Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Kế toán hoạt động thu chi tại bệnh viện đa khoa khu vực ngọc lặc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.52 MB, 165 trang )

eO.

crAo DUC vA DAo rAo

rnUoNc DAI HQC nnd H.L Nqt

LUAN vAN

xr roAx

rn4c si

HoAT DQNG THU cHI T4.r BENH vIpN

DA KHOA KHU

TRIIoNG

WC

NGQC LAC

rrq lrtN

cHuvg,N NcANH: KE ToAN

MA

SO

: 8340301



NGrId HIJoNG oAx KHOA HQC
rS. VU THI KIM ANH

HA NQI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC LẶC

TRƯƠNG THỊ LIÊN

HÀ NỘI 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC LẶC
TRƯƠNG THỊ LIÊN


CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ

:8340301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ THỊ KIM ANH

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ chương trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trương Thị Liên

i


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lịng kính trọng, Tơi xin chân thành cảm ơn tới TS.Vũ Thị Kim
Anh. Người thầy hướng dẫn, chỉ bảo và đóng góp cho Tơi nhiều ý kiến q báo,
trong q trình nghiên cứu để tơi hoàn thành luận văn này.
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Mở Hà Nội để

hồn thành được bản luận văn này, Tơi xin tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu, Khoa
KT - QTKD, Phòng đào tạo Sau đại học Trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho Tôi trong suốt thời gian qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các GS, PGS, TS của trường Đại học Mở Hà
Nội những người đã hết sức giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập
và hồn thành luận văn. Đồng thời, tơi xin trân trọng cảm ơn tới hội đồng chấm
luận văn đã đóng góp rất nhiều ý kiến quý báu giúp cho luận văn được hồn thiện
tốt hơn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ. Hoàng Văn Minh – Giám đốc
Bệnh viện đa khoa huyện Ngọc Lặc, KT. Nguyễn Thị Oanh – Trưởng phòng TC –
KT Bệnh viện đa khoa huyện Ngọc Lặc, những người đã cho tôi cơ hội được làm
việc, nghiên cứu tại bệnh viện và tào điều kiện thuận lợi để tơi có thể hồn thành
bản luận văn này trong thời gian qua.
Cuối cùng với tất cả tình cảm chân thành nhất tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia
đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp cũng như sự hợp tác của các sở ban ngành
giúp tôi hoàn thành tốt luận văn trong thời gian qua.
Tác giả

Trương Thị Liên

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. viii

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU, CHI
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ................................................ 8
1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp công lập ........................................... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về đơn vị sự nghiệp công lập ................................. 8
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ...................................................... 10
1.2. Quản lý hoạt động thu, chi tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp ... 17
1.2.1. Cơ chế quản lý hoạt động tự chủ tài chính ............................................. 17
1.2.2. Quy trình quản lý hoạt động thu, chi tại đơn vị hành chính sự nghiệp .. 21
1.3. Kế toán thu, chi trong các đơn vị sự nghiệp công lập .............................. 23
1.3.1. Cơ sở kế tốn trong đơn vịsự nghiệp cơng lập ....................................... 23
1.3.2. Kế toán thu, chi hoạt động do ngân sách nhà nước cấp ......................... 25
1.3.3. Kế toán hoạt động thu, chi sản xuất kinh doanh .................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU, CHI TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC LẶC .............................................. 35
2.1. Tổng quan về Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc ............................... 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc35
2.1.2. Đặc điểm về bộ máy quản lý của Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc37
2.1.3. Đặc điểm cơng tác kế tốn và các chính sách kế tốn áp dụng .............. 42
2.2. Nội dung quản lý các khoản thu chi của Bệnh viện Đa khoa khu vực
Ngọc Lặc .............................................................................................................. 45

iii


2.2.1. Nội dung các khoản thu .......................................................................... 45
2.2.2. Nội dung chi hoạt động .......................................................................... 53
2.2.3. Quản lý thu chi tại bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc .................... 66
2.3. Thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại Bệnh viện Đa khoa khu vực

Ngọc Lặc .............................................................................................................. 71
2.3.1. Thực trạng kế toán hoạt động thu chi NSNN ......................................... 71
2.3.2. Thực trạng kế tốn thu chi dịch vụ sự nghiệp cơng ............................... 76
2.3.3. Thực trạng kế toán thu chi khác: ............................................................ 81
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu, chi tại bệnh viện đa khoa
khu vực Ngọc Lặc ............................................................................................... 82
2.4.1. Ưu điểm: ................................................................................................. 82
2.4.2. Hạn chế: .................................................................................................. 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 93
CHƯƠNG III HỒN THIỆN KẾ TỐN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI
BÊNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC LẶC .............................................. 94
3.1. Định hướng phát triển Bệnh viện Đa khoa huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh
Hóa ....................................................................................................................... 94
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành y tế .................................................... 94
3.1.2. Định hướng phát triển Bệnh viện Đa khoa huyện Ngọc Lặc ................. 95
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế tốn thu – chi tại Bệnh viện ........ 97
3.3. Hồn thiện kế toán hoạt động thu - chi tại bệnh viện Đa khoa huyện
Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa ................................................................................ 100
3.3.1. Hồn thiện về cơ chế chính sách qn lý tài chính .............................. 100
3.3.2. Nhóm giải pháp hồn thiện kế tốn hoạt động thu chi NSNN ............. 101
3.3.3.Nhóm giải pháp hồn thiện kế tốn thu chi dịch vụ sự nghiệp cơng .... 102
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức xử lý dữ liệu cho hệ thống thơng tin kế tốn. ....... 104
3.3.5. Hồn thiện kế tốn thu, chi hoạt động tài chính ................................... 106
3.3.6. Hồn thiện kế tốn thu, chi hoạt động khác ......................................... 106
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp ................................................................... 107

iv


3.4.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan quảnlý. ........................................... 107

3.4.2. Về phía bệnh viện đa khoa Ngọc Lặc................................................... 109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 111
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 113
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 114

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

BVĐK

Bệnh viện Đa khoa

3


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

4

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

5

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

6

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

7

NS

Ngân sách

8


NSNN

Ngân sách Nhà nước

9

TS

Tài Sản

10

SNCL

Sự Nghiệp Công Lập

11

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

TKKT

Tài khoản kế tốn

13


BCTC

Báo cáo tài chính

14

BCQT

Báo cáo quản trị

15

KCB

Khám chữa bệnh

16

CNV

Cơng nhân viên

17

TCKT

Tài chính kế tốn

18


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

20

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

21

TSCĐ

Tài sản cố định

19

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Sự khác biệt giữa cơ sở kế toán tiền mặt so với cơ sở kế tốn dồn tích . 24
Bảng 2.1: Các nguồn thu của Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc giai đoạn 2017
- 2019......................................................................................................................... 45

Bảng 2.2: Ngân sách nhà nước cấp cho Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc giai
đoạn2017- 2019 ......................................................................................................... 46
Bảng 2.3: Nguồn thu từ BHYT của Bệnh viện đa khoakhu vực Ngọc Lặcgiai đoạn
2017 – 2019 ............................................................................................................... 47
Bảng 2.4: Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế của Đa khoa khu vực Ngọc Lặc từ
năm 2017đến 2019 .................................................................................................... 49
Bàng 2.5: Nguồn thu từ viện phí của Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc giai
đoạn 2017 - 2019 ....................................................................................................... 51
Bảng 2.6 : Chi tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm qua các năm giai đoạn
2017 – 2019 ............................................................................................................... 53
Bảng 2.7 : Chi về hàng hóa dịch vụ của bệnh viện qua các năm 2017-2019 ........... 54
Bảng 2.8 : Mức khốn chi văn phịng phẩm của bệnh viện ...................................... 55
Bảng 2.9 : Bảng tổng hợp chi cho tài sản cố định và các khoản chi thường xuyên
khác từ năm 2017 -2019 ............................................................................................ 58
Bảng 2.10 : Chi phí nghiệp vụ chun mơn và sửa chữa tài sản phục vụ công
tácchuyên môn của Bệnh viện qua các năm 2017 -2019 .......................................... 63
Bảng 2.11 : Tổng hợp nội dung và tỷ trọng các khoản chi thường xuyên của Bệnh
việnqua các năm 2017 -2019..................................................................................... 63
Bảng 2.12 : Hoạt động sự nghiệp có thu giai đoạn 2017-2019 ................................. 64

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý thu, chi trong các đơn vịSNCL .................................. 21
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy tại bệnh viện.................................................................. 38
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc .......................... 43
Sơ đồ 2.3. Hoạt động thu phí, thu tạm ứng viện phí của bệnh nhân ......................... 48
Sơ đồ 2.4. Chu trình thu viện phí, thu khác của kế tốn bệnh viện .......................... 51

Sơ đồ 2.5. Quy trình xuất thuốc phục vụ khám, chữa bệnh ...................................... 57
Sơ đồ 2.6. Chu trình mua sắm vật tư ......................................................................... 59
Sơ đồ 2.7. Chu trình mua sắm tài sắm tài sản cố định .............................................. 61
Sơ đồ 3.1 Kế toán tổng hợp thu, chi NSNN ............................................................ 101

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh tế - chính trị trên thế giới
có nhiều biến động phức tạp và tác động trực tiếp đến tình hình trong nước nhưng
Việt Nam vẫn đang tiếp tục nổ lực thực hiện những bước đi vững chắc trong q
trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước cũng như tiến trình hợp tác quốc tế
sâu rộng và đã đạt được nhiều thành quả tốt đẹp. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế đất nước thì các đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự quản lý của nhà nước
cũng đã từng bước được kiện tồn, góp phần khơng nhỏ vào công cuộc đổi mới
kinh tế - xã hội. Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự
nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ
chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong
những biện pháp được quan tâm đó là hồn thiện cơng tác kế tốn đặc biệt là kế
toán hoạt động thu – chi tại các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Đổi mới, phát triển để chăm sóc sức khỏe cho nhân dân là nhiệm vụ và trọng
trách vô cùng to lớn của ngành Y tế. Xác định mục tiêu đó, ngành Y tế phấn đấu
luôn đảm bảo công bằng, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động,
trong đó việc phát triển và hoạt động có hiệu quả đối với các BV đặc biệt là hệ
thống các BV công lập đã và đang là một vấn đề được quan tâm đặc biệt của ngành
Y tế. Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc là một trong những đơn vị hành chính

sự nghiệp có thu đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của Huyện Ngọc Lặc,
Tỉnh Thanh Hóa, nhất là trong việc đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế trên địa bàn
tỉnh. Sự lớn mạnh về quy mô, chất lượng của Bệnh viện là một trong những điều
kiện thuận lợi giúp Tỉnh Thanh Hóa cũng như đất nước thực hiện tốt những mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra trong các giai đoạn. Những năm qua, cùng với sự ra đời và đổi
mới của nhiều chính sách đặc biệt là các chính sách có liên quan trực tiếp đến ngành

1


y tế đã tác động mạnh mẽ đến cơ chế quản lý tài chính và hoạt động kế tốn của
Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc. Mặc dù đã có nhiều bước tiến và thay đổi
nhưng hoạt động kế tốn và cơng tác kế tốn hoạt động thu chi tại đây vẫn còn
nhiều bất cập và yêu cầu cần có những giải pháp để khắc phục. Xuất phát từ những
lí do đó cùng với việc nhận thức được vai trị quan trọng của cơng tác kế tốn tại
đơn vị hành chính sự nghiệp, tác giả đã lựa chọn đề tài: Kế toán hoạt động thu chi
tại Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan nghiên cứu
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục của các đơn vị
hành chính sự nghiệp nói chung, đơn vị sự nghiệp cơng lập (SNCL) nói riêng thì
cơng tác kế tốn hoạt động thu, chi đóng một vai trị hết sức quan trọng. Chính vì
vậy, đã có nhiều tác giả nghiên cứu để hồn thiện kế tốn hoạt động thu, chi tại các
đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập. Dù các đề tài đã đề cập được các nội dung cơ bản
liên quan đến kế toán hoạt động thu chi tại đơn vị hành chính sự nghiệp, tuy nhiên,
các nghiên cứu cịn một số hạn chế. Trong quá trình học tập, trước khi làm luận văn
tác giả đã tham khảo một số đề tài, cơng trình nghiên cứu như sau:
Luận văn Thạc sĩ: Tở chức cơng tác kế tốn thu, chi với việc tăng cường tự
chủ tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc bộ y tế khu vực Hà Nội của tác giả
Tô Thị Kim Thanh – Trường Đại Học Thương Mại đã làm rõ sự cần thiết và yêu
cầu hồn thiện kế tốn thu, chi tại các bệnh viện công lập thuộc bộ y tế khu vực Hà

Nội. Từ đó các đề xuất, các giải pháp hồn thiện kế tốn thu, chi với việc tăng
cường tự chủ tài chính tại các đơn vị này được tác giả trình bày cụ thể. Tuy nhiên,
phạm vi đề tài nghiên cứu khá rộng, không thể nghiên cứu được tất cả các bệnh viện
công lập thuộc bộ y tế khu vực Hà Nội nên các vấn đề tác giả đưa ra chưa bao hàm
hết. Bên cạnh đó, đề tài chủ yếu hướng về phần tự chủ tài chính tại các bệnh viện
thuộc bộ y tế, chưa hướng vào các bệnh viện địa phương.
Luận văn thạc sĩ: Kế toán hoạt động thu, chi tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh
Phú Thọ của tác giả Cao Thu Hằng (2018) – Trường đại học thương mại đã làm rõ
nội dung kế toán hoạt động thu, chi trên 4 hoạt động thu, chi: NSNN; dịch vụ sự

2


nghiệp cơng; hoạt động tài chính và hoạt động khác. Qua đó đề xuất được 08 kiến
nghị nhằm hồn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Phú
Thọ: hồn thiện cơ chế chính sách quản lý tài chính; hồn thiện tổ chức hệ chứng từ
kế tốn, TKKT, sổ kế tốn, báo cáo tài chính, bộ máy kế tốn, hồn thiện tăng
cường cơng tác kiểm tra, kiểm soát và các giải pháp khác.
Luận văn thạc sĩ: Kế toán hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Tâm thần
Trung ương 1 của tác giả Trần Thị Hoàng Hà (2018) – Trường đại học thương mại
đã làm rõ kế toán hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 trên 4
nội dung: kế toán thu, chi hoạt động do (1) NSNN cấp; (2) dịch vụ sự nghiệp cơng
và SXKD; (3) hoạt động tài chính và (4) hoạt động khác trong điều kiện thực hiện
tự chủ tài chính. Qua đó, luận văn đã đề xuất được một số giải pháp nhằm hồn
thiện kế tốn hoạt động thu, chi tại BV Tâm thần Trung ương 1 đó là: hồn thiện từ
kế tốn, TKKT, sổ kế tốn.
Nhìn chung, các đề tài đều đã đề cập đến vấn đề kế tốn hoạt động thu, chi tại
các bệnh viện cơng lập đã phân tích và làm rõ được những lý luận chung về kế toán
hoạt động thu, chi chỉ ra được những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của kế toán hoạt động thu, chi đối với các đơn vị lựa chọn

nghiên cứu. Tuy nhiên, do nguồn số liệu minh chứng các tác giả mới chỉ khảo sát tại
các đơn vị hiện đang áp dụng theo QĐ19/2006/QĐ-BTC mà chưa chuyển sang thực
hiện theo TT107/2017/TT-BTC. Ngồi ra, chưa có cơng trình nào nghiên cứu, phân
tích một cách cụ thể, tồn diện về cơng tác kế toán hoạt động thu, chi tại Bệnh viện
đa khoa khu vực Ngọc Lặc trong điều kiện tự chủ tài. Vì vậy, trong nghiên cứu này
tác giả sẽ tiếp tục kế thừa các cơng trình của các tác giả đã nghiên cứu trước đây về
cơ sở lý luận kế toán hoạt động thu chi trong các đơn vị sự nghiệp công lập có thu và
trên cơ sở khảo sát nguồn dữ liệu thứ cấp về kế toán hoạt động thu chi tại Bệnh viện
đa khoa khu vực Ngọc Lặc trong điều kiện thực hiện tự chủ tài chính.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất một số các giải pháp hồn thiện kế tốn hoạt động thu, chi tại Bệnh

3


viện đa khoa khu vực Ngọc Lặcdưới góc độ KTTC.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận chung về kế toán hoạt động thu, chi tại
các đơn vị SNCL dưới góc độ KTTC.
Tìm hiểu đặc điểm cơ cấu tổ chức, đặc điểm chung công tác kế toán. Khảo
sát và đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu, chi tại tại Bệnh viện đa khoa khu
vực Ngọc Lặc dưới góc độ KTTC. Qua đó rút ra những ưu, nhược điểm trong cơng
tác kế tốn hoạt động thu, chi của đơn vị.
Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu, chi tại Bệnh
viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện hơn nữa kế
tốn hoạt động thu, chi trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu kế toán hoạt động thu – chi tại các đơn vị SNCL

4.2.Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận, liên quan đến kế
toán hoạt động thu chi tại các đơn vị SNCL tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
và nghiên cứu thực trạng về kế tốn hoạt động thu – chi tại Bệnh viện đa khoa khu
vực Ngọc Lặc
Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Khu Vực Ngọc Lăc.
Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán hoạt
động thu, chi tại Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc năm 2018
5. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu phương pháp nghiên
cứu được sử dụng như sau:
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
Nghiên cứu sử dụng hai nguồn dữ liệu trong q trình nghiên cứu đó là
thơng tin thứ cấp và thông tin sơ cấp. Phương pháp thu thập thông tin đối với hai
nguồn dữ liệu này như sau:

4


5.1.1. Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn do các nghiên cứu, khảo sát hay cơ
quan thống kê thực hiện thu thập.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ chủ yếu cho
việc nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán thu, chi trong các đơn vị SNCL nói chung
và bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc nói riêng. Cụ thể:
(1) Tổng hợp văn bản pháp lý về kế toán HCSN, quản lý tài chính trong các
đơn vị SNCT nói chung và bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc nói riêng:
- Các văn bản pháp lý về kế toán (Luật kế toán, chế độ kế tốn HCSN,
Thơng tư, Nghị định,..)
- Các văn bản pháp lý về quản lý tài chính (Luật ngân sách, thơng tư, nghị

định hướng dẫn quản lý tài chính tại các đơn vị SNCL nói chung và bệnh viện đa
khoa khu vực Ngọc Lặc nói riêng, …)
Các văn bản pháp qui trên được truy cập trên Google, và website sau:
moj.gov.vn, mof.gov.vn, monre.gov.vn….
(2) Tổng hợp kinh nghiệm nghiên cứu trong nước từ các nghiên cứu trước về
vấn đề kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị SNCL.
5.1.2.Thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phiếu khảo sát. Phiếu
khảo sát tập trung vào hướng khảo sát kế toán hoạt động thu, chi tại bệnh viện đa
khoa khu vực Ngọc Lặc hiện nay, những hạn chế trong việc kế toán hoạt động thu,
chi tại bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc theo chế độ kế toán hiệnhành.
Phương pháp điều tra: Phương pháp điều tra được sử dụng thu thập thực tế
kế toán hoạt động thu, chi tại bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc. Phương pháp
tiến hành điều tra được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thiết kế mẫu điều tra trên cơ sở phạm vi của luận văn nghiên cứu
gồm: phần KTTC.
Bước 2: Thiết lập các câu hỏi trên phiếu điều tra trên cơ sở nghiên cứu tổng
quan về các cơng trình nghiên cứu, luận văn xác định các "khoảng trống" cần tiếp

5


tục được làm rõ trong luận văn, từ đó tiến hành xây dựng các câu hỏi điều tra.
Bước 3: Phát phiếu điều tra. Phiếu điều tra được phát cho những người làm
công tác quản lý và trực tiếp làm kế toán tại bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc.
Bước 4: Tổng hợp phiếu điều tra, phân tích kết quả thu được để có các kết
luận về các vấn đề đặt ra trong các câu hỏi nghiên cứu. Kết quả của phương pháp
điều tra đó là các dữ liệu đánh giá tình hình và mức độ hoạt động thu, chi tại bệnh
viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc thực hiện theo các quy định như thế nào.
a. Phương pháp thống kê:

Đây là phương pháp hữu hiệu giúp tác giả thu thập đầy đủ nguồn số liệu
cũng như các thông tin liên quan. Hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách kế toán chi
tiết, tổng hợp trong năm 2018, các Báo cáo tài chính năm 2016, 2017, 2018 của
Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc cũng như các chính sách mà đơn vị đang áp
dụng tại giai đoạn nghiên cứu là nguồn dữ liệu chính, quan trọng, có độ tin cậy cao
trong luận văn. Ngoài ra, các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành như Chế độ
kế tốn Việt Nam, chuẩn mực kế tốn; các cơng trình nghiên cứu, các bài báo trên
các tạp chí chuyên ngành và các nguồn tài liệu khác có ảnh hưởng đến hoạt động
của đơn vị nói chung cũng như hoạt động thu, chi và kế tốn thu, chi tại đơn vị nói
riêng cũng được tác giả tập hợp nhằm bổ sung nguồn thơng tin chính xác, đầy đủ.
b. Phương pháp so sánh:
So sánh số liệu giữa các năm liên quan đến hoạt động thu, chi nhằm đánh giá
được xu hướng biến động tăng, giảm trong các hoạt động này tại Bệnh viện đa khoa
khu vực Ngọc Lặc. Ngoài ra, so sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ
tiêu so với mục tiêu tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy sự biến
đổi cả về số tương đối và tuyệt đối của chỉ tiêu qua các niên độ kế tốn liên tiếp.
5.2. Phương pháp tởng hợp, phân tích, xử lý số liệu
Số liệu thu được từ điều tra, quan sát, phỏng vấn được tác giả sử dụng các
phương pháp như phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh, phương pháp thống kê,
để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó đánh giá và ra kết luận,

6


từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện phù hợp và khả thi.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Dựa trên kết quả nghiên cứu, về mặt khoa học, luận văn khơng chỉ góp phần
quan trọng trong việc hệ thống hóa mà cịn làm rõ cơ sở lý luận về kế toán hoạt
động thu – chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, luận văn cịn là tài liệu
tham khảo, phục vụ cơng tác học tập. Ngồi ra, những đóng góp này của luận văn

cịn làm cơ sở để phát triển các cơng trình nghiên cứu có liên quan, hoạch định
chính sách trong giai đoạn tới.
Bên cạnh đó, về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích thực trạng kế tốn hoạt
động thu – chi tại Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc, luận văn đã đưa ra những
giải pháp, kiến nghị có thể áp dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc nói
riêng và các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung nhằm giải quyết, hạn chế tối đa
những khó khăn, tồn đọng tại các đơn vị cũng như phát huy tốt lợi thế với mục đích
nâng cao chất lượng hoạt động của mỗi đơn vị.
7. Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận về kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự
nghiệp công lập
Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động thu, chi tại Bệnh viện đa khoa
khu vực Ngọc Lặc.
Chương 3:Hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại Bệnh viện đa khoa
khu vực Ngọc Lặc.

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG
THU, CHI TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của
pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Theo qui định của Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp (HCSN) hiện hành:
Đơn vị HCSN do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ

chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực nào đó, hoạt động
bằng nguồn kinh phí Ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc
cấp một phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo ngun tắc khơng bồi hồn
trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho từng giai đoạn.
Theo các chuyên gia nghiên cứu của Học viện Tài chính: Đơn vị SNCL là
những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt động công lập thực hiện cung cấp các
dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của
các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực: Y tế, giáo
dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể
thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm.

1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp cơng lập
Kế thừa các nghiên cứu đã có, Tác giả cũng nhận định các đơn vị SNCL là tổ
chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch
vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do
NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt động này chủ yếu được tổ
chức để phục vụ xã hội, do đó chi phí chi ra khơng được bồi hoàn trực tiếp bằng lợi

8


ích kinh tế mà được thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt được các mục tiêu kinh
tế vĩ mô. Bắt nguồn từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và vai trò của Nhà nước
trong nền kinh tế thị trường, phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
là rất đa dạng, nhưng dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau chúng đều mang
những đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là
khơng vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng
Việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bởi đơn vị sự nghiệp cơng
lập khơng vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự có mặt của

nhà nước trong việc tài trợ cho các hoạt động dịch vụ công vừa để thực hiện vai trò
của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập, thực thi các chính sách phúc lợi
cơng cộng khi can thiệp vào thị trường; mặt khác qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế
xã hội phát triển, nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp cơng lập là sản phẩm mang
lại lợi ích chung có tính bền vững; lâu dài cho xã hội
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp công lập tạo ra chủ yếu là những
sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khỏe, tri thức, văn hóa, đạo đức, xã hội... Đây là
những sản phẩm vơ hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối
tượng trên phạm vi rộng. Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp cơng lập
chủ yếu là các hàng hóa công cộng phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp trong q trình
tái sản xuất xã hội. Hàng hố cơng cộng có hai đặc tính cơ bản là khơng có tính
cạnh tranh và không loại trừ. Nhờ việc sử dụng những hàng hóa cơng cộng do hoạt
động sự nghiệp cơng lập tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được
thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp cơng ln gắn
bó hữu cơ và tác động tích cực đến q trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị
chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước
Với chức năng của mình, Chính phủ ln tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện

9


những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia như chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chương
trình dân số kế hoạch hóa gia đình, chương trình xóa mù chữ,... Những chương
trình này chỉ có Nhà nước, với vai trị của mình mới có thể thực hiện một cách triệt
để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục
tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó

kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư, việc quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập gắn
với việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính được tiến hành theo hai
phương thức: quản lý đầu vào, và quản lý đầu ra
Rõ ràng vì mục đích hoạt động của các đơn vị này là cung cấp dịch vụ công
cho mọi đối tượng thụ hưởng trong xã hội với mức giá tối thiểu và ổn định, bởi vậy
để đảm bảo công bằng cho mọi đối tượng thụ hưởng dịch vụ thông thường ngân
sách quốc gia tài trợ cho các đơn vị. Chi phí cho dịch vụ cơng thường được tính dựa
trên số chi ngân sách bình qn đầu người. Nếu kinh phí tài trợ cho hoạt động cung
cấp dịch vụ công phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước, nhà nước thường áp
dụng quản lý hoạt động của đơn vị theo phân cấp kinh phí đầu vào của đơn vị đó vì
điều này đồng nghĩ với việc kiểm soát một bộ phận của chi ngân sách. Khi xã hội
phát triển, dịch vụ công dành cho mọi đối tượng người dân được nâng giá trị, cùng
tiến trình xã hội hóa dịch vụ cơng, ảnh hưởng của khu vực tư nhân vào quá trình
cung dịch vụ công, xuất hiện các nguồn tài trợ khác ngoài ngân sách nhà nước, nhu
cầu quản lý hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ được đặt ra đối với các nhà đầu tư,
phát sinh xu thế cạnh tranh tương tự khu vực dịch vụ tư nhân dẫn đến cách quản lý
hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ theo đầu ra.

1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý nhà
nước,…mà các đơn vị SNCL được phân chia theo các tiêu thức khác nhau. Các
cách phân loại tuy khác nhau đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với các đơn vị SNCL trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá đưa ra các

10


định hướng, mục tiêu phát triển của mỗi loại hình đơn vị phù hợp với từng thời kỳ.
Theo phân cấp quản lý ngân sách

Theo Quyết định số 90/2007 QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính về
việc ban hành "Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách" thì đơn vị
dự tốn, đơn vị sử dụng NSNN:
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm
do Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao, thực hiện phân bổ, giao dự
toán ngân sách cho các đơn vị cấp dưới trựcthuộc.
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị
dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III
(trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấpI).
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn vị sử
dụng NSNN), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngânsách.
- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện
phần cơng việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện cơng tác kế tốn và quyết toán
theo quy định (đơn vị sử dụngNSNN).
Theo lĩnh vực hoạt động thì đơn vị SNCL được chiathành
Căn cứ theo lĩnh vực, ngành nghề hoạt động thì đơn vị SNCL được chia thành:
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, loại đơn vị này
bao gồm: Các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông,
Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề, Trường
trung học chuyên nghiệp, Trường cao đẳng, Trường đại học, Học viện….
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực này gồm: Viện chiến lược chính sách khoa học và cơng nghệ,
Tổng cục tiêu chuẩn đo lương, Viện ứng dụng công nghệ, Viện năng lượng nguyên
tử Việt Nam, Cục an toàn bức xạ, Tạp chí khoa học và cơng nghệ, Cục khoa học và
sở hữu trí tuệ….

11


- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực văn, hóa thơng tin và nghệ thuật,

những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này bao gồm: Bảo tàng, Thư viện, Đồn
nghệ thuật, Đài phát thanh, Đài truyền hình, Triển lãm, Nhà văn hóa….
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao bao gồm: Đơn vị
SNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế bao gồm các cơ sở khám chữa bệnh như các
bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các Bộ, ngành và địa phương; cơ sở
khám chữa bệnh thuộc các viện nghiên cứu, trường đào tạo y dược; các cơ sở điều
dưỡng, phục hồi chức năng,…
Theo quan điểm về thực hiện quyền tự chủ
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính của
các đơn vị SNCL, các đơn vị SNCL baogồm:
- Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, trong đó nguồn
thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chiphí.
- Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên, trong đó nguồn thu từ hoạt
động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ
sự nghiệp cơng theo giá tính đủ chi phí. NSNN khơng phải cấp kinh phí cho các
hoạt động chi thường xuyên của đơnvị.
- Đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ
sự nghiệp cơng chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá, phí chưa tính đủ chi phí).
- Đơn vị SNCL do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, khơng có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).
Theo tác giả với các cách phân loại trên có thể xác định được vị trí, lĩnh vực
hoạt động và cơ chế tài chính mà đơn vị tn thủ, mơ hình hoạt động của đơn vị từ
đó xác định được phạm vi, tính chất và đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
gắn với từng đối tượng kế tốn cụ thể trong mỗi loại đơn vị. Qua đó tổ chức phù
hợp với mỗi loại hình đơn vị. Tùy theo yêu cầu quản lý khác nhau ở mỗi loại đơn
vị, mỗi cấp dự tốn khác nhau có thể xây dựng hệ thống BCTC phản ánh thông tin

12



ở các mức độ khác nhau về các đối tượng kế tốn. Do vậy, khi tiến hành tổ chức
cơng tác kế tốn khơng thể khơng nghiên cứu về phân loại đơn vịSNCL.
* Nội dung thu, chi do ngân sách nhà nước cấp
* Nội dung thu
Các khoản thu do ngân sách nhà nước cấp là số thu hoạt động do NSNN cấp
và số thu hoạt động khác được để lại cho đơn vị hành chính, gồm:
- Thu thường xuyên: Phản ánh các khoản NSNN cấp cho đơn vị để thực hiện
các nhiệm vụ thường xuyên hoặc hỗ trợ đột xuất khác được tính là nguồn đảm bảo
chi thường xuyên và các khoản NSNN cấp khác ngoài các nội dung nêu trên.
- Thu không thường xuyên: Phản ánh các khoản thu do NSNN cấp cho các
nhiệm vụ không thường xuyên như kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học cơng
nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng
thực hiện các dự án theo quy định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển;
kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cơ quan
có thẩm quyền giao và các khoản thu không thường xuyên khác (như tài trợ, biếu
tặng nhỏ lẻ,...).
- Thu hoạt động khác: Phản ánh các khoản thu hoạt động khác phát sinh tại
đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao dự tốn (hoặc khơng giao dự tốn) và u
cầu phải báo cáo quyết toán theo Mục lục NSNN phần được để lại đơn vị.
* Nội dung chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động là khoản chi được trang trải từ nhiều nguồn khác nhau
trong đơn vị như nguồn thu từ NSNN, nguồn phí được khấu trừ để lại, bổ sung từ
chênh lệch thu lớn hơn chi của các hoạt động trong đơn vị… Chi phí hoạt động
trong đơn vị HCSN bao gồm:
(1) Chi thường xuyên là những khoản chi mang tính chất thường xuyên tại
đơn vị như:


13


- Chi tiền lương, tiền cơng và chi phí khác cho nhân viên. Với khoản chi này,
đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do
Nhà nước quy định đối với đơn vị SNCL. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn
vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị (ngân sách nhà nước
không cấp bổ sung).
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý được chia làm 2 loại:
+ Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định
(2) Chi không thường xuyên là các khoản chi không phát sinh đều đặn và
liên tục của đơn vị HCSN như chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất, mua sắm sửa chữa
trang thiết bị, chi thực hiện mục tiêu chương trình quốc gia, chi tinh giản biên chế…
Việc phân loại chi thường xuyên và không thường xuyên được thực hiện
theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành. Đối với các khoản chi mà Nhà
nước đã có tiêu chuẩn, định mực cụ thể như định mức sử dụng xe ô tô, định mức
về nhà công vụ, định mức về sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện
thoại di động, chế độ công tác phí nước ngồi, chế độ tiếp khách nước ngồi và
hội thảo quốc tế ở Việt Nam… thì đơn vị phải thực hiện theo đúng các quy định
của Nhà nước.
* Nội dung các khoản thu, chi từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
* Nội dung các khoản doanh thu
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ là khoản doanh thu
trong các đơn vị HCSN có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như: các khoản
doanh thu về bán sản phẩm, hàng hóa, ấn chỉ, cung cấp dịch vụ; khoản thu về các đề

tài, dự án liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân; thu dịch vụ đào tạo; dịch vụ
dạy nghề; dịch vụ y tế; dịch vụ văn hóa; dịch vụ thể thao và du lịch; dịch vụ thông
tin truyền thông và báo chí; dịch vụ khoa học và cơng nghệ; dịch vụ sự nghiệp kinh

14


×