Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái từ thực tiễn huyện cần giờ, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.75 KB, 74 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THANH BÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH SINH THÁI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

1
HÀ NỘI năm 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THANH BÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH SINH THÁI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN CẦNGUYGIỜỄN,THÀNHỊPHƯƠNGPHỐKIỀHỒU CHÍ MINH

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8.38.01.02


QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỪ THỰC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ BÍ BO
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

2
HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
tơi. Các số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu, chọn lọc từ các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được
ban hành theo quy định, nên các số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Bình

3


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………...……6
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU
LỊCH SINH THÁI ….……………………………………………………………...……..............................................13
1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm du lịch sinh thái..…………………………………….…13

1.2. Nội dung Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái........................................... 22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái......24
Tiểu kết chương 1...................……………………………………………………………………………..……….25
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH SINH
THÁI TẠI HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH………………..….……26
2.1. Lợi thế tiềm năng du lịch sinh thái huyện Cần Giờ………........................... 26
2.2. Thực trạng Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái tại huyện Cần
Giờ............................................................................................................................................................ 32
2.3. Đánh giá công tác Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái huyện Cần
Giờ………………………………………………………………………………………………………………………….………..… 41
Tiểu kết chương 2...................………………………………………………………………………..…….……. .50
Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH SINH THÁI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN
GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH……………………............................................................. 52
3.1. Quan điểm Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái……………………….….......52
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Quản lý nhà nước về du lịch sinh
thái tại huyện Cần Giờ………………………………………………………………...…………………..…………..….56

Tiểu kết chương 3………………………………………………………………………………………………....67
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………..............................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………….….. 69

4



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- DLST : Du lịch sinh thái
- HĐND : Hội đồng nhân dân
- KT-XH : Kinh tế - xã hội
- QLNN : Quản lý nhà nước
- QPPL : Quy phạm pháp luật
- UBND : Ủy ban nhân dân
- VHTTDL : Văn hóa thể thao du lịch
- VPHC : Vi phạm hành chính
- VPPL : Vi phạm pháp luật

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam vốn là đất nước có nhiều lợi thế về tài nguyên thiên nhiên phong
phú, đa dạng để phát triển du lịch, trong những năm qua ngành du lịch nước nhà
không ngừng phát triển, đóng góp đáng kể cho sự tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Trong sự phát triển của ngành du lịch nói chung, có sự đóng góp của nhiều loại hình
du lịch, trong đó có loại hình du lịch sinh thái (DLST) nói riêng. Loại hình du lịch
này chủ yếu dựa vào tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn và bản sắc
văn hóa của cộng đồng dân cư bản địa để khai thác du lịch. Đây là một xu thế phù
hợp với sự phát triển kinh tế xanh, ngành cơng nghiệp khơng khói của các nước trên
thế giới mà Việt Nam đã và đang khai thác hiệu quả góp phần phát triển kinh tế địa
phương. Ngành du lịch dần dần trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn
có tốc độ tăng trưởng vượt bậc trong nền kinh tế của đất nước.
Huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích chiếm 1/3 thành phố,
cách trung tâm thành phố khoảng 55 km về phía Đơng Nam, có bờ biển dài khoảng
20 km, có khoảng 34 ngàn ha rừng ngập mặn, có hệ sinh thái đa dạng phong phú, có

nhiều tiềm năng lợi thế để phát triển du lịch sinh thái. Trong những năm qua, chính
quyền huyện Cần Giờ ln quan tâm tăng cường quản lý nhà nước (QLNN) về du
lịch sinh thái bằng nhiều giải pháp cụ thể như: Từng bước đổi mới, hồn thiện cơ
chế chính sách phù hợp với điều kiện phát triển du lịch sinh thái; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức pháp luật cho các chủ thể tham gia hoạt động du
lịch sinh thái; quan tâm phát triển nguồn nhân lực; đẩy mạnh thực hiện công tác
kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch sinh thái …v.v.nhằm phát triển ổn định, giữ
vững môi trường sinh thái, góp phần phát triển KT-XH của huyện. Ngành du lịch
mặc dù có tăng trưởng mạnh, tuy nhiên kết quả đạt được của du lịch sinh thái chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện. Bên cạnh đó vẫn cịn nhiều hạn chế,
bất cập như: Các dự án quy hoạch, kế hoạch triển khai phát triển du lịch sinh thái
còn chậm; chất lượng sản phẩm, doanh số kinh doanh du lịch còn khiêm tốn; đầu tư

6


xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch cịn ít và chậm
triển khai; còn hiện tượng chèo kéo khách du lịch, chưa được giải quyết dứt điểm;
công tác thanh tra kiểm tra xử lý vi phạm hành chính (VPHC) về du lịch chưa
nhiều; các thủ tục đăng ký khu, điểm, tour, tuyến, cơ sở lưu trú theo quy định pháp
luật còn bất cập; chất lượng phục vụ du khách chưa cao, chưa hấp dẫn du khách,
chưa khai thác hết các thế mạnh về cảnh quan mơi trường rừng, biển, sơng, ngịi và
núi vốn là lợi thế của du lịch sinh thái so với nhiều địa phương khác trong nước.
Xuất phát từ thực trạng hạn chế, bất cập nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải phát
huy tinh thần trách nhiệm của chính quyền địa phương, tìm ra nhiều giải pháp khắc
phục những hạn chế, bất cập, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác Quản lý nhà
nước về du lịch sinh thái trên địa bàn huyện. Tăng cường triển khai các chỉ tiêu, mục
tiêu đột phá, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, xây dựng huyện Cần Giờ thành trung
tâm đô thị du lịch sinh thái biển của thành phố, phát huy đối đa lợi thế của du lịch sinh
thái của huyện sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong tương lai. Với lý do trên tôi

chọn đề tài “Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái từ thực tiễn huyện Cần

Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh” để viết đề tài luận văn cao học của mình, trên cơ sở
làm rõ thế mạnh của du lịch sinh thái, đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về du
lịch sinh thái trong thời gian qua, từ đó đề ra một số giải pháp, kiến nghị để phát
triển du lịch sinh thái huyện Cần Giờ xứng đáng với tiềm năng của nó.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề QLNN về du lịch ở phạm vi cả nước nói chung và từng địa phương
nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và nhiều chuyên gia
nghiên cứu du lịch. Tuy nhiên số lượng đề tài nghiên cứu chuyên về Quản lý nhà
nước về du lịch sinh thái của chính quyền huyện trên phạm vi cả nước và huyện Cần
Giờ chưa nhiều. Chúng ta có thể điểm qua một số cơng trình khoa học, đề tài tiêu
biểu theo thời gian nghiên cứu như sau:
- Triệu Đỗ Hồng Phước (2006) Định hướng phát triển DLST Cần Giờ đến
năm 2015, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Luận

7


văn đã làm rõ tầm quan trọng của việc phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cần
Giờ. Đánh giá những thực trạng và tìm hiểu tiềm năng sẵn có phát triển du lịch sinh
thái Cần Giờ, làm cơ sở để quy hoạch mang tính định hướng các phân khu chức
năng, các sản phẩm và các hoạt động du lịch ở huyện Cần Giờ. Đồng thời đề xuất
một số giải pháp và kiến nghị đồng bộ để thực hiện các định hướng phát triển du
lịch sinh thái Cần Giờ đến năm 2015.
- Ngô Thị Trang (2009) Bước đầu xây dựng biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả khai thác tiềm năng DLST tại Cần Giờ, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học
Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã đi tìm hiểu khái quát hiện trạng
và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại Cần Giờ. Đánh giá những mặt thuận lợi
cũng như hạn chế của khu du lịch Cần Giờ để đề ra phương hướng và ý kiến của các

nhà quản lý, của khách du lịch…để từ đó bước đầu xây dựng một vài biện pháp
nhằm khai thác một cách triệt để tiềm năng du lịch sinh thái, phát triển du lịch
huyện Cần Giờ một cách bền vững.
- Nguyễn Văn Chính (2013) Chiến lược phát triển DLST huyện Cần Giờ,
Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh,
Trường Đại học kỹ thuật cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đi làm rõ
tầm quan trọng của việc phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cần Giờ. Đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức từ đó định hướng chiến lược phát triển phù
hợp cho nghành du lịch sinh thái tại huyện Cần Giờ. Đề xuất các giải pháp và kiến
nghị để phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cần Giờ.
- Nguyễn Thị Phương Kiều (2017) QLNN về phát triển du lịch từ thực tiễn
huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa
học xã hội. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về phát triển
du lịch của huyện Cần Giờ, đề xuất những giải pháp góp phần hồn thiện Quản lý
nhà nước về phát triển du lịch nhằm thúc đẩy du lịch huyện Cần Giờ phát triển
nhanh và bền vững trong thời gian tới.

8


- Lê Đình Hiếu (2018) QLNN về du lịch biển từ thực tiễn Thành phố Đà
Nẵng, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội. Luận văn đã phân tích
đánh giá thực trạng hoạt động Quản lý nhà nước về du lịch biển ở thành phố Đà
Nẵng, t ừ đ ó đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước đối
với hoạt động du lịch biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm thúc đẩy ngành du
lịch biển của thành phố phát triển nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
đổi mới hiện nay.
- Hoàng Thị Quyên (2019) QLNN về du lịch biển từ thực tiễn tỉnh Quảng
Trị, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội. Luận văn đi làm sáng tỏ
một cách hệ thống về lý luận và pháp luật công tác Quản lý nhà nước trong lĩnh vực

du lịch biển trong giai đoạn hiện nay. Phân tích những kết quả, những tồn tại bất cập
và những thách thức đặt ra đối với du lịch biển và công tác Quản lý nhà nước đối
với du lịch biển tại tỉnh Quảng Trị. Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả Quản lý nhà nước nhằm phát triển hơn nữa ngành du lịch biển của tỉnh
Quảng Trị trở thành một điểm du lịch lớn của cả nước.
Khác với một số cơng trình khoa học, đề tài tiêu biểu như trên, trong đề tài
này tác giả sẽ nghiên cứu công tác Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái trên địa
bàn huyện Cần Giờ một cách trực diện và toàn diện nhất. Cập nhật tất cả những văn
bản mới nhất của Đảng, Nhà nước trong về lĩnh vực du lịch sinh thái từ Trung ương
đến huyện để trích dẫn và các báo cáo về du lịch trên địa bàn huyện để phân tích,
làm sáng rõ sự phát triển của du lịch sinh thái. Đề tài đề cập trực tiếp và đầy đủ về
thực trạng công tác Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái từ thực tiễn huyện Cần
Giờ, giai đoạn 2015-2020. Đây cũng chính là điểm mới của luận văn này so với các
cơng trình, đề tài nghiên cứu khoa học từ trước đến nay. Bên cạnh đó các cơng trình
nêu trên cũng là nguồn tư liệu để luận văn tham khảo và kế thừa. Đề tài luận văn
thạc sĩ: "Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái từ thực tiễn huyện Cần Giờ,
Thành phố Hồ Chí Minh” là một đề tài khơng trùng lặp, mang tính đặc thù riêng,
chưa có nhiều cơng trình khoa học nào nghiên cứu sâu về vấn đề này.

9


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích: Đi phân tích làm rõ lợi thế tiềm năng, đánh giá thực trạng
Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái huyện Cần Giờ. Từ đó đề xuất những nhóm
giải pháp, kiến nghị các cơ quan nhà nước cấp trên, để góp phần hồn thiện cơng tác
Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái nhằm góp phần phát triển nhanh, bền vững
của ngành du lịch nói chung, du lịch sinh thái nói riêng tại huyện Cần Giờ trong
tương lai.
3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện hồn thành mục đích của luận văn nêu trên, tác

giả xác định nhiệm vụ của luận văn sau như:
- Luận văn sẽ hệ thống cơ sở lý luận của Quản lý nhà nước về du lịch sinh
thái của chính quyền cấp huyện thơng qua trình bày các khái niệm chung về du lịch,
du lịch sinh thái, Quản lý nhà nước, Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái, các yếu
tố ảnh hưởng và các điều kiện cơ bản đảm bảo cho Quản lý nhà nước về du lịch sinh
thái hiệu quả.
- Làm rõ lợi thế, tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái góp phần phát triển
ngành du lịch của huyện. Đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý nhà
nước về du lịch sinh thái tại huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh với kết quả
đạt được, những hạn chế, bất cập tìm ra những nguyên nhân, rút ra bài học kinh
nghiệm.
- Từ đó đề ra các nhóm giải pháp để góp phần tăng cường cơng tác Quản lý
nhà nước về du lịch sinh thái tại huyện Cần Giờ nhằm khai thác có hiệu quả các lợi
thế tiềm năng du lịch sinh thái hiện có. Đồng thời đề xuất kiến nghị cơ quan Quản
lý nhà nước cấp trên để góp phần phát triển KT-XH của địa phương nói chung, phát
triển du lịch sinh thái nói riêng nhanh hơn và bền vững hơn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Xác định đối tượng nghiên cứu của Luận văn
chủ yếu tập trung vào công tác Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái của Ủy ban
nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.

10


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Cần
Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: Các số liệu được phục vụ để đánh giá thực trạng được thu
thập trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận duy vật lịch sử, duy vật
biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng;
các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước; các báo cáo tổng hợp của các cơ
quan chức năng đối với công tác Quản lý nhà nước về du lịch và du lịch sinh thái.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện luận văn đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cơ bản như: phương pháp thu thập thơng tin, dữ liệu;
phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, mô tả, đối chiếu, so sánh
các dữ liệu thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau từ Trung ương đến địa phương,
tập trung vào chính quyền cấp huyện trong công tác Quản lý nhà nước về du lịch
sinh thái.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Khi hoàn thành Luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ và hệ thống hóa thêm
những vấn đề lý luận cơ bản trong công tác Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái
của chính quyền cấp huyện. Luận văn đã đề cập đến lợi thế tiềm năng du lịch sinh
thái của huyện, đánh giá thực trạng và những kết quả đạt được, hạn chế bất cập và
đề ra nhiều nhóm giải pháp hoàn thiện, cũng như đề xuất kiến nghị để thực hiện
hiệu quả công tác Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái huyện Cần Giờ trong thời
gian tới. Từ đó luận văn có thể tài liệu tham khảo cho cá nhân, tập thể trong việc
nghiên cứu về công tác Quản lý nhà nước và hoạch định chính sách phát triển du
lịch sinh thái tại huyện Cần Giờ trong tương lai.

11


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái.
Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái tại huyện Cần
Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3. Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Quản lý nhà
nước về du lịch sinh thái từ thực tiễn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.

12


Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DU LỊCH SINH THÁI.
1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm du lịch sinh thái
1.1.1. Các khái niệm du lịch sinh thái
Khái niệm du lịch: Khái niệm du lịch được các tổ chức quốc tế, học giả
trong, ngoài nước và trong các văn bản pháp luật du lịch Việt Nam qua các thời kỳ
đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau như:
Theo tổ chức du lịch Thế giới (World Tourist Organization) một tổ chức
thuộc Liên hiệp quốc định nghĩa “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những
người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải
nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành
nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng khơng q một
năm, ở bên ngồi mơi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục
đích chính là kiếm tiền”[33].
Cịn theo từ điển Bách khoa quốc tế về du lịch (Le Dictionnaire
internernational du tourisme) do Viện hàn lâm khoa học quốc tế về du lịch xuất bản
đã định nghĩa “Du lịch là tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực
hiện một dạng hành trình, là một cơng nghiệp liên kết nhằm thỏa mãn các nhu cầu
của khách du lịch…Du lịch là cuộc hành trình mà một bên là người khởi hành với
mục đích đã được chọn trước và một bên là những công cụ làm thỏa mãn các nhu
cầu của họ.”. Bên cạnh đó các học giả biên soạn từ điển Bách khoa toàn thư Việt
Nam năm 1966 đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt
bao gồm: Nghĩa thứ nhất “Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực
của con người ngồi nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam

thắng cảnh, di tích lịch sử, cơng trình văn hóa, nghệ thuật…" Nghĩa thứ hai“Du
lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao
hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần
tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngồi là tình hữu nghị với dân tộc

13


mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có
thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ”.[17]
Tác giả Michael Coltman đưa ra định nghĩa về du lịch một cách ngắn gọn
hơn: “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục
vụ du khách bao gồm: du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, dân cư sở tại và
chính quyền nơi đón khách du lịch”. Theo tiến sĩ Trần Nhạn trong cuốn du lịch và
kinh doanh du lịch đã viết “Du lịch là quá trình hoạt động của con người rời khỏi
quê hương đến một nơi khác với mục đích là được thẩm nhận những giá trị vật
chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo và khác lạ với q hương, khơng nhằm mục đích
sinh lời được tính bằng đồng tiền”.
Đối với pháp luật du lịch Việt Nam qua các thời kỳ đã định nghĩa thuật ngữ
du lịch như sau: theo Pháp lệnh Luật du lịch Việt Nam năm 1999 thì quy định “Du
lịch là hoạt động của con người ngồi nơi ở thường xun của mình nhằm thoả
mãn các nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định”. Luật du lịch Việt Nam 2005 tại khoản 1, điều 4 về giải thích từ ngữ “Du lịch
được hiểu là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Theo khoản 1, điều 3 về giải
thích từ ngữ của Luật du lịch Việt Nam năm 2017 thì thuật ngữ “Du lịch là các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xuyên
trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ
dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài ngun du lịch hoặc kết hợp với mục đích

hợp pháp khác”[32].
Từ những khái niệm trên ta có thể rút ra những luận điểm cơ bản về khái
niệm thuật ngữ du lịch như sau:
Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên, mang tính
tạm thời trong một thời gian ngắn mà trong văn bản pháp luật du lịch Việt Nam hiện
hành quy định không quá một năm liên tục.

14


Mục đích du lịch là thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần và mục đích hợp
pháp khác của con người như: nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, cơng trình văn hóa, nghệ thuật hoặc kết hợp du lịch với giải quyết
những công việc của cơ quan và nghiên cứu thị trường nhưng khơng vì mục đích
định cư hoặc tìm kiếm việc làm nơi đến viếng thăm.
Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt:
nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp
phần tăng thêm tình u đất nước; đối với người nước ngồi là tình hữu nghị với
dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất
lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ, thiết lập quan hệ
giữ khách du lịch với nhà cung ứng dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và cư
dân địa phương. Chính vì vậy, chỉ có hiểu khái niệm du lịch một cách đầy đủ chúng
ta mới xác định, việc phát triển du lịch không chỉ là trách nhiệm của nhà nước hay
của cá nhân, tổ chức nào mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội.
Khái niệm du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch được
các quốc gia, tổ chức quốc tế, học giả trong, ngoài nước và trong văn bản pháp luật
du lịch Việt Nam qua các thời kỳ đã nêu định nghĩa DLST với nhiều khái niệm khác
nhau cụ thể như:
Quốc gia Nepal năm 1993 định nghĩa: “Du lịch sinh thái là đề cao sự tham
gia của nhân dân về việc hoạch định và quản lí các tài nguyên du lịch tăng cường

phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn tự nhiên và phát triển du lịch, sử dụng
thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà ngành du lịch phụ thuộc vào”. Quốc
gia Australia năm 1992 định nghĩa: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào
tự nhiên trong đó bao gồm nhân tố giáo dục và được quản lí bền vững có lợi cho
sinh thái.” [40].
Hiệp hội du lịch sinh thái Quốc tế định nghĩa “Du lịch sinh thái là việc đi lại
có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện
phúc lợi cho người địa phương”. Theo học giả Hector Ceballos – Lascurain đưa ra

15


năm 1987 “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên cịn ít bị thay
đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế
giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá”. Theo tác giả Phạm Trung
Lương thì du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản
địa, gắn với giáo dục mơi trường, có sự đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương [25]
Đối với pháp luật du lịch Việt Nam qua các thời kỳ đã định nghĩa DLST ngày
được mở rộng nội hàm như sau: Luật du lịch Việt Nam năm 2005 quy định tại
khoản 19, điều 4 giải thích từ ngữ “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào
thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng
nhằm phát triển bền vững”. Đến khi Luật du lịch Việt Nam năm 2017 ban hành tại
khoản 16, điều 3 giải thích từ ngữ “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào
thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hố địa phương, có sự tham gia của cộng đồng
dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường” đã mở rộng nội hàm thêm nội dung
kết hợp giáo dục và bảo vệ môi trường.
Từ những định nghĩa nêu trên cho thấy các quốc gia, tổ chức, học giả trong,
ngoài nước đã hiểu DLST với nhiều góc độ và tên gọi khác nhau, tuy nhiên tác giả
nhận thấy định nghĩa của pháp luật du lịch Việt Nam hiện hành đã bao hàm các nội

dung cơ bản của khái niệm DLST. Là loại hình du lịch gắn với thiên nhiên, gắn với
bản sắc văn hóa địa phương. Khơng làm biến đổi hệ sinh thái, DLST gắn liền ý thức
trách nhiệm bảo vệ môi trường, nâng cao mức độ giáo dục cao đối với môi trường
và sinh thái và sự bình an của cộng đồng địa phương. Phát triển DLST sẽ làm giảm
thiểu tác động tiêu cực của du khách đến văn hóa và mơi trường, góp phần phát
triển bền vững cộng đồng. Một trong những thuộc tính đặc trưng của DLST là mang
tính bền vững cao có sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương trong phát
triển du lịch. Đây cũng chính là sự khác biệt cơ bản giữa DLST với các loại hình du
lịch khác vì một phần thu nhập từ hoạt động du lịch được tái đầu tư trực tiếp vào

16


bảo vệ các đối tượng du lịch cũng như nâng cao mức sống cộng đồng địa phương
thông qua sự tham gia có tổ chức của họ.
Khái niệm Quản lý nhà nước: Khái niệm QLNN hiểu theo nghĩa rộng là
hoạt động của cả ba hệ thống cơ quan nhà nước bao gồm cơ quan lập pháp, hành
pháp và tư pháp. QLNN là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, là
sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
Ngoài ra hiểu theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành
của hệ thống cơ quản QLNN đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
Nếu tiếp cận khái niệm QLNN dưới góc độ này, QLNN có 2 chức năng cơ bản là
lập quy được thực hiện bằng việc ban hành các văn bản QPPL để hướng dẫn thực
hiện pháp luật như; tổ chức, điều hành, phối hợp các hoạt động kinh tế, xã hội để
đưa luật pháp vào đời sống.
Theo giáo trình kinh tế du lịch đưa ra khái niệm “QLNN là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh của quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người, để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự

pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa” [38]
Như vậy, từ các khác niệm trên có thể đưa ra khái niệm QLNN cũng là một
dạng của quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp
luật, chính sách để điều chỉnh hành vi cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời
sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân
dân, duy trì ổn định và phát triển của xã hội.
Khái niệm Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái: Quản lý nhà nước về du
lịch sinh thái là thực hiện quyền lực nhà nước trong lĩnh vực du lịch nói chung,
thơng qua việc sử dụng các cơng cụ của mình để quản lý các hoạt động du lịch sinh

17


thái, nhằm phát triển lĩnh vực du lịch theo định hướng chung của tiến trình phát
triển đất nước và theo quy định của pháp luật.
Theo Tiến sỹ Phạm Hồng Long đưa ra định nghĩa khái niệm “QLNN về du
lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối
với các quá trình, các hoạt động du lịch của con người để duy trì và phát triển ngày
càng cao các hoạt động du lịch trong nước và du lịch quốc tế nhằm đạt được các
hiệu quả kinh tế xã hội mà nhà nước đặt ra”.
Theo Luật du lịch Việt Nam hiện hành, quy định QLNN về du lịch là hoạt
động của các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống cơ quan hành pháp quy định gồm cơ
quan “Chính phủ thống nhất QLNN về du lịch; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là
cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện QLNN về du lịch…Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc thực hiện QLNN về du lịch; UBND
các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện QLNN về du lịch
tại địa phương, cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
du lịch phù hợp với thực tế tại địa phương”. [32]

Bên cạnh đó theo Nghị định của Chính phủ quy định, cơ quan chuyên môn
thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực du lịch trong phạm vi cả nước là Tổng cục
du lịch [10]. Từ đó cho thấy Tổng cục du lịch là cơ quan chuyên môn tham mưu cao
nhất trong quản lý du lịch trong cả nước. Đối với chính quyền cấp tỉnh, huyện có cơ
quan chun mơn QLNN về du lịch là Sở du lịch và Phòng kinh tế. Riêng cấp xã
thường phân cơng Phó Chủ tịch UBND xã và cơng chức văn hóa xã hội phụ trách
nội dung này.
Từ những khái niệm trên có thể đưa ra các luận điểm QLNN về DLST là
hoạt động của các cơ quan QLNN thuộc hệ thống cơ quan hành pháp. Thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình thơng qua sử dụng các cơng cụ quản lý như chính
sách, pháp luật, bộ máy và các nguồn lực khác để tổ chức và thực hiện các hoạt
động trong lĩnh vực DLST. Nhằm thực hiện mục tiêu quản lý hoạt động DLST theo

18


kế hoạch đã đề ra. Đồng thời tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ chức, doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực DLST,
góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa du lịch sinh thái.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch đưa du khách tới những mơi trường còn
tương đối nguyên vẹn, về các vùng thiên nhiên hoang dã, đặc sắc để tìm hiểu,
nghiên cứu các hệ sinh thái và các nền văn hóa bản địa độc đáo, làm thức dậy ở du
khách tình yêu và trách nhiệm bảo tồn, phát triển đối với tự nhiên và cộng đồng địa
phương. Loại hình DLST có ý nghĩa và vai trị rất quan trọng, góp phần phát triển
ngành du lịch nhanh và bền vững trên các phương diện như:
Về lợi ích kinh tế mang lại của DLST góp phần khơi phục và phát triển các
nghề thủ công truyền thống của địa phương, thúc đẩy các ngành nghề cùng phát
triển và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. DLST ngày càng phát triển tạo nhiều
việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng ở trong và quanh khu vực tổ chức hoạt động

DLST tăng doanh thu về nội tệ, ngoại tệ nếu biết đầu tư và phát triển đúng mức cho
LDST.
Về lợi ích cho cộng đồng xã hội của DLST sẽ thúc đẩy bảo vệ môi trường tự
nhiên do hiện tượng đơ thị hóa phát triển khơng ngừng đã cuốn hút con người theo
dịng chảy của cuộc sống cơng nghiệp hóa, vật chất hóa và con người ngày càng bị
tách rời với mơi trường thiên nhiên. Do đó, với sự phát triển của loại hình DLST,
giúp du khách có nhu cầu tìm hiểu thiên nhiên thơng qua con đường DLST đã trở
nên ngày càng cấp thiết, thông qua các hoạt động này con người đã giúp cho các
loại động, thực vật quý hiếm được gìn giữ và bảo tồn. Du lịch sinh thái khơng
những giúp bảo tồn văn hóa mà cịn góp phần khơi phục, giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa, các lễ hội và phong tục tập quán của các cộng đồng dân cư địa phương.
Về lợi ích môi trường sinh thái, thông qua các hoạt động DLST sẽ giúp cho
hệ sinh thái được gìn giữ và bảo tồn, góp phần bảo vệ khu bảo tồn thiên nhiên và sự
đa dạng sinh học.…Khi DLST phát triển mạnh sẽ tạo điều kiện cho các quy trình

19


sinh thái cũ cũng như mới diễn ra liên tục và ngăn chặn bớt việc phá hoại sinh thái.
Từ đó DLST mang lại lợi ích rất lớn cho mơi trường sinh thái của khu vực đó, muốn
DLST vùng đó phát triển thì trước hết hệ sinh thái vùng đó phải thật sự đa dạng, đáp
ứng nhu cầu tham quan của khách du lịch. .[12]
Từ đó cho thấy loại hình DLST có vai trị và ý nghĩa rất quan trọng trong
phát triển du lịch đã kết hợp hài hòa cả ba mục tiêu về kinh tế, xã hội và sinh thái.
Do đó, DLST được xem như một mắt xích bền vững trong tổng thể ngành du lịch đã
tiếp cận toàn diện ba lĩnh vực: quy hoạch, quản lý và sự tham gia của cộng đồng địa
phương.
Bên cạnh những hiệu quả nhiều mặt mang lại thì hoạt động du lịch nói chung
và DLST nói riêng nếu cơng tác quản lý khơng tốt sẽ có một số tác động tiêu cực
đến khơng gian sống của cộng đồng địa phương, làm tăng sự phân hóa xã hội trong

cộng đồng về thu nhập, làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các nhóm người trong cộng
đồng địa phương. Về mặt văn hóa, xã hội thể làm xói mịn các giá trị văn hóa truyền
thống. Tác động đến môi trường sinh thái như hiện tượng ô nhiễm môi trường, phá
vỡ tính thống nhất và mất cân bằng sinh thái của môi trường tự nhiên và môi trường
du lịch nhân văn
1.1.3. Đặc điểm du lịch sinh thái.
Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu tác giả nhận thấy Du lịch sinh thái có một
số đặc điểm cơ bản như sau:
Một là, DLST chủ yếu dựa trên sự hấp dẫn của tự nhiên và tất cả các yếu tố
văn hóa bản địa, vì đối tượng của DLST là những khu vực có sự hấp dẫn về tự
nhiên, về nét văn hóa bản địa đặc sắc. Những khu vực tự nhiên còn tương đối
nguyên sơ, ít bị tác động lớn của con người như các vườn Quốc gia và các khu bảo
tồn tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn có giá trị của các quốc gia thường là khu
vực hoạt động của DLST.
Hai là, quản lý bền vững về sinh thái và sự hỗ trợ bảo tồn là một đặc điểm
nổi bật của DLST so với các loại hình du lịch khác. Vì trong DLST, hình thức, địa

20


điểm và mức độ sử dụng cho các hoạt động du lịch phải được quản lý cho sự bền
vững của cả hệ sinh thái và bản thân ngành du lịch được đặc lên hàng đầu. Đó là
lý do tại sao các nhà quản lý vườn quốc gia luôn ưu tiên cao nhất vào việc quản lý
các hoạt động DLST.
Ba là, công tác giáo dục môi trường và thuyết minh môi trường được quan
tâm, bằng các nguồn thông tin, truyền tải thông tin đến du khách thông qua tài
liệu, hướng dẫn viên. Từ đó làm thay đổi thái độ của du khách, cộng đồng và
chính ngành du lịch đối với giá trị bảo tồn và sẽ góp phần tạo nên sự bền vững lâu
dài của những khu tự nhiên.
Bốn là, góp phần hỗ trợ phát triển cộng đồng địa phương cải thiện đời

sống, tăng thêm lợi ích và mơi trường của khu vực. Cộng đồng địa phương có thể
tham gia vào tất cả các hoạt động của DLST trên phương diện cung cấp kiến thức,
kinh nghiệm thực tế, các dịch vụ và các sản phẩm phục vụ du khách.
Năm là, cung cấp các kinh nghiệm du lịch với chất lượng cao cho du khách
làm việc thỏa mãn những mong muốn của du khách là nâng cao hiểu biết và những
kinh nghiệm du lịch lý thú, là sự tồn tại sống còn lâu dài của ngành DLST. Vì vậy,
các dịch vụ trong DLST tập trung nhiều vào việc đáp ứng những nhu cầu nhận thức
và kinh nghiệm du lịch hơn là các dịch vụ cho nhu cầu tiện nghi.
Ngoài ra Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái có các đặc điểm cơ bản sau
đây:
Thứ nhất, QLNN về DLST là hoạt động mang quyền lực nhà nước thông
qua hệ thống các cơng cụ để chính quyền quản lý trong lĩnh vực DLST. Quyền lực
nhà nước trong QLNN về DLST thể hiện ý chí của mình thơng qua việc ban hành,
thực hiện hệ thống các văn bản QLNN trong lĩnh vực DLST như: Đề án, chương
trình, kế hoạch, quyết định.... Đồng thời chấp hành các ban hành văn bản QLNN
của cơ quan cấp trên, HĐND cùng cấp.
Thứ hai, đây là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng
hành pháp. Theo cách hiểu phổ biến hiện nay thì nhà nước có ba quyền năng gồm

21


lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó, đối với chính quyền huyện, chức năng
hành pháp trước hết và chủ yếu thuộc về UBND huyện, chức năng lập pháp thuộc
về HĐND huyện là hai chủ thể chủ yếu cho công tác QLNN trên các lĩnh vực đời
sống xã hội, trong đó có QLNN lĩnh vực du lịch nói chung DLST nói riêng.
Thứ ba, là hoạt động có tính thống nhất, đồng bộ, được tổ chức chặt chẽ của
bộ máy, cán bộ công chức hoạt động hiệu quả. Để bảo đảm công tác QLNN hiệu
quả trên các lĩnh vực đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực DLST, địi hỏi chính
quyền địa phương phải tổ chức vận hành hệ thống bộ máy QLNN theo luật định,

phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương, thể hiện sự thống nhất, đồng bộ
trung ương đến địa phương.
Bốn là, QLNN về DLST xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của nền kinh
tế thị trường. Tuy nhiên trong thực tế dưới sự phát triển không ngừng của nền kinh
tế thị trường, tác động tích cực và tiêu cực đến sự phát triển của KT-XH của địa
phương trong đó có lĩnh vực du lịch. Địi hỏi chính quyền trong QLNN đề xuất cơ
quan quản lý cấp trên và ban hành thực hiện những chủ trương, chính sách, kịp thời,
phù hợp với tình hình thực tế, để thực hiện hiệu quả cơng tác QLNN về DLST của
địa phương hòa chung với xu thế chung về phát triển DLST ở trong, ngoài nước.

1.2. Nội dung Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái
Cơng tác QLNN về du lịch nói chung, DLST nói riêng là vấn đề thuộc thẩm
quyền và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Nếu chính quyền quan tâm tạo điều
kiện thúc đẩy phát triển DLST bằng nhiều giải pháp phù hợp, thì DLST sẽ phát triển
nhanh và bền vững, đúng hướng góp phần phát triển KT-XH của địa phương. Nếu
chính quyền bng lõng về QLNN về DLST để nó phát triển theo kinh tế thị trường,
thì hệ lụy to lớn sẽ xảy ra. Từ đó chính quyền phải qua tâm QLNN về DLST chủ
yếu tập trung vào những nội dung sau:

22


Một là, xây dựng, ban hành các văn bản QLNN về DLST để định hướng phát
triển dài, trung và ngắn hạn. Đó cũng là cơng cụ thực hiện hiệu quả các mục tiêu,
nhiệm vụ của HĐND cùng cấp đề ra. Tổ chức thực hiện các văn bản QLNN về
DLST và chấp hành các văn bản cơ quan Nhà nước cấp trên liên quan đến hoạt
động DLST.
Hai là, tiến hành sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức tinh gọn, hiệu lực và
hiệu quả về DLST, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc
QLNN về DLST. Bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ, công chức được xem là công

cụ đắc lực cho công tác QLNN trong các lĩnh vực đời sống xã hội nói chung, lĩnh
vực DLST nói riêng. Quyết định sự thành bại của sự phát triển DLST trong công tác
QLNN. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
DLST là nội dung quan trọng.
Ba là, tạo lập sự gắn kết liên ngành, liên vùng, trong hoạt động du lịch và
công tác QLNN giữa các địa phương trong, ngoài nước. Tạo ra chuỗi giá trị liên kết
phục vụ hiệu quả cho phát triển DLST, thúc đẩy phát triển du lịch cùng các địa
phương khác với nhau.
Bốn là, công tác tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về DLST hoạt động xúc
tiến du lịch ở trong, ngoài nước, phải tuyên truyền quảng bá các sản phẩm DLST
đặc trưng, độc đáo hấn dẫn đến du khách, nhằm tăng doanh thu cho ngành du lịch
địa phương, phát triển DLST.
Năm là, thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động DLST và xử lý vi
phạm trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn. Góp phần phát triển DLST bền vững, ổn
định, khắc phục tình trạng mất an tồn trong hoạt động du lịch. Tạo niềm tin cho du
khách khi sử dụng các sản phẩm du lịch tại địa phương.

23


1.3. Các yếu tố ảnh hưởng công tác Quản lý nhà nước về du lịch sinh
thái
Một là, các yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: như địa
hình mặt đất thấp, có nhiều gị đất, thổ nhưỡng đất phèn, đất mặn, vùng ngập mặn,
hệ sinh thái có đa dạng sinh thái về động thực vật có phong phú đa dạng hay khơng.
Khí hậu có bao nhiêu mùa, ơn đới hay nhiệt đới; lượng mưa ít hay nhiều. Tài
nguyên rừng loại nào, rừng nguyên sinh, rừng thư hay rừng ngập mặn, có được cơng
nhận là “Khu dự trữ sinh quyển thế giới” hay không. Về tài nguyên biển có bãi biển
dài, đẹp, nước biển trong xanh hay khơng, hệ thống sơng ngịi, kênh rạch có chằng
chịt. Về tài ngun du lịch nơng nghiệp có nhiều làng nghề, vườn cây ăn trái thuận

lợi cho phát triển DLST hay không, từ những điều kiện tự nhiên thuận lợi nêu trên
là các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về DLST của địa phương.
Hai là, các yếu tố về kinh tế, văn hóa, xã hội: Hằng năm ngành du lịch nói
chung, DLST nói riêng đã đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của địa phương như
thế nào. Ngoài tài nguyên thiên nhiên, trên địa bàn huyện có nhiều tài nguyên du
lịch nhân văn như số lượngđiểm di tích lịch sử, văn hóa, tính ngưỡng gắn với các
hoạt động sản xuất là nét truyền thống văn hóa đặc trưng của cư dân vùng miền,
cùng nhiều điểm, khu và trung tâm du lịch nhưng đang hoạt động ít hay nhiều.
Người dân có khí chất như hiền hịa, hiếu khách, lạc quan với số lượng dân số, lao
động trong độ tuổi được đào tạo nghề nơng thơn có đơng hay ít, dân cư được phân
bổ như thế nào, ở tập trung hay theo từng cụm dân cư sẽ vừa thuận lợi hay khó khăn
trong việc QLNN và tham gia hoạt động du lịch. Đây cũng là các yếu tố ảnh hưởng
không nhỏ cho công tác QLNN về DLST.
Ba là, các yếu tố về tổ chức bộ máy, hoạt động và chất lượng nguồn nhân
lực trong công tác Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái. Chính quyền địa
phương có tập trung hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN; vận hành cơ chế hoạt động
thống nhất, đồng bộ, hiệu quả và đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực cho công tác
QLNN đó là đội ngũ cán bộ cơng chức thực thi cơng vụ có chun mơn, nghiệp vụ,

24


đạo đức có tại điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động hay khơng; Có tăng
cường cải cách hành chính hay khơng, đây là yếu tố quyết định sự thành bại của sự
phát triển KT-XH nói chung và ngành du lịch nói riêng trong đó có DLST.
Bốn là, các yếu tố về thực hiện chủ trương, chính sách trong QLNN về
DLST. Việc ban hành thực hiện chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương
cơng khai minh bạch bao gồm: Nghị quyết HĐND cùng cấp về phát triển DLST,
quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch… và thực thi chủ trương, chính sách của
cơ quan QLNN cấp trên như: Đường lối phát triển, chiến lược, phương hướng, mục

tiêu nâng cao chất lượng các dịch vụ, giữ gìn tơn tạo và phát triển tài nguyên
DLST…. giúp các nhà đầu tư thuận lợi phát triển ngành DLST tại huyện. Từ đó cho
thấy các yếu tố thực hiện chủ trương, chính sách trong QLNN về DLST ảnh hưởng
rất lớn đến sự phát triển du lịch tại địa phương.
Tiểu kết Chương 1
Trong chương 1 tác giả đã đề cập và làm rõ những vấn đề lý luận Quản lý
nhà nước của chính quyền cấp huyện về du lịch sinh thái. Bằng cách hệ thống lại
các khái niệm cơ bản có liên quan về du lịch, du lịch sinh thái, quản lý nhà nước,
quản lý nhà nước về du lịch sinh thái, vai trò ý nghĩa và đặc điểm của du lịch sinh
thái. Đồng thời trình bày nội dung và các yếu tố ảnh hưởng Quản lý nhà nước về du
lịch sinh thái. Nhằm mục đích mang lại hiệu quả cao trong Quản lý nhà nước, hồn
thành các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch đề ra của chính quyền địa phương
đề ra.
Luận văn cũng đã xác định những nội dung chính của Quản lý nhà nước của
về du lịch sinh thái làm cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng trong Quản lý nhà
nước về du lịch sinh thái tại huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.

25


×