Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại từ thực tiễn áp dụng tại tòa án nhân dân thị xã mỹ hào, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.21 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

LÊ MẠNH HÙNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

LUẬT KINH TẾ

THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN THỊ XÃ MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN

LÊ MẠNH HÙNG

2018 - 2020
HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

z

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN THỊ XÃ MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN



LÊ MẠNH HÙNG

NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI THỊ HUYỀN

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Lê Mạnh Hùng học viên lớp Cao học Luật Kinh tế khóa 2018-2020 xin
cam đoan đây là cơng trình độc lập của riêng tơi mà khơng sao chép từ bất kỳ nguồn
tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn
đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp
số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được
thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu
cũng như các thông tin sử dụng trong cơng trình nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

Lê Mạnh Hùng


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo PGS.TS Bùi Thị Huyền –

người trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình cho em trong suốt quá trình thực hiện luận
văn này. Những sự chỉ bảo của cơ đã giúp cho em có định hướng và hồn thiện được
luận văn thạc sĩ của mình.
Em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn các thầy cơ giáo của Khoa Sau Đại học, Viện
Đại học Mở Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời
gian học tập.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến TAND thị xã Mỹ Hào, Viện Kiểm
sát nhân dân thị xã Mỹ Hào cùng các cơ quan đã giúp đỡ tơi có được những số liệu,
tài liệu và những ý kiến thực tiễn cho luận văn này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên và
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn thạc sĩ. Mặc dù, đã cố gắng nhưng thời gian và kiến
thức của bản thân cịn hạn chế, nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong nhận được sự đóng góp của Q thầy cô và những người quan tâm đến đề tài
này để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Tác giả luận văn

Lê Mạnh Hùng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. ...............................................................................................................8
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN ...........................8

1.1. Khái niệm thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
tại Tòa án .....................................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp kinh doanh, thương mại ....................8
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại .10
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của thu thập chứng cứ trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại ...................................................................13
1.2. Cơ sở của việc xây dựng các quy định pháp luật về thu thập chứng cứ của Tòa
án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại ...........................................20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu thập chứng cứ của Tòa án trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại ...........................................................................22
1.3.1. Yếu tố pháp luật ......................................................................................22
1.3.2. Yếu tố chủ thể quan hệ kinh doanh, thương mại. ...................................23
1.3.3. Yếu tố cán bộ Tòa án ..............................................................................24
1.3.4. Yếu tố từ thực tiễn giải quyết các tranh chấp khác .................................25
1.4. Lược sử pháp luật về thu thập chứng cứ của Tòa án trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại ............................................................................................26
1.4.1. Thời kỳ trước năm 2004 ..........................................................................26
1.4.2. Thời kỳ từ năm 2004 đến nay .................................................................27
CHƯƠNG 2. .............................................................................................................32
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ THU THẬP CHỨNG CỨ CỦA TÒA ÁN TRONG
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI ...........................32
2.1. Các trường hợp Tòa án thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại ................................................................................................................32
2.1.1. Yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu chứng cứ ...........................32


2.1.2. Thu thập chứng cứ trong trường hợp đương sự khơng thể tự mình được và
có đơn u cầu...................................................................................................38
2.1.3. Tịa án chủ động thu thập chứng cứ ........................................................41
2.2. Các biện pháp thu thập chứng cứ của Tòa án khi giải quyết tranh chấp kinh doanh,

thương mại ................................................................................................................44
2.2.1. Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng .........................................44
2.2.2. Đối chất ...................................................................................................47
2.2.3. Xem xét, thẩm định tại chỗ .....................................................................48
2.2.4. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định................................................49
2.2.5. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản ....................................................53
2.2.6. Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu chứng cứ .........................................55
2.2.7. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ ..........................57
2.2.8. Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú ............59
CHƯƠNG 3. .............................................................................................................61
THỰC TIỄN THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH, THƯƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ MỸ HÀO
VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................................61
3.1. Thực tiễn thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
của Tòa án nhân dân thị xã Mỹ Hào .........................................................................61
3.1.1. Kết quả đạt được .....................................................................................61
3.1.2. Hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn thu thập chứng cứ trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại của Tòa án nhân dân thị xã Mỹ Hào ........64
3.2. Kiến nghị hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật về thu thập chứng cứ của
Tòa án nhân dân trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại.....................73
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thu thập chứng cứ của Tòa án trong giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại .........................................................73
3.2.2. Kiến nghị về bảo đảm thực hiện pháp luật về thu thập chứng cứ trong giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại của Tòa án. .....................................77
KẾT LUẬN ...............................................................................................................82


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Giải thích

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

TAND

Tòa án nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn 30 năm kể từ khi Đảng ta quyết định chọn con đường đổi mới đất nước,
thành tựu ngày nay cho thấy sự lựa chọn sáng suốt của Đảng và sự thực hiện đúng
đắn của Nhà nước ta. Việt Nam đã đạt được những thành tựu vượt bậc về tăng trưởng
kinh tế, cơ sở hạ tầng đã và đang hiện đại hóa, đất nước đang giữ vị thế vững chắc
trên trường quốc tế. Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức quốc tế như Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Diễn đàn
Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)… và ký kết nhiều Hiệp định
thương mại tự do với các quốc gia, vùng lãnh thổ. Các hoạt động giao dịch, mua bán,
thương mại trong và ngoài nước diễn ra rất đa dang, phong phú thậm chí xuất hiện

nhiều hình thức giao dịch thương mại mới như thị trường thương mại điện tử xuất
hiện và phát triển nhanh chóng. Trong khi tiến hành các hoạt động thương mại, các
chủ thể tham gia không thể tránh khỏi những tranh chấp xảy ra. Quan trọng là khi xảy
ra tranh chấp các chủ thể tìm biện pháp để giải quyết tranh chấp hiệu quả để hạn chế
những thiệt hại cho mình trong quan hệ giao thương hoặc doanh thu của mình.
Tịa án nhân dân với tư cách là cơ quan tài phán nhà nước có vai trị quan trọng
để giải quyết các tranh chấp nói chung trong đó có tranh chấp trong kinh doanh,
thương mại. Theo Báo cáo tổng kết công tác năm 2019 của Tịa án nhân dân Tối cao
thì tổng số vụ án mà các TAND đã thụ lý trong lĩnh vực dân sự, hơn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại và lao động là 432.666 vụ việc trong đó án kinh doanh,
thương mại mà Tòa án phải thụ lý, giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là 14.517 vụ việc,
chủ yếu là tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư tài chính, ngân hàng (4.698 vụ), mua bán
hàng hóa 3.014 vụ). Như vậy, các vụ án kinh doanh, thương mại cũng chiếm tỉ trọng
nhất định trong số các vụ việc dân sự nói chung nên việc giải quyết nhanh chóng và
hiệu quả các vụ án này sẽ có ảnh hưởng tốt trong quan hệ kinh doanh giữa các chủ
thể kinh doanh cũng như tạo niềm tin của các chủ thể kinh doanh với hoạt động quản
lý nhà nước về kinh tế. Trong khi giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại thì
chứng cứ và chứng minh là những cơng việc giúp cho cơng tác giải quyết tranh chấp
của Tịa án được chính xác hơn.
1


Cung cấp chứng cứ và chứng minh vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của đương
sự trong tố tụng dân sự nói chung và trong giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại
nói riêng. Khoản 1 Điều 6 BLTTDS năm 2015 quy định quyền và nghĩa vụ của đương
sự trong việc chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho
yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp để Tịa án có cơ sở bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm hại. Đồng thời, nhằm bảo đảm giá trị
pháp lý trong các phán quyết của mình, BLTTDS cũng quy định trách nhiệm của Tòa
án trong việc thu thập chứng cứ để làm căn cứ xác định các tình tiết khách quan của

vụ án cũng như xác định các yêu cầu hay phản tố của đương sự là có căn cứ và hợp
pháp. Lần đầu tiên, BLTTDS 2015 quy định về các biện pháp thu thập chứng cứ của
cá nhân, cơ quan, tổ chức nhằm đảm bảo các đương sự có đầy đủ các chứng cứ để
cung cấp cho Tòa án cũng như đảm bảo các chứng cứ đó có tính hợp pháp. Tuy nhiên,
khoản 1 Điều 97 BLTTDS 2015 mới chỉ quy định các biện pháp thu thập chứng cứ
của cá nhân, cơ quan, tổ chức nhưng lại chưa quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thực
hiện các biện pháp đó, trong khi các biện pháp thu thập chứng cứ của Tòa án được
quy định tại khoản 2 Điều 97 BLTTDS 2015 lại được quy định rất cụ thể về trình tự,
thủ tục thu thập. Mặt khác, trong thời kỳ kinh tế số đang phát triển như hiện nay thì
các chứng cứ điện tử trong các tranh chấp liên quan đến thương mại điện tử cũng là
những vấn đề cần có cơ chế rõ ràng hơn để khi áp dụng pháp luật cả phía các cơ quan
tư pháp và đương sự đều thực hiện pháp luật hiệu quả hơn.
Thị xã Mỹ Hào thuộc tỉnh Hưng Yên được thành lập theo Nghị quyết số 656
ngày 13/3/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV. Trong những năm qua
Mỹ Hào đã đạt nhiều thành tựu khả quan trên các lĩnh vực, cụ thể: Tốc độ GDP tăng
trưởng bình quân hàng năm đạt hơn 18%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ: nông nghiệp chiếm 3,1%, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp chiếm 64,7%, thương mại, dịch vụ chiếm 32,2%; kim ngạch xuất
khẩu đạt 108 triệu USD; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 75 triệu
đồng/người/năm. Điều kiện kinh tế - xã hội ở Mỹ Hào đã tạo thuận lợi cho việc phát
triển các quan hệ giao thương thương mại trong và ngồi nước, trong đó khơng tránh
khỏi những tranh chấp kinh doanh, thương mại xảy ra. Về cơ bản, những vụ việc giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại thị xã Mỹ Hào được thực hiện theo đúng
2


quy trình, thủ tục luật định. Tuy nhiên, có những vụ việc khi TAND thị xã Mỹ Hào
yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp tài liệu, chứng cứ cịn gặp nhiều
khó khăn. Ví dụ, khi yêu cầu tổ chức tín dụng cung cấp số tài khoản, số dư tài khoản,
sao kê các lệnh chuyển và nạp tiền vào tài khoản của đương sự… thường bị từ chối

bởi tổ chức tín dụng cho rằng việc cung cấp những thông tin trên là vi phạm nguyên
tắc bảo mật thơng tin tài khoản cho khách hàng.
Chính vì vậy, vấn đề thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại thông qua thực tiễn tại TAND thị xã Mỹ Hào là một vấn đề cấp thiết. Học
viên đã quyết định chọn đề tài “Thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại từ thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân thị xã Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Thủ tục giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại là một trong những
đề tài thu hút nhiều nhà nghiên cứu trong khoa học pháp lý. Trong đó, nội dung về
thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại cũng là một
khía cạnh được nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến trong các cơng trình của mình. Có
thể kể đến như: Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự
Việt Nam; Học viện Tòa án với Chuyên đề bồi dưỡng định kỳ thẩm phán sơ cấp (Tập
2); Trường Cán bộ Tịa án (2014), Chương trình đào tạo Thẩm phán – Phần kỹ năng
giải quyết vụ án kinh doanh thương mại, lao động… Những cơng trình nghiên cứu
này chủ yếu là bài giảng, giáo trình được dùng trong đào tạo sinh viên, học viên, thẩm
phán … nên đề cập chung đến toàn bộ hoạt động giải quyết vụ án kinh doanh, thương
mại trong đó có cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn theo quy định của pháp
luật tố tụng dân sự về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại và thu
thập chứng cứ trong việc giải quyết tranh chấp đó.
Lê Văn Thiệp (2016), Chứng cứ điện tử trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại, Tạp chí Kiểm sát số 5/2016, trong đó tác giả đề cập đến việc sử
dụng, thực trạng chứng cứ điện tử trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại và kiến nghị hoàn thiện đối với nội dung này trong quy định của pháp luật tố tụng
dân sự. Nguyễn Thị Tĩnh – TAND tỉnh Đắklak (2013), Giáo dục pháp luật trong hoạt
3


động thu thập chứng cứ tại Tịa án, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 04 (236), tháng

2/2013, trong bài viết này tác giả đề cập đến tầm quan trọng của việc thu thập chứng
cứ đối với hoạt động xét xử của Tòa án nhưng hầu hết các đương sự và những người
có liên quan trong vụ án dân sự lại không hiểu rõ về điều này và không cung cấp
chứng cứ đầy đủ, từ đó tác giả đã nêu lên một số cách khắc phục thực trạng này thông
qua tăng cường hoạt động giáo dục pháp luật của các bộ tòa án đối với những người
tham gia trong vụ việc dân sự. Trần Văn Trung (2011), Một số bất cập và vướng mắc
của Bộ luật Tố tụng dân sự chưa được hướng dẫn thi hành, Tạp chí Tịa án nhân dân
số 4/2011…
Nguyễn Quang Anh (2015), Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Vĩnh Thành
(2013), Các biện pháp thu thập chứng cứ của Tòa án trong tố tụng dân sự, Luận văn
Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Thị Liên (2014), Hoạt động
thu thập chứng cứ của Tòa án từ thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án
nhân dân cấp huyện thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội; Ngũ Thị Như Hoa (2014), Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp chứng
cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong tố tụng dân sự, Luận văn thạc sĩ Luật học,
Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội… Những cơng trình của các tác giả đều có
những đề cập đến những vấn đề về lý luận và thực tiễn về hoạt động thu thập chứng
cứ tại Tòa án nói chung theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả của hoạt động thu thập
chứng cứ cho công tác xét xử trong vụ án dân sự của TAND.
Phạm Thị Tươi (2019), Pháp luật về thu thập chứng cứ trong giải quyết các
vụ án kinh doanh thương mại từ thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Mở Hà Nội. Luận văn là phân
tích làm rõ đặc điểm, vai trị, các quy định hiện hành của pháp luật về thu thập chứng
cứ trong giải quyết vụ án kinh doanh thương mại. Nêu và phân tích thực tiễn thực
hiện thu thập chứng cứ trong giải quyết vụ án kinh doanh thương mại tại TAND
huyện Văn Lâm từ đó nêu ra những tồn tại, hạn chế của pháp luật về thu thập chứng
cứ và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật trong thời gian tới.
4



Qua việc nghiên cứu tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến nội
dung thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại
TAND, tác giả nhận thấy còn khoảng trống nghiên cứu về thu thập chứng cứ trong
giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại được thực hiện bởi chủ thể là TAND
cấp huyện từ thực tiễn tại TAND thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Ở luận văn của
mình, tác giả tập trung nghiên cứu về việc lý luận và thực tiễn về thu thập chứng cứ
trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại đồng thời phân tích thực tiễn
áp dụng pháp luật về thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại TAND thị xã Mỹ Hào, Hưng Yên từ đó tác giả có những kiến nghị
hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về thu thập chứng cứ trong giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại. Do đó, đề tài này có tính mới và khơng
trùng lặp với đề tài đã được thực hiện trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu lý luận về thu thập chứng cứ trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại đồng thời phân tích thực trạng pháp luật hiện hành
về thu thập chứng cứ của Tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
thông qua thực tiễn áp dụng tại TAND thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Trên cơ sở đó
tác giả đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật ở TAND thị xã Mỹ Hào và đề xuất một
số kiến nghị hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật về thu thập chứng cứ trong
giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về thu thập chứng cứ trong giải quyết kinh
doanh, thương mại của Tịa án;
- Phân tích quy định của pháp luật hiện hành về thu thập chứng cứ của Tòa án
trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại;
- Phân tích và đánh giá thực tiễn thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại của TAND thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên;


5


- Kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu thập chứng cứ trong
giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại và bảo đảm thực hiện pháp luật về vấn
đề này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu là các quy định pháp luật và thực tiễn
thực hiện các quy định pháp luật về thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại được thực hiện bởi TAND thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về
thu thập chứng cứ của TAND trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại.
- Phạm vi về không gian: TAND thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu cho nghiên cứu đề tài được thu thập từ năm
2015-2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lên nin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh;
đường lối của Đảng về Nhà nước và pháp luật.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài luận văn cũng sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chuyên ngành luật học như phương pháp phân tích, chứng minh, tổng
hợp, so sánh, diễn giải, suy luận lô gic để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Tác giả sử dụng số liệu thực tiễn đã được công bố của ngành Tòa án, của
TAND tỉnh Hưng Yên và TAND thị xã Mỹ Hào; các bản án và trình tự thủ tục và
thực hiện thu thập chứng cứ của TAND thị xã Mỹ Hào trong việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại trong khoảng thời gian từ năm 2015-2019 để làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn được đưa ra trong luận văn.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

6


Sau khi thực hiện xong cơng trình nghiên cứu này, luận văn góp phần đóng
góp cho khoa học pháp lý về:
- Làm rõ hơn những vấn đề lý luận về thu thập chứng cứ của Tòa án trong tố
tụng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại;
- Phân tích có hệ thống các quy định của pháp luật hiện hành về thu thập chứng
cứ của TAND;
- Phân tích và đánh giá thực tiễn áp dụng từ đó có những kiến nghị hoàn thiện
pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật về thu thập chứng cứ của TAND thị xã Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại;
- Luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng
dạy và cho các cán bộ tư pháp trong hoạt động thực tiễn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của luận
văn gồm ba chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thu thập chứng cứ trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại của Tòa án
Chương 2: Pháp luật hiện hành về thu thập chứng cứ của Tòa án trong
giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
Chương 3: Thực tiễn thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại của Tòa án nhân dân thị xã Mỹ Hào và kiến nghị

7


CHƯƠNG 1.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN
1.1. Khái niệm thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại Tòa án
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp kinh doanh, thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại
Kinh tế thế giới đang xích lại gần nhau, các quốc gia gần như khơng cịn “biên
giới” trong giao lưu kinh tế, thế giới đang trở thành một thế giới phẳng1. Việt Nam
không là ngoại lệ trong xu hướng phát triển này, các quan hệ giao lưu thương mại
ngày càng phong phú về cả hình thức và nội dung. Chúng ta cũng tham gia bang giao
với nhiều nước, xuất nhập khẩu các mặt hàng chủ lực của nước ta đi các nước trên
thế giới, tham gia vào rất nhiều điều ước quốc tế, tổ chức quốc tế… Những hành động
này của quốc gia đã góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại. Khi quan hệ thương
mại phát triển ngày càng mạnh mẽ cũng kéo theo đó là các tranh chấp kinh doanh,
thương mại ngày càng nhiều.
Thuật ngữ "tranh chấp" trong Từ điển Tiếng Việt điện tử có định nghĩa: (i)
Khơng đồng ý với nhau trong một cuộc thảo luận; tranh giành nhau một cách giằng
co cái không rõ thuộc về bên nào, tranh chấp đất đai, tranh chấp thị trường đấu tranh
giằng co khi có ý kiến bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lợi giữa hai bên tranh
chấp ý kiến. hoặc (ii) Giành giật: Tranh chấp thị trường2.
Đối với thương mại thì thường được hiểu: Thương mại là khâu nối liền sản
xuất với tiêu dùng thông qua việc luân chuyển hàng hóa, dịch vụ giữa người bán và
người mua bao gồm những hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ,…giữa hai hay nhiều
đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thơng qua giá cả) hay bằng
hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại trao đổi hàng hóa. Trong q
trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng hóa, dịch vụ... cho người mua,

1
2


Thomas L. Friedman (2014), Thế giới phẳng (bản dịch), NXB Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
Hồng Phê (2000), Từ điển Tiếng Việt, NXB. Đà Nẵng, tr.567.

8


đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị tương đương nào đó. Luật
Thương mại (2005), định nghĩa “hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại
và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”3.
Luật Thương mại (1997), định nghĩa “Tranh chấp thương mại là tranh chấp
phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt
động thương mại”4. Luật Trọng tài Thương mại (2010) thì khơng trực tiếp đưa ra khái
niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại mà chỉ đưa ra nhóm quan hệ xã hội có thể
thuộc thẩm quyền điều chỉnh của Trọng tài thương mại:
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại;
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó có ít nhất một bên có hoạt động
thương mại;
- Tranh chấp giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng
tài5.
Có thể hiểu, tranh chấp kinh doanh, thương mại những bất đồng, mâu thuẫn,
xung đột lợi ích về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia vào quá trình hoạt
động kinh doanh, thương mại là những hoạt động có phát sinh lợi nhuận.
1.1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại
Tranh chấp trong kinh doanh, thương mại có những đặc điểm chính sau đây:
- Là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ
cụ thể. Tranh chấp kinh doanh, thương mại là sự xung đột về quyền và nghĩa vụ của
các bên trong quan hệ kinh doanh, thương mại, nếu các bên khơng xuất hiện mối quan
hệ thì các bên sẽ không phát sinh quyền và nghĩa vụ với nhau, do đó khơng thể có
tranh chấp. Khi các bên xác lập mối quan hệ cũng có nghĩa là giữa các bên bắt đầu

phát sinh những ràng buộc với nhau, khi đó mới có thể xuất hiện những mâu thuẫn,
bất đồng, xung đột về quyền và nghĩa vụ trong mối quan hệ đó. Ví dụ: khi hai bên

Điều 3 Luật Thương mại năm 2005.
Điều 238 Luật Thương mại năm 1997.
5
Điều 2 Luật Trọng tài Thương mại năm 2010.
3
4

9


giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, bên mua khơng thực hiện nghĩa vụ thanh tốn
cho bên bán thì lúc đó tranh chấp giữa hai bên mới có thể phát sinh được.
- Những mâu thuẫn đó phải phát sinh từ hoạt động kinh doanh, thương mại
hoặc có liên quan đến hoạt động kinh doanh, thương mại. Hoạt động kinh doanh được
hiểu là hoạt động của cá nhân, tổ chức thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động của q trình đầu tư từ sản xuất hàng hóa, phân phối hàng hóa đến cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Hoạt động thương mại là những hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư,
xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Như vậy, các
tranh chấp phải phát sinh từ các hoạt động như mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
sản xuất hàng hóa, đầu tư… có mục đích sinh lợi của các chủ thể kinh doanh. Ví dụ:
Ơng A góp vốn vào cơng ty Cổ phần X, trong q trình hoạt động kinh doanh ơng A
khơng đồng ý với tỉ lệ chia cổ tức trong công ty nên phát sinh tranh chấp với công ty.
- Những mâu thuẫn đó phát sinh chủ yếu giữa các chủ thể kinh doanh. Như
trên đã phân tích, hoạt động kinh doanh, thương mại là một số hoạt động có mục đích
sinh lợi của các cá nhân, tổ chức (có đăng ký kinh doanh, hoặc khơng đăng ký kinh
doanh), có trường hợp giao dịch phát sinh giữa hai chủ thể kinh doanh với nhau nhưng

cũng có trường hợp giao dịch giữa một bên là thương nhân còn một bên là các cá
nhân, tổ chức khơng có hoạt động kinh doanh, thương mại. Khoa học pháp lý gọi giao
dịch này là giao dịch hỗn hợp (hành vi hỗn hợp)6. Giao dịch này tuy không phải giao
dịch kinh doanh, thương mại nhưng nếu bên khơng có mục đích lợi nhuận chọn giao
dịch này là hoạt động kinh doanh, thương mại thì quan hệ này trở thành quan hệ
thương mại và tranh chấp phát sinh từ mối quan hệ này cũng được xác định là tranh
chấp trong kinh doanh, thương mại.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
1.1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 và Nghị định số
116/CP ngày 05/9/1994 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của trọng tài kinh tế
6

Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Thương mại, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, tr318.

10


đã quy định liệt kê các loại tranh chấp được coi là tranh chấp kinh tế thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án kinh tế7 và trọng tài kinh tế8. Từ đó, trong hoạt động
kinh tế - xã hội xuất hiện khái niệm “tranh chấp kinh tế”, “tranh chấp hợp đồng kinh
tế”. Theo quan điểm mới hiện nay, thuật ngữ “kinh tế” được thay thế bởi các hoạt
động “kinh doanh”, “thương mại”.
Trong nền kinh tế thị trường, các giao dịch trong hoạt động kinh doanh, thương
mại ngày càng trở nên đa dạng, phong phú và phức tạp. Môi trường kinh doanh được
cải thiện chính vì vậy, số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, nhu cầu giao
dịch, hợp tác với nhau cũng cấp thiết hơn. Ngoài việc thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh phát triển thì mối quan hệ này cũng có thể xảy ra tranh chấp do các bên
có thể xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của đối tác (sản xuất hàng giả, hàng nhái…),
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những thỏa thuận trong hợp đồng…

BLTTDS không sử dụng thuật ngữ “tranh chấp kinh doanh” hay “tranh chấp thương
mại” mà sử dụng thuật ngữ “tranh chấp về kinh doanh, thương mại”, cụ thể tại Điều
30 của Bộ luật này đã quy định bằng cách liệt kê các loại tranh chấp được coi là các
tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Cách dùng thuật ngữ “kinh doanh, thương mại” mang tính kế thừa, kết hợp,
nhưng vì trong mối tương quan giữa “kinh doanh” và “thương mại” thì thuật ngữ
“kinh doanh” có nội hàm rộng hơn, dẫn đến khái niệm “tranh chấp kinh doanh” đã
bao hàm cả khái niệm “tranh chấp thương mại”, nên có ý kiến cho rằng thuật ngữ này
bị thừa, dài dịng, khơng cần thiết, thậm chí là khơng chính xác. Sự kết hợp giữa “kinh
doanh” và “thương mại” trong thuật ngữ này là nhằm mở rộng về mặt chủ thể tham
gia vào các hoạt động kinh doanh, thương mại, cũng tạo điều kiện thuận lợi để phân
biệt tranh chấp kinh doanh, thương mại với các tranh chấp khác mà pháp luật có quy
định, để từ đó các cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp dễ dàng áp dụng đúng chế
định của loại tranh chấp đó.
Từ đó có thể khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là việc
các chủ thể kinh doanh lựa chọn các phương thức thích hợp mà pháp luật có quy định

7
8

Quốc hội (1994), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế.
Hội đồng nhà nước (1990), Pháp lệnh Trọng tài kinh tế.

11


để khắc phục những xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong hoạt động kinh doanh, thương
mại.
1.1.2.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại có một số đặc điểm sau:

- Khi xảy ra tranh chấp các bên có quyền tự lựa chọn phương thức giải quyết
tranh chấp của mình bằng các con đường khác nhau. Ở Việt Nam, pháp luật hiện hành
công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại sau:
Thương lượng, hòa giải, trọng tài và tịa án. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp trong kinh
doanh các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua việc trực tiếp thương lượng với
nhau. Trong trường hợp không thương lượng được, việc giải quyết tranh chấp có thể
được thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thơng qua phương thức hịa giải, trọng
tài hoặc tòa án. Nguyên tắc quan trọng trong giải quyết các tranh chấp trong kinh
doanh là nguyên tắc cơ bản dựa trên quyền tự định đoạt của các bên. Cơ quan nhà
nước hay trọng tài thương mại chỉ can thiệp theo yêu cầu của các bên tranh chấp.
- Tùy theo phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại mà sẽ
có thủ tục phù hợp. Nếu các bên chọn thương lượng thì hai bên tự bàn bạc và đưa ra
phương án để khắc phục những xung đột của mình, nếu các bên chọn hịa giải thì bên
hịa giải sẽ đưa ra những lý luận, giải thích để các bên thống nhất cách giải quyết vấn
đề, nếu các bên chọn trọng tài thương mại thì phải tiến hành theo trình tự, thủ tục của
Luật Trọng tài thương mại, phán quyết được đưa ra bởi Hội đồng trọng tài/Trọng tài
viên còn nếu các bên lựa chọn giải quyết tại TAND thì nhân danh Nhà nước TAND
tiến hành giải quyết theo trình tự, thủ tục được quy định tại BLTTDS hiện hành, bản
án/quyết định của TAND có giá trị cưỡng chế thi hành.
- Nội dung giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại là tìm ra các
biện pháp, thống nhất cách thức theo mong muốn của các bên (thương lượng, hòa
giải) hoặc theo quy định của pháp luật (trọng tài thương mại/ tòa án).
- Các thức để giải quyết tranh chấp cũng rất phong phú có thể do các bên tự
giải quyết (thương lượng) hoặc do bên thứ ba độc lập giải quyết (hòa giải, trọng tài
thương mại/tòa án). Mỗi cách thức giải quyết tranh chấp lại chứa đựng những ưu
12


điểm và nhược điểm riêng. Tùy theo yêu cầu, tùy theo loại tranh chấp, mức độ tranh
chấp mà các bên có thể lựa chọn cách giải quyết phù hợp. Bởi trong việc giải quyết

tranh chấp Nhà nước tôn trọng quyền tự định đoạt của các chủ thể.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại
1.1.3.1. Khái niệm
Một trong những phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
mà các chủ thể kinh doanh khi xảy ra tranh chấp thường lựa chọn là TAND bởi cơ
quan giải quyết tranh chấp là cơ quan tài phán nhà nước nên giá trị thực thi của phán
quyết cao hơn so với các phương thức khác. Để giải quyết được chính xác trong một
số trường hợp, Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ theo quy định của pháp luật.
Theo Từ điển Tiếng Việt, “thu thập” là “góp nhặt và tập hợp lại”, “chứng cứ”
là “những cái cụ thể như lời nói, việc làm, vật chứng, tài liệu tỏ rõ điều gì đó có thật”9.
Vậy, có thể hiểu là thu thập chứng cứ là những việc làm để tập hợp những tình tiết,
sự kiện có liên quan đến vụ việc nhằm mục đích nghiên cứu, đánh giá và sử dụng để
giải quyết vụ việc đó.
Theo Tưởng Duy Lượng (2005) “Thu thập chứng cứ là một hành vi tố tụng
của Tòa án, Viện Kiểm sát trong việc tiếp nhận các tài liệu, chứng cứ do đương sự,
cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hoặc do chính Tịa án trực tiếp sử dụng các biện
pháp để thu thập”10.
Còn Nguyễn Minh Hằng (2007) cho rằng “Hoạt động thu thập chứng cứ được
hiểu là hoạt động tố tụng dân sự của các chủ thể chứng minh trong việc phát hiện, ghi
nhận, thu giữ và bảo quản chứng cứ bằng các phương pháp, biện pháp theo một trình
tự, thủ tục do pháp luật tố tụng dân sự quy định”11.

Nguyễn Như Ý (1988), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa thơng tin, Hà Nội, tr958 và tr186.
Tưởng Duy Lượng (2005), Chứng cứ và chứng minh – Sự thay đổi nhận thức trong Pháp luật tố tụng dân
sự Việt Nam, Đặc san Nghề Luật, (10).
11
Nguyễn Minh Hằng (2007), Chế định chứng minh trong tố tụng dân sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội.
9


10

13


Trong hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại TAND thì
thu thập chứng cứ có vai trị rất lớn để giải quyết được chính xác vụ việc, có phán
quyết hợp tình hợp lý. Trong q trình giải quyết, TAND cần làm sáng tỏ những sự
kiện, những tình tiết có liên quan đến vụ án kinh doanh, thương mại thơng qua những
chứng cứ đó có thể do đương sự, cơ quan, tổ chức, người có quyền và nghĩa vụ có
liên quan cung cấp hoặc do TAND thu thập được.
Nghiên cứu hai quan điểm trên thấy rằng các tác giả đều có những điểm chung
về khái niệm thu thập chứng cứ, đó là: Thu thập chứng cứ là hoạt động tố tụng của
các chủ thể chứng minh; được tiến hành theo trình tự thủ tục được pháp luật tố tụng
dân sự quy định.
Thu thập chứng cứ là việc phát hiện, tìm ra các chứng cứ, tập hợp đưa vào hồ
sơ vụ việc dân sự để nghiên cứu, đánh giá và sử dụng giải quyết vụ việc dân sự trong
đó, có giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại.12 Với quan điểm này đã đề cập
đến được bản chất của biện pháp thu thập chứng cứ cũng như mục đích của hoạt động
thu thập chứng cứ nhằm để “nghiên cứu”, “đánh giá và sử dụng” trong hoạt động giải
quyết vụ việc dân sự nói chung và vụ việc kinh doanh, thương mại nói riêng của Tịa
án.
Tuy nhiên, các khái niệm trên chưa làm nổi bật lên được vấn đề chủ thể tiến
hành thu thập chứng cứ trong trường hợp này là Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ
qua việc áp dụng một số biện pháp thu thập chứng cứ trong những trường hợp và điều
kiện do pháp luật tố tụng dân sự quy định, và thông qua việc áp dụng thủ tục, trình tự
cũng như điều kiện chặt chẽ do pháp luật quy định như vậy thì các chứng cứ mà Tịa
án thu thập được mới có giá trị pháp lý và được sử dụng vào việc giải quyết vụ việc
dân sự.

Mặt khác, theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành thì
ở các Tịa án việc thu thập chứng cứ khơng phải do bất kỳ ai đảm nhiệm mà do Thẩm
phán phụ trách việc giải quyết vụ việc (trong giai đoạn chuẩn bị xét xử) hoặc do Hội
đồng xét xử (tại phiên tòa) đảm nhiệm. Từ những vấn đề nêu trên có thể kết luận về
Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, NXB Cơng an nhân dân, Hà
Nội, tr154.
12

14


khái niệm thu thập chứng cứ như sau: Thu thập chứng cứ khi giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại của Tòa án là hoạt động của thẩm phán trong việc tiến hành
các biện pháp pháp lý theo quy định của pháp luật nhằm tập hợp các chứng cứ liên
quan đến vụ việc kinh doanh, thương mại đã được Tòa án thụ lý, hỗ trợ các đương
sự trong việc thực hiện nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để xây dựng, hoàn thiện hồ sơ,
tạo tiền đề cho việc giải quyết vụ việc kinh doanh, thương mại được chính xác.
1.1.3.2. Đặc điểm của thu thập chứng cứ của Tịa án
Qua đó, ta có thể nhận thấy một số đặc điểm của hoạt động thu thập chứng cứ
của Tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại như sau:
Một là, thu thập chứng cứ của tòa án là sự hỗ trợ của tòa án đối với đương
sự thực hiện trong việc thực hiện nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh, đồng
thời nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc tranh chấp kinh doanh thương mại
được chính xác.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự là nghĩa vụ cung cấp
chứng cứ và chứng minh thuộc về đương sự. Việc thu thập chứng cứ của tịa án chỉ
mang tính hỗ trợ cho đương sự, khơng phải là nhiệm vụ bắt buộc đối với tòa án. Trong
một số vụ án, đương sự gặp khó khăn trong việc thu thập chứng cứ do sự cản trở, gây
khó dễ của một số cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tài liệu, chứng cứ; hay khả
năng thu thập chứng cứ của đương sự bị hạn chế do thiếu kiến thức pháp lý, dẫn đến

không thể tiếp cận đến chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ án tranh chấp kinh
doanh thương mại. Việc chờ đợi đương sự giải quyết những hạn chế trên để có bằng
chứng khiến việc giải quyết vụ án kinh doanh thương mại bị trì trệ và kéo dài, gây
nên tình trạng án chưa được giải quyết chồng chất, tắc nghẽn và trở thành gánh nặng
cho hệ thống tư pháp của địa phương. Có những trường hợp vụ việc trở nên khó khăn
phức tạp hơn khi không được giải quyết, chứng cứ tài liệu dần khó kiếm được hơn và
thậm chí là án quá hạn theo luật định. Để tránh tình trạng trên, pháp luật cho phép
thẩm phán triển khai những hoạt động để thu thập chứng cứ, nhằm hỗ trợ giải quyết
ách tắc cho hệ thống tư pháp và giải quyết vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại
nhanh chóng hơn.

15


Tuy nhiên, để hạn chế tình trạng đương sự khơng thực hiện nghĩa vụ của mình,
phó mặc cho tịa án xử lý vụ án, hay tình trạng thẩm phán lạm quyền trong quá trình
thu thập chứng cứ, pháp luật TTDS quy định chỉ trong những trường hợp cần thiết
thẩm phán mới có quyền để thực hiện biện pháp thu thập chứng cứ nhằm giải quyết
Vụ án kinh doanh thương mại. Ví dụ, trường hợp hai bên đương sự tranh chấp tài sản
nhưng đã có thể tự thỏa thuận với nhau về giá thì tịa án khơng cần thực hiện biện
pháp định giá; nhưng nếu hai bên không thỏa thuận được giá trị tài sản tranh chấp,
cũng không thống nhất được tổ chức thẩm định giá; lúc này, Thẩm phán có quyền áp
dụng biện pháp định giá tài sản để giải quyết khúc mắc. Việc thu thập chứng cứ của
tòa án trong trường hợp này nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc kinh doanh
thương mại được chính xác.
Hai là, thu thập chứng cứ của tòa án trong TTDS là hoạt động mang tính
quyền lực nhà nước.
Khác với việc thu thập chứng cứ của những đương sự tham gia tố tụng (như
nguyên đơn, bị đơn), các biện pháp để tòa án thực hiện thu thập chứng cứ của mình
có tính ràng buộc với các cá nhân, cơ quan có liên quan. Ví dụ, khi tịa án có giấy

triệu tập, giấy báo của tịa án, đương sự có nghĩa vụ phải có mặt theo những u cầu
đó; khi tịa án áp dụng biện pháp định giá tài sản, yêu cầu sự phối hợp của các chủ
thể như cá nhân, cơ quan và những người tham gia tố tụng phải phối hợp với tòa án
trong việc tiến hành biện pháp theo đúng thẩm quyền và yêu cầu của tòa án; khi tòa
án thành lập Hội đồng định giá, các cơ quan chuyên mơn có liên quan cần phải cử
người để tham gia Hội đồng định giá; khi tòa án yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp những chứng cứ, tài liệu mình đang lưu trữ, các chủ thể này phải thực hiện
yêu cầu theo đúng thời hạn và phải chịu trách nhiệm pháp lý về vi phạm của mình
v.v…
Ba là, thu thập chứng cứ của tòa án phải được tiến hành theo quy định pháp
luật
TAND ở nước ta là cơ quan xét xử của quyền lực nhà nước Việt Nam và thực
hiện quyền tư pháp. Trên cơ sở lý luận chung về nhà nước và pháp luật, cơ chế làm
việc của cơ quan nhà nước phải được tổ chức trên cơ sở luật định. Điều này lí giải
16


việc Khoản 1 Điều 97 BLTTDS năm 2015 quy định về việc thu thập chứng cứ cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân khơng có trình tự cụ thể; cịn đối với việc thu thập chứng
cứ của tòa án được quy định cụ thể thành các biện pháp thu thập chứng cứ từ Điều 98
đến Điều 106 BLTTDS năm 2015.
Với đặc điểm này, việc thu thập chứng cứ của tòa án phải bắt đầu từ việc thu
thập từ các nguồn hợp pháp và phải tuân theo đúng trình tự tiến hành các biện pháp
mà pháp luật đã quy định. Chứng cứ sẽ khơng được sử dụng nếu trong q trình thu
thập có sự vi phạm pháp luật; vì vậy, tịa án luôn phải thực hiện các biện pháp theo
đúng pháp luật TTDS. Ví dụ, trong biện pháp lấy lời khai của đương sự, biên bản ghi
nhận lời khai nếu có nội dung bị để trống, có tẩy xóa sửa chữa, bổ sung thì đều phải
có ký tên xác nhận của đương sự khai nhận bên cạnh. Nếu khơng có chữ ký xác nhận,
khả năng biên bản bị sửa chữa bởi một người khơng phải là đương sự hồn tồn có
thể xảy ra. Vì vậy, để lời khai có giá trị, thẩm phán khi lấy biên bản lời khai cần phải

tuân theo thủ tục mà pháp luật đã quy định 13
Bốn là, thu thập chứng cứ của tòa án trong tố tụng dân sự do thẩm phán được
phân công giải quyết vụ việc dân sự hoặc HĐXX tiến hành
Xây dựng hồ sơ tranh chấp kinh doanh thương mại là nhiệm vụ hết sức quan
trọng, không thể thiếu của thẩm phán trong giải quyết vụ án kinh doanh thương mại14.
Xây dựng hồ sơ vụ án kinh doanh thương mại chính là việc xác minh, thu thập chứng
cứ. Trách nhiệm của thẩm phán là phải đảm bảo trong hồ sơ vụ án có đầy đủ chứng
cứ làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án. Có thể nói, quyền năng của thẩm phán trong
hoạt động tố tụng dân sự được thể hiện qua chính đặc điểm này. Thứ nhất, thẩm phán
là người duy nhất được thực hiện biện pháp thu thập chứng cứ, trực tiếp xem xét và
phán xử vụ dân sự, kinh doanh thương mại. Theo BLTTDS năm 2015, thẩm phán có
vai trị trực tiếp trong việc thu thập chứng cứ vụ án, trừ những cơ quan, tổ chức, cá
nhân là những người có trách nhiệm hỗ trợ thẩm phán giải quyết vụ việc theo yêu cầu
của thẩm phán theo luật (ví dụ các cơ quan, tổ chức có chun mơn trong thẩm định
giá tài sản định giá). Chánh án, Phó chánh án, Thư ký tịa án cũng khơng có thẩm

13
14

Khoản 2 Điều 98 BLTTDS năm 2015
/>
17


quyền can thiệp và tham gia vào quá trình thu thập chứng cứ. Thư ký tịa án chỉ có
nhiệm vụ giúp đỡ, hỗ trợ thẩm phán trong một số công đoạn như ghi biên bản lấy lời
khai (thẩm phán là người lấy lời khai), biên bản đối chất hay tiếp nhận các tài liệu khi
đương sự nộp dưới sự giao phó nhiệm vụ của thẩm phán.
Trong thực tiễn việc giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại của Tòa
án thì việc giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại bên cạnh dựa vào chứng cứ và

việc tự chứng minh của các đương sự, phần lớn các vụ việc được giải quyết đều do
Tịa án chủ động, tích cực xác minh thu thập chứng cứ, việc pháp luật tố tụng dân sự
quy định cho Tịa án có quyền áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ trong giai
đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm khi thỏa mãn những điều kiện nhất định sẽ có tác dụng
to lớn trong việc xây dựng hồ sơ vụ việc, củng cố các chứng cứ quan trọng của vụ
việc kinh doanh, thương mại phải giải quyết, Tịa án sẽ có thêm cơ sở, căn cứ pháp
lý để giải quyết vụ việc, công tác xét xử của Tịa án thơng qua đó được chính xác và
triệt để hơn.
1.1.3.3. Ý nghĩa của thu thập chứng cứ được thực hiện bởi Tòa án trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có ý nghĩa to lớn đối với các
chủ thể trong hoạt động kinh doanh thương mại cũng như hoạt động của cả nền kinh
tế. Do đó, thu thập chứng cứ có ý nghĩa vai trị rất quan trọng để Tịa án có thể đưa ra
những phán quyết đúng đắn nhất.
Thứ nhất, vụ án kinh doanh thương mại thường là các vụ việc phức tạp phát
sinh giữa các chủ thể có đăng ký kinh doanh, vì mục tiêu lợi nhuận. Chính vì thế, để
giải quyết tốt các vụ án này thì chứng cứ có vai trị rất quan trọng. Chứng cứ có vai
trị làm rõ các tình tiết, sự kiện của vụ án kinh doanh thương mại: “Chứng cứ được
dùng làm căn cứ để Tòa án xác định yêu cầu hay phản đối yêu cầu của đương sự có
đúng hay không”. Kết quả của hoạt động nghiên cứu và đánh giá chứng cứ là nhận
thức về vụ án kinh doanh thương mại. Nhận thức này có đúng đắn, khách quan và
tồn diện hay khơng hồn tồn phụ thuộc vào các chứng cứ của vụ án kinh doanh
thương mại có đầy đủ hay không. Trong TTDS, nghĩa vụ chứng minh chủ yếu thuộc
về đương sự nên đương sự có nghĩa vụ thu thập chứng cứ. Tịa án chỉ đóng vai trị hỗ
18


×