khăn của GV trong việc tổ chức mơi
trường cho trẻ mầm non nhằm kích thích HTNT cho trẻ.
Năm 2012, Nguyễn Thị Nga nghiên cứu đề tài “Thực trạng tổ chức hoạt động

KPKH cho trẻ MG 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non trên địa bàn Hà Nội”, tác giả
đã so sánh được thực trạng tổ chức hoạt động KPKH của các trường mầm non công
lập và ngồi cơng lập, từ đó đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động KPKH cho
trẻ MG 5 – 6 tuổi.
Có thể nói, cho đến nay đã có rất nhiều luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên
cứu về hoạt động KPKH, hứng thú nói chung và HTNT nói riêng. Tuy nhiên, ở nước
ta những cơng trình nghiên cứu tìm hiểu về HTNT và biện pháp nhằm nâng cao loại
hứng thú này qua hoạt động KPKH cho trẻ mầm non cịn rất ít. Chính vì thế, chúng tơi
đã chọn đề tài “Biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT cho trẻ 5 –
6 tuổi tại Tp.HCM”.
1.2. Hoạt động khám phá khoa học của trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non
1.2.1. Khái niệm hoạt động khám phá khoa học
1.2.1.1. Hoạt động
Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, hoạt động là một phương pháp đặc thù của
con người quan hệ với thế giới chung quanh nhằm cải tạo thế giới theo hướng phục vụ
cuộc sống của mình [22, tr.341].
Theo lý thuyết về hoạt động của A.N. Leonchiev, hoạt động là một đơn vị của
đời sống mà khâu trung gian là phản ánh tâm lý có chức năng hướng dẫn chủ thể trong
thế giới đối tượng. Hoạt động được thúc đẩy bởi động cơ, động cơ xuất phát từ nhu
cầu, nhu cầu xuất hiện với tư cách là điều kiện bên trong, là một trong những tiền đề
bắt buộc của hoạt động và nhu cầu với tư cách là cái hướng dẫn và điều chỉnh hoạt
động cụ thể của chủ thể trong mơi trường đối tượng.
Tóm lại, nhờ có hoạt động thì con người mới có thể chiếm lĩnh và biến đổi xã
hội, hoạt động tạo ra ý thức của con người. Trong quá trình hướng dẫn trẻ KPKH, hoạt


12

động là phương tiện giúp trẻ tích cực lĩnh hội tri thức, thể hiện thái độ với những điều

đã lĩnh hội được, rèn luyện kĩ năng, hành vi trong mối tác động qua lại với mơi trường.
Có thể nói, hoạt động là môi trường tốt nhất giúp trẻ tiếp thu kinh nghiệm lịch sử xã
hội, giúp trẻ trở thành chủ thể của quá trình giáo dục, chủ động tiếp thu tri thức chứ
không tiếp nhận một cách thụ động, độc lập hơn trong việc nhận thức thế giới.
1.2.1.2. Khám phá
Theo từ điển tiếng việt do Hoàng Phê chủ biên, khám phá là tìm thấy, phát hiện
ra cái ẩn giấu, bí mật. Khám phá bí mật của tự nhiên [22, tr.635].
1.2.1.3. Khoa học
Khoa học là một thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến trong cuộc sống
hằng ngày. Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên. “Khoa học là hệ thống tri
thức tích lũy trong q trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những
quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như của hoạt động tinh thần ở con
người, giúp con người có khả năng cải tạo hiện thực” [22, tr.650].
Trong từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa “Khoa học là hệ thống tri thức về
tự nhiên, xã hội và tư duy, được tích lũy trong q trình nhận thức trên cơ sở thực tiễn,
được thể hiện bằng những khái niệm, phán đoán, học thuyết. Nhiệm vụ của khoa học
là phát hiện ra bản chất, tính quy luật của các hiện tượng, sự vật, q trình, từ đó mà
dự báo về sự vận động, phát triển của chúng, định hướng cho hoạt động của con người
[22, tr.508].
Theo tác giả Trần Thị Ngọc Trâm – Nguyễn Thị Nga, trong quyển “Các hoạt
động KPKH của trẻ mầm non” cho rằng “ Khoa học với trẻ nhỏ là quá trình tìm hiểu,
khám phá thế giới tự nhiên” [23, tr.12].
Ở lứa tuổi mầm non, khoa học là những hiểu biết về thế giới khách quan mà
trẻ phát hiện, tích lũy được trong các hoạt động tìm kiếm, khám phá các sự vật, hiện
tượng xung quanh. Đây có thể chưa phải là những kiến thức chính xác ở mức độ cao,
song chúng rất phong phú, thỏa mãn trí tị mị của trẻ, góp phần làm giàu vốn kinh
nghiệm để trẻ có thể giải quyết các tình huống đơn giản xảy ra trong cuộc sống. Bản
thân khoa học không phải là một hoạt động, mà là cách thức để thực hiện hoạt động và
là kết quả của hoạt động.



13

1.2.1.4. Hoạt động khám phá khoa học
Theo quan điểm của nhiều nhà khoa học, cách tốt nhất để học khoa học là phải
làm khoa học. Đối với trẻ mầm non làm khoa học cũng chính là khám phá nó. “Đây là
những hoạt động tìm kiếm để phát hiện ra cái mới, cái ẩn giấu” [18, tr.17]. Cho trẻ
KPKH về môi trường xung quanh chính là việc GV tạo ra các điều kiện, cơ hội và tổ
chức các hoạt động để cho trẻ tích cực tìm tịi, phát hiện những điều thú vị về các sự
vật, hiện tượng xung quanh trẻ. Đây thực chất là việc GV tạo môi trường, tạo ra các
tình huống và tổ chức các hoạt động cho trẻ tiếp xúc, trải nghiệm với các sự vật, hiện
tượng của mơi trường xung quanh, thơng qua đó trẻ hiểu biết về đặc điểm, thuộc tính
của sự vật, hiện tượng, các mối quan hệ qua lại, sự thay đổi và phát triển của chúng.
Theo tác giả Trần Thị Ngọc Trâm – Nguyễn Thị Nga, KPKH với trẻ nhỏ là quá
trình trẻ tích cực tham gia hoạt động thăm dị, tìm hiểu thế giới tự nhiên. Đó là q
trình quan sát, phân loại, thử nghiệm, dự đoán, suy luận, thảo luận, giải quyết vấn đề,
đưa ra quyết định” [23, tr.12].
Khoa học khơng chỉ là kiến thức mà cịn là q trình hay con đường tìm hiểu,
khám phá thế giới vật chất. Đối với trẻ lứa tuổi mầm non, học khoa học chủ yếu là học
cách suy nghĩ chứ chưa phải là học những quy luật của khoa học (vật lí, sinh vật…). Ở
giai đoạn này, GV không nhất thiết phải dạy hoặc giải thích những kiến thức khoa học
cho trẻ mà quan trọng hơn là giúp trẻ suy nghĩ nhiều hơn về những gì chúng nhìn thấy
và đang làm, kích thích trẻ quan sát, xem xét, suy luận, phỏng đoán… về các sự vật và
hiện tượng xung quanh. Việc dạy khoa học cho trẻ nhỏ nên chú trọng vào quá trình
(học thế nào) hơn là chú trọng vào kết quả (học cái gì). Điều đó có nghĩa là trẻ cần
được lơi cuốn vào các quá trình và trau dồi các quá trình: quan sát, so sánh, phân loại,
thử nghiệm, phỏng đốn, suy luận… cho thích hợp với các tình huống của hoạt động
cụ thể.
Trên thực tế, khoa học thường được GV mầm non dạy cho trẻ nhỏ qua chứng
minh, giảng giải các sự việc và các khái quát hóa – cách tiếp cận kết quả hơn là qua

các hoạt động tìm tòi, khám phá của trẻ - cách tiếp cận quá trình.
Dựa vào các tính chất, đặc điểm hoạt động của trẻ MG và vai trò ý nghĩa của
các hoạt động khám phá thử nghiệm chúng tôi quan niệm “Hoạt động khám phá


14

khoa học là q trình trẻ tìm tịi, phát hiện những điều thú vị về các sự vật, hiện
tượng xung quanh trẻ, thơng qua đó trẻ hiểu biết về đặc điểm, thuộc tính của sự
vật, hiện tượng, các mối quan hệ qua lại, sự thay đổi và phát triển của chúng”.
1.2.2. Mục đích, Nhiệm vụ của hoạt động khám phá khoa học
1.2.2.1.

Mục đích

Việc cho trẻ KPKH nhằm mục đích thơng qua các hoạt động khám phá trẻ học
được các kĩ năng quan sát, so sánh, phân loại, đo lường, phán đốn, giải quyết vấn đề,
chuyển tải ý kiến của mình và đưa ra kết luận. Do đó ở giai đoạn này, người lớn khơng
nhất thiết phải dạy hoặc giải thích quá sâu bản chất những kiến thức khoa học, mà chủ
yếu là giúp trẻ suy nghĩ nhiều hơn về những gì chúng đang nhìn thấy và đang làm.
Như vậy, mục đích của hoạt động KPKH là:
- Phát triển các năng lực trí tuệ để trẻ có thể phát hiện vấn đề, tích lũy vốn hiểu
biết và giải quyết các tình huống đơn giản xảy ra trong cuộc sống.
- Hình thành thái độ tích cực đối với mơi trường xung quanh.
- Cung cấp hệ thống kiến thức đơn giản, chính xác, cần thiết về các sự vật, hiện
tượng xung quanh.
1.2.2.2. Nhiệm vụ
Theo tác giả Hoàng Thị Oanh – Nguyễn Thị Xuân thì nhiệm vụ chính của hoạt
động KPKH là:
- Rèn luyện và phát triển các năng lực nhận thức và năng lực KPKH về MTXQ

như kĩ năng quan sát, kĩ năng so sánh, kĩ năng phân nhóm, phân loại sự vật, hiện
tượng, sử dụng và bảo quản các dụng cụ khoa học. Phát triển khả năng suy luận, dựa
trên kết quả quan sát để đưa ra những nhận xét về tình huống quan sát được. Kĩ năng
phán đoán, đưa ra những dự báo hợp lí hoặc ước lượng dựa trên kết quả quan sát và
kinh nghiệm cũng như kiến thức của mình. Sử dụng các phương pháp khoa học theo
trình tự: dự đoán, thu thập số liệu, vẽ, lập biểu đồ các kết luận và khái quát hóa. Nhận
xét, chia sẻ thông tin với mọi người bằng ngôn ngữ, hợp tác, thỏa thuận và hoạt động
trong nhóm bạn bè. Phát triển trí tị mị, ham hiểu biết của trẻ về thế giới khách quan
và các phẩm chất trí tuệ, hồn thiện các q trình tâm lí nhận thức và phát triển khả
năng chú ý, ghi nhớ có chủ định.


×