BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HCM
Trần Hƣơng Thảo
SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC
MÔN ĐẠO ĐỨC NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NGÔN NGỮ CHO HỌC SINH LỚP BA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HCM
Trần Hƣơng Thảo
SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC
MÔN ĐẠO ĐỨC NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NGÔN NGỮ CHO HỌC SINHLỚP BA
Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ THỊ THANH CHUNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Sử dụng bài tập trong dạy học môn Đạo đức
nhằm phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh lớp Ba” là cơng trình
nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực,
chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Học viên thực hiện
Trần Hương Thảo
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi nhận được sự
giúp đỡ từ phía gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là sự tận tình giảng dạy
của q Thầy Cơ. Tôi xin chân thành cám ơn các cá nhân và tập thể đã có sự hỗ
trợ quý báu trong quá trình thực hiện luận văn “Sử dụng bài tập trong dạy học
môn Đạo đức nhằm phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh lớp Ba”.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với TS. Lê Thị Thanh Chung,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Suốt thời gian nghiên cứu,
cơ đã ln tận tình quan tâm, dẫn dắt tôi từng bước thực hiện, động viên, khuyến
khích và khơi dậy cho tơi lịng đam mê học hỏi, yêu thích nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cám ơn các Thầy Cơ phịng Sau Đại học, Đại học Sư phạm
Tp.HCM cùng các Thầy Cô giảng viên lớp Cao học khóa 25, đã tạo điều kiện để
tơi được học tập, rèn luyện và hồn thành khóa học, cho tơi những kiến thức hữu
ích tạo nền tảng vững chắc để làm tốt các yêu cầu, nhiệm vụ nghiên cứu.
Xin gửi lời cám ơn đến Ban giám hiệu, giáo viên các trường Tiểu học
Phước Bình, Đinh Tiên Hồng, Long Thạnh Mỹ, Nguyễn Minh Quang, Trương
Văn Thành thuộc Quận 9, Tp.HCM đã nhiệt tình cộng tác và hỗ trợ tơi trong các
hoạt động khảo sát và thực nghiệm sư phạm được đúng tiến độ, đạt mục đích
nghiên cứu.
Xin cám ơn các Anh, Chị, các bạn học viên Cao học Giáo dục Tiểu học
khóa 25 (2014-2016) đã ln sát cánh bên tơi, nhất là trong những giai đoạn khó
khăn của q trình nghiên cứu.
Sau cùng, tơi xin cảm ơn gia đình và tồn thể bạn bè đã ln làm chỗ dựa
tinh thần vững chắc trong khoảng thời gian thực hiện luận văn này.
Học viên thực hiện
Trần Hương Thảo
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU
......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY
HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC NGÔN NGỮ CHO HỌC SINH LỚP BA ......................... 9
1.1.
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................. 9
1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu về năng lực ngơn ngữ cho HS Tiểu
học ở một số nước trên thế giới ............................................................ 9
1.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu về năng lực ngôn ngữ cho HS Tiểu
học ở Việt Nam ................................................................................... 12
1.2.
Khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................................ 14
1.2.1. Một số vấn đề lý luận về quá trình dạy học Tiểu học ......................... 14
1.2.2. Một số khái niệm về BT...................................................................... 18
1.2.3. Sơ lược về ngôn ngữ ........................................................................... 24
1.2.4. Một số vấn đề về NLNN của HS Tiểu học ......................................... 26
1.3.
Lí luận về sử dụng bài tập trong dạy học môn Đạo đức lớp Ba nhằm
phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh ................................................. 31
1.3.1. Căn cứ sử dụng BT ............................................................................. 31
1.3.2. Sử dụng BT trong dạy học môn Đạo đức lớp Ba ............................... 35
1.3.3. Những yêu cầu về NLNN của HS lớp Ba ........................................... 42
1.4.
Thực trạng sử dụng bài tập trong dạy học môn Đạo đức lớp Ba nhằm
phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh ................................................. 45
1.4.1. Mục đích khảo sát thực trạng .............................................................. 45
1.4.2. Khái quát địa bàn khảo sát thực trạng................................................. 46
1.4.3. Tiến trình khảo sát thực trạng ............................................................. 48
1.4.4. Thực trạng việc sử dụng BT Đạo đức 3 nhằm phát triển NLNN
cho HS ................................................................................................. 49
1.4.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng sử dụng BT trong dạy học
môn Đạo đức lớp Ba nhằm phát triển NLNN cho HS ........................ 64
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ..................................................................................... 71
CHƢƠNG 2: SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC
LỚP BA NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGÔN NGỮ
CHO HỌC SINH ........................................................................ 72
2.1.
Đề xuất biện pháp sử dụng bài tập trong dạy học môn Đạo đức lớp Ba
nhằm phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh ....................................... 72
2.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ...................................................................... 72
2.1.2. Đề xuất 3 biện pháp sử dụng bài tập trong dạy học môn Đạo đức
lớp Ba nhằm phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh ................... 77
2.1.3. Phương hướng vận dụng các biện pháp phát triển năng lực ngôn
ngữ cho học sinh Tiểu học ................................................................ 123
2.2.
Thiết kế thang đo đánh giá mức độ biểu hiện năng lực ngôn ngữ của
học sinh lớp Ba.......................................................................................... 124
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................... 139
CHƢƠNG 3: KHẢO NGHIỆM VÀ THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP SỬ
DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGÔN NGỮ CHO
HỌC SINH LỚP BA ................................................................. 140
3.1.
Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp được đề xuất .. 140
3.1.1. Mục đích khảo nghiệm...................................................................... 140
3.1.2. Địa bàn, đối tượng và thời gian khảo nghiệm .................................. 140
3.1.3. Tiến trình và nội dung khảo nghiệm ................................................. 142
3.1.4. Phương pháp đánh giá kết quả khảo nghiệm .................................... 142
3.1.5. Đánh giá kết quả khảo nghiệm ......................................................... 143
3.2.
Thực nghiệm sư phạm ............................................................................... 147
3.2.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm................................... 147
3.2.2. Địa bàn, đối tượng, thời gian TN sư phạm ....................................... 148
3.2.3. Tiến trình, nội dung thực nghiệm sư phạm....................................... 152
3.2.4. Phương pháp đánh giá kết quả TN sư phạm ..................................... 155
3.2.5. Đánh giá kết quả TN sư phạm .......................................................... 156
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................... 168
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 169
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 172
PHỤ LỤC
..................................................................................................... 178
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BP
:
Biện pháp
BT
:
Bài tập
CBQL
:
Cán bộ quản lý
ĐC
:
Đối chứng
ĐTB
:
Điểm trung bình
GD&ĐT
:
Giáo dục và Đào tạo
GV
:
GV
HĐ
:
HĐ
HS
:
Học sinh
NL
:
Năng lực
NLNN
:
Năng lực ngôn ngữ
KN
:
Kỹ năng
PHHS
:
Phụ huynh học sinh
TH
:
Tiểu học
TN
:
Thực nghiệm
TNSP
:
Thực nghiệm Sư phạm
TT
:
Thứ tự
Tp.HCM
:
Thành phố Hồ Chí Minh
VBT
:
Vở bài tập
%
:
Tỉ lệ phần trăm
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1. Qui mô của ngành giáo dục và đào tạo Quận 9 ............................ 178
Bảng 1. 2. Danh sách tên và địa chỉ các trường TH Quận 9, Tp.HCM ........... 46
Bảng 1. 3. Danh sách tên trường và GV tham gia khảo sát ............................. 50
Bảng 1.4.
Mức độ nhận thức của GV về tính hợp lý của việc sử dụng BT
trong dạy học môn Đạo đức lớp Ba ................................................ 52
Bảng 1. 5. Nhận thức của GV về tác dụng của việc sử dụng BT..................... 53
Bảng 1. 6. So sánh nhận thức của GV về tác dụng của BT trong dạy học
môn Đạo đức theo từng trường. ...................................................... 54
Bảng 1. 7. Nhận thức của GV về hiệu quả của việc sử dụng BT nhằm phát
triển NL học tập. ............................................................................. 55
Bảng 1. 8. So sánh nhận thức của GV về hiệu quả của việc sử dụng BT
trong dạy học môn Đạo đức nhằm phát triển NL học tập. ............. 57
Bảng 1. 9. Mức độ sử dụng các nguồn BT của GV ......................................... 58
Bảng 1. 10. Đánh giá hiệu quả thực tế của việc sử dụng BT trong dạy học
môn Đạo đức đối với HĐ học tập của HS ...................................... 61
Bảng 1. 11. Đánh giá hiệu quả thực tế của việc sử dụng BT nhằm phát triển
NL học tập cho HS.......................................................................... 62
Bảng 1. 12. Mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đến thực trạng ............... 64
Bảng 1. 13. So sánh đánh giá của GV các trường về mức độ ảnh hưởng của
các nguyên nhân đến thực trạng ..................................................... 65
Bảng 2.1.
Quy trình thực hiện hoạt động phát triển NLNN thơng qua sơ đồ
tư duy .............................................................................................. 87
Bảng 2.2.
Phân loại các kiểu chia nhóm ......................................................... 95
Bảng 2.3.
Quy trình thực hiện HĐ phát triển NLNN qua thảo luận nhóm ..... 99
Bảng 2.4.
Quy trình thực hiện HĐ phát triển NLNN thơng qua đóng vai .... 107
Bảng 2. 5. Bảng phân chia các mức độ KN theo quan điểm của R.H. Dave
(1967) ............................................................................................ 127
Bảng 2. 6. Thang đo mức độ biểu hiện của NLNN của HS lớp Ba. .............. 129
Bảng 3. 1. Danh sách tên trường và GV tham gia khảo nghiệm.................... 140
Bảng 3. 2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của 3 BP và thang đo đề
xuất ................................................................................................ 144
Bảng 3. 3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của 3 BP và thang đo được .... 145
Bảng 3. 4. Danh sách tên trường, lớp, GV và số lượng HS tham gia TN ...... 149
Bảng 3. 5. Số lượng lớp, GV và HS của hai nhóm ĐC và TN....................... 150
Bảng 3. 6. Phân bố thời gian thực nghiệm sư phạm ...................................... 151
Bảng 3. 7. Thiết kế kiểm tra trước, sau tác động với nhóm ĐC và nhóm TN
....................................................................................................... 152
Bảng 3. 8. Bốn KN ngôn ngữ thành phần cấu thành NLNN ......................... 154
Bảng 3. 9. ĐTB các biểu hiện của NLNN trước TN ...................................... 157
Bảng 3. 10. ĐTB các biểu hiện của NLNN sau TN ......................................... 162
Bảng 3. 11. Mức độ chênh lệch giữa 2 nhóm trước và sau TN ....................... 167
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 3. 1.
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của 3 BP và thang đo được
đề xuất ........................................................................................... 144
Hình 3. 2.
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của 3 BP và thang đo được .... 146
Hình 3. 3.
TBC biểu hiện NLNN trước TN của nhóm ĐC và TN ở
05 trường Tiểu học ........................................................................ 157
Hình 3. 4.
ĐTB biểu hiện NLNN trước TN của nhóm ĐC và nhóm TN
trường (1) ...................................................................................... 158
Hình 3. 5.
ĐTB biểu hiện NLNN trước TN của nhóm ĐC và nhóm TN
trường (2) ...................................................................................... 159
Hình 3. 6.
ĐTB biểu hiện NLNN trước TN của nhóm ĐC và nhóm TN
trường (3) ...................................................................................... 160
Hình 3. 7.
ĐTB biểu hiện NLNN trước TN của nhóm ĐC và nhóm TN
trường (4) ...................................................................................... 160
Hình 3. 8.
ĐTB biểu hiện NLNN trước TN của nhóm ĐC và nhóm TN
trường (5) ...................................................................................... 161
Hình 3. 9.
TBC biểu hiện NLNN sau TN của nhóm ĐC và TN ở 5 trường
Tiểu học......................................................................................... 162
Hình 3. 10. ĐTB biểu hiện NLNN sau TN của nhóm ĐC và nhóm TN
trường (1) ...................................................................................... 163
Hình 3. 11. ĐTB biểu hiện NLNN sau TN của nhóm ĐC và nhóm TN
trường (2) ...................................................................................... 164
Hình 3. 12. ĐTB biểu hiện NLNN sau TN của nhóm ĐC và nhóm TN
trường (3) ...................................................................................... 165
Hình 3. 13. ĐTB biểu hiện NLNN sau TN của nhóm ĐC và nhóm TN
trường (4) ...................................................................................... 165
Hình 3. 14. ĐTB biểu hiện NLNN sau TN của nhóm ĐC và nhóm TN
trường (5) ...................................................................................... 166
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam 8 khóa XI
đã xác định: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội
nhập quốc tế”, đồng thời “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực người học, biết vận dụng tri
thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; chuyển từ nền giáo dục nặng về chữ
nghĩa, ứng thí sang một nền giáo dục thực học, thực nghiệm” [7, tr.5]. Trong đó,
việc hình thành phẩm chất cho người học là một trong những yếu tố góp phần
hình thành và hoàn thiện nhân cách của các em. Để đạt được mục tiêu trên thì
dạy học mơn Đạo đức được xem là bước đi đầu tiên trong đổi mới giáo dục.
Mơn Đạo đức đóng vai trị góp phần hình thành phát triển nhân cách con người
nói chung và học sinh trong giai đoạn đầu bậc Tiểu học nói riêng. Theo Luật
Giáo dục, mục tiêu của giáo dục là “Đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc” [27]. Giáo dục nước ta đang từng bước đổi mới theo 4 trụ
cột giáo dục của thế kỉ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận năng lực người học:
“Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung
sống”. Như vậy, nền giáo dục Việt Nam trong thời đại mới không thể xem
thường những năng lực học tập cơ bản cần thiết nhằm phát triển người học một
cách tồn diện.
Có thể nói, “trẻ em hôm nay” là “thế giới ngày mai”, là chủ nhân tương lai
của đất nước. Khi bắt đầu đi học cũng là lúc HS mở rộng tiếp xúc với xã hội và
ngơn ngữ mẹ đẻ chính là phương tiện trực tiếp giúp các em dễ dàng kết nối với
thế giới hơn. "Ngôn ngữ là phượng tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài
2
người" (V. I. Lê - nin). "Trẻ em đi vào trong đời sống tinh thần của mọi người
xung quanh nó duy nhất thông qua phương tiện tiếng mẹ đẻ và ngược lại" (K. A.
Usinxki). Chính vì vậy, Tiểu học là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục phổ
thông, đây là giai đoạn trẻ chuyển từ hoạt động học tập thụ động sang hoạt động
học tập chủ động và là nghĩ vụ, các hành vi về việc sử dụng năng lực của ngôn
ngữ cũng dịch chuyển và phát triển ở mức độ tăng dần về cấu trúc và độ phức
tạp, thậm chí địi hỏi học sinh cần được sử dụng trong mọi hoàn cảnh và nhất là
lồng ghép trong các môn học khi học tại trường phổ thông. Đồng thời với đó
việc nâng cao năng lực của người học, thường xuyên sử dụng những năng lực
ngôn ngữ chung trong môi trường Tiếng Việt rất quan trọng đối với việc hình
thành và phát triển nhân cách cho mỗi người, góp một phần quan trọng trong
chiến lược phát triển nền giáo dục nước nhà. Không một phạm vi hoạt động xã
hội nào trong giáo dục Việt Nam mà khơng địi hỏi một sự hiểu biết sâu sắc về
năng lực ngôn ngữ Tiếng Việt. Vì vậy, sử dụng năng lực ngơn ngữ tốt khi học
các môn học trong giai đoạn Tiểu học có vai trị định hướng việc hình thành và
phát triển các năng lực khác. Cũng như các môn học khác, năng lực ngôn ngữ
trong môn Đạo đức ở Tiểu học cịn có ý nghĩa quan trọng đối với việc bước đầu
hình thành, phát triển ý thức và hành vi, cung cấp những chuẩn mực xã hội và
văn hóa dân tộc cho người học. Khơng những vậy, đây cịn là nhiệm vụ giúp
hình thành năng lực ngơn ngữ cho các em trong quá trình lĩnh hội kiến thức
nhân loại.
Hiện nay ở Việt Nam vấn đề sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và ứng xử
để thể hiện hành vi đạo đức theo văn hóa truyền thống của cộng đồng người Việt
có xu hướng bị ảnh hưởng bới các luồng văn hóa thế giới du nhập hàng ngày.
Chính vì lẽ đó, cơng cuộc điều chỉnh và tự điều chỉnh của giới trẻ nói chung và
đối tượng học sinh nói riêng phải đối mặt là vấn đề rất phức tạp. Chính vì vậy,
trong chương trình dạy học lớp Ba, đây là giai đoạn quan trọng nhằm củng cố
cho HS những kiến thức, kỹ năng ngôn ngữ đã học ở lớp Một, lớp Hai và làm
3
tiền đề cho giai đoạn tiếp theo. Như vậy, việc phát triển năng lực ngôn ngữ cho
người học, đặc biệt là học sinh rất cần thiết với định hướng phát triển giáo dục
của Đảng ta cũng như mục tiêu cho giáo dục trong thời kì hội nhập. Sự cần thiết
của cơng cuộc giao thoa hội nhập các nền văn hóa cần có sự định hướng cụ thể
và rõ ràng phù hợp với những giá trị văn hóa phục vụ con người và giữ gìn sự
trong sáng của Tiếng Việt. Giáo dục ngôn ngữ là lĩnh vực giáo dục gồm các mơn
học vừa mang tính cơng cụ (ngữ) vừa mang tính đặc thù (văn) nhằm hướng đến
mục tiêu phát triển năng lực giao tiếp, thẩm mỹ và phát triển con người tồn
diện “Đức, Trí, Thể, Mỹ”. Do vậy, cùng với việc phát triển năng lực, lĩnh vực
giáo dục ngơn ngữ góp phần hình thành, phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu
như: Sống yêu thương, Sống tự chủ và Sống trách nhiệm.
Xuất phát từ những lý do trên, với quan điểm kế thừa và phát triển những
cơng trình nghiên cứu đã có, đề tài: “Sử dụng bài tập trong dạy học môn Đạo
đức nhằm phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh lớp Ba" được triển khai
nghiên cứu như là một giải pháp góp phần hiệu quả phát triển năng lực học tập,
hướng đến nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận và xác định thực trạng sử dụng bài tập trong dạy học
mơn Đạo đức lớp Ba để từ đó đề xuất các biện pháp sử dụng bài tập nhằm phát
triển NLNN cho HS.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng bài tập trong dạy
học môn Đạo đức lớp Ba
Về lý luận, đề tài nghiên cứu các nội dung sau:
- Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
- Một số khái niệm công cụ: bài tập, sử dụng bài tập; ngôn ngữ; năng lực,
năng lực của HS tiểu học, năng lực ngôn ngữ.
4
- Lý luận về sử dụng bài tập trong dạy học môn Đạo đức.
- Lý luận về phát triển NLNN.
Về thực tiễn:
- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng bài tập trong dạy học môn Đạo đức lớp
Ba nhằm phát triển NLNN cho HS.
2.2.2. Biện pháp sử dụng bài tập trong dạy học môn Đạo đức lớp Ba nhằm
phát triển NLNN cho HS
- Xác định cấu trúc, nguyên tắc và quy trình sử dụng bài tập Đạo đức 3 phát
triển NLNN của HS.
- Xác định, mục đích và BP sử dụng bài tập Đạo đức 3 phát triển NLNN
cho HS.
- Thiết kế thang đánh giá NLNN của HS thông qua việc sử dụng bài tập
Đạo đức 3.
2.2.3. Khảo nghiệm - Thực nghiệm sƣ phạm
- Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các BP và thang đo mức độc
biểu hiện được đề xuất
- Thực nghiệm sư phạm về việc tổ chức các hoạt động trong kế hoạch bài
học môn Đạo đức lớp Ba nhằm phát triển NLNN cho HS và thang đo mức độ
biểu hiện.
- Thống kê số liệu thực nghiệm để đánh giá chất lượng, hiệu quả và tính
khả thi của giả thuyết khoa học đã đề ra.
- Rút ra bài học kinh nghiệm
3. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Đạo đức lớp Ba.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Sử dụng bài tập môn Đạo đức lớp Ba nhằm phát triển NLNN cho HS.
5
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Về nội dung:
Sử dụng bài tập dạy học môn Đạo đức lớp Ba nhằm phát triển Năng lực
ngôn ngữ cho HS, kết quả đo lường được thể hiện cụ thể ở 4 kỹ năng: Nghe –
Nói – Đọc – Viết.
* Về địa bàn và thời gian:
- Khảo sát GV khối Ba tại 5 trường TH Phước Bình, Đinh Tiên Hồng,
Long Thạnh Mỹ, Nguyễn Minh Quang, Trương Văn Thành trên địa bàn Quận 9,
Tp.HCM vào tháng 12/ 2015.
- Chọn 2 lớp đối chứng và 2 lớp thực nghiệm của mỗi trường để thực
nghiệm biện pháp sử dụng bài tập trong dạy học môn Đạo đức lớp Ba nhằm phát
triển NLNN cho HS, trong khoảng thời gian từ 01/2016 đến 4/2016.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiện nay, việc sử dụng bài tập trong dạy học môn Đạo đức trên cả nước
chưa được chú ý để phát triển NLNN cho HS. Nguyên nhân của thực trạng này
có thể do động cơ giảng dạy, phương pháp giảng dạy hoặc các bài tập chưa phù
hợp với năng lực riêng của HS.
Nếu có sự khảo sát, đánh giá trên cơ sở khoa học về thực trạng việc sử
dụng bài tập Đạo đức 3 để phát triển NLNN cho HS thì sẽ xây dựng được hệ
thống các biện pháp nhằm tác động vào thực trạng ấy, đồng thời thiết kế được
quy trình sử dụng các hoạt động trong kế hoạch bài học của bộ môn và thang đo
mức độ biểu hiện NLNN, từ đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn
Đạo đức ở trường TH.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc,phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, các tài liệu phục
vụ cho việc tìm hiểu cơ sở lý luận, làm nền tảng cho việc khảo sát thực trạng và
đề xuất các BP trong đề tài.
6
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
- Chọn mẫu ngẫu nhiên đảmbảo yêu cầu điều tra, đạt được mục đích nghiên
cứu. Từ tổng thể 19 trường TH thuộc Quận 9, chọn 6 trường được xếp loại đạt
chuẩn loại 1 năm học 2015- 2016, chọn ngẫu nhiên 5 trường để khảo sát thực
trạng và tiến hành thực nghiệm.
- Điều tra bằng bảng hỏi đối với các GV lớp Ba tại 5 trường TH Quận 9,
Tp.HCM. Các đối tượng sẽ trả lời hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn và in
thành phiếu. Các bảng hỏi này sẽ được xử lý nhằm thu thập thơng tin cần thiết
giúp chúng tơi có cơ sở để thiết kế thang đo NLNN và tập trung vào 4 KN
Nghe- Nói- Đọc- Viết của HS lớp Ba.về thực trạng dạy học định hướng phát
triển NLNN; về tính cần thiết, tính khả thi của 3 BP và thang đo được đề xuất.
* Phương pháp quan sát:
- Quan sát tổng quát HĐ lên lớp của GV tại các trường được chọn khảo sát
và thực nghiệm nhằm phân tích đặc điểm, tình hình mơi trường tác động đến đối
tượng nghiên cứu.
- Dự giờ các tiết dạy Đạo đức cho HS lớp Ba, qua đó học tập kinh nghiệm,
đồng thời phát hiện những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện lồng ghép phát
triển NLNN cho HS.
- Dự giờ các tiết TN để ghi nhận mức độ biểu hiện về NLNN của HS.
* Phương pháp phỏng vấn:
- Đặt câu hỏi, trò chuyện với GV tại 5 trường TH Quận 9, Tp.HCM, nhằm
tìm hiểu sâu về hoạt động phát triển NLNN cho HS trong quá trình dạy học.
- Đặt câu hỏi trực tiếp với GV tham gia thực nghiệm để nắm được mức độ
biểu hiện NLNN của HS; đồng thời đánh giá tính khả thi, hiệu quả của biện
pháp được đề xuất.
7
* Phương pháp chuyên gia:
Xin ý kiến của cấp CBQL, khối trưởng và những GV có kinh nghiệm lâu
năm tại các trường tiến hành nghiên cứu về những thuận lợi, khó khăn và
phương hướng khắc phục khi tổ chức HĐ dạy học mơn Đạo đức có định hướng
phát triển NLNN cho HS, từ đó làm cơ sở đề xuất BP. Xin ý kiến của GV về
tính khả thi của các BP và thang đo được đề xuất.
* Phương pháp TN sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm theo trình tự như sau:
- Chọn 2 cặp lớp của mỗi trường làm nhóm ĐC và nhóm TN, mỗi cặp lớp
đều tương đồng nhau về các phương diện cơ bản; kiểm tra đầu vào để đảm bảo
HS ở 2 nhóm có mức độ biểu hiện ngang nhau.
- Khi tiến hành tác động, ở lớp ĐC sẽ tổ chức hoạt động theo các biện pháp
vẫn thường được sử dụng, còn ở lớp TN sẽ tổ chức hoạt động theo 5 kế hoạch
bài học được thiết kế trong đề tài; sau đó sẽ đo kết quả biểu hiện NLNN của HS
ở 2 lớp.
- Phân tích và tổng hợp kết quả thu được trước và sau thực nghiệm. Sử
dụng thang đo đã thiết kế để đánh giá mức độ biểu hiện NLNN của HS khi thực
nghiệm sư phạm.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS, Excel để xử lý số liệu nghiên cứu thu được từ
các phiếu thăm dị ý kiến.
7. ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Hoàn thiện cơ sở lý luận về việc hình thành và phát triển NLNN của HS
trong dạy học Đạo đức lớp Ba.
- Xác định cấu trúc và biểu hiện NLNN của HS lớp Ba.
- Thiết kế thang đo mức độ biểu hiện NLNN cho HS khi sử dụng bài tập
Đạo đức 3.
- Xây dựng kế hoạch bài học Đạo đức 3 nhằm phát triển NLNN cho HS.
8
- Đề xuất nguyên tắc, quy trình và BP sử dụng bài tập Đạo đức 3 nhằm
NLNN cho HS.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở khoa học sử dụng bài tập trong dạy học môn Đạo đức
lớp Ba nhằm phát triển NLNN cho HS
Chương 2: Sử dụng bài tập trong dạy học môn Đạo đức lớp Ba nhằm phát
triển NLNN cho HS
Chương 3: Khảo nghiệm và thực nghiệm biện pháp sử dụng bài tập trong
dạy học môn Đạo đức lớp Ba nhằm phát triển NLNN cho HS
Kết luận và Kiến nghị
9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY
HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGÔN NGỮ
CHO HỌC SINH LỚP BA
1.1.
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu về năng lực ngôn ngữ cho HS
Tiểu học ở một số nƣớc trên thế giới
Ngôn ngữ và tư duy là một thể thống nhất. Khi chưa có ngơn ngữ thì con
người chưa thể phân biệt được hai khái niệm khác nhau, nghĩa là chưa có tư duy;
khi ấy, tư duy cũng như âm thanh chỉ là một sự thể hiện liên tục và khơng được
định hình. Trong q trình tiến hóa của loài người, lao động phát triển kéo theo
sự xuất hiện của ngôn ngữ xuất hiện giữa hai thực thể không định hình này và
chia cắt cả hai thành những đơn vị phân lập như ta cắt hai mặt của một tờ giấy.
Nói cách khác, ta có thể xem ngơn ngữ và tư duy cùng xuất hiện một lúc. Trong
hệ tư tưởng Đức, Mác khẳng định: “Ngôn ngữ là hiện thực của tư duy” và “ Ý
tưởng không thể tồn tại ngồi ngơn ngữ được”. Kể cả suy nghĩ thầm lặng cũng
chính là q trình tự bản thân trao đổi với chính mình và quan hệ này vẫn khắng
khít với nhau. Ngôn ngữ và tư duy là một thể thống nhất và có tác động qua lại
với nhau, nhờ ngơn ngữ mà các thao tác muôn màu muôn vẻ của tư duy mới
được thực hiện và phát triển được.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều nghiên cứu về NLNN của HS Tiểu học nói
chung và các vấn đề hình thành các KN ngơn ngữ cho HSTH nói riêng. Đầu
tiên, cần khái quát về quan điểm dạy Tiếng mẹ đẻ của các nhà khoa học Nga, tác
giả L.L. Phê-đô-ren-cô đã đưa ra năm nguyên tắc khi dạy tiếng mẹ đẻ: nguyên
tắc chú ý đến mặt vật chất của ngôn ngữ, nguyên tắc thông hiểu ý nghĩa của
ngôn ngữ, nguyên tắc đánh giá tính biểu cảm của lời nói, ngun tắc phát triển
cảm quan của ngôn ngữ và nguyên tắc phát triển lời nói miệng trước lời nói viết.
Khi khẳng định nguyên tắc lời nói miệng phát triển trước lời nói viết, tác giả đã
phân tích: “Đối với trẻ, lời nói viết là giai đoạn thứ hai trong sự lĩnh hội lời nói
10
chung và trẻ khơng thể lĩnh hội được lời nói viết nếu khơng nắm được lời nói
miệng” [1, tr.93-94].
Cũng trong cuốn sách này, tác giả V.I.Ca-pi-nôx đã nhấn mạnh những quan
điểm của lí thuyết HĐ trong lĩnh vực tâm lí học, quan điểm này đã có những tác
động cơ bản tới sự hình thành và phát triển ngơn ngữ cho trẻ. Ơng khẳng định:
“Động cơ nói năng khơng phải là HĐ của lời nói mà là HĐ thuộc bậc cao hơn HĐ giao tiếp. Từ đó, chúng ta có thể nói về HĐ nói năng nếu như chúng ta xem
xét lời nói trong khn khổ của HĐ giao tiếp” [2, tr.116]. Như vậy, thông qua
vấn đề “Phát triển NL ngôn ngữ cho HS dưới ánh sáng của lí thuyết HĐ lời nói”,
tác giả đã đưa ra một kết luận: các HĐ phát triển ngôn ngữ cần được đặt trong
HĐ giao tiếp.
Trong những năm gần đây, đã có thêm nhiều nghiên cứu đề cập tới vai trị,
vị trí của q trình hình thành NLNN tiếng mẹ đẻ ở HS Tiểu học. Đây cũng là
vấn đề được hệ thống giáo dục của Vương quốc Anh chú ý. Việc xác định nội
dung và phương pháp phát triển các KN ngôn ngữ đã được nghiên cứu và TN
trong thực tiễn giảng dạy và mang đến hiệu quả cao cho HS.
- Tác phẩm “Toward an analysis of discourse” (Hướng đến việc phân tích
diễn ngơn), xuất bản năm 1975 của tác giả Sinclair và Coulthard (Anh) [44] đã
cung cấp và mơ tả các mơ hình hội thoại của GV và HS trong giờ học, nhấn
mạnh vai trị hình thức hội thoại trong việc phát triển các KN ngôn ngữ cho HS.
- Cuốn sách “National Literacy Strategys: Framework for Teaching”
(DFEE 1998c:3) [42] - (Chiến lược dạy chữ quốc gia: khung chương trình giảng
dạy) đặt KN Nghe Nói là trọng tâm trong chương trình dạy chữ. Hai KN này
được coi là một phần thiết yếu trong HĐ học tập của HSTH mặc dù chúng
không được xác định riêng biệt trong khung chương trình. Yếu tố quan trọng
trong chương trình “Literacy Hour” địi hỏi có sự trao đổi lời nói trong lớp học,
nghĩa là HS cần phải tập trung chú ý tới lời giảng của GV và có sự đáp lại nhanh
chóng. Nhiều bài học rèn KN Đọc và Viết cũng lệ thuộc vào việc trao đổi thông
11
tin bằng lời nói giữa GV và HS thơng qua việc tổ chức cho các em HĐ nhằm
thảo luận những nội dung học tập cần có sự hợp tác giữa các nhóm.
- Trong “The National Curriculum” - Chương trình giảng dạy Quốc gia
(DFEE/ QCA 1999) [41], nội dung dành cho việc rèn các KN sử dụng được
ngôn ngữ chiếm 2/3 chương trình học Tiếng Anh, việc rèn các KN đã được tổ
chức thơng qua cả 2 hình thức “thảo luận nhóm” và “đóng kịch” dưới tựa đề
“Knowledge, Skills and Understandings” - “Kiến thức, KN và Hiểu biết”.
- Cuốn sách “Curriculum Guidance for the Foundation Stage” (Hướng
dẫn chương trình giảng dạy cho giai đoạn khởi đầu) - (Xuất phát điểm cho giáo
dục và hướng nghiệp (DfEE)/ Những tiêu chuẩn và cơ sở của Chương trình
giảng dạy (QCA)2000: 44 - 5) [42] đã đặt sự phát triển và NLNN trong giao tiếp
làm trung tâm trong HĐ học tập của trẻ nhỏ.
- Cuốn “Teaching oral language” (Building a firm foundation using
CPALER in the early primary year), xuất bản lần đầu tiên năm 2011, tác giả
Jonh Munro (Australian Council for Educational Resesrch) [43] là cuốn sách rất
đáng được chú ý. Trong tác phẩm này, tác giả không chỉ đưa ra những căn cứ
thuyết phục xác định tầm quan trọng của KN Nghe – Nói trong quá trình dạy
KN Đọc – Viết và quá trình tiếp nhận kiến thức mà cịn đề cập đến lí do đặt vấn
đề trọng tâm của ngôn ngữ giao tiếp trong những năm đầu cấp Tiểu học thơng
qua mơ hình có tên gọi là ICPALER. Mục đích của mơ hình nhằm trang bị cho
GV những nội dung cơ bản cũng như cách kiểm sốt các KN ngơn ngữ của HS.
Những nghiên cứu trên đã giúp chúng tơi có một cái nhìn tổng thể về việc
rèn luyện và phát triển NLNN đồng thời thấy rõ tầm quan trọng, vai trò của
NLNN trong chương trình dạy Tiếng mẹ đẻ cho HS đầu cấp TH ở một số quốc
gia. Qua đó, chúng tơi đã xác định:
- Vai trị của các KN ngơn ngữ được xếp ngang hàng với nhau, KN Nghe –
Nói có thể được xem là KN nền tảng để phát triển KN Đọc – Viết.
12
- Việc rèn luyện và phát triển NLNN cần được tiến hành đồng thời với việc
cung cấp tri thức ngôn ngữ, mà trong phạm vi đề tài này hướng đến chính là
hình thành và rèn luyện hành vi đạo đức cho HS lớp Ba đáp ứng đúng yêu cầu
của hệ thống mẫu hành vi (theo chương trình mơn Đạo đức 3). Phát triển NLNN
là giúp HS biết cách sử dụng cơng cụ ngơn ngữ vào q trình tư duy và giao tiếp
trong môi trường sống hằng ngày của các em.
1.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu về năng lực ngơn ngữ cho HS
Tiểu học ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề nâng cao NL và phẩm chất cho HS nói chung đã bắt
đầu được quan tâm nghiên cứu. Trong đó, việc phát triển NL học tập của các em
đang được từng bước đẩy mạnh. Chúng tôi xin điểm lại một số tài liệu có liên
quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài:
- Tác giả Bùi Văn Huệ (1997) [18] và hai tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh và
Trần Thi Thu Mai (2007) [14] đã viết các giáo trình chuyên sâu nhằm nghiên
cứu về đặc điểm tâm lý của HSTH. Trong các tài liệu này, các tác giả đều đã
định hướng cho GV và sinh viên sư phạm những nội dung về sự phát triển ngôn
ngữ của HSTH. Các tác giả đều đã nhấn mạnh đến vấn đề: khi trẻ bắt đầu bước
vào độ tuổi đi học, các em sẽ được tiếp cận với một hình thức ngơn ngữ mới đó
là ngơn ngữ viết. Việc HS có thể nắm bắt được ngôn ngữ viết cùng với sự phát
triển tiếp theo của ngơn ngữ nói có tính chất lơ-gic và có sức truyền cảm, từ đó
sẽ đảm bảo cho các em khả năng để nhận thực tế và để giao tiếp rộng rãi.
- Tác giả Nguyễn Quang Ninh đã bàn đến việc rèn KN nói và viết theo
hướng giao tiếp trong hai cơng trình “Một số vần đề dạy học ngơn bản nói và
viết ở TH theo hướng giao tiếp” [24] và“Rèn KN sử dụng Tiếng Việt” [29]. Tác
giả nhấn mạnh vấn đề hội thoại theo hướng giao tiếp, đồng thời cho rằng: Hội
thoại là HĐ giao tiếp bằng miệng giữa các nhân vật tham dự giao tiếp nhằm trao
đổi những thơng tin hoặc trao đổi tư tưởng, tình cảm... theo mục đích đã được
đặt ra.
13
- Bài viết “Kinh nghiệm dạy học ngôn bản theo phương pháp giao tiếp ở
một số nước” [33] của tác giả Nguyễn Trí đã bàn về cơ cấu hệ thống chương
trình dạy ngơn ngữ viết và ngơn ngữ nói cho HSTH. Theo tác giả, phương
hướng dạy học giao tiếp và để giao tiếp đã làm thay đổi nội dung chương trình
dạy Tiếng mẹ đẻ của một số nước trên thế giới.
- Trong cuốn sách “Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách
giáo khoa” (2010) [16], tác giả Trần Bá Hoành cho rằng: “Phát triển NL của HS
đồng nghĩa với việc GV gắn học tập với cuộc sống hằng ngày, thường xuyên sử
dụng dạy học tình huống nhằm giúp HS tập dượt vào các tình huống thực tế.”
- Gần đây, tài liệu “Lí luận dạy học Tiếng Việt ở TH” [37] của tác giả
Hoàng Thị Tuyết đã nêu đầy đủ tất cả các vấn đề về lý luận dạy học Tiếng Việt,
các phương pháp dạy học, các cách thức đánh giá. Trong đó, tác giả đã có nhận
định chung “đọc chính là hiểu văn bản viết”. Cả nghe và đọc đều liên quan đến
một loại “hội thoại” trong đầu khi con người nghe hay đọc liên hệ thông tin mới
với những điều đã biết. Khi đọc để hiểu văn bản viết, người đọc không cần phải
để tâm vào mọi chi tiết của văn bản viết, tương tự để hiểu khi nghe, người nghe
cũng không cần chú tâm nghe mọi điều. Song, bên cạnh đó, nói và viết cũng có
mối quan hệ tương hỗ với nhau: nói tốt thì viết tốt, nói là cơ sở để viết. Ngược
lại, nói tốt tác động đến NL tạo lập ý nghĩ khi viết. Khả năng viết của HS chịu
ảnh hưởng của khả năng nói, nghe và đọc.
- Ngồi ra, một số luận văn luận án khác cũng đề cập đến vấn đề này từ các
phương diện khác nhau, ví dụ như: Tạ Thị Thu Xuân -“Rèn KN nghe - kể
chuyện cho HS lớp 3 qua phân mơn Tập làm văn”; Nguyễn Hồi Thu - “Ảnh
hưởng của ngơn ngữ nói đến ngơn ngữ viết của HS trung học phổ thông” [29];
Ngô Hiền Tuyên - “Rèn KN nghe – nói cho HS lớp một trong dạy học Tiếng
Việt” [36]…
Có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu của các tác giả kể trên đã bàn đến
mục tiêu, nội dung, BP phát triển NLNN cho HS. Tuy nhiên, các vấn đề trên