Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh thông qua hoạt động ngoại khóa chủ đề chế tạo và tiến hành thí nghiệm về cảm ứng điện từ với các dụng cụ đơn giản​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thụy Phương

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM
CHO HỌC SINH THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHỐ CHỦ ĐỀ “CHẾ TẠO
VÀ TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM VỀ CẢM ỨNG
ĐIỆN TỪ VỚI CÁC DỤNG CỤ ĐƠN GIẢN”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thụy Phương

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM
CHO HỌC SINH THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHỐ CHỦ ĐỀ “CHẾ TẠO
VÀ TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM VỀ CẢM ỨNG
ĐIỆN TỪ VỚI CÁC DỤNG CỤ ĐƠN GIẢN”
Chuyên ngành : Lí Luận và phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số

: 8140111


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN NGỌC CHẤT
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của tôi và thầy hướng dẫn.
Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng cơng bố ở bất kỳ
cơng trình nào khác. Những tài liệu được trích dẫn trong luận văn là chính xác và
trung thực.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thụy Phương


LỜI CẢM ƠN
Có được thành tích như ngày hơm nay, con xin gửi tới cha mẹ lòng biết ơn sâu
sắc đã sinh thành, nuôi dưỡng và tạo mọi điều kiện cho con được học tập và luôn
ủng hộ, động viên con trong những lúc khó khăn.
Để hồn thành khóa luận này, tôi xin được tri ân công ơn sâu sắc đến Thầy
hướng dẫn TS. Trần Ngọc Chất, người đã khơi lên trong tơi niềm đam mê, lịng
nhiệt huyết, tình u cho nghiên cứu, định hướng cho tôi mục tiêu nghiên cứu, tận
tình chỉ dẫn, giúp đỡ, truyền đạt cho tơi những kiến thức và kinh nghiệm thực
nghiệm quý báu để tơi hồn thành tốt luận văn.
Xin chân thành cảm ơn q thầy cơ trong khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm
Tp. Hồ Chí Minh đã giảng dạy trong suốt những năm qua. Những kiến thức mà tôi
thu nhận được qua từng bài giảng, từng môn học của các thầy cơ là nền tảng để tơi
có thể tiếp thu và giải quyết các vấn đề trong khóa luận.
Xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn lớp CHK27 – LL&PPDHBMVL đã sánh

bước cùng tơi trên con đường đi tìm tri thức.


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình ảnh
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHỐ Ở TRƯỜNG PHỔ
THƠNG ................................................................................................ 6
1.1. Hoạt động ngoại khoá ........................................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm hoạt động ngoại khoá............................................................... 6
1.1.2. Vị trí, vai trị của hoạt động ngoại khố trong hệ thống các hình
thức tổ chức dạy học Vật lí ở trường phổ thông ....................................... 6
1.1.3. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khố Vật lí ......................................... 8
1.1.4. Nội dung ngoại khố Vật lí ....................................................................... 8
1.1.5. Các hình thức ngoại khố Vật lí .............................................................. 10
1.1.6. Phương pháp dạy học hoạt động ngoại khố Vật lí ................................ 12
1.1.7. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khoá ................................................. 13
1.2. Năng lực thực nghiệm ...................................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm về năng lực............................................................................. 15
1.2.2. Khái niệm năng lực thực nghiệm ............................................................ 16
1.2.3. Cấu trúc của năng lực thực nghiệm ......................................................... 16
1.3. Thí nghiệm Vật lí, đặc điểm và yêu cầu của thí nghiệm Vật lí ....................... 18
1.3.1. Thí nghiệm Vật lí .................................................................................... 18

1.3.2. Các hình thức thí nghiệm Vật lí .............................................................. 18
1.3.3. Đặc điểm của thí nghiệm Vật lí ............................................................... 18
1.3.4. Các yêu cầu đối với thí nghiệm Vật lí ..................................................... 19


1.4. Bồi dưỡng năng lực thực nghiệm Vật lí cho học sinh thơng qua hoạt
động ngoại khố về chế tạo thí nghiệm từ các dụng cụ đơn giản .................... 20
1.4.1. Chế tạo và tiến hành thí nghiệm từ các dụng cụ đơn giản ...................... 20
1.4.2. Bồi dưỡng năng lực thực nghiệm Vật lí thơng qua hoạt động ngoại
khóa ......................................................................................................... 28
1.5. Đánh giá năng lực thực nghiệm cho học sinh.................................................... 32
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 39
Chương 2. BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC
SINH THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHỐ CHỦ
ĐỀ “CHẾ TẠO VÀ TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM VỀ CẢM
ỨNG ĐIỆN TỪ VỚI CÁC DỤNG CỤ ĐƠN GIẢN” .................... 40
2.1. Tìm hiểu thực tế dạy học chương “Cảm ứng điện từ” ..................................... 40
2.1.1. Mục đích điều tra..................................................................................... 40
2.1.2. Phương pháp điều tra............................................................................... 40
2.1.3. Đối tượng điều tra ................................................................................... 41
2.1.4. Kết quả điều tra ....................................................................................... 41
2.2. Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” ........................... 43
2.2.1. Cấu trúc nội dung của chương ................................................................ 43
2.2.2. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ, phát triển tư duy của chương....... 43
2.3. Thiết kế một số phương án thí nghiệm trong chương “Cảm ứng điện từ”
Vật lí 11 từ các dụng cụ đơn giản .................................................................... 45
2.3.1.

Thiết kế thí nghiệm về cảm ứng từ do chuyển động của nam châm
trong ống dây......................................................................................... 46


2.3.2.

Thiết kế thí nghiệm về suất điện động cảm ứng phụ thuộc số
vịng dây ................................................................................................ 47

2.3.3.

Thiết kế thí nghiệm về suất điện động cảm ứng phụ thuộc vào
diện tích vịng dây ................................................................................. 48

2.3.4.

Thiết kế thí nghiệm về định luật Len –xơ ............................................. 49

2.3.5.

Thiết kế thí nghiệm về dịng diện Fu -cơ .............................................. 50

2.3.6.

Thiết kế thí nghiệm về cảm ứng điện từ dùng nam châm điện ............. 51


2.3.7.

Thiết kế thí nghiệm về máy phát điện ................................................... 52

2.3.8.


Thiết kế thí nghiệm về máy biến áp ...................................................... 54

2.3.9.

Thiết kế thí nghiệm về động cơ lệch tâm .............................................. 55

2.3.10. Thiết kế thí nghiệm về động cơ đồng bộ............................................... 56
2.3.11. Thiết kế thí nghiệm về cuộn dây Ruhmkorff ........................................ 57
2.3.12. Thiết kế thí nghiệm về cuộn dây Tesla ................................................. 59
2.3.13. Thiết kế thí nghiệm về phanh đĩa .......................................................... 61
2.4. Mục tiêu và nội dung của hoạt động ngoại khoá nhằm bồi dưỡng năng
lực thực nghiệm cho học sinh .......................................................................... 62
2.4.1. Mục tiêu của hoạt động ngoại khoá nhằm bồi dưỡng năng lực thực
nghiệm cho học sinh ................................................................................ 62
2.4.2. Nội dung của hoạt động ngoại khoá nhằm bồi dưỡng năng lực thực
nghiệm cho học sinh ................................................................................ 63
2.5. Phương pháp, hình thức và quy trình tổ chức ngoại khố nhằm phát triển
năng lực thực nghiệm ....................................................................................... 64
2.5.1. Phương pháp dạy học ngoại khoá để phát triển năng lực
thực nghiệm ............................................................................................. 64
2.5.2. Hình thức tổ chức .................................................................................... 64
2.5.3. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm bồi dưỡng năng lực
thực nghiệm ............................................................................................. 65
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 69
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 70
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .................................................. 70
3.2. Đối tượng, phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................. 70
3.1.1. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................... 70
3.1.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................ 70
3.3. Kế hoạch dự kiến thực nghiệm sư phạm.......................................................... 70

3.4. Diển biến của quá trình thực nghiệm sư phạm ................................................ 71
3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................................................. 71
3.4.2. Giao nhiệm vụ và tiến hành thực nghiệm ngoại khóa ............................. 71


3.4.3. Tổ chức cuộc thi chế tạo và tiến hành thí nghiệm cho học sinh lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng ................................................................. 75
3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................ 78
3.5.1. Phân tích q trình hoạt động ngoại khóa nhằm bồi dưỡng năng lực
thực nghiệm ............................................................................................. 78
3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................. 84
3.6. Đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khóa .................................................. 91
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 94
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 97
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐNK

: Hoạt động ngoại khóa

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh


PPDH

: Phương pháp dạy học

DHVL

: Dạy học vật lí

THPT

: Trung học phổ thơng

THCS

: Trung học cơ sở

GDTX

: Giáo dục thường xuyên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ của mỗi năng lực thành phần cấu thành
năng lực thực nghiệm của học sinh ........................................................... 17
Bảng 1.2. Các tiêu chí của năng lực thực nghiệm và các chỉ số hành vi ................... 33
Bảng 1.3. Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí phát hiện vấn đề thí
nghiệm ....................................................................................................... 34
Bảng 1.4. Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí thiết kế vấn đề thí
nghiệm ....................................................................................................... 35

Bảng 1.5. Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí tiến hành thí
nghiệm và thu thập kết quả thực nghiệm .................................................. 36
Bảng 1.6. Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí giải thích kết quả
thí nghiệm và rút ra kết luận...................................................................... 38
Bảng 3.1. Đánh giá năng lực thực nghiệm qua giai đoạn 1 ....................................... 84
Bảng 3.2. Đánh giá năng lực thực nghiệm qua giai đoạn 2 ....................................... 87
Bảng 3.3. Đánh giá năng lực thực nghiệm qua cuộc thi làm thí nghiệm .................. 89


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1.

Cảm ứng từ do chuyển động của nam châm trong ống dây .................... 46

Hình 2.2.

Suất điện động cảm ứng phụ thuộc số vịng dây..................................... 47

Hình 2.3.

Suất điện động cảm ứng phụ thuộc vào diện tích vịng dây ................... 48

Hình 2.4.

Định luật Len –xơ ................................................................................... 49

Hình 2.5.

Dịng điện Fu - cơ.................................................................................... 50


Hình 2.6.

Cảm ứng điện từ dùng nam châm điện ................................................... 51

Hình 2.7.

Máy phát điện 1 chiều ............................................................................. 52

Hình 2.8.

Máy phát điện nhờ gió ............................................................................ 53

Hình 2.9.

Máy biến áp ............................................................................................. 54

Hình 2.10. Động cơ lệch tâm .................................................................................... 55
Hình 2.11. Động cơ đồng bộ ..................................................................................... 57
Hình 2.12. Mạch cuộn dây Ruhmkorff ..................................................................... 57
Hình 2.13. Cuộn dây Ruhmkorff .............................................................................. 58
Hình 2.14. Mạch cuộn dây tesla ................................................................................ 59
Hình 2.15. Cuộn dây Tesla ........................................................................................ 60
Hình 2.16. Phanh đĩa ................................................................................................. 61
Hình 3.1.

Phương án thiết kế thí nghiệm của nhóm 1,2.......................................... 73

Hình 3.2.

Học sinh làm thí nghiệm sau khi giải quyết khó khăn ............................ 74


Hình 3.3.

Học sinh báo cáo thí nghiệm làm được ................................................... 75

Hình 3.4.

Bản thiết kế nhóm 1,3,2 .......................................................................... 76

Hình 3.5.

Nhóm 1 chế tạo thí nghiệm lúc gần kết thúc........................................... 77

Hình 3.6.

Nhóm 2 chế tạo thí nghiệm cịn 30 phút ................................................. 77

Hình 3.7.

Nhóm 3 chế tạo thí nghiệm lúc mới bắt đầu ........................................... 77

Hình 3.8.

Sơ đồ mạch điện ...................................................................................... 78

Hình 3.9.

Thiết kế phanh đĩa nhóm 1,2 ................................................................... 81

Hình 3.10. Trình bày dụng cụ thí nghiệm của nhóm 1,3,2 ....................................... 82



1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trước những địi hỏi ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước ta, mọi
người cần phải không ngừng phấn đấu học tập; biết phát huy nội lực, thể hiện được
bản lĩnh hoạt động cá nhân; biết vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, không
tư duy và hành động theo những khuôn mẫu sẵn có. Vì vậy, những phẩm chất và
năng lực về tính tự lực, tính tích cực hoạt động, sự tư duy sáng tạo của con người
cần phải được rèn luyện và bồi dưỡng ngay từ khi còn học ở trường phổ thơng cũng
như trung tâm giáo dục thường xun.
Do đó, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học là vần đề cấp thiết. Từ
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (tháng 1 năm 1993), Nghị quyết Trung ương 2
khóa VIII (tháng 12 năm 1996) đến Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII năm 1997 đều khẳng định “Phải
đổi mới phương pháp đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Vấn đề này cũng đã được cụ thể hóa trong Luật
giáo dục ban hành năm 2005. Chương I, Điều 28.2 về phương pháp giáo dục nêu rõ:
“Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2005).
Qua nghiên cứu thực trạng giáo dục ở nước ta hiện nay cho thấy rằng việc
giảng dạy kiến thức cho học sinh nói chung và kiến thức bộ mơn Vật lí nói riêng

vẫn theo lối: “Thầy thuyết trình, trị ngồi nghe”, học sinh có q ít điều kiện để tìm
tịi, nghiên cứu, quan sát và tiến hành thí nghiệm trong bộ mơn Vật lí. Giáo viên cịn


2
duy trì những phương pháp dạy học truyền thống, ưu tiên kiến thức bài giảng hơn là
phương pháp tự học của học sinh.
Vì vậy, cần đổi mới dạy và học mà cốt lõi của việc này là hướng người học
tới hoạt động học tập chủ động, phát huy tính tích cực. Hiện nay, tồn ngành giáo
dục nói chung đã và đang từng bước đổi mới mạnh mẽ về nội dung và phương pháp
dạy học cũng như hình thức dạy học. Bộ mơn vật lí nói riêng cũng từng bước đổi
mới. Vì bộ mơn Vật lí có đặc thù riêng là mơn khoa học thực nghiệm. Các khái
niệm Vật lí, các định luật Vật lí đều gắn với thực tế. Hầu hết, trong chương trình
Vật lí phổ thơng các định luật Vật lí được hình thành bằng con đường thực nghiệm.
Do đó, trong q trình học Vật lí, học sinh khơng những suy luận lơgic mà cịn làm
thí nghiệm để quan sát, thu thập xử lí dữ liệu để rút ra kiến thức mới hay đối chiếu,
kiểm tra lại các hệ quả Vật lí đã được rút ra từ suy luận lí thuyết.
Tuy nhiên, thực tế tại các trung tâm giáo dục thường xun có những hạn
chế như: khơng có phịng thí nghiệm Vật lí, dụng cụ thí nghiệm Vật lí cịn
thiếu,…Điều này cho thấy q trình dạy và học của giáo viên và học sinh đang gặp
nhiều khó khăn nhất định. Bên cạnh đó, chương “Cảm ứng điện từ”- Vật lí 11 là
chương mà các kiến thức chủ yếu được xây dựng từ thực nghiệm và có rất nhiều
ứng dụng quan trọng trong đời sống và kỹ thuật.
Mặc khác, để nâng cao chất lượng giáo dục, Bộ giáo dục đã ban hành nhiều
chỉ thị văn bản liên quan đến việc đẩy mạnh các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, mà cụ thể trong Điều 26, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trung học phổ thông
và trường trung học phổ thơng có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Quyết định số
07/2007/QĐ-BGD ĐT ngày 02/04/2007 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo):
“Nhà trường phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài nhà trường
thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ

lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể
dục thể thao, an tồn giao thơng, phịng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính,
giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt
động vui chơi, tham quan du lịch, giao lưu văn hố, giáo dục mơi trường, các hoạt
động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh”.


3
Để khắc phục những hạn chế trong quá trình dạy học ở các trung tâm giáo
dục thường xuyên thì cần tổ chức những hoạt động ngoại khoá. Hoạt động ngoại
khoá do giáo viên tổ chức được thực hiện ngoài thời gian học tập trên lớp không
những giúp cho học sinh nắm vững các kiến thức đã học mà còn giúp học sinh có
thể bồi dưỡng năng lực thực nghiệm thơng qua việc chế tạo và thí nghiệm về cảm
ứng điện từ với các dụng cụ đơn giản.
Từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài nghiện cứu là: Bồi dưỡng năng lực
thực nghiệm cho học sinh thông qua hoạt động ngoại khóa chủ đề “Chế tạo và
tiến hành thí nghiệm về cảm ứng điện từ với các dụng cụ đơn giản”.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua hoạt động ngoại khóa chủ đề “Chế tạo và tiến hành thí nghiệm về cảm
ứng điện từ với các dụng cụ đơn giản” nhằm bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho
học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học hoạt động ngoại khóa chủ đề “Chế tạo và tiến hành thí
nghiệm về cảm ứng điện từ với các dụng cụ đơn giản” thì có thể bồi dưỡng năng lực
thực nghiệm cho học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động dạy học ngoại khố về Vật lí cho học sinh lớp 11.
- Dạy học theo chủ đề “Chế tạo và tiến hành thí nghiệm về cảm ứng điện từ
với các dụng cụ đơn giản” Vật lí 11 theo hướng bồi dưỡng năng lực thực nghiệm

cho học sinh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình tổ chức hoạt động ngoại khố chủ đề “Chế tạo và tiến
hành thí nghiệm về cảm ứng điện từ với các dụng cụ đơn giản” ở Trung tâm Giáo
dục thường xuyên – kỹ thuật hướng nghiệp Bến Cát, tỉnh Bình Dương theo hướng
bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh lớp 11.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và nhà nước về mục tiêu, nhiệm vụ, giáo


4
dục trong giai đoạn hiện nay, các yêu cầu và định hướng về đổi mới phương pháp
dạy học.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng năng lực thực
nghiệm
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn hoạt động ngoại khoá trong dạy học
Vật lí.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn các thí nghiệm vật lí
- Tìm hiểu mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ năng, thái độ và mục tiêu phát
triển tư duy mà học sinh cần đạt được khi học chương “Cảm ứng điện từ”.
- Xây dựng quy trình bồi dưỡng năng lực thực nghiệm thơng qua hoạt động
ngoại khố trong dạy học Vật lí.
- Xây dựng nội dung chủ đề hoạt động ngoại khoá
- Kế hoạch hoạt động ngoại khoá chủ đề “Chế tạo và tiến hành thí nghiệm về
cảm ứng điện từ với các dụng cụ đơn giản”.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi lựa chọn sử dụng phối
hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận dạy học

+ Nghiên cứu lí luận về thí nghiệm trong dạy học và các tài liệu liên quan
đến năng lực thực nghiệm trong dạy học Vật lí.
+ Nghiên cứu sách, báo, luận văn, tạp chí chuyên ngành liên quan đến nội
dung kiến thức của đề tài.
+ Nghiên cứu sách, báo, luận văn, tạp chí chuyên ngành về tâm lí học, giáo
dục học, logic học, lí luận dạy học Vật lí, phương pháp dạy học Vật lí, thí nghiệm
Vật lí phổ thơng về cảm ứng điện từ, các tài liệu hướng dẫn tổ chức hoạt động ngoại
khóa để xây dựng hoạt động ngoại khóa phù hợp.
- Phương pháp điều tra, quan sát
+ Tổng kết kinh nghiệm qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy, qua dự giờ, trao
đổi kinh nghiệm với một số giáo viên giàu kinh nghiệm ở một số Trung tâm giáo


5
dục thường xuyên.
+ Xây dựng mẫu phiếu điều tra để tìm hiểu thực trạng của việc bồi dưỡng
năng lực thực nghiệm cho học sinh ở Trung tâm giáo dục thường xuyên.
+ Tổng kết kinh nghiệm: Tìm hiểu kinh nghiệm việc chế tạo và sử dụng thí
nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Tiến hành giảng dạy thực nghiệm ở lớp 11.
+ Quan sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh trong q trình
thực nghiệm thơng qua hoạt động ngoại khoá.
- Phương pháp thống kê toán học
+ Sử dụng phương pháp thống kê để xử lí số liệu điều tra và kết quả thực
nghiệm sư phạm.
7. Cấu trúc dự kiến của luận văn
Luận văn được trình bày gồm các phần: Phần mở đầu, 3 chương, tài liệu tham
khảo và phần phụ lục. Các vấn đề cụ thể trong từng chương được trình bày như sau:
MỞ ĐẦU

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiển về bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho
học sinh thông qua hoạt động ngoại khóa ở trường phổ thơng
Chương 2: Bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh thông qua hoạt
động ngoại khóa chủ đề “Chế tạo và tiến hành thí nghiệm về cảm ứng điện từ với
các dụng cụ đơn giản”
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


6

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHỐ
Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG
1.1. Hoạt động ngoại khố
1.1.1. Khái niệm hoạt động ngoại khố
Hoạt động ngoại khóa là hoạt động giáo dục sự lĩnh hội và hoạt động thẩm
mỹ, là các hoạt động nằm ngồi chương trình học chính khóa, thường mang tính
chất tự nguyện hơn là bắt buộc, một trong những mảng hoạt động giáo dục quan
trọng ở nhà trường phổ thông, là một hoạt động không đặt sự giảng dạy của giáo
viên lên hàng đầu, mà xem trong hoạt động tự giác, sự vận dụng sáng tạo của học
sinh. Các hoạt động ngoại khóa cho phép học sinh tự thể hiện ý kiến và suy nghĩ,
góp phần xây dựng kỹ năng lãnh đạo và vận dụng kiến thức vào thực tế. Học sinh
biết cách học một cách kiên nhẫn để đạt đến mục tiêu, phát triển tài năng hay kỹ
năng cũng như xây dựng nhân cách trong q trình tự học tập.
Hoạt động này có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục nội khóa, góp phần phát triển và
hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của học sinh. Nội

dung ngoại khóa rất phong phú và đa dạng, nhờ đó các kiến thức tiếp thu được trên
lớp có cơ hội được áp dụng, mở rộng thêm trên thực tế, đồng thời có tác dụng nâng
cao hứng thú học tập nội khóa. Nó có những đặc trưng: dựa trên tính tự nguyện của
học sinh, có sự hướng dẫn của giáo viên, số lượng học sinh tham gia không hạn
chế; việc đánh giá kết quả không thông qua điểm mà thông qua sản phẩm của học
sinh làm được, thông qua sự hứng thú, tích cực, tính sáng tạo của học sinh (Hồ Văn
Liên và Vũ Thị Sai, 2006).
1.1.2. Vị trí, vai trị của hoạt động ngoại khố trong hệ thống các hình thức
tổ chức dạy học Vật lí ở trường phổ thơng
Hoạt động ngoại khóa giúp năng lực hoạt động tự lập của học sinh được phát
huy. Các em tìm hiểu, nghiên cứu, suy nghĩ và tự mình trình bày các kiến thức mà
mình khám phá được. Giáo viên khơng phải là người lên lớp giảng bài, truyền thụ


7
kiến thức, ở đây công tác độc lập của học sinh chiếm vị trí đặc biệt quan trong.
Ngồi tác dụng giáo dục tư tưởng, tình cảm, mở rộng, bổ sung cho kiến thức nội
khóa, phát triển tài năng cá nhân, nâng cao khả năng hoạt động tự lập, trình độ thực
hành và khả năng làm việc tập thể của học sinh được phát huy rõ rệt. Hoạt động
ngoại khóa được tổ chức tốt cịn có tác dụng gắn liền học sinh với đời sống thực
tiễn một cách có hiệu quả. Hoạt động ngoại khóa chính là cầu nối giúp học sinh vận
dụng kiến thức vào đời sống, sinh hoạt gần gủi với tập thể. Ngoại khóa khơng chỉ
nhằm mục đích phục vụ nội khóa như bổ sung, nâng cao, đào sâu kiến thức và kỹ
năng của chính khóa; nó cịn có tác dụng tốt đối với việc giảng dạy của giáo viên,
củng cố mối quan hệ đúng đắn giữa thầy và trị.
Đối với giáo viên, giờ học ngoại khóa giúp họ hiểu hơn về học sinh của mình,
phát hiện được khả năng của các em, từ đó mà điều chỉnh phương pháp giảng dạy
cho phù hợp; giáo viên có thêm vốn kiến thức thực tế để bài giảng thêm phong phú.
Hoạt động ngoại khóa là hình thức dạy học mang tính tích hợp cao, có tác
dụng phát triển kiến thức và rèn luyện kỹ năng toàn diện cho người học, là một

trong những con đường để phát triển năng lực trong mỗi cá nhân học sinh trong nhà
trường phổ thông, tạo ra môi trường thuận lợi để học sinh phát triển tư duy, hình
thành nhân cách đáp ứng yêu cầu của xã hội. Nó đóng vai trị quan trọng trong việc
bổ sung các kỹ năng và kinh nghiệm sống cho học sinh, giúp học sinh trở thành một
con người toàn diện và thú vị hơn.
Hoạt động ngoại khóa cũng góp phần đổi mới phương pháp giáo dục, khắc
phục lối truyền thụ một chiều như bấy lâu nay của ta, giúp học sinh rèn luyện thói
quen, biết cách tự học và hợp tác trong học tập; tích cực, chủ động, sáng tạo trong
phát hiện và giải quyết vấn đề để tự chiếm lĩnh tri thức mới; giúp học sinh tự đánh
giá năng lực của bản thân; đồng thời góp phần giúp giáo viên phát hiện và bồi
dưỡng những học sinh có năng lực đặc biệt, đem lại chất lượng mới cho giáo dục
phổ thơng nói riêng, cho ngành giáo dục và đào tạo Việt Nam nói chung.
Hoạt động ngoại khóa là một khoa học sử dụng tổng hợp tri thức của nhiều
hình thức. Đồng thời nó cịn là một trong những biện pháp hiệu quả nhằm gắn liền


8
việc giảng dạy và học tập Vật lí với đời sống, góp phần đào tạo và xây dựng cịn
người tồn diện cho xã hội.
1.1.3. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khố Vật lí
Hoạt động ngoại khóa nói chung và ngoại khóa Vật lí nói riêng có những đặc
điểm cơ bản sau:
- Việc tổ chức ngoại khóa dựa trên tính tự nguyện tham gia của học sinh có sự
hướng dẫn của giáo viên.
- Số lượng học sinh tham gia không hạn chế, có thể là theo nhóm nhưng cũng
có thể là tập thể đơng người.
- Có kế hoạch cụ thể về hình thức tổ chức, phương pháp và nội dung ngoại
khóa.
- Kết quả hoạt động ngoại khóa của học sinh không đánh giá bằng điểm như
đánh giá kết quả học tập nội khóa.

- Việc đánh giá kết quả của hoạt động ngoại khóa Vật lí thơng qua sản phẩm
mà học sinh có được, thơng qua sự tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình
tham gia hoạt động và sự đánh giá này phải công khai, kết quả của học sinh phải
được khích lệ kịp thời.
- Nội dung và hình thức hoạt động ngoại khóa phải đa dạng, mềm dẻo để lôi
cuốn nhiều học sinh tham gia (Đặng Vũ Hoạt, 1997).
1.1.4. Nội dung ngoại khố Vật lí
Nội dung ngoại khóa phải bổ sung kiến thức cho nội khóa, củng cố, đào sâu,
mở rộng hợp lí các kiến thức trong chương trình Vật lí, bổ sung những kiến thức mà
học sinh còn thiếu hụt hay mắc sai lầm khi học nội khóa. Nội dung ngoại khóa Vật
lí ở trường phổ thơng có thể gồm:
- Học sinh đào sâu nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về Vật lí và kỹ thuật.
- Học sinh nghiên cứu những lĩnh vực riêng biệt của Vật lí học ứng dụng như
kỹ thuật điện, kỹ thuật chụp ảnh…
- Học sinh nghiên cứu thiết kế chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm Vật lí,
nghiên cứu những ứng dụng kỹ thuật của Vật lí.


9
Việc lựa chọn nội dung nào để tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lí, giáo viên
phải dựa vào một số yếu tố, đó là:
- Vai trị của hoạt động ngoại khóa Vật lí.
- Xuất phát từ đặc điểm nội dung kiến thức Vật lí có tính trừu tượng, có nhiều
ứng dụng trong thực tiễn nhưng học nội khóa chưa đáp ứng được do điều kiện thời
gian, phương tiện dạy học.
+ Có tính trừu tượng, có nhiều ứng dụng trong thực tiễn nhưng học nội khóa
chưa đáp ứng được, do điều kiện thời gian, phương tiện dạy học.
+ Nội dung ngoại khóa phải hấp dẫn để thu hút được đơng đảo học sinh tự
nguyện tham gia.
- Nếu kết hợp các nội dung để tổ chức ngoại khóa sẽ làm các hoạt động phong

phú hơn và thu hút được nhiều học sinh tham gia hơn.
Căn cứ vào lí luận về nội dung ngoại khóa Vật lí đã nêu ở trên, sau khi nghiên
cứu chương trình Vật lí lớp 11 trung học phổ thông, chúng tôi nhận thấy:
- Trong chương cảm ứng điện từ có nhiều thí nghiệm có thể tiến hành được,
nhưng chưa được tiến hành trong nội khố. Do đó, giáo viên có thể biểu diễn cho
học sinh xem hay cho học sinh làm một số thí nghiệm đơn giản để học sinh có cơ
hội rèn luyện kỹ năng, các thao tác làm thí nghiệm, cũng như được hình thành kiến
thức một cách đúng đắn, tạo sự hứng thú, tích cực trong học tập.
- Kiến thức về định luật cảm ứng điện từ có rất nhiều ứng dụng quan trọng
trong đời sống và kỹ thuật hiện nay. Vì vậy, giáo viên nên đưa các ứng dụng từ các
kiến thức trong chương cảm ứng điện từ vào bài dạy, ngoài những ứng dụng trong
sách giáo khoa, giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu thêm từ các nguồn tài liệu
bên ngồi.
Trong thực tế, giáo viên ít cho học sinh làm thí nghiệm hay đưa những ứng
dụng Vật lí của định luật cảm ứng điện từ trong giờ học vì khơng có điều kiện lẫn
thời gian. Do đó, để khắc phục những hạn chế của giờ học nội khóa, đồng thời để
phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh, chúng tôi đã lựa
chọn nội dung tổ chức hoạt động ngoại khóa: Chế tạo và tiến hành thí nghiệm bằng


10
một số dụng cụ đơn giản về cảm ứng điện từ nhằm bồi dưỡng năng lực thực nghiệm
cho học sinh.
1.1.5. Các hình thức ngoại khố Vật lí
Tùy thuộc vào đặc điểm mơn học mà hoạt động ngoại khóa có các hình thức
tổ chức. Do đặc thù của bộ mơn Vật lí, hoạt động ngoại khóa có tác dụng bổ sung
kiến thức lí thuyết và kỹ năng thực hành, giới thiệu các ứng dụng của vật lí vào
khoa học và kỹ thuật, … cho học sinh, làm tăng hứng thú học tập của học sinh đối
với môn học và khả năng rèn luyện tư duy, giải quyết vấn đề. Vì vậy, việc chia ra
các hình thức hoạt động ngoại khóa chỉ mang tính chất tương đối, có thể dựa trên

các cơ sở khác nhau như:
- Hội thi Vật lí là hình thức ngoại khóa khá phổ biến, lơi cuốn được đơng đảo
học sinh tham gia, tạo ra được khí thế trong hoạt động học tập và nghiên cứu. Qui
mô, đối tượng tham gia, cách thức tổ chức hội thi phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu,
ý nghĩa, tính chất và nội dung của hội thi (Nguyễn Quang Đông, 2003).
Thông qua tổ chức hội thi Vật lí:
+ Bồi dưỡng cho học sinh động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú đối
với các lĩnh vực của vật lí.
+ Phát hiện, bồi dưỡng các em có năng khiếu, phát huy tính sáng tạo, độc lập
suy nghĩ.
+ Bồi dưỡng và phát huy tinh thần đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau vượt qua khó
khăn. Hình thành, phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh
Hình thức tổ chức:
+ Nói chuyện về tiểu sử của các nhà bác học Vật lí, các giai đoạn phát triển
của Vật lí học.
+ Biểu diễn các thí nghiệm.
+ Giới thiệu máy móc, thiết bị kĩ thuật, các ứng dụng của Vật lí trong khoa
học kỹ thuật và trong đời sống, quốc phòng.
+ Giới thiệu các thành tựu của Vật lí hiện đại.
+ Giới thiệu cách giải hay đối với một số bài tập Vật lí khó.


11
+ Giới thiệu các vấn đề chưa có điều kiện đưa vào chương trình Vật lí phổ
thơng: thiên văn học, giáo dục môi trường.
+ Thảo luận các vấn đề của Vật lí học.
+ Tổ chức cho học sinh tham gia vào một số trị chơi dùng kiến thức vật lí.
- Tham quan các cơng trình kỹ thuật ứng dụng Vật lí: là một hình thức tổ
chức dạy học trong thực tế, quan sát trực tiếp của học sinh dưới sự hướng dẫn của
giáo viên và cơ sở tham quan nhằm nghiên cứu sự vật, hiện tượng, qui trình …cần

tìm hiểu trong nội dung dạy học.
Tham quan ngoại khóa Vật lí có tác dụng:
+ Mở rộng, nâng cao hiểu biết, bồi dưỡng phương pháp nhận thức như quan
sát, phân tích, tổng hợp những tư liệu cụ thể đã thu thập được trong quá trình tham
quan.
+ Nâng cao hứng thú học tập, phát triển óc quan sát, tính tị mị khoa học, giáo
dục tư tưởng, tình cảm của học sinh, đảm bảo dạy học gắn liền với lao động sản
xuất (Nguyễn Quang Đơng, 2003).
Hình thức tổ chức:
+ Tổ chức trước khi học kiến thức nào đó.
+ Tổ chức trong khi học kiến thức nào đó.
+ Tổ chức sau khi học kiến thức nào đó.
- Câu lạc bộ Vật lí là nơi tập trung những cá nhân có cùng sở thích, nhu cầu,
nguyện vọng, cùng nhau hoạt động để đạt được mục đích nào đó. Thơng qua câu lạc
bộ Vật lí nhằm phát huy năng lực bản thân, trang bị cho các em những kĩ năng cần
thiết để vận dụng vào thực tiễn đời sống xã hội.
Hình thức tổ chức:
+ Thi giải bài tập Vật lí
+ Tổ chức báo cáo một số vấn đề Vật lí
+ Ra báo tường hoặc tập san về Vật lí
Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất và thời gian cùng nhân lực tại địa phương,
chúng tôi lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa ở nhà cho học sinh với
các lí do sau:


12
- Các thí nghiệm thuộc phần “Cảm ứng điện từ” địi hỏi học sinh phải có thời
gian để hồn thành phương án chế tạo, chuẩn bị vật liệu và chế tạo dụng cụ thí
nghiệm. Thời gian trên lớp khơng đủ để học sinh làm những công việc trên.
- Ở nhà, học sinh có thời gian suy nghĩ các ý tưởng mới, tự tìm tịi các nguồn

tài liệu như thư viện, internet, tham khảo ý kiến của phụ huynh… nhằm bồi dưỡng
năng lực thực nghiệm.
- Học sinh tham gia cuộc thi chế tạo và tiến hành thí nghiệm thuộc chương
“Cảm ứng điện từ” nhằm phát triển năng lực thực nghiệm.
1.1.6. Phương pháp dạy học hoạt động ngoại khố Vật lí
Cũng giống dạy học nội khóa, hoạt động ngoại khóa cũng cần mềm dẻo và
nhẹ nhàng của giáo viên và học sinh. Bên cạnh đó, dạy học ngoại khóa giáo viên
cần hướng dẫn học sinh theo kiểu: định hướng tìm tịi, định hướng khái qt chương
trình hóa, định hướng tái tạo.
- Định hướng tìm tịi: Giáo viên gợi ý để học sinh có thể tìm kiếm, suy luận
hoặc phân tích để xây dựng những kiến thức mới và cách thức hoạt động thích hợp
để giải quyết nhiệm vụ mà họ đảm nhận. Giáo viên yêu cầu học sinh tự nghĩ ra cách
thức hoạt động giải quyết vấn đề, không phải là theo một mẫu có sẵn.
- Định hướng khái qt chương trình hóa: Giáo viên gợi ý để học sinh tự tìm
tịi nhưng giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh ý thức được đường lối khái qt của việc
tìm tịi, giải quyết vấn đề và sự định hướng được chương trình hóa theo các bước
hợp lí. Nếu học sinh khơng thể giải quyết nhiệm vụ với sự hướng dẫn ban đầu, giáo
viên sẽ gợi ý thêm, cụ thể hoá hơn, chi tiết hơn những vấn đề từng bước để thu hẹp
hơn phạm vi, mức độ phải tìm tịi cho vừa sức của học sinh, sau đó học sinh tự thực
hiện nhiệm vụ được giao.
- Định hướng tái tạo: giáo viên hướng học sinh huy động, áp dụng những
kiến thức đã có để có thể thực hiện được nhiệm vụ trong học tập và tự tư duy, tìm
tịi, xây dựng kiến thức mới.
Để tăng cường tính tích cực, tự giác của học sinh trong hoạt động ngoại
khóa. Đầu tiên, giáo viên nên sử dụng định hướng tìm tịi, nếu học sinh khơng hồn
thành được nhiệm vụ thì giáo viên chuyển sang định hướng khái quát chương trình


13
hố. Do hoạt động ngoại khố khơng hạn chế về phương diện thời gian nên sau khi

gợi ý giáo viên cần để cho học sinh có thời gian suy nghĩ trong một khoảng thời
gian.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tơi lựa chọn kiểu định hướng tìm tịi
và định hướng khái qt chương trình hóa. Trước tiên, chúng tơi sẽ giao nhiệm vụ
cho học sinh dưới dạng tên thí nghiệm giúp học sinh tự tìm tịi nhằm hồn thành
nhiệm vụ. Nếu trong q trình làm học sinh gặp khó khăn, chúng tôi sẽ hướng dẫn
học sinh bằng những câu hỏi gợi ý theo các mức độ từ tổng thể đến các bộ phận
riêng biệt, từ tìm tịi đến tái tạo để học sinh phát huy tối đa khả năng của mình.
1.1.7. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khố
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu chúng tơi thấy,
quy trình tổ chức hoạt động ngoại khố Vật lí có thể tn theo các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề ngoại khoá
Dựa vào vai trị của hoạt động ngoại khố, căn cứ nội dung chương trình và
tình hình thực tế dạy học nội khố của bộ môn, xuất phát từ nhu cầu nhận thức của
học sinh, đặc điểm của học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường để giáo viên có
thể lựa chọn và xác định chủ đề của hoạt động ngoại khoá cần tổ chức, việc lựa
chọn này cần phải rõ ràng để có tác dụng định hướng tâm lí và kích thích sự tích
cực, sự sẵn sàng của học sinh ngay từ đầu.
Bước 2: Lập kế hoạch ngoại khoá
Khi lập kế hoạch cho hoạt động ngoại khố thì giáo viên cần xây dựng được
những nội dung:
- Xác định mục tiêu hay yêu cầu giáo dục của hoạt động: mục tiêu kiến thức;
mục tiêu kỹ năng và yêu cầu phát triển năng lực trí tuệ; mục tiêu thái độ, tình cảm;
mục tiêu về phát triển tư duy
- Xây dựng nội dung ngoại khoá ở dạng những nhiệm vụ giao cho học sinh.
- Dự kiến hình thức tổ chức, phương pháp dạy học.
- Dự kiến các tình huống có thể xảy ra và giải quyết.
- Dự kiến thời gian thực hiện nhiệm vụ của hoạt động ngoại khóa.
- Dự kiến những cơng việc cần sự ủng hộ của các lực lượng giáo dục khác.



14
Bước 3: Tiến hành hoạt động ngoại khoá theo kế hoạch
Khi tổ chức ngoại khoá theo kế hoạch, giáo viên lưu ý những nội dung:
- Theo dõi học sinh thực hiện các nhiệm vụ để giúp đỡ kịp thời, đặc biệt là
những vấn đề nảy sinh ngoài dự kiến, kịp thời điều chỉnh những nội dung diễn ra
không theo kế hoạch.
- Đối với các hoạt động có quy mơ lớn, đơng học sinh tham gia như ở khối,
lớp thì giáo viên tham gia là người tổ chức, điều khiển hoạt động. Đặc biệt là giáo
viên phải đóng vai trị là trọng tài để tổ chức cho học sinh thảo luận, tranh luận rộng
rãi những nội dung ngoại khoá, làm sao để học sinh tự nhận thấy được những cơng
việc mình cần làm, tự phân công nhau thực hiện những công việc đó.
- Đối với những hoạt động quy mơ nhỏ như tổ, nhóm học sinh thì cần phải để
cho học sinh hoàn toàn tự chủ cả viêc tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ được giao,
giáo viên chỉ xuất hiện khi học sinh ở vào tình huống gặp khó khăn, lúng túng mà
khơng xử lí được.
- Sau mỗi lần tổ chức hoạt động ngoại khóa giáo viên phải đánh giá, rút kinh
nghiệm, điều chỉnh nội dung, hình thức và phương pháp hướng dẫn để những đợt
ngoại khóa sau đạt hiệu quả hơn.
Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm, khen
thưởng cho các nhóm và cá nhân có kết quả nghiên cứu đạt kết quả cao
Việc đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khóa phải dựa vào cả q trình
diễn ra các hoạt động, giáo viên đánh giá hiệu quả thơng qua tính tích cực, sự hứng
thú, sự thu hút được nhiều học sinh tham gia và căn cứ những nội dung kiến thức,
kỹ năng, tình cảm thái độ mà học sinh có được. Ngoài ra, sản phẩm mà học sinh
làm được cũng là căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động. Vì vậy cần tổ
chức cho học sinh báo cáo, giới thiệu sản phẩm đã làm được trong thời gian tham
gia hoạt động ngoại khóa, ngồi ra đây cũng là việc làm nhằm khích lệ, động viên
học sinh tích cực hơn trong những hoạt động sau này.
Trên đây là quy trình lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa về chế tạo

dụng cụ thí nghiệm và tiến hành các thí nghiệm trên các dụng cụ đó. Tuy nhiên, tùy
thuộc vào yêu cầu giáo dục và điều kiện hoàn cảnh của từng trường, từng lớp mà có


×