Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tiểu luận Thực tập tay nghề Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh trên gà thịt giai đoạn từ 1 đến 60 ngày tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA NHÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN

THỰC TẬP TAY NGHỀ
QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ MỘT
SỐ BỆNH TRÊN GÀ THỊT GIAI ĐOẠN TỪ 1 ĐẾN 60 NGÀY TUỔI

Gíao viên hưóng dẫn: Nguyễn Thị Mộng Nhi
Sinh viên thực tập : Trần Huỳnh Ngọc Trân
MSSV : 111316128
Khóa: 2016-2021

1


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề
Nghề chăn nuôi gia cầm là một nghề phát triển lâu đời ở nước ta, chủ yếu
ni theo hộ gia đình, thả lan để tận dụng nguồn thức ăn rơi vãi từ sản xuất nơng
nghiệp nhằm cải thiện đời sống cho gia đình. Những năm gần đây, do sự phát
triển của xã hội, sự đổi mới của đất nước, người dân nhận thức được sự đổi mới
của việc sản xuất mang tính tự cung tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hố.
Nghề chăn ni cũng theo đó mà phát triển, họ đã nghĩ đến một số lượng sản
phẩm như: thịt, trứng, con giống… bằng phương thức nuôi công nghiệp và bán
công nghiệp nhằm cung cấp ra thị trường với mục đích thu nhiều lợi nhuận.
Chăn ni gà thịt cũng theo đó mà phát triển và hội nhập vào xu thế
chung của ngành chăn nuôi. Với điều kiện tự nhiên và thuận lợi ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long, việc chăn nuôi gà thịt là một nhu cầu phát triển cần thiết nhằm
cung cấp nguồn thịt với giá trị kinh tế cao và giá thành thấp cho người tiêu dùng.
Trong đó gà ta ni thịt là con giống có tiềm năng phát triển cao vì chúng dễ


nuôi và cho giá trị kinh tế cao. Giống gà này có một số đặc điểm nổi bật như: tỷ
lệ thân thịt cao, chất lượng thịt thơm ngon, thích hợp nuôi thả vườn, phù hợp với
thị hiếu người dân.
Tuy nhiên, việc chăn ni gà cịn kém phát triển vì vậy cần nghiên cứu và
phát triển thêm nhiều đàn gà.
Nhận thấy được tiềm năng phát triển của ngành chăn nuôi gà ở khu vực
Đồng Bằng Sông Cửu Long và nhằm cung cấp cho người chăn nuôi những kiến
thức cần thiết chăn ni gia cầm và phịng chống, điều trị một số bệnh trên gia
cầm, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy đề tài nghiên cứu: “Quy trình chăm

2


sóc, ni dưỡng và phịng trị một số bệnh trên gà thịt giai đoạn từ 1 đến 60
ngày tuổi” được tiến hành.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà ở giai đoạn từ 1 đến 60 ngày
tuổi.
- Tỷ lệ hao hụt.
- Tỷ lệ bệnh và khỏi bệnh trên đàn gà thí nghiệm.

3


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Tổng quan trại thực nghiệm chăn nuôi
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Được sự đồng ý của Khoa Nông Nghiệp Thủy Sản – Bộ môn Chăn nuôi
thý y đề tài được thực hiện tại Trại chăn ni của trường Đại học Trà Vinh

Vị trí trại nằm trực thuộc 126 - Đường tránh quốc lộ 5 - Khóm 1 –
Phường 9 – TP Trà Vinh.
2.1.2 Vị trí địa lý
Vị trí trại nằm trên vùng đất cao ráo, có độ dốc thoai thoải theo hướng
Đơng – Nam, vào mùa hè các dãy trại đều có thể hứng được gió Đơng – Nam.
Thơng thống, có cổng ra vào, cách chợ, khu dân cư 1km. Thuận lợi trong việc
xuất nhập gia súc, gia cầm, thuận lợi trong việc vận chuyển thức ăn cho gia súc,
gia cầm, công nhân ra vào trại cũng được dễ dàng.
Diện tích: 500 m2 có hàng rào bao quanh, cách ly với bên ngoài.
2.1.3 Chuồng trại
Chuồng được xây dựng theo hướng Đông – Nam, chuồng được xây dựng
dạng nền xi măng để tiện cho việc vệ sinh chuồng, và phần sân dùng trồng cây
che chắn tạo bóng mát, phía ngồi rào lưới, có che chắn bằng bạc, đảm bảo
thơng thống trong chuồng ni và mưa tạt gió lùa vào mùa mưa. Kích thước
chuồng gà: dài 33m x ngang 10m = 330m2.
Nền được phủ một lớp trấu, xung quanh phủ bạc cao su, có thể điều chỉnh
lên xuống, có hố sát trùng đặt trước cổng ra vào và một phòng nghĩ dành cho
sinh viên thực tập, xung quanh rãi vôi và phu xịt thuốc sát trùng để tránh lây lan
dịch bệnh.

4


2.1.4 Cơ sở vật chất
Tủ bảo quản thuốc thú y
Bàn làm việc
Tủ lạnh để bảo quản vaccin
Dụng cụ, thiết bị vệ sinh
Nhà kho
2.2 Một số bệnh trên gà thịt

2.2.1 Bệnh Gumboro
a. Nguyên nhân
Do virus thuộc họ Birnaviridae.
Virus có khả năng phá hủy một phần bộ máy miễn dịch của gà.
b. Triệu chứng
- Gà thường xuyên cắn mổ nhau nhất là xung quanh lỗ huyệt, hay bay
nhảy lung tung. Sau đó bỏ ăn, uống nước nhiều, xù lông đi phân lỏng màu trắng
và chuyển sang nâu hoặc vàng. (Nguyễn Thị Đấu, 2012).

Hình 2.7 : Tiêu chảy phân lỗng trắng
(Nguồn: />id=285&detail=16&ucat=44)

5


- Gà ủ rũ, sã cánh, bị mất nước và cuối cùng nhiệt độ hạ thấp rồi chết, gà
thường bắt đầu chết vào ngày thứ 3 sau khi nhiễm và kéo dài 5 – 7 ngày.
(Nguyễn Đức Hiền, 2012).

Hình 2.8: Gà ủ rũ, suy nhược, lơng xù
(Nguồn: />id=285&detail=16&ucat=44)
c. Bệnh tích
- Xuất huyết cơ ngực, đùi, cánh. (Nguyễn Thị Đấu, 2012)

Hình 2.9 : Cơ đùi xuất huyết thành từng vệt
(Nguồn: />name=News&opcase=detailsnews&mid=29&mcid=330)
- Xuất huyết niêm mạc giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ.
- Đặc biệt túi fabricius 2 – 3 ngày đầu sưng lớn gấp 2 lần bình thường,
chứa nhiều dịch nhày, thành túi xuất huyết thủy thủng, đến ngày thứ 5 kích
thước bình thường, đến ngày thứ 8 kích thước túi nhỏ chỉ còn 1/3 ban đầu.

(Nguyễn Thị Đấu, 2012).
6


Hình 2.10: Túi Fabricius sưng to
(Nguồn: />- Lách sưng có những đốm xám rải rác trên bề mặt. Thận sưng, biến đổi
màu, ống niệu quản đầy muối urat. Da chân khơ tóp lại (cơ thể mất nước do tiêu
chảy). Dịch niêm mạc tăng, đôi khi quan sát thấy xuất huyết trên màng nhầy chỗ
nối giữa dạ dày tuyến và diều. (Nguyễn Đức Hiền, 2012).
2.2.2 Bệnh Newcastle
a. Nguyên nhân
Do virus thuộc họ Paramyxoviridae. Virus gây bệnh Newcastle chia ra
làm 3 nhóm nhỏ, căn cứ vào độc lực:
Nhóm lentogen độc lực thấp, khơng gây bệnh cho gà con, sản xuất vaccin
hệ 2.
Nhóm mesogen độc lực trung bình, gây bệnh cho gà con, gà trên 2 tháng
có khả năng chống đỡ được với nhóm này, các chủng virus của nhóm này dùng
sản xuất vaccin hệ 1.
Nhóm velogene có độc lực cao nhất, gọi là virus đường phố, gây bệnh cho
mọi hạng gà. (Nguyễn Thị Đấu, 2012)
b. Triệu chứng
Thời gian ủ bệnh từ 2 – 15 ngày (trung bình 5 – 6 ngày). Thời gian xuất
hiện các biểu hiện lâm sàng khác nhau tùy thuộc vào virus gây bệnh, loài vật

7


chủ, tuổi vật chủ và tình trạng miễn dịch, điều kiện môi trường, đường phơi
nhiễm và liều lượng virus. (Nguyễn Đức Hiền, 2012)
* Thể quá cấp:

Xảy ra nhanh, gà ủ rủ và chết sau vài giờ.
* Thể cấp tính:
Xảy ra trên gà giò, gà lớn.
- Gà bệnh ủ rũ, bỏ ăn, đầu rút vào cánh, mắt lim dim, giác mạc đục, chảy
nhiều nước mắt, sốt 42 – 430C.
- Gà hắt hơi hoặc rãi đầu vừa la “hoác hoác”. Gà thở khó phải vươn dài cổ
cho dễ thở. Khi chúc đầu gà xuống sẽ thấy mỏ gà chảy ra dịch đục, nhớt rất hôi
chua.
- Sau vài ngày gà đi phân lỏng màu xanh đơi khi có máu. Niêm mạc lỗ
huyệt xuất huyết thành vệt. Mồng, tích càng ngày càng bầm. (Nguyễn Thị Đấu,
2012).

Hình 2.11: Gà chảy nhiều nước mũi
(Nguồn: JICA – SNIVR)
* Thể mãn tính:
Xảy ra ở cuối ổ dịch, xảy ra trên gà lớn.
Gà có triệu chứng thần kinh như đầu ngữa ra sau hoặc cuối xuống đất, đi
vòng tròn, vẹo cổ, đi giật lùi, mổ không trúng thức ăn. Bệnh kéo dài 2 -3 tuần,
một số gà lành bệnh nhưng có di chứng và thải virus ra ngồi. (Nguyễn Thị Đấu,
2012).

8


Hình 2.12 : Gà có triệu chứng thần kinh
(Nguồn: JICA – SNIVR)
Ngồi ra cịn có triệu chứng sưng mí mắt và viêm kết mạc mắt, xuất
huyết. (Nguyễn Đức Hiền, 2012).

Hình 2.13: Viêm kết mạc mắt, xuất huyết.

(Nguồn: />c. Bệnh tích
- Miệng, xoang mũi có nhiều dịch nhớt đục.
- Niêm mạc miệng, hầu, khí quản, thực quản bị xuất huyết và có đám
viêm như phủ màng giả màu trắng.
- Tổ chức liên kết dưới da đầu bị phù thủng.
- Thành ruột non có những nốt sưng, hoại tử, màu đỏ bầm.
(Nguyễn Thị Đấu, 2012).

9


Hình 2.14: Thành ruột non có những nốt sưng
(Nguồn: />
Hình 2.15: Ruột hoại tử, màu đỏ bầm
(Nguồn: />- Lách sưng với những nốt hoại tử trắng. (Nguyễn Đức Hiền, 2012)

Hình 2.16: Lách sưng với những nốt hoại tử trắng.
(Nguồn: />- Xuất huyết điểm ở dạ dày tuyến, xuất huyết trầm trọng nơi tiếp giáp giữa
dạ dày tuyến và dạ dày cơ. (Nguyễn Đức Hiền, 2012)

10


Hình 2.17: Xuất huyết điểm ở dạ dày tuyến
(Nguồn: />- Gà đẻ khi nhiễm virus độc tính cao thường có lòng đỏ trứng ở trong
xoang bụng. Các nang trứng thường mềm nhũn và thối hóa. (Nguyễn Đức
Hiền, 2012)

Hình 2.18: Trứng non sung huyết
(Nguồn: />

Hình 2.19: Trứng non biến dạng, các mạch máu nổi rõ.
(Nguồn: />
11


2.2.3 Bệnh cúm gia cầm
a. Nguyên nhân
- Bệnh cúm gia cầm do Orthomyxo virus hay influenza gây nên, khả năng
lây bệnh cũng như độc lực của các virus trong nhóm này biến động rất lớn. Một
số dòng (đặc biệt là serotyp H5 và H7) có độc lực cực kỳ cao và lây lan nhanh,
có thể gây chết trên 90% hoặc tồn bộ đàn gà. Trong khi một số dịng khác chỉ
gây bệnh nhẹ hoặc không gây bệnh.
- Ở Việt Nam do chủng H5N1 gây ra và gây chết hàng loạt trên gà.
(Nguyễn Thị Đấu, 2012).
b. Triệu chứng
- Thời gian ủ bệnh thường kéo dài từ 2 – 5 ngày kể từ khi nhiễm virus đến
khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên.
- Triệu chứng lâm sàng gồm: sốt cao, ho, thở nhanh, khó thở, chảy nước
mắt, chảy nước dãi ở mỏ, phù đầu và mặt, xuất huyết ở vùng da khơng có lơng,
đặc biệt ở chân, da tím bầm, lơng xù, đứng tụm một chỗ, khát nước, bỏ ăn và
chết.
(Nguyễn Đức Hiền, 2012)

Hình 2.20: Gà sưng phù đầu, mặt
(Nguồn: />id=285&detail=16&ucat=44)

12


Hình 2.21: Chân xuất huyết

(Nguồn: />name=News&opcase=detailsnews&mid=29&mcid=330)
- Biểu hiện về thần kinh như đi lại khơng bình thường, loạng choạng, run
rẩy, ngoẹo đầu, quay vịng.
- Gà tiêu chảy mạnh, phân lỗng màu trắng hoặc trắng xanh, ở gà đẻ năng
suất trứng giảm rõ rệt, thậm chí gà đẻ trứng khơng có vỏ.
- Trong một số trường hợp, bệnh bùng phát nhanh, trước khi gia cầm chết
khơng có biểu hiện lâm sàng.
(Nguyễn Đức Hiền, 2012)
c. Bệnh tích
Gà mắc bệnh cúm có 2 bệnh tích:
* Bệnh tích bên ngồi gồm:
- Mào và yếm sưng to, phù nề quanh mắt.
- Chỗ da khơng có lơng bị tím bầm.
- Chân bị xuất huyết.
- Xuất huyết vùng đầu và thâm tím.
* Bệnh tích bên trong gồm:
- Niêm mạc phế quản phù nề có chứa chất nhầy.
- Xoang bụng tích nước hoặc viêm dính.
- Xuất huyết lốm đốm ở bề mặt niêm mạc.
- Xuất huyết toàn bộ đường tiêu hóa.
Những con chết đột ngột thường khơng có bệnh tích gì rõ rệt.
(Nguyễn Đức Hiền, 2012)
13


Hình 2.22: Viêm và hoại tử cơ tim
(Nguồn: />id=285&detail=16&ucat=44)

Hình 2.23: Xuất huyết màng treo ruột
(Nguồn: />

2.2.4 Bệnh tụ huyết trùng
a. Nguyên nhân
Do vi khuẩn Pasteurella gây ra.
b. Triệu chứng
- Gà ủ rũ, kém hoặc bỏ ăn, mồng tím tái, miệng chảy nhiều dịch nhờn,
thức ăn không tiêu, tiêu chảy phân trắng đơi khi có lẫn máu, thở khị khè, bại liệt
rồi chết.
- Bệnh kéo dài mào và yếm sưng, tiêu chảy, sưng khớp.
(Nguyễn Thị Đấu, 2012).

14


Hình 2.24: Mào tích sưng phù và hoại tử
(Nguồn: JICA – SNIVR)
c. Bệnh tích
Mổ gà bệnh thấy:
- Tim xuất huyết, bao tim tích nước vàng, viêm cơ tim, xuất huyết mỡ
vành tim.
- Gan viêm, sưng và có những nốt hoại tử màu trắng như bụi phấn.
- Lách sưng, tụ máu.
- Phổi tụ máu, xuất huyết đỏ thẫm.
(Nguyễn Thị Đấu, 2012)

Hình 2.25: Gan hoại tử
Hình 2.26: Xuất huyết mỡ vành tim
(Nguồn: />
2.2.5 Bệnh hơ hấp mãn tính (CRD)
a. Ngun nhân
Do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum gây ra.

b. Triệu chứng
* Gà giò:
15


Bệnh thường xảy ra ở gà 3- 6 tuần tuổi, triệu chứng thường gặp là chuyển
hóa thức ăn kém, sụt cân, tăng trưởng chậm, có sự bất thường về chân. Số bệnh
khá nhưng số chết không nhiều. Chất lượng quầy thịt kém, cơ mỏng.
Bệnh nặng trên gà giò thường do kết hợp với các bệnh khác.
(Nguyễn Đức Hiền, 2012)
* Gà trưởng thành:
Có âm ran khí quản, chảy nước mắt, nước mũi, viêm sưng xoang mũi, ho,
thở khò khè (thường xuất hiện vào ban đêm), tiêu thụ thức ăn giảm, giảm trọng
lượng cơ thể.
* Gà đẻ:
Ở gà đẻ, sản lượng trứng giảm nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp. Gà đẻ bị
viêm kết mạc - giác mạc, sưng da mặt, sưng mí mắt, tăng chảy nước mắt, những
mạch máu ở kết mạc xung huyết và thở có âm ran.
Tùy thuộc vào cơ quan bị kích thích, có 1 – 2% gà có triệu chứng rối loạn
thần kinh trung ương như đi siêu vẹo, có bệnh tích ở tuyến Fabricius và ở mắt.
Niêm mạc mắt đỏ, sung huyết, chảy nước mắt, nước mắt đặc đóng đầy
khóe mắt. Viêm từ mũi ra xoang, đặc biệt là xoang dưới mắt làm mặt gà biến
dạng.
Trong một số trường hợp, gà có thể bị viêm khớp, viêm bao hoạt dịch.
(Nguyễn Đức Hiền, 2012).

Hình 2.27: Gà viêm kết mạc,
Sưng xung quanh ổ mắt,
Phù mí mắt
16



(Nguồn: />
Hình 2.28: Gà nhiễm M.gallisepticum
biểu hiện sưng mặt, mắt nhắm hồn tồn
(Nguồn: />c. Bệnh tích
Thành các xoang dưới mắt phù, chứa nhiều dịch nhớt màu vàng xám.
Viêm cata các niêm mạc đường hơ hấp, xoang mũi, khí quản tích đầy chất nhầy
như keo dính chặt vào niêm mạc. Phổi phù thủng, bề mặt phủ fibrin, có những
vùng viêm hoại tử (trong trường hợp này thường phân lập được E.coli).
Các túi khí dầy đục, bên trong có chứa dịch màu sữa, nếu bệnh kéo dài,
các chất này sẽ khô lại có màu vàng, bở. Bệnh tích này thường xảy ra ở túi hơi ở
vùng ngực và vùng bụng.
Viêm ngoại tâm mạc, viêm quanh gan, viêm phúc mạc, lách có thể hơi
sưng.
Nếu gan gia cầm chết ở giai đoạn đầu thì bệnh tích khơng đặc trưng.
(Nguyễn Đức Hiền, 2012).

17


Hình 2.29: Tim gà khơng mắc bệnh (trái)
Gà nhiễm M.gallisepticum (phải),
viêm màng bao tim có tơ huyết
(Nguồn: />
Hình 2.30: Viêm màng bao tim và màngbao gan trên phôi gà (phải) nhiễm
M.gallisepticum
(Nguồn: />
Hình 2.31: Túi khí viêm có tơ huyết, tích tụ nhiều dịch tiết
(Nguồn: />18



Hình 2.32 : Viêm màng bao tim và màng bao gan có tơ huyết nặng
(Nguồn: />
19


CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Thời gian
Từ 25 tháng 8 năm 2020 đến 27 tháng 9 năm 2020.
3.2 Địa điểm
Vị trí trại nằm trực thuộc 126 - Đường tránh quốc lộ 5 - Khóm 1 –
Phường 9 – TP Trà Vinh.
3.3 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 500 con gà ta nuôi thịt từ 1 ngày tuổi đến
60 ngày tuổi.
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ hao hụt
- Tăng trọng bình quân/con/tuần
- Hệ số chuyển hoá thức ăn FCR
- Tỷ lệ bệnh và điều trị khỏi
3.5 Phương tiện và phương pháp
3.5.1 Phương tiện
- Cân, Kim tiêm, máy cắt mỏ
- Thức ăn
- Thuốc thú y
- Dụng cụ chăn nuôi như máng ăn, máng uống.
3.5.2 Phương pháp nghiên cứu
Ghi chép hàng ngày số gà chết để cuối kỳ tổng kết và cộng lại từ đó tính

được tỷ lệ hao hụt.
- Tỷ lệ hao hụt (%)
Tỷ lệ hao hụt được tính theo cơng thức sau:

20


Tổng gà chết 2 tuần
TLHH (%) =

x 100
Tổng số gà 2 tuần

- Tăng trọng bình qn/con/tuần (g/con)
Trong thời gian ni 2 tuần cân gà một lần để tính trọng lượng.
Phương thức cân gà thực hiện như sau: chọn năm vị trí cân khác nhau.
Mỗi lần cân 10 con.
Sau đó tính ra mức trung bình.
Mức tăng trọng bình quân của gà qua 2 tuần tuổi được tính theo cơng thức
sau:
Tổng trọng lượng cuối – Tổng trọng lượng đầu

P=
Tổng số con

- Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR)
Cân lượng thức ăn 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều. Lượng thức ăn
thừa được cân vào sáng hôm sau để lấy số liệu. Qua 2 tuần cộng lại được tổng
trọng lượng thức ăn.
Hệ số chuyển hố thức ăn được tính theo cơng thức sau:

Tổng trọng lượng thức ăn 2 tuần
FCR =

Tổng tăng trọng qua 2 tuần

21


- Tỷ lệ bệnh (%)
Tổng số con bệnh
Tỷ lệ bệnh (%) =

x 100
Tổng số trong đàn

3.6 Nội dung thực hiện
- Theo dõi sức khỏe đàn gà: sáng 7 giờ 30 phút, chiều 3 giờ quan sát toàn
đàn gà để phát hiện có bệnh khơng, tăng trọng. Sau đó cho gà ăn, kiểm tra nước
uống.

Hình 3.1: Gà con khi mới về chuồng
- Cân gà định kỳ để tính trọng lượng: 1 tuần cân một lần. Cân lúc 5 giờ
chiều.
- Cho uống vacxin: Vacxin Marek lúc 1 ngày tuổi, ND – IB nhỏ mắt lúc
gà 4 ngày tuổi, vacxin Gumboro lọ 500 liều pha với nước pha, nhỏ vào miệng
mỗi con 1 giọt và chủng vacxin đậu vào 7 ngày tuổi
- Cho uống cầu trùng vào lúc 10 ngày tuổi
- Cắt mỏ: khi gà 21 ngày tuổi.

22



Hình 3.2: Gà trong sân chơi
- Tiêm phịng Cúm H5N1: tiêm lúc gà 28 ngày tuổi, vị trí tiêm dưới da ức,
mỗi con 0.3ml.
- Tiêm vacxin dịch tả: lúc gà 35 ngày tuổi, tiêm dưới da ức, mỗi con
0.5ml.

23


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
Trong quá trình thực tập ở trại thực nghiệm trường Đại học Trà Vinh
chúng tôi thu được kết quả như sau:
4.1 Tỷ lệ hao hụt của đàn gà thịt
Tỷ lệ hao hụt của đàn gà qua 6 tuần theo doi được trình bày ở Bảng 4.1
Bảng 4.1: Tỷ lệ hao hụt của đàn gà thịt
Tuần tuổi
1 ngày tuổi
Tuần 2
Tuần 4
Tuần 6
Tuần 8
Tổng Cộng

Tỷ lệ hao hụt(%)
/
4.2
0.84
0.85

0
5.89

Thời gian theo dõi 6 tuần thì tỷ lệ hao hụt là 5.89% khơng cao do kỹ thuật
và quy trình chăm sóc tốt để giảm tối đa số gà chết.
Tuần thứ 1 - 2: Gà chết 21 con trong đó loại 10 con chiếm 2%. Chết tự
nhiên 11 con chiếm 2.2% do gà lúc mới bắt về chưa thích ứng với điều kiện khí
hậu, do một số con lúc vận chuyển xa dẫn đến stress cho gà, nên gà yếu và chết
trong giai đoạn này.
Tuần thứ 3 - 4: Gà chết 4 con do cắn mổ nhau yếu nên chết.
Tuần thứ 5 - 6: Gà chết 4 con trong đó 2 con chết do CRD, 2 con do chuột
cắn.

24


Hình 4.1: Tỷ lệ hao hụt của đàn gà
Kết quả hình 4.1 cho thấy, Tuần 1- 2 gà chết chiếm 4.2% trong nghiên cứu
của Nguyễn Tiến Dũng (2012) trên giống gà Nòi ở huyện Chợ Lách tỉnh Bến
Tre cho thấy 2 tuần đầu gà chết chiếm 6.3%. So với kết quả nghiên cứu tại Thốt
Nốt của Trần Thị Tường Vi (2013) chiếm 4.0%.
4.2 Tăng trọng bình quân/con/tuần
Tăng trọng bình quân/con/tuần được trình bày ở Bảng 4.2

Bảng 4.2: Tăng trọng bình quân/con/tuần
Tuần tuổi

Tăng trọng tuần/con

1 ngày tuổi

Tuần 2
Tuần 4
Tuần 6
Tuần 8
Tổng Cộng

(g/tuần)
/
36.96
111.88
128.42
130.5
407.76

Dựa vào bảng 4.2 ta thấy gà tăng trọng bình quân/con/ngày là 6.80g, gà
tăng trọng chậm hơn so với nghiên cứu của Trần Thị Kim Anh và ctv. (2008)
khảo sát tại Hà Tây và Bắc Ninh 10.13g do gà mắc bệnh CRD, cầu trùng.

25


×