Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.96 KB, 70 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

LÊ KHẢ HẢI

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC LẶC
TỈNH THANH HÓA NĂM 2014
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI – 2015


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

LÊ KHẢ HẢI

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC LẶC TỈNH
THANH HÓA NĂM 2014
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ : CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng
Nơi thực hiện :

Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội


Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc
Thời gian thực hiện : 01/2015 - 05/2015

HÀ NỘI 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa I tôi đã được
Ban giám hiệu nhà trường và các thầy, cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập.
Trước hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin trân trọng
gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Thanh Hương cùng toàn thể các thầy
cô trong bộ môn Quản lý và Kinh tế dược đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn
thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, khoa Dược, Phòng kế
hoạch tổng hợp, Phòng tài chính kế toán, Phòng tổ chức cán bộ bệnh viện
Đa khoa khu vực Ngọc Lặc Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho tôi tham gia
khóa học, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn trong lớp, những
người đồng nghiệp và gia đình luôn luôn động viên khích lệ tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, Ngày 18 tháng 5 năm 2015
Học viên

Lê Khả Hải


MỤC LỤC
TIÊU ĐỀ

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
1.1.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng
1.1.2. Thực trạng kê đơn và thực hiện các quy chế kê đơn thuốc trong
điều trị ngoại trú
1.2. Hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc tại bệnh viện
1.2.1. Một số căn cứ pháp lý của việc kê đơn và sử dụng thuốc
1.2.2. Quy định kê đơn thuốc
1.3. Vài nét về bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc
1.3.1. Lịch sử hình thành
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc
1.3.3. Mô hình tổ chức của bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc 2014
1.3.4. Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc
1.3.5. Khoa Dược bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.3. Xử lý và trình bày số liệu
2.3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4. Các biến số nghiên cứu
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân tích cơ cấu thuốc được tiêu thụ
3.1.1. Tỉ lệ giá trị tiền thuốctiêu thụ so với chi phí của bệnh viện
3.1.2. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
3.1.3. Cơ cấu thuốc sử dụng theo thành phần
3.1.4. Cơ cấu thuốc sử dụng theo tên gốc - tên biệt dược

3.1.5. Cơ cấu thuốc sử dụng theo Danh mục thuốc thiết yếu tân dược
lần VI của Bộ Y tế
3.1.6. Giá trị sử dụng thuốc theo phương pháp phân tích ABC
3.1.7. Phân tích cơ cấu nhóm thuốc hạng A theo tác dụng dược lý

Trang
1
3
3
3
5
8
8
11
12
12
13
16
17
18
21
21
21
21
21
21
22
22
23
25

25
25
25
26
26
27
27
29


3.2. Phân tích hoạt động kê đơn thuốc điều trị ngoại trú được BHYT
chi trả tại bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc Thanh Hóa
3.2.1. Thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
3.2.2. Các chỉ số tổng quát về kê đơn
3.2.3. Sự phân bố số thuốc trong một đơn
3.2.4. Sự phân bố thuốc trong một đơn thuốc theo nhóm bệnh lý
3.2.5. Tỉ lệ sử dụng kháng sinh theo các nhóm bệnh lý
3.2.6. Phối hợp kháng sinh trong kê đơn thuốc
Chƣơng 4 : BÀN LUẬN
4.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng tại bệnh viện ĐKKV Ngọc
Lặc năm
4.1.1. Tỉ lệ kinh phí sử dụng thuốc so với tổng chi phí của bệnh viện
4.1.2. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
4.1.3. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo thành phần
4.1.4. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo danh mục thuốc thiết
yếu tân dược lần thứ VI do Bộ y tế ban hành
4.1.5. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo phương pháp phân
nhóm điều trị
4.2. Một số chỉ số về kê đơn Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú
đƣợc BHYT chi trả

4.2.1. Việc thực hiện quy chế đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
4.2.2.Một số chỉ số về kê đơn
4.3. Những mặt hạn chế của đề tài
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

36
36
37
39
40
41
42
43
43
43
43
44
45
46
48
48
49
52
53
54


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Việt

ADR

Phản ứng có hại của thuốc

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ y tế

BN

Bệnh nhân

BS

Bác sĩ

DLS


Dược lâm sàng

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

ĐDV

Điều dưỡng viên

ĐKKV

Đa khoa khu vực

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HĐKHKT

Hội đồng khoa học kỹ thuật

ICD

Phân loại quốc tế về bệnh tật


INN

Tên chung quốc tế

Tiếng Anh
Adverse Drug Reaction

International Classification
of Diseases
International
Noproprietary Name

TDKMM

Tác dụng không mong muốn

TTT

Thông tin thuốc

VEN

WHO

Thuốc tối cần; thuốc thiết yêu;
thuốc không thiết yếu
Tổ chức y tế thế giới

V-Vitaldrugs;E-Essential
drugs; N-Non-Essential

drugs
World Health
Organization


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Cơ cấu nhân lực bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc 2014

15

Bảng 1.2

Mô hình bệnh tật bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc 2014

16

Bảng 2.3

Các biến số nghiên cứu

23


Bảng 3.4

Giá trị tiền thuốc sử dụng tại bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc
năm 2014

25

Bảng 3.5

Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước – thuốc nhập khẩu

25

Bảng 3.6

Cơ cấu thuốc sử dụng theo thành phần

26

Bảng 3.7

Cơ cấu thuốc sử dụng theo tên gốc - tên biệt dược

26

Bảng 3.8

Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân loại thuốc thiết yếu

27


Bảng 3.9

Phân tích giá trị sử dụng theo phương pháp ABC

28

Bảng 3.10

Giá trị nhóm thuốc hạng A theo tác dụng dược lý

29

Bảng 3.11

Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm
khuẩn

31

Bảng 3.12

Cơ cấu nhóm điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acidbase

32

Bảng 3.13 Cơ cấu nhóm thuốc tim mạch

33


Bảng 3.14 Cơ cấu nhóm vitamin và khoáng chất

34

Bảng 3.15

Cơ cấu nhóm Hocmon nội tiết

Bảng 3.16 Cơ cấu nhóm thuốc đường tiêu hóa

34
35

Bảng 3.17

Nội dung ghi thông tin bệnh nhân và hướng dẫn sử dụng

36

Bảng 3.18

Số thuốc trung bình và chi phí trung bình trong một đơn

37

Bảng 3.19

Tỉ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh, vitamin, corticoid

37


Bảng 3.20

Tỉ lệ đơn có kê thuốc tiêm, và thuốc thuộc danh mục thuốc
thiết yếu

38

Bảng 3.21

Sự phân bố số thuốc trong một số đơn

39

Bảng 3.22 Sự phân bố thuốc trong một đơn thuốc theo nhóm bệnh lý

40

Bảng 3.23 Tỉ lệ sử dụng kháng sinh theo các nhóm bệnh lý

41

Bảng 3.24 Các loại phối hợp kháng sinh

42


DANH MỤC HÌNH
Hình


Tên hình

Trang

Hình 1.1

Cơ cấu tổ chức của bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc

14

Hình 1.2

Sơ đồ tổ chức của khoa Dược bệnh viện ĐKKV Ngọc
Lặc

19


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, cùng với sự phát triển của xã
hội thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng cao. Đảng và
nhà nước rất quan tâm đến vấn đề sức khỏe của nhân dân đồng thời ban
hành nhiều chính sách y tế như cấp thẻ BHYT cho hộ nghèo, hộ cận nghèo,
đồng bào dân tộc, thân nhân lực lượng vũ trang…Nhân dân có điều kiện
khám chữa bệnh nhiều đồng nghĩa với việc sử dụng thuốc ngày càng tăng.
Các bệnh viện có nhiều lựa chọn thuốc sử dụng cho bệnh nhân đã góp phần
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tuy nhiên việc lạm dụng thuốc và sử
dụng thuốc không hiệu quả, không hợp lý đang là vấn đề phổ biến ở mọi
cấp độ chăm sóc, là nguyên nhân làm tăng chi phí điều trị.
Vấn đề lạm dụng thuốc không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước

khác trên thế giới, năm 2006 WHO ra thông cáo về thực trạng kê đơn đáng
lo ngại trên toàn cầu. Khoảng 30 – 60% người bệnh tại cơ sở y tế được kê
đơn kháng sinh và tỉ lệ này cao gấp đôi đối với nhu cầu lâm sàng. Khoảng
50% người bệnh được kê đơn thuốc tiêm tại cơ sở y tế và có tới 90% chỉ
định là không cần thiết. Thực trạng này dẫn tới khoảng 20 – 80% số thuốc
sử dụng không hợp lý. Tại Việt Nam chương trình hợp tác Việt Nam –
Thụy Điển về đánh giá sử dụng thuốc đã phát hiện các bất cập tại nhiều cơ
sở y tế từ trung ương đến địa phương. Vì vậy Bộ Y tế đã có quyết định số
2917/ QĐ-BYT ngày 25 tháng 8 năm 2004 về việc thành lập đoàn kiểm tra
điều trị tại các bệnh viện trong cả nước để tăng cường sử dụng thuốc hợp
lý an toàn.
Bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc tiền thân là bệnh viện huyện Ngọc Lặc
Thanh Hoá được thành lập tháng 5 năm 1961. Tháng 6 năm 1994 chuyển
thành Trung tâm y tế huyện Ngọc Lặc. Nhiệm vụ ban đầu là khám chữa
bệnh cho cán bộ và nhân dân các dân tộc huyện Ngọc Lặc. Năm 2004 thực
hiện quyết định số 355/QĐ - CT của chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá nâng
cấp Trung tâm y tế huyện Ngọc Lặc thành bệnh viện ĐKKV hạng II trực
thuộc Sở Y tế Thanh Hoá có nhiệm vụ khám và chữa bệnh cho cán bộ,
nhân dân các dân tộc huyện Ngọc Lặc và các huyện miền núi phía tây tỉnh
Thanh Hoá. Hiện nay bệnh viện có quy mô 450 giường, điều trị ngoại trú
1


mỗi ngày khoảng 400 bệnh nhân và số bệnh nhân điều trị nội trú trung bình
khoảng 550 – 600 BN/ ngày. Là bệnh viện đa khoa hạng II nên mô hình
bệnh tật rất đa dạng, sử dụng nhiều nhóm thuốc khác nhau với số lượng sử
dụng khác nhau, vì vậy việc lựa chọn thuốc điều trị sao cho phù hợp là hết
sức quan trọng, vấn đề này được sự quan tâm Ban giám đốc, hội đồng
thuốc và điều trị bệnh viện cũng như toàn thể y bác sĩ bệnh viện.
Để có cơ sở khoa học đánh giá việc sử dụng thuốc của bệnh viện,

chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại
bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc năm 2014” với hai mục tiêu:
1. Phân tích cơ cấu thuốc được tiêu thụ tại Bệnh viện đa khoa khu
vực Ngọc Lặc Thanh Hóa năm 2014
2. Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú BHYT tại Bệnh viện
đa khoa khu vực Ngọc Lặc Thanh Hóa năm 2014
Từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sử
dụng thuốc tại bệnh viện.

2


Chƣơng 1 : TỔNG QUAN
1.1.

Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam.

1.1.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng
Theo báo cáo hàng năm của nhiều bệnh viện trong cả nước và theo
một số nghiên cứu về công tác dược trong những năm gần đây, giá trị tiền
thuốc sử dụng chiếm tỉ lệ lớn trong tổng kinh phí bệnh viện.
Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy, tiền mua thuốc của
các bệnh viện tăng cả về số lượng và tỉ trọng so với tổng kinh phí các bệnh
viện. Theo báo cáo kết quả khám chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục quản
lý khám chữa bệnh – Bộ y tế; tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh
viện chiếm tỉ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) so với tổng
giá trị tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện [ 4], [13].
Cũng theo báo cáo của Cục quản lý khám chữa bệnh năm 2010, tiền
thuốc sử dụng trong 1.018 bệnh viện công lập của cả nước là hơn 15 nghìn
tỉ đồng, tăng 22,40% so với năm 2009, tiền thuốc sản xuất trong nước là

5.849 tỉ đồng chiếm 38,70%. Kinh phí mua thuốc của 34 bệnh viện trung
ương là 3.187 tỉ đồng nhưng tiền mua thuốc nhập khẩu là 2.809 tỉ đồng
chiếm tỉ lệ 88,10%, tiền mua thuốc sản xuất trong nước là 378 tỉ đồng
chiếm tỉ lệ 11,90%. Điều này phản ánh thực trạng là các công ty trong nước
mới chỉ sản xuất được những thuốc điều trị thông thường, dạng bào chế
đơn giản sử dụng chủ yếu ở các tuyến dưới còn các bệnh viện tuyến trung
ương vẫn phải sử dụng nhiều thuốc nhập khẩu. Tại các bệnh viện tuyến tỉnh
thống kê tổng giá trị tiền mua thuốc của 307 bệnh viện là hơn 6.588 tỉ đồng
trong đó thuốc sản xuất trong nước là 2.232 chiếm tỉ lệ 33,88% tổng kinh
phí mua thuốc. Trong số 559 bệnh viện tuyến huyện tổng số tiền mua thuốc
của các bệnh viện này là 4.721 tỉ đồng thì mua thuốc sản xuất trong nước là
2.900 tỉ đồng chiếm tỉ lệ 61,60% so với tổng kinh phí mua thuốc của các
bệnh viện này [13]
Kết quả khảo sát tại bệnh viện E năm 2009 cho thấy, kinh phí mua
thuốc chiếm gần 50% tổng chi tiêu thường xuyên của bệnh viện [26]. Tại
bệnh viện Hữu Nghị từ năm 2004 đến năm 2010 tổng tiền thuốc sử dụng
3


chiếm tỉ lệ từ 29,4% (năm 2004) và 41,2% (năm 2010) trong tổng kinh phí
bệnh viện [25]. Tại bệnh viện đa khoa Phù Ninh kinh phí dành cho mua
thuốc năm 2012 là 34,5% so với tổng chi thường xuyên của bệnh viện [34].
Theo một số kết quả nghiên cứu gần đây, các thuốc sản xuất trong
nước vẫn chiếm tỉ lệ thấp về số khoản mục thuốc và giá trị trong danh mục
thuốc sử dụng. Các kết quả khảo sát tại một số bệnh viện đa khoa ở cả 3
tuyến cho thấy các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm từ 25,50% đến
43,30% số khoản mục và 7,00% đến 57,00% tổng giá trị sử dụng, trong đó
thấp nhất là các bệnh viện tại tuyến trung ương [27]
Sử dụng kháng sinh luôn luôn là vấn đề quan tâm trong sử dụng thuốc
hợp lý an toàn. Theo kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho

thấy từ năm 2007 – 2009, kinh phí mua kháng sinh chiếm tỉ lệ từ 32,30%
đến 32,40% so với tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [28]. Nghiên cứu của Vũ
Thị Thu Hương và cộng sự năm 2009 trên 38 bệnh viện đa khoa đại diện
cho 6 vùng trên cả nước cho kết quả là tỉ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3
tuyến bệnh viện trung bình là 32,50% trong đó cao nhất là các bệnh viện
tuyến huyện là 43,10% và thấp nhất là tại các bệnh viện tuyến trung ương
là 25,70% [27]
Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại bệnh viện
TW quân đội 108 trong năm 2008 và 2009 cho thấy, nhóm thuốc kháng
sinh có giá trị sử dụng lớn nhất trong các nhóm thuốc với tỉ lệ 26,40% so
với tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [22]. Cũng theo nghiên cứu tại bệnh viện
C Thái Nguyên năm 2011, kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm
tỉ lệ cao nhất là 33,00% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [21]
Nếu sử dụng thuốc kháng sinh chiếm tỉ trọng lớn so với tổng giá trị
tiền thuốc sử dụng tại bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật có tỉ
lệ nhiễm khuẩn cao, hoặc là tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn còn phổ
biến [17].
Vitamin cũng là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ bị lạm
dụng, kết quả phân tích năm 2009 tại 38 bệnh viện trong cả nước cho thấy

4


vitamin là 1 trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại các tuyến
bệnh viện [27]
Nhóm các thuốc bổ trợ cũng được sử dụng nhiều trong bệnh viện, kết
quả khảo sát thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả nước năm 2010
cho thấy trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất có cả các
thuốc bổ trợ là L- Ornithin L – Aspartat, Ginko biloba và Arginin. Trong
đó hoạt chất L- Ornithin L – Aspartat nằm trong số 5 hoạt chất chiếm tỉ lệ

lớn nhất về giá trị thanh toán [32]
1.1.2. Thực trạng kê đơn và thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong
điều trị ngoại trú
Năm 2004 Bộ Y tế ra chỉ thị 05/2004/CT-BYT về việc chấn chỉnh
công tác cung ứng sử dụng thuốc trong bệnh viện và năm 2005 Bộ Y tế tổ
chức hội nghị đánh giá thực hiện chỉ thị này, kết quả cho thấy việc kê quá
nhiều thuốc cho người bệnh, dẫn đến tương tác thuốc trong điều trị. Bệnh
viện Thống Nhất có đơn kê 14 thuốc đến 16 thuốc một ngày cho một bệnh
nhân [1].
Theo kết quả khảo sát của Cục quản lý khám chữa bệnh - BYT tại một
số bệnh viện năm 2009 cho thấy mỗi bệnh nhân trong một đợt điều trị đã
được sử dụng từ 0 - 10 thuốc, trung bình là 3,63 ± 1,45 thuốc. Trong đó
nhóm bệnh nhân không có BHYT có số lượng thuốc trung bình trong một
đợt điều trị là 4,00 ± 2,00 thuốc/đợt, tăng hơn so với nhóm bệnh nhân có
BHYT (3,63 ± 2,10 thuốc / đợt) [8].
Theo các nghiên cứu tại bệnh viện Tim Hà Nội năm 2010 [20] và
bệnh viện TW quân đội 108 năm 2010 [29], cho thấy số thuốc trung bình
trong một đơn từ 4,2 - 4,4 thuốc.
Một nghiên cứu về tình hình kê đơn ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai
năm 2011 thấy số thuốc trung bình trong đơn là 4,7 (đơn không BHYT) và
4,2 (đơn có BHYT). Trong đó, số đơn có 6-10 thuốc chiếm tỉ lệ là 32,7%
(đơn không BHYT) và 25,3% (đơn có BHYT) cá biệt có những đơn sử
dụng từ 11-15 thuốc chiếm tỉ lệ 4,8% [33].

5


Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2011, tỉ lệ
thuốc trung bình trong đơn thuốc ngoại trú BHYT là 3,4 và đơn tự nguyện
là 3,6; đơn kê ít nhất là 1 thuốc, đơn kê nhiều nhất là 8 thuốc [18]. Nghiên

cứu khác tại bệnh viện đa khoa Phù Ninh năm 2012 cho thấy số thuốc trung
bình trong một đơn thuốc ngoại trú là 3,6; đơn kê ít nhất là 1 thuốc, đơn kê
nhiều nhất là 7 thuốc [34], số thuốc trung bình trong đơn tại bệnh viện
Saint Paul Hà Nội giai đoạn 2006 - 2008 là 2,76 [23].
Việc sử dụng nhiều đối với các nhóm thuốc như kháng sinh, vitamin
cũng có nhiều điểm đáng chú ý. Cũng theo nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch
Mai năm 2011, tỉ lệ đơn có kháng sinh là 32,3% (với đơn không BHYT) và
20,5% (với đơn có BHYT), trong đó sử dụng kết hợp kháng sinh tương đối
phổ biến và chủ yếu là 2 kháng sinh [33]. Các nghiên cứu tại bệnh viện TW
quân đội 108 năm 2010 cũng cho thấy tỉ lệ đơn có kháng sinh là 26,5%.
[29]. Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011, có đến
59,5% đơn thuốc ngoại trú và 61,8% hồ sơ bệnh án khảo sát có kê kháng
sinh [24]. Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Phù Ninh 2012, tỉ lệ đơn ngoại
trú có kê kháng sinh là 48,5% [34]. Và nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Bắc Giang năm 2011 cho thấy tỉ lệ đơn ngoại trú BHYT có kê kháng
sinh là 46,8%, đơn tự nguyện là 21,4% [18]
Vitamin cũng là hoạt chất thường được Bác sĩ kê đơn. Theo một khảo
sát ở bệnh viện Tim Hà Nội năm 2010 có 35% đơn thuốc có kê Vitamin
chủ yếu là nhóm B phối hợp với các khoáng chất như Mg. Fe , ít có trường
hợp kê nhiều loại vitamin trong một đơn [20]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2011 có đến 46,3% đơn thuốc ngoại trú và 43,5% hồ sơ
bệnh án có chỉ định vitamin [24]. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang 2011
tỉ lệ đơn ngoại trú BHYT kê vitamin là 36,9%, tỉ lệ đơn ngoại trú tự nguyện
có kê vitamin là 57,1% [18]
Việc thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú, theo kết quả
khảo sát tại bệnh viện phổi TW năm 2009 tỉ lệ thực hiện quy chế về ghi các
thông tin về bệnh nhân và thông tin về thuốc là chưa cao. Có 35% đơn
khảo sát ghi rõ và đầy đủ thông tin về bệnh nhân như số nhà, đường phố
hoặc thôn xã, 100% ghi đầy đủ cả họ và tên, chẩn đoán bệnh nhưng còn
6



nhiều viết tắt, 62% số đơn ghi tên thuốc theo hoạt chất, 83% số đơn ghi đầy
đủ nồng độ, hàm lượng, số lượng thuốc, 99% số đơn ghi đầy đủ hướng dẫn
sử dụng trong đơn, 100% số đơn ghi đầy đủ liều dùng, 95% số đơn ghi thời
điểm dùng thuốc [19]. Một nghiên cứu khác ở bệnh viện Tim Hà Nội năm
2010 cũng cho kết quả là 43,50% số đơn ghi rõ ràng đầy đủ địa chỉ bệnh
nhân chính xác đến số nhà, đường phố hoặc thôn xã, 100% số đơn ghi đầy
đủ họ tên bệnh nhân, 100% số đơn ghi chẩn đoán bệnh nhưng viết tắt
nhiều, 95% số đơn ghi liều dùng, thời gian dùng nhưng đa số chưa có
hướng dẫn cụ thể [20]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2011 tỉ
lệ thực hiện quy chế về ghi các thông tin về bệnh nhân và thông tin về
thuốc như sau: Có 85% đơn khảo sát ghi rõ và đầy đủ thông tin về bệnh
nhân như số nhà, đường phố hoặc thôn xã, 100% ghi đầy đủ cả họ và tên
bệnh nhân, chẩn đoán bệnh. Có 20,5% số đơn ghi tên thuốc theo tên chung
quốc tế với thuốc một hoạt chất, 94,5% số đơn ghi đầy đủ nồng độ, hàm
lượng, số lượng thuốc; 100% số đơn ghi đầy đủ liều dùng, 93,2% số đơn
ghi thời điểm dùng thuốc [18]
Hiện nay, nhiều bệnh viện đã ứng dụng phần mềm trong kê đơn nên
đã thực hiện tốt quy chế kê đơn ngoại trú, nhất là danh pháp thuốc, nồng độ
hàm lượng đã lấy từ phần mềm ra nên đảm bảo độ chính xác cao, tên bệnh
nhân địa chỉ được in ra từ máy tính nên độ chính xác cao. Một nghiên cứu
tại bệnh viện nhân dân 115 cho thấy việc áp dụng kê đơn điện tử đã cải
thiện rõ rệt chất lượng đơn thuốc tại khoa khám bệnh. Số đơn ghi thiếu
thông tin về bệnh nhân giảm từ 98% xuống còn 33,60%, các thông tin về
họ tên tuổi giới tính giảm từ 96,25% xuống còn 0%. Các sai sót về ghi chỉ
định, tên hoạt chất và tên thuốc đã được hạn chế tối đa xuống 0% khi áp
dụng kê đơn điện tử. Tỉ lệ đơn ghi thiếu thông tin về thời điểm dùng thuốc
giảm từ 54,00% xuống còn 33,50% [37].
Theo nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Phúc năm 2011 về việc

thực hiện kê đơn điện tử cũng giảm được nhiều sai sót trong kê đơn. 100%
đơn thuốc khảo sát đã ghi đúng, đầy đủ các thông tin về họ tên bệnh nhân,
chẩn đoán bệnh, hàm lượng, số lượng, liều dùng của thuốc. Tuy nhiên vẫn
còn 13,70% số đơn chưa ghi rõ thời điểm dùng thuốc, cách dùng thuốc,
7


29,50% số đơn chưa ghi đầy đủ địa chỉ bệnh nhân chính xác đến số nhà,
đường phố hoặc thôn xã, vẫn có đơn chưa ghi tuổi bệnh nhân và thiếu chữ
ký của bác sĩ kê đơn [24].
1.2.

Hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc tại bệnh viện.

1.2.1. Một số căn cứ pháp lý của việc kê đơn và sử dụng thuốc:
Sau khi khám bệnh xong, người thầy thuốc sẽ kết luận bệnh nhân mắc
bệnh gì và sau đó là kê đơn thuốc.
Đơn thuốc là chỉ định điều trị của bác sỹ đối với bệnh nhân, nhằm
giúp bệnh nhân có được những loại thuốc theo đúng phác đồ điều trị, cách
dùng thuốc như thế nào để đạt mục tiêu điều trị bệnh [2].
Để tăng cường hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc cho người bệnh
một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả; các cơ quan quản lý nhà nước đã ban
hành hệ thống những văn bản quy phạm pháp luật. Có thể điểm qua những
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc kê đơn và sử dụng thuốc
sau đây:
* Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú: Ban hành kèm theo
Quyết định số 04/2008/QĐ- BYT ngày 01/02/2008 của Bộ trưởng BYT [2]
* Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế:
Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở Y tế có giường bệnh [3]
*Thông tư 19/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ Y tế:

Quy định các hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc [12].
Việc kê đơn thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng
tâm thần và thuốc thành phẩm tiền chất cho người bệnh ngoại trú thực hiện
theo quy định tại “Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú” ban hành
kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ- BYT ngày 01/02/2008 của Bộ
trưởng Bộ Y tế. Đối với người bệnh nội trú, thực hiện theo quy định của
Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế
* Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế :

8


Quy định hoạt động, tổ chức của khoa Dược bệnh viện [5] với 14
chức năng nhiệm vụ, Ngoài việc lập kế hoach, tổ chức cung ứng, theo dõi
quản lý xuất nhập thì Khoa Dược có nhiệm vụ phối hợp với các khoa Lâm
sàng và Cận lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng
thuốc; tổ chức hoạt động thông tin để phổ biến, tuyên truyền sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn và hiệu quả.
* Thông tư 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế:
Thông tư này ban hành và hướng dẫn thực hiện “Danh mục thuốc chủ
yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh
toán” Danh mục thuốc bao gồm 900 thuốc hay hoạt chất, được sắp xếp theo
mã ATC (giải phẫu, điều trị, hóa học); được ghi theo tên chung quốc tế và
theo quy định của Dược thư Quốc gia Việt Nam [6].
* Thông tư số 21/2013/TT-BYT:
Thông tư số 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của
hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện [11]



Một số phương pháp phân tích dữ liệu về sử dụng thuốc [11]

Phân tích ABC
 Khái niệm
. Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng
thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện.
 Ý nghĩa
Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi
phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin được sử
dụng để:
- Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí thấp hơn.
- Tìm ra những liệu pháp điều trị để thay thế.
- Thương lượng với nhà cung cấp, hoặc tổ chức đấu thầu giữa các nhà
cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.

9


Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của cộng động và từ đó phát hiện những điểm chưa hợp lý trong sử
dụng thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh.
Phân tích nhóm điều trị
 Ý nghĩa
Phân tích nhóm điều trị giúp chúng ta:
Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi
phí nhiều nhất.
Dựa trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề

sử dụng thuốc bất hợp lý.
Xác định những thuốc bị lạm dụng, hoặc những thuốc mà mức độ tiêu
thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể như sốt rét, sốt
xuất huyết,…
Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí đạt hiệu
quả cao nhất trong các nhóm điều trị và lựa chọn trong liệu pháp điều trị
thay thế.
Phân tích thuốc tối cần, thiết yếu và không thiết yếu (VEN)
 Khái niệm
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động
mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để
mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN, các
thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:

Thuốc tối cần (V- Vital drugs) - là thuốc dùng trong các
trường hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục
vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.

10



Thuốc thiết yếu (E -Essential drugs) - là thuốc dùng trong các
trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng
trong mô hình bệnh tật của bệnh viện.

Thuốc không thiết yếu (N -Non-Essential drugs) - là thuốc
dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm
các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá
thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.

1.2.2. Quy định kê đơn thuốc
Để thống nhất trong quản lý và đạt hiệu quả sử dụng thuốc cao nhất,
Bộ Y tế đã ban hành Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ- BYT ngày 01/02/2008 của Bộ
trưởng Bộ Y tế [2] và Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của
Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường
bệnh [3], có một số quy định cụ thể như sau:
 Kê đơn thuốc cho bệnh nhân
 Người kê đơn (người chỉ định)
- Bác sĩ
- Y sĩ tại trạm y tế xã phường thị trấn (nếu chưa có Bác sĩ)
- Lương y, y sĩ y học cổ truyền
- Hộ sinh viên tại các trạm y tế xã chưa có Bác sĩ, y sĩ được chỉ định
thuốc cấp cứu trong trường hợp đỡ đẻ.
 Thuốc chỉ định cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh
- Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh
- Phù hợp với tuổi và cân nặng
- Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có)

11


- Không lạm dụng thuốc.
 Cách ghi chỉ định thuốc
- Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, bệnh
án, không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa bất
kỳ nội dung nào phải ký xác nhận bên cạnh.
- Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng),
liều dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các

lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý
đặc biệt khi dùng thuốc.
- Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài
và các đường dùng khác.
 Đối với kê đơn thuốc ngoại trú:
- Kê đơn thuốc vào mẫu đơn, mẫu sổ quy định
- Ghi đủ các mục in trong đơn; chữ viết rõ ràng, dễ đọc, chính xác
- Địa chỉ người bệnh ghi chính xác số nhà, đường phố hoặc thôn, xã
- Với trẻ dưới 72 tháng tuổi: ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ;
- Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic name) hoặc nếu
ghi tên biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn (trừ trường
hợp thuốc có nhiều hoạt chất);
- Ghi tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng, cách dùng của mỗi thuốc
- Nếu có sửa chữa đơn phải ký, ghi rõ họ tên, ngày bên cạnh;
- Gạch chéo phần đơn còn giấy trắng. Ký, ghi, họ tên người kê đơn.
1.3. Vài nét về bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc Thanh Hóa
1.3.1. Lịch sử hình thành.
Bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc tiền thân là bệnh viện huyện Ngọc Lặc
Thanh Hoá được thành lập tháng 5 năm 1961. Tháng 6 năm 1994 chuyển
thành Trung tâm y tế huyện Ngọc Lặc. Nhiệm vụ ban đầu là khám chữa
bệnh cho cán bộ và nhân dân các dân tộc huyện Ngọc Lặc. Năm 2004 thực
12


hiện quyết định số: 355/QĐ - CT của chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá nâng
cấp Trung tâm y tế huyện Ngọc Lặc thành bệnh viện ĐKKV hạng II trực
thuộc ở Y tế Thanh Hoá có nhiệm vụ khám và chữa bệnh cho cán bộ, nhân
dân huyện Ngọc Lặc và các huyện miền núi phía tây tỉnh Thanh Hoá
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện
Theo quy chế bệnh viện năm 1998. Bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc được

xếp là bệnh viện hạng II, trực thuộc Sở Y tế Thanh Hoá.
Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc Thanh Hoá là
khám, chữa bệnh cho nhân dân các dân tộc huyện nhà và các huyện miền
núi phía tây tỉnh Thanh Hoá: Tham gia đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa
học, làm công tác chỉ đạo tuyến theo nhiệm vụ được phân công, triển khai
ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại để phục vụ sức
khoẻ nhân dân.
Bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc căn cứ vào quyết định trên để đưa ra
nhiệm vụ cụ thể cho bệnh viện.
Nhiệm vụ thứ nhất của bệnh viện là: Khám chữa bệnh cho bệnh nhân
các huyện miền núi phía tây tỉnh Thanh Hoá. Bệnh viện còn phối hợp với
các cơ sở y tế trên địa bàn để phát hiện và dập tắt các dịnh bệnh.
Nhiệm vụ thứ hai là đào tạo cán bộ. Bệnh viện là cơ sở thực hành cho
sinh viên các trường Cao đẳng y dược, tổ chức đào tạo lại và đào tạo nâng
cao trình độ cho cán bộ, công chức trong bệnh viện và tuyến Y tế cơ sở.
Nhiệm vụ thứ ba là chỉ đạo tuyến dưới đặc biệt là tuyến Y tế cơ sở về
chuyên môn kỹ thuật. Bệnh viện có nhiệm vụ lập kế hoạch và tổ chức chỉ
đạo tuyến dưới đồng thời tổ chức triển khai các chương trình, dự án y tế.
Nhiệm vụ cuối cùng là quản lý bệnh viện. Bệnh viện có nhiệm vụ
quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của bệnh viện về nhân lực,
tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế .

13


Mô hình tổ chức bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc Thanh Hoá
Hiện nay, mô hình tổ chức của bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc được thể
hiện như hình 1. 1
BAN GIÁM ĐỐC
- Hội đồng KHKT

- Hội đồng thuốc và
điều trị

CÁC PHÒNG
CHỨC NĂNG

- Phòng Tổ chức
cán bộ
- Phòng Kế hoạch
tổng hợp
- Phòng Hành
chính quản trị
- Phòng Tài chính
kế toán
- Phòng Vật tư
thiết bị y tế
- Phòng Điều
dưỡng

- Đảng ủy
- Các tổ chức đoàn thể

CÁC KHOA
LÂM SÀNG

- Khoa Nội
- Khoa Nội tiết Da liễu
- Khoa Nhi
- Khoa Thận
- Khoa Hồi sức cấp cứu

- Khoa Phục hồi chức năng
- Khoa Y học cổ truyền
- Khoa truyền nhiễm
- Khoa Ngoại
- Khoa Gây mê hồi sức
- Khoa Chấn thương
- Khoa Sản
- Khoa Phụ Sản
- Khoa Mắt
- Khoa Tai mũi họng
- Khoa Răng hàm mặt
- Tổ Tán sỏi ngoài cơ thể

CÁC KHOA CẬN
LÂM SÀNG

- Khoa Xét nghiệm
- Khoa Chẩn đoán
hình ảnh
- Khoa Dược
- Khoa Khám bệnh
- Khoa Kiểm soát
nhiễm khuẩn

Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc
Bệnh viện có 28 khoa phòng tổ phân thành khối lâm sàng, khối cận
lâm sàng và các phòng chức năng.

14



Bệnh viện còn thành lập các tổ chức đoàn thể: Công đoàn, đoàn thanh
niên, hội phụ nữ, hội điều dưỡng, và các hội đồng: Hội đồng thuốc và điều
trị, hội đồng khoa học kỹ thuật, Hội đồng thi đua khen thưởng và kỷ luật,
ban dự án và xây dựng để giúp hoạt động của bệnh viện được tốt hơn.


Cơ cấu nhân lực bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc Thanh Hoá

Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất liên quan trực tiếp đến chất lượng
khám bệnh, điều trị bệnh và sử dụng thuốc của bệnh viện. Cơ cấu nhân lực
bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc Thanh Hoá năm 2014, xin được trình bày ở
bảng sau
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực Bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc năm 2014.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Số lƣợng
04

01
24
73
121
01
03
28
22
126
79
87
569

Loại cán bộ
Thạc sĩ y khoa
Bác sĩ chuyên khoa II
Bác sĩ chuyên khoa I
Bác sĩ
Y sĩ
Dược sĩ chuyên khoa I
Dược sĩ đại học
Dược sĩ trung học
Điều dưỡng đại học
Điều dưỡng cao đẳng
Điều dưỡng trung học
Cán bộ khác
Tổng số

Tỷ lệ (%)
0,70

0,18
4,22
12,83
21,27
0,18
0,53
4,92
3,87
22,14
13,88
15,29
100

- Tổng biên chế của BV 2014 là 569.
- Số lượng Dược sĩ đại học/ Bác sĩ là 3,92%
- Số lượng bác sĩ chiếm 17,92% trên tổng cán bộ nhân viên trong toàn
bệnh viện.
- Số lượng cán bộ dược, trên tổng biên chế toàn bệnh viện là 5,62%.

15


1.3.3. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc năm 2014
Mô hình bệnh tật được sắp xếp theo phân loại quốc tế bệnh tật (ICD) lần
thứ 10. Trong quá trình xây dựng danh mục thuốc, HĐT&ĐT sẽ xem xét
cụ thể mô hình bệnh tật để thông qua phác đồ điều trị phù hợp với Mô hình
bệnh tật. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc năm 2014
được thể hiện qua bảng sau
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc năm 2014
TT


Nhóm bệnh

Mã ICD

(1)
1

(2)
Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật

(3)
A02-A94
B00-B99
C00-C89
D00-D48
D50-D89

2

Khối U

3

Bệnh máu, cơ quan tạo máu và
miễn dịch
Bệnh nội tiết, dinh dưỡng, E00-E90
chuyển hóa
Rối loạn tâm thần và hành vi
F10-F99

Bệnh của hệ thần kinh
G00-G99
Bệnh mắt và bệnh phụ
H00-H59
Bệnh tai và xương chũm
H60-H95
Bệnh hệ tuần hoàn
I00-I99
Bệnh hệ hô hấp
J00-J69
Bệnh hệ tiêu hóa
K00-K93
Bệnh của da và mô dưới da
L00-L99
Bệnh của hệ cơ, xương khớp và M00-M99
mô liên kết
Bệnh hệ tiết niệu sinh dục
N00-N99
Chửa đẻ và sau đẻ
O00-O99
Một số bệnh xuất phát trong thời P00-P96
kỳ chu sinh
Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất Q00-Q99
thường của nhiễm sắc thể

4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17

16

Số lƣợt
bệnh nhân
(4)
8.492

Tỉ lệ
%
(5)
5,24

1.123

0,69

402

0,25


4.451

2,75

1.124
549
7.367
3.582
26.523
23.106
21.053
2.364
12.066

0,69
0,34
4,55
2,21
16,37
14,26
12,99
1,46
7,45

20.470
7.007
188

12,63
4,32

0,12

62

0,04


(1)
18

19
20

21

(2)
(3)
Triệu chứng và các dấu hiệu bất R00-R99
thường phát hiện qua lâm sàng
và xét nghiệm
Vết thương ngộ độc và di chứng S02-S99
của nguyên nhân bên ngoài
T00-T98
Nguyên nhân bên ngoài của bệnh V01-V99
tật và tử vong
W20-W64
X20-X85
Y09-Y98
Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng Z00-Z99
sức khỏe và việc tiếp xúc với cơ

quan y tế
Tổng

(4)
166

(5)
0,10

11.370

7,02

73

0,05

10.510

6,49

162.048

100

Qua mô hình bệnh tật tại bệnh viện ĐKKV Ngọc Lặc cho thấy diễn
biến bệnh tật đa dạng, gần như bệnh có đầy đủ theo các chương phân loại
bệnh tật (ICD) lần thứ 10 nó cũng thể hiện tính đa dạnh của bệnh tật theo
bệnh viện đa khoa tuyến cơ sở. Qua bảng trên cụ thể cho thấy bệnh tuần
hoàn chiếm tỷ lệ cao nhất 16,37%, tiếp theo là các bệnh hô hấp chiếm tỉ lệ

14,26%, Tiêu hóa và tiết niệu lần lượt là 12,99% và 12,63%, ngoài ra bệnh
viện còn gặp nhiều các loại bệnh khác cho nên đòi hỏi bác sỹ phải có kiến
thức tổng hợp.
1.3.4. Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT)
HĐT&ĐT của bệnh viện gồm 13 người, hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm, do Giám đốc bệnh viện ra quyết định thành lập. Thành phần của
HĐT&ĐT gồm có:
- Chủ tịch HĐT&ĐT là Giám đốc bệnh viện.
- Phó Chủ tịch HĐT&ĐT là dược sỹ đại học, trưởng khoa Dược bệnh viện.
- Thư ký HĐT&ĐT là trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp.

17


×