Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

tiểu luận đề xuất các giải pháp phát triển một số vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn huyện hòa vang đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 79 trang )

MỤC LỤC
2.1.2.1. Đặc điểm về kinh tế........................................................................17
2.2.3.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về phát triển nông nghiệp...............35

1


PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của Đề án
Thời gian qua, sản xuất nơng nghiệp cả nước nói chung và của huyện Hịa Vang
nói riêng chịu nhiều khó khăn, bất lợi do thời tiết, dịch bệnh, suy thoái kinh tế, giá cả
hàng nông sản bấp bênh trong khi giá vật tư đầu vào khơng ổn định và có xu hướng
tăng cao. Tuy nhiên, thông qua việc thực hiện các chương trình chuyển dịch cơ cấu sản
xuất trồng trọt, chăn ni, thuỷ sản, lâm nghiệp, tập trung vào việc nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, nên đã đạt mức tăng trưởng khá, giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp huyện Hịa Vang bình qn giai đoạn 2006 - 2010 tăng 5,371%/năm, tăng từ
253.500 triệu đồng năm 2006 lên 312.500 triệu đồng năm 2010.
Xét cơ cấu kinh tế, tỷ trọng ngành nơng nghiệp trong giá trị sản xuất chung của
huyện Hịa Vang có xu hướng giảm dần (giảm từ 41,942% năm 2006 xuống còn
33,609% năm 2010). Mặt khác giá trị sản xuất tính trên một lao động nơng nghiệp ngày
một tăng lên, tăng từ 18,682 triệu đồng năm 2006 lên 30,793 triệu đồng năm 2010
(bình quân tăng 13,316%/năm).
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được đó, nơng nghiệp huyện Hịa Vang cịn
một số tồn tại yếu kém như: Sản xuất nơng nghiệp cịn manh mún, thiếu quy hoạch, cơ
cấu nơng nghiệp chuyển dịch chậm, chưa hình thành các vùng sản suất tập trung quy
mô lớn; việc áp dụng các tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất cịn hạn chế, chưa
mạnh dạn áp dụng các tiến bộ trong lựa chọn giống cây trồng vật nuôi, ứng dụng công
nghệ sinh học nên năng suất cây trồng, vật nuôi thấp, chất lượng sản phẩm không cao,
khả năng cạnh tranh của sản phẩm thấp.
Trong bối cảnh thành phố Đà Nẵng đang đẩy nhanh tiến trình đơ thị hóa và
cơng nghiệp hóa, tổng diện tích đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện đang có xu hướng


giảm nhanh thì việc ứng dụng cơng nghệ cao vào sản xuất nơng nghiệp ở huyện Hịa
Vang càng trở nên cấp bách và cần thiết.
II. Mục tiêu của Đề án
1. Mục tiêu chung
Đề án góp phần xây dựng nền nơng nghiệp phát triển tồn diện theo hướng hiện
đại, sản xuất hàng hố, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đạt
mức tăng trưởng trên 3,5%/năm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ XV,
khóa XIV.

2


2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2012 - 2015
- Đến năm 2015, trên địa bàn huyện xây dựng được từ 1- 2 vùng sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Từng bước sản xuất một số sản phẩm nơng nghiệp hàng hố ứng dụng cơng
nghệ cao, có năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng cao; đưa tỷ trọng giá trị sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm 10 - 15% tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn Huyện.
2.2. Giai đoạn 2016 – 2020
- Đẩy mạnh phát triển tồn diện nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bao
gồm hệ thống các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng cao, các vùng sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đến năm 2020, xây dựng 2 – 3 vùng sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng trên diện rộng công nghệ cao trong nông nghiệp
để sản xuất các sản phẩm hàng hố có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh
cao; đưa tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm 30– 35%
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Huyện.
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề án

- Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hoà Vang ảnh hưởng đến việc
xây dựng và phát triển nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020.
- Xu hướng phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế
giới và các mơ hình phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao trong và ngồi
nước.
- Thực trạng phát triển nơng nghiệp và ứng dụng cơng nghệ cao trên địa bàn
huyện Hịa Vang trong những năm qua.
- Lựa chọn một số vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao và đề xuất một số giải
pháp phát triển các vùng.
- Đề xuất các giải pháp phát triển một số vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
cơng nghệ cao trên địa bàn huyện Hịa Vang đến 2020.
IV. Kết cấu của đề án
Kết cấu của đề án gồm 04 phần, trong đó:

3


- Phần mở đầu: Đặt vấn đề, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và kết cấu của đề án
- Phần I: Một số vấn đề về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao làm cơ sở lý
luận cho những phân tích trong đề án.
- Phần II: Thực trạng phát triển nông nghiệp và ứng dụng công nghệ cao trong
sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Hịa Vang trong những năm qua từ đó xác
định những vấn đề cần đặt ra.
- Phần III: Quan điểm, định hướng, đưa ra tiêu chí lựa chọn, chủ trương chính
sách của Đảng và nhà nước về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và xu
hướng phát triển trong và ngoài nước về vấn đề này.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao tại huyện Hòa Vang đến năm 2020.
- Kết luận và Kiến nghị tóm tắt kết quả nghiên cứu của Đề án và đưa ra một số
kiến nghị đối với các Sở,ban ngành của thành phố Đà Nẵng để hỗ trợ huyện Hịa Vang

phát triển các vùng sản xuất nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020.

4


PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO

1.1.1. Các khái niệm
Theo Luật Công nghệ Cao (2008): “Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng
cao về nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ, được tích hợp từ thành tựu khoa
học và cơng nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị
gia tăng, thân thiện với mơi trường, có vai trị quan trọng đối với việc hình thành
ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hố ngành sản xuất, dịch vụ hiện có”.
Theo Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
“Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công
nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: cơng nghiệp hóa nơng nghiệp (cơ giới hóa các khâu
của q trình sản xuất), tự động hóa, cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ vật liệu mới,
công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật ni có năng suất và chất lượng
cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ
sở canh tác hữu cơ”.
Như vậy, mục tiêu cuối cùng của phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao là giải quyết mâu thuẫn giữa năng suất nông nghiệp thấp, sản phẩm chất lượng
thấp, đầu tư công lao động nhiều, hiệu quả kinh tế thấp với việc áp dụng những thành
tư khoa học công nghệ để đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng ổn định với năng suất và
sản lượng cao, hiệu quả vả chất lượng cao.Thực hiện tốt nhất sự phối hợp giữa con
người và tài nguyên, làm cho ưu thế của nguồn tài nguyên đạt hiệu quả lớn nhất, hài
hòa và thống nhất lợi ích xã hội, kinh tế và sinh thái mơi trường (TS. Dương Hoa Xô,
TS. Phạm Hữu Nhượng, 2006).
1.1.2. Tiêu chí về nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao

Hiện nay, các cơ quan chức năng trong lĩnh vực nông, lâm thuỷ sản vẫn chưa
đưa ra các tiêu chí về nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao hoặc tiêu chí để xác định
cơng nghệ cao ứng dụng trong nơng nghiệp.
Do đó, có nhiều ý kiến xung quanh tiêu chí nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ
cao: Có ý kiến cho rằng trong nông nghiệp công nghệ cao được hiểu đơn giản là cao
hơn những cái ta đang làm, có áp dụng một số cơng nghệ như chế phẩm sinh học,
phịng trừ sâu bệnh, chăm bón…Với cách hiểu này, tùy vào sự phát triển của lực lượng
lao động mỗi vùng miền mà công nghệ áp dụng tại cùng thời điểm sẽ được đánh giá

5


khác nhau, điều này sẽ gây khó khăn khi đưa vào ứng dụng. Vì vậy, một số tiêu chí về
nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được đưa ra như:
- Tiêu chí kỹ thuật là có trình độ cơng nghệ tiên tiến để tạo ra sản phẩm có năng
suất tăng ít nhất 30% và chất lượng vượt trội so với cơng nghệ đang sử dụng;
- Tiêu chí kinh tế là sản phẩm do ứng dụng cơng nghệ cao có hiệu quả kinh tế
cao hơn ít nhất 30% so với cơng nghệ đang sử dụng ngồi ra cịn có các tiêu chí xã
hội, mơi trường khác đi kèm.
- Nếu là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải tạo ra sản
phẩm tốt, năng suất hiệu quả tăng ít nhất gấp 2 lần.
- Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (được hiểu là nơi sản xuất tập
trung một hoặc một số sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào tồn bộ
hoặc một số khâu) có năng suất và hiệu quả tăng ít nhất 30%. Như vậy, che phủ nylon
cũng là công nghệ cao do nylon giữ ẩm, phịng trừ cỏ dại, có thể cho năng suất vượt
trên 30% năng suất thông thường hay như công nghệ sử dụng ưu thế lai trong chọn tạo
giống, công nghệ sinh học giúp năng suất trên 30% có thể gọi là công nghệ cao; trong
thuỷ sản như phương pháp sản xuất cá đơn tính cũng là cơng nghệ cao; về kỹ thuật
như tưới nước tiết kiệm, nhà màng…cũng là công nghệ cao1.
Một số ý kiến khác lại cho rằng công nghệ cao là công nghệ rất cao, vượt trội

hẳn lên như công nghệ của Israel về nhà lưới, tưới, chăm bón tự động… Do đó, cơng
nghệ cao được hiểu khơng phải như là một công nghệ đơn lẻ, cụ thể. Quy trình cơng
nghệ cao phải đồng bộ trong suốt chuỗi cung ứng, là sự kết hợp chặt chẽ của từng
công đoạn cụ thể như: giống, cơng nghệ nhà kính, kỹ thuật, phân bón sinh học hữu
cơ...
Cốt lõi của cơng nghệ cao là cho ra những sản phẩm chất lượng với quy mơ sản
xuất lớn. Chất lượng ở đây địi hỏi phải đáp ứng được 3 khía cạnh: kỹ thuật, chức năng
và dịch vụ. Bởi vì nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao không chỉ sản xuất để đáp
ứng yêu cầu cho nhu cầu hằng ngày của con người mà còn phải mang lợi nhuận cao.
Do đó, việc chọn lựa sản phẩm và hướng sản xuất phù hợp để đáp ứng nhu cầu của thị
trường rất quan trọng (www.sonongnghiepcantho.gov.vn).
1.2. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO HUYỆN HỊA VANG
1.2.1. Tình hình sản xuất nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao trong và ngồi
nước
1

: Ơng Nguyễn Tấn Hinh, Phó vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường – Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn , đơn vị soạn thảo Đề án “Phát triển nông nghiệp công nghệ cao đến năm 2020”.

6


1.2.1.1. Trên thế giới
Từ những năm giữa thế kỷ XX, các nước phát triển đã quan tâm đến việc xây
dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm thúc đẩy sáng tạo khoa học
công nghệ giúp cho kinh tế phát triển. Đầu những năm 80, tại Hoa Kỳ đã có hơn 100
khu khoa học cơng nghệ. Ở Anh quốc, đến năm 1988 đã có 38 khu vườn khoa học
công nghệ với sự tham gia của hơn 800 doanh nghiệp. Phần Lan đến năm 1996 đã có 9
khu khoa học nông nghiệp công nghệ cao. Phần lớn các khu này đều phân bố tại nơi

tập trung các trường đại học, viện nghiên cứu để nhanh chóng ứng dụng những thành
tựu khoa học công nghệ mới và kết hợp với kinh nghiệm kinh doanh của các doanh
nghiệp để hình thành nên một khu khoa học với các chức năng cả nghiên cứu ứng
dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ.
Bên cạnh các nước tiên tiến, nhiều nước và khu vực lãnh thổ ở Châu á cũng đã
chuyển nền nông nghiệp theo hướng số lượng là chủ yếu sang nền nông nghiệp chất
lượng, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, cơ giới hoá, tin học
hoá… để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an tồn, hiệu quả.
* Việc ứng dụng công nghệ cao (ƯDCNC) trong canh tác cây trồng trên thế
giới bao gồm:
- Công nghệ lai tạo giống: Đây là công nghệ được ứng dụng phổ biến trong
việc nghiên cứu và chọn tạo các giống cây trồng, con vật ni có những tính chất ưu
việt cho hiệu quả, năng suất cao hoặc có khả năng chống chịu cao đối với điều kiện
ngoại cảnh tác động góp phần đẩy nhanh sự phát triển về mặt năng suất và chất lượng
cây trồng, vật ni, có nhu cầu ứng dụng cao trong nông nghiệp.
- Công nghệ nuôi cấy mô thực vật In vitro: Công nghệ nuôi cấy mô được hơn
600 công ty lớn trên thế giới áp dụng để nhân nhanh hàng trăm triệu cây giống sạch
bệnh. Thị trường cây giống nhân bằng kỹ thuật cấy mô vào khoảng 15 tỷ USD/năm và
tốc độ tăng trưởng khoảng 15%/năm.
- Công nghệ trồng cây trong nhà kính: nay được gọi là nhà màng do việc sử
dụng mái lớp bằng màng polyethylen thay thế cho kính (green house) hay nhà lưới
(net house). Trên thế giới, cơng nghệ trồng cây trong nhà kính đã được hồn thiện với
trình độ cao để canh tác rau và hoa. Ứng với mỗi vùng miền khác nhau những mẫu nhà
kính và hệ thống điều khiển các yếu tố trong nhà kính cũng có sự thay đổi nhất định
cho phù hợp với điều kiện khí hậu của từng vùng, trong đó hệ thống điều khiển có thể
tự động hoặc bán tự động. Tuy nhiên đối với các vùng thường chịu nhiều tác động của
thiên tai như bão lũ, động đất thì lại cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và chi phí do rủi ro.

7



- Công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh), khí canh và trên giá thể:
Trong đó các kỹ thuật trồng cây thủy canh (hydroponics) dựa trên cơ sở cung cấp dinh
dưỡng qua nước (fertigation), kỹ thuật khí canh (aeroponics) – dinh dưỡng được cung
cấp cho cây dưới dạng phun sương mù và kỹ thuật trồng cây trên giá thể - dinh dưỡng
chủ yếu được cung cấp ở dạng lỏng qua giá thể trơ. Kỹ thuật trồng cây trên giá thể
(solid media culture) thực chất là biện pháp cải tiến của cơng nghệ trồng cây thủy canh
vì giá thể này được làm từ những vật liệu trơ và cung cấp dung dịch dinh dưỡng để
nuôi cây.
- Công nghệ tưới nhỏ giọt: Công nghệ này phát triển rất mạnh mẽ ở các nước
có nền nơng nghiệp phát triển, đặc biệt ở các nước mà nguồn nước tưới đang trở nên là
những vấn đề quan trọng chiến lược. Thông thường hệ thống tưới nhỏ giọt được gắn
với bộ điều khiển lưu lượng và cung cấp phân bón cho từng lọai cây trồng, nhờ đó tiết
kiệm được nước và phân bón.
* Trong chăn nuôi và thuỷ sản:
- Đưa các giống vật nuôi qua thụ tinh nhân tạo và truyền cấy phôi vào sản
xuất: Với phương pháp này có thể giúp duy trì được nguồn giống tốt và tiện lợi cho
việc nhập khẩu giống nhờ việc chỉ phải vận chuyển phôi đông lạnh thay vì động vật
sống, tuy nhiên giá thành tương đối cao và đòi hỏi kỹ thuật phức tạp.
- Sử dụng các giống cá qua biến đổi bộ nhiễm sắc thể và chuyển đổi giới tính ở
cá: giúp nâng cao năng suất ni trồng. Ví dụ chỉ có cá tầm cái đẻ trứng và cá đực
Tilapia lớn nhanh hơn cá cái. Ví dụ cá đực tilapia chuyển thành cá cái khi xử lý với
oestrogen. Loại cá đực này khi giao phối với cá cái bình thường sẽ đẻ ra tồn cá đực
do đó tăng năng suất ni trồng khá cao.
- Hỗ trợ dinh dưỡng vật nuôi: Các công nghệ biến đổi gen ngày càng được áp
dụng rộng rãi nhằm cải thiện dinh dưỡng vật nuôi như thông qua việc biến đổi thức ăn
để vật ni dễ tiêu hố hơn, hoặc là kích thích hệ thống tiêu hố và hơ hấp của vật ni
để chúng có thể sử dụng thức ăn hiệu quả hơn.
- Cơng nghệ trong chuẩn đốn bệnh và dịch tễ: Các loại kít thử dựa trên nền
tảng cơng nghệ sinh học cao cho phép xác định các nhân tố gây bệnh và giám sát tác

động của các chương trình kiểm sốt bệnh ở mức độ chính xác cao mà trước đây chưa
hề có. Dịch tễ phân tử đặc trưng bởi các mầm bệnh (vi rút, vi khuẩn, ký sinh và nấm)
có thể xác định được nguồn lây nhiễm của chúng thông quan phương pháp nhân gen.
1.2.1.2. Ở Việt Nam
Trong những năm gần đây thực hiện Quyết định 176/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ Về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

8


đến năm 2020, các tỉnh, thành phố trong cả nước đang triển khai xây dựng các khu
nông nghiệp công nghệ cao; các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
và mơ hình sản xuất nơng nghiệp cơng nghệ cao.
1.2.1.2.1. Các khu công nghệ cao
- Trong các địa phương có khu Nơng nghiệp Cơng nghệ cao (gọi tắt là Khu) TP.
Hồ Chí Minh được đánh giá là đảm bảo được tính đồng bộ liên hồn từ khâu nghiên
cứu đến sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Trong khu bao gồm khu thí nghiệm và
trưng bày sản phẩm, khu nhà kính, khu học tập và chuyển giao cơng nghệ, khu bảo
quản và chế biến, khu sản xuất kêu gọi đầu tư. Nhà nước đầu tư vốn để xây dựng cơ sở
hạ tầng tại tất cả các khu. Các doanh nghiệp thu hút vào khu chủ yếu đầu tư vào sản
xuất giống cây trồng như các loại rau, hoa …, đồng thời, có thể cung cấp vật tư nơng
nghiệp để cung cấp cho nông dân sản xuất. Các loại nông sản sẽ được doanh nghiệp
mua lại với giá theo đúng hợp đồng đã ký kết với nông dân.
Các doanh nghiệp tham gia sản xuất trong Khu có sản lượng hàng hóa tập
trung, kiểm sốt được tiêu chuẩn, chất lượng nơng sản, giảm được chi phí đầu tư về cơ
sở hạ tầng trên một đơn vị diện tích. Được hưởng một số chính sách ưu đãi của Nhà
nước về thuê đất, thuế các loại….
- Các mơ hình sản xuất nơng nghiệp công nghệ cao thông thường do một
doanh nghiệp đầu tư, quy mô tùy theo khả năng đầu tư vốn và sản phẩm của mơ hình
là sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp.

Chẳng hạn như ở TP. Hồ Chí Minh, Cơng ty Liên doanh hạt giống Đông Tây đã
đầu tư trại sản xuất hạt giống rau với việc nhân dòng bố mẹ và sản xuất hạt giống lai
F1 cùng với đầu tư phịng thí nghiệm về cơng nghệ sinh học, xưởng chế biến hạt giống
phục vụ cho công tác nghiên cứu, lai tạo và chế biến hạt giống đạt tiêu chuẩn cung cấp
cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Công ty Dalat Hasfarm và Công ty Cổ phần
Rừng Hoa sản xuất các lọai hoa ôn đới cao cấp. Sản phẩm chính là hoa cắt cành, bao
gồm hoa hồng, lily, cúc đơn, cúc chùm, cẩm chướng đơn, cẩm chướng chùm, đồng
tiền, baby, sao tím, salem và các loại lá trang trí, hoa trồng chậu. Ngoài việc cung cấp
cho thị trường trong nước thông qua mạng lưới phân phối vững chắc và rộng khắp,
Dalat Hasfarm còn xuất khẩu sang Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, Đài Loan,
Cambodia, v.v..
* Ưu điểm:
- Loại hình này có quy mơ đầu tư phù hợp với khả năng sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Sự họat động mang tính độc lập và tự chủ giúp cho doanh

9


nghiệp điều chỉnh định hướng sản phẩm linh họat theo yêu cầu của thị trường và khả
năng đầu tư vốn của doanh nghiệp.
* Nhược điểm:
- Tuy nhiên, các mơ hình vẫn tập trung chủ yếu vào khâu sản xuất, khả năng
lan tỏa và chuyển giao cơng nghệ khó, một phần do u cầu bí mật cơng nghệ của
doanh nghiệp.
- Mặc khác, xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao đòi hỏi vốn đầu tư
cơ sở hạ tầng lớn nên khả năng thu hồi vốn chậm, các doanh nghiệp có nguồn vốn thấp
khó có thể tham gia đầu tư.
1.2.1.2.2. Xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Đây là lọai hình phổ biến và mang tính đại trà, có ý nghĩa trong thực tiễn sản
xuất nơng nghiệp của nước ta trong điều kiện hiện nay.

Việc phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có khả
năng ứng dụng cao trên một vùng chuyên canh tạo nên khối lượng hàng hóa lớn; tận
dụng được các lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động tại vùng. Chỉ sử dụng một số
công nghệ cao phù hợp với một số khâu canh tác nên chi phí đầu vào giảm, phù hợp
với khả năng đầu tư của nông dân. Tuy nhiên, do áp dụng công nghệ cao không đồng
bộ nên chất lượng sản phẩm vẫn chưa đồng đều và cao. Khâu tiêu thụ sản phẩm phụ
thuộc vào các hợp đồng với các doanh nghiệp nên chưa ổn định.
Dẫu vậy, vẫn có những địa phương đã cố gắng khắc phục những hạn chế trên để
xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành công, mang
lại cho ta nhiều bài học kinh nghiêm quý giá.
Kinh nghiệm phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao của Lâm Đồng:
Lâm Đồng là nơi tập trung nhiều vùng sản xuất có ứng dụng các công nghệ cao
như vùng trồng rau hoa Đà Lạt, vùng trồng trà olong Bảo Lộc…. Trong đó, việc rà
sốt quỹ đất phục vụ việc lập quy hoạch các vùng nhằm đảm bảo tính ổn định về đất
đai và có cơ sở để thu hút đầu tư được coi trọng. Các công nghệ trong từng lĩnh vực
cũng được xem xét một cách kỹ lưỡng. Riêng đối với các vùng sản xuất rau, hoa việc
ứng dụng trồng rau, hoa trong nhà lưới, nhà màng, sử dụng màng phủ, tưới phun
sương, tưới nhỏ giọt đã triển khai khá phổ biến trong những năm qua. Cụ thể là, có tới
95,9% số hộ trồng hoa sử dụng nhà màng, nhà lưới để canh tác hoa. Hoa trồng trong
nhà có mái che chủ yếu là các loại hoa cúc, salem, hồng, đồng tiền, cẩm chướng,
phong lan, địa lan.

10


Để tiêu thụ sản phẩm sản xuất từ các vùng nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ
cao, hiện nay có mơ hình liên kết các hộ dân trong sản xuất rau tại TP. Đà Lạt dưới
hình thức Hợp tác xã. Điển hình của mơ hình liên kết trong HTX là Hợp tác xã sản
xuất hoa và rau Xuân Hương. HTX được thành lập trên cơ sở tự nguyện và khơng tích

tụ ruộng đất. Các hộ xã viên sản xuất riêng lẻ trên đất của gia đình mình nhưng sản
xuất theo kế hoạch sản xuất loại cây trồng theo hợp đồng tiêu thụ sản phẩm mà HTX
đã ký kết với đơn vị thu mua. Ban chủ nhiệm chịu trách nhiệm ký hợp đồng với các
siêu thị, nhà hàng về số lượng rau tiêu thụ và thông báo kế hoạch cho các hộ xã viên.
Theo số lượng đăng ký, đến kỳ thu hoạch các đơn vị đã ký hợp đồng với HTX tiến
hành thu mua tận hộ. Hàng năm, HTX tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ kỹ
thuật cho các hộ xã viên do các cơ quan chức năng về nông nghiệp của Tỉnh tài trợ.
Kinh nghiệm phát triển tập trung vào sản phẩm chủ lực của các vùng sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bắc Ninh:
Tỉnh Bắc Ninh đã quy hoạch các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
gắn với các sản phẩm chủ lực và phấn đấu đến năm 2015 sẽ hình thành một số vùng
sản xuất như sau:
- Đối với cây cà rốt, tỉnh đã qui hoạch 450 ha tại các huyện Lương Tài, Gia
Bình và cho đến nay đã hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung.
- Vùng trồng rau an tồn đã được quy hoạch và xây dựng vùng nơng nghiệp
ứng dụng cơng nghệ cao, với diện tích 50 ha tại huyện Thuận Thành. Đến nay, 10 ha
dưa chuột được trồng và đã xuất khẩu.
- Đối với thuỷ sản, tỉnh đã quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao đối với sản phẩm cá rơ phi đơn tính, tổng diện tích 50 ha.
Hiện nay, tỉnh đang đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong vùng và hướng dẫn
nâng cao tay nghề cũng như trình độ kỹ thuật cao cho người nuôi trồng thuỷ sản. Dự
kiến sản phẩm của vùng sẽ được tiêu thụ trong tỉnh và cung cấp cho thủ đô Hà Nội và
các tỉnh lân cận.
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra
Từ những mơ hình phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trong nước và thế giới, ta có thể rút ra một số bài học trong phát triển các vùng sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn huyện Hồ Vang như sau:
1.2.2.1. Về cơng tác qui hoạch sử dụng đất đai
Hiện nay, diện tích đất nơng nghiệp ở huyện Hoà Vang đang ngày càng giảm do
việc chuyển đổi đất nơng nghiệp phục vụ q trình đơ thị hố và cơng nghiệp hố


11


nhằm phát triển kinh tế-xã hội của thành phố. Do đó, mơ hình phát triển nơng nghiệp
cơng nghệ cao cho Hoà Vang phù hợp là xây dựng một số vùng sản xuất ứng dụng
công nghệ cao.
Để ổn định tâm lý và đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho doanh nghiệp, người
dân yên tâm sản xuất thì nhất thiết cần có giải pháp về quy hoạch một số vùng sản xuất
nơng nghiệp tập trung trên địa bàn huyện, ít nhất là phải giữ ổn định đến năm 2020 đối
với các vùng hình thành trong giai đoạn 2012-2015, và đến năm 2025 với các vùng
hình thành trong giai đoạn 2016-2020, tránh gây xáo trộn, tâm lý e ngại cho người dân
và doanh nghiệp nông nghiệp sản xuất, kinh doanh trong vùng.
1.2.2.2. Về xây dựng mơ hình ứng dụng cơng nghệ cao trong sản xuất nơng
nghiệp
Việc đầu tư xây dựng mơ hình nơng nghiệp ƯDCNC ngồi địi hỏi vốn đầu tư
ban đầu lớn cịn phải phù hợp với khí hậu, thời tiết và điều kiện tự nhiên của từng
vùng. Đồng thời, việc xác định loại cây trồng, vật ni có lợi thế so sánh của huyện
cũng cần đặc biệt lưu ý. Do đó, trong từng mơ hình ứng dụng cơng nghệ cao trên địa
bàn huyện, chúng ta không nên áp dụng nguyên xi các công nghệ cao như các địa
phương khác mà phải có sự điều chỉnh để mang lại hiệu quả cao nhất. Trong đó cần
tập trung ứng dụng cơng nghệ cao trong các khâu chọn tạo giống và bảo quản, chế
biến sản phẩm sau thu hoạch.
1.2.2.3. Về lao động
Việc ứng dụng các cơng nghệ cao trong nơng nghiệp địi hỏi lao động phải có
trình độ kỹ thuật và khả năng tiếp thu những kiến thức mới cũng như tham gia lao
động nơng nghiệp thường xun. Do đó, khi xây dựng các vùng nông nghiệp ƯDCNC
trên địa bàn huyện, cần chú ý đến việc tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho người dân
nhằm giúp người dân cập nhật kỹ thuật mới trong sản xuất. Ít nhất trong mỗi tổ chức
hợp tác (Hợp tác xã, câu lạc bộ, tổ hợp tác) phải có từ 1-3 cán bộ chuyên trách về kỹ

thuật tùy theo quy mô tổ chức hoặc trên 50% số lao động đã qua đào tạo, tập huấn kỹ
thuật.
Đồng thời cần có những giải pháp cụ thể để thu hút lực lượng lao động trẻ tham
gia vào hoạt động sản xuất này, vì đó mới là lực lượng lao động có khả năng tiếp thu
và phát huy tốt nhất trong việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.
1.2.2.4. Mối liên kết giữa nông dân- hợp tác xã- doanh nghiệp trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm
Qua mơ hình liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp với hình thức doanh
nghiệp cung cấp giống cây trồng, vật ni cũng như vật tư nông nghiệp cho người dân

12


sản xuất, có thể thấy chỉ có thơng qua liên kết với doanh nghiệp việc sản xuất của
người nông dân mới được tiến hành quy củ hơn và hiệu quả mang lại cũng đảm bảo
hơn.
Với quy mô sản xuất nhỏ lẻ như hiện nay, mối liên kết giữa các hộ nông dân
thông qua việc thành lập Hợp tác xã trên nguyên tắc tự nguyện sẽ tạo thuận lợi hơn về
mặt pháp lý trong việc giao dịch, ký kết hợp đồng với các đơn vị tiêu thụ và quá trình
đăng ký thương hiệu nông sản.
- Hợp tác xã sẽ đảm nhiệm vai trị đầu mối cho các xã viên tìm kiếm thị trường
tiêu thụ sản phẩm, ký kết hợp đồng liên kết với doanh nghiệp trong cung cấp yếu tố
đầu vào, đầu ra cho nông dân, trên cơ sở tham khảo ý kiến và cân đối với khả năng sản
xuất ổn định của các xã viên.
- Người nơng dân khi đó chỉ tập trung vào công việc duy nhất là sản xuất nông
sản với chất lượng và số lượng theo kế hoạch phát triển sản xuất của hợp tác xã.
- Về phía doanh nghiệp liên kết cần đảm bảo sự ổn định trong các điều khoản
cam kết và hỗ trợ đã ký kết với hợp tác xã. Tránh tình trạng chậm trễ trong thanh tốn,
và hành động có ý tiêu cực với nơng dân.
1.2.2.5. Vai trị quản lý của nhà nước

Vai trị của nhà nước đóng vai trị rất quan trọng trong phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao. Trước hết, là trong công tác qui hoạch đất đai để tạo quỹ đất
sản xuất ổn định, tâm lý an tâm cho người nông dân, doanh nghiệp đầu tư.
Thứ đến, là công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các vùng sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đồng thời, việc phát triển các công nghệ cao chủ yếu
là các công nghệ mới và vốn đầu tư tương đối lớn nên nhà nước cần phải kết hợp
nguồn lực từ ngân sách với khơi dậy nguồn lực từ trong dân với các hình thức khác
nhau để triển khai thực hiện đầu tư các mơ hình thí điểm một cách hiệu quả. Từ đó tạo
ra hiệu ứng “lan toả” tiến tới nhân rộng toàn vùng.
Hơn nữa, việc tập huấn, chuyển giao công nghệ cũng phải được nhà nước quan
tâm nhằm giúp người dân tiếp cận với công nghệ mới và có thể ứng dụng vào sản xuất
một cách hiệu quả.
1.2.2.6. Đẩy mạnh công tác khuyến nông- lâm- ngư
Công tác khuyến nơng-lâm-ngư (gọi tắt là khuyến nơng) có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng trong việc nâng cao trình độ kiến thức cho bà con nơng dân, góp phần đưa
đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước vào thực tiễn hoạt động sản xuất, trên hết là
tạo mối liên hệ khăng khít giữa người nơng dân – nhà quản lý và nhà khoa học. Cần

13


thiết phải đẩy mạnh công tác khuyến nông, xây dựng hệ thống đến tận cơ sở. Tích cực
thơng tin tun truyền các chính sách, chủ trương hỗ trợ phát triển của Nhà nước và
đào tạo, tập huấn, triển khai mô hình trình diễn cho nơng dân, kịp thời phản hồi tâm tư
nguyện vọng của người dân đến các Sở, ban ngành có liên quan để có phương án giải
quyết thỏa đáng.

14



PHẦN II: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG SẢN
XUẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỊA VANG
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN HỊA
VANG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ CAO
2.1.1. Các đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Hịa Vang là huyện ngoại thành của thành phố Đà Nẵng, bao bọc quanh phía
Tây khu vực nội thành thành phố Đà Nẵng; huyện có tọa độ từ 15 055’ đến 16013’ vĩ độ
Bắc và 107049’ đến 108013’ kinh độ Đơng.
- Phía Bắc giáp các huyện Nam Đông và Phú Lộc của tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phía Nam giáp các huyện Điện Bàn và Đại Lộc tỉnh Quảng Nam.
- Phía Tây giáp huyện Đơng Giang tỉnh Quảng Nam.
- Phía Đơng giáp hai quận Cẩm Lệ và Liên Chiểu.
Với vị trí địa lý chiến lược và hệ thống giao thông thuận lợi là điều kiện quan
trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện cũng như có những đóng góp đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố Đà Nẵng, là địa bàn để thành
phố Đà Nẵng giao lưu, hợp tác giao thương, trao đổi hàng hóa với các tỉnh trong khu
vực miền Trung - Tây Nguyên, nhất là các địa phương trên tuyến hành lang kinh tế
Đông- Tây.
2.2.1.2. Địa hình, đất đai
Theo số liệu thống kê năm 2010, tổng diện tích đất huyện Hịa Vang là 73.691
ha (trong đó đất nơng nghiệp 66.062,6 ha, chiếm 89,65%, diện tích tự nhiên cịn lại là
diện tích đất phi nơng nghiệp và đất chưa sử dụng).
Hai nhóm đất có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất nơng nghiệp là nhóm đất
phù sa ở khu vực đồng bằng, thích hợp với thâm canh lúa, trồng rau, hoa quả và nhóm
đất đỏ vàng ở vùng đồi núi thích hợp với cây cơng nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược
liệu, chăn nuôi đại gia súc, phân bố trải rộng trên cả 3 vùng.
- Vùng đồng bằng: gồm 3 xã Hoà Châu, Hoà Tiến, Hồ Phước với tổng diện
tích 3.087 ha chiếm 4,19% tổng diện tích tự nhiên tồn huyện. Vùng này hẹp nhưng

đất đai tương đối bằng phẳng, độ cao thấp 2 - 10m, Đất đai vùng này được phù sa bồi
tụ hằng năm nên khá màu mỡ, với đất phù sa ven sông và đất cát là hai loại đất đặc

15


trưng rất thích hợp với các loại cây hằng năm (rau, lúa, màu...). Tuy nhiên, do địa hình
thấp, nên vùng này thường bị ngập lụt trong những ngày mưa lũ lớn.
- Vùng trung du: là vùng tiếp giáp giữa vùng đồi núi và đồng bằng gồm các xã:
Hoà Phong, Hoà Khương, Hồ Nhơn, Hồ Sơn ở độ cao trung bình từ 50 - 100m với
tổng diện tích 11.170 ha chiếm 15,16% diện tích tự nhiên tồn huyện. Vùng này chủ
yếu là đồi núi thấp, xen kẽ là những cánh đồng hẹp tuy nhiên có một phần đất nằm dọc
ở lưu vực Sông Yên và Tuý Loan cũng được phù sa bồi tụ hằng năm phù hợp cho việc
sản xuất lúa và rau màu ngắn ngày khác.
- Vùng đồi núi: phân bố ở phía Tây gồm các xã: Hồ Phú, Hồ Ninh, Hoà Liên,
Hoà Bắc, vùng này đa số là đồi núi có độ cao 400 - 500m, cao nhất là đỉnh Bà Nà:
1.487 m. Tổng diện tích tự nhiên là 56.476,7 ha chiếm 76,64% diện tích tự nhiên tồn
huyện. Địa hình đất đai của vùng này thích hợp cho việc phát triển lâm nghiệp . Tuy
nhiên, cũng có những thung lũng rộng người dân khai thác để sản xuất lúa và các loại
rau màu khác.
2.2.1.3. Khí hậu, thủy văn
Về thời tiết, khí hậu
Hịa Vang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và
ít biến động; mỗi năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và
mùa khô từ tháng 01 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa Đông nhưng
không đậm và không kéo dài.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25,8 0C, cao nhất vào các tháng 6, 7, 8, với
nhiệt độ trung bình 28 - 30°C; thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2, trung bình 18 - 23°C.
Riêng vùng rừng núi Bà Nà ở độ cao gần 1.500 m, nhiệt độ trung bình khoảng 20°C.
- Độ ẩm khơng khí trung bình hàng năm là 82%, cao nhất vào các tháng 10, 11

với mức trung bình khoảng 85 - 87%; thấp nhất vào các tháng 6, và tháng 7, trung bình
khoảng 76 - 77%.
- Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.800 mm, mưa lớn thường tập
trung vào: tháng 10 và 11 gây lũ lụt, ngập úng cho vùng đất thấp.
- Số giờ nắng bình quân hàng năm là 2.076,9 giờ; nhiều nhất là vào tháng 5, 6,
trung bình từ 233 đến 262 giờ/tháng; thấp nhất là vào tháng 12 và tháng 1 trung bình
từ 58 đến 122 giờ/tháng.
- Các hướng gió thịnh hành là gió mùa Đơng Nam và Tây Nam vào tháng 5
đến tháng 7 và gió mùa Đơng Bắc từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau gây tác động xấu
đến sản xuất nông nghiệp trong vụ Đông Xuân rất lớn, nhất là đối với cây lúa..

16


- Các yếu tố bão, mưa lớn dồn dập luôn xảy ra trong mùa mưa gây nhiều thiệt
hại trong sản xuất nơng nghiệp và đời sống nhân dân, trung bình hàng năm chịu ảnh
hưởng trực tiếp từ 1 - 2 cơn bão.
Về thủy văn
Huyện Hịa Vang có hệ thống sơng ngịi phong phú bao gồm các sơng: sơng
n, sơng Túy Loan, sông Cu Đê, sông Cẩm Lệ... với trữ lượng nước ngọt rất lớn, là
nguồn cung cấp nước chính cho các nhà máy nước của thành phố Đà Nẵng và một
phần cho huyện Hịa Vang. Trong đó:
- Sơng Cu Đê: Bắt nguồn từ đầu dãy Bạch Mã, sơng chính có chiều dài 38 km.
Ở thượng nguồn có 2 nhánh là sơng Bắc và sơng Nam, tổng diện tích lưu vực là 426
km2. Tổng lượng nước bình quân hằng năm vào khoảng 0,6 tỷ m3.
- Sông Cẩm Lệ là hợp lưu của 2 sơng Túy Loan và Sơng n, có chiều dài 12
km. Sơng Túy Loan có lưu vực nằm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Sông Yên là hạ
lưu sơng Ái Nghĩa và sơng Vu Gia.
Nhìn chung, các điều kiện khí hậu và thuỷ văn của huyện Hồ Vang có nhiều
thuận lợi, song cũng có nhiều khó khăn như hạn hán, lũ lụt gây ảnh hưởng không nhỏ

đối với sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
2.1.2. Các đặc điểm về kinh tế xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm về kinh tế
Hình 2.1. Tăng trưởng kinh tế của huyện Hịa Vang giai đoạn 2006 - 2010
ĐVT: Triệu đồng

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hòa Vang 2010)

17


Trong những năm qua giá trị sản xuất của huyện tăng khá nhanh, giá trị sản
xuất (giá cố định 1994) tăng từ 604.400 triệu đồng năm 2006 lên 933.900 triệu đồng
năm 2010. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân của huyện giai đoạn 2006 2010 đạt 11,49%/năm, trong đó ngành nơng- lâm- thủy sản tăng bình qn 5,3%/năm,
công nghiệp - xây dựng tăng 15,6%/năm và dịch vụ tăng 15%/năm.
Đi cùng mức tăng chung của huyện, mức thu nhập bình quân đầu người tăng
nhanh và liên tục qua các năm. Năm 2010, mức thu nhập bình quân là 12,67 triệu
đồng/người, tăng hơn 2 lần so với năm 2005 chỉ ở mức 5,235 triệu đồng/người. Tạo sự
tích lũy vốn cho người dân mở rộng sản xuất, kinh doanh.
Cơ cấu kinh tế của Huyện cũng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực tăng dần
tỷ trọng cơng nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp mặc dù tốc độ
chuyển dịch vẫn còn chậm và chưa sắt nét.
Trong nội bộ ngành nơng nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng
hoá gắn với thị trường, trên cơ sở chuyển đổi nhanh cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ, chủ
động đưa các giống cây mới có ưu thế hơn về năng suất, chất lượng phù hợp với nhu
cầu tiêu dùng.
Bên cạnh đó các ngành cơng nghiệp - xây dựng cũng như thương mại - dịch vụ
trên địa bàn Huyện cũng có chuyển biến tích cực, với sự phát triển mạnh của khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh và các thành phần kinh tế khác, thị trường giao lưu hàng hố
và các loại hình dịch vụ được mở rộng, là điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp

chế biến cũng như hệ thống cung ứng hàng hố nơng sản phát triển.
2.1.2.2. Dân cư và nguồn lao động
Đến năm 2010, dân số tồn huyện Hịa Vang là 120.698 người (trong đó tỷ lệ
nam là 49,47 %, nữ 50,53%) với mật độ dân số trung bình là 164 người/km 2. Tuy
nhiên mật độ dân số phân bố không đều giữa các địa phương, tập trung đông ở các xã
trung du đồng bằng (mật độ dân số xã Hòa Phước là 1.615 người/km 2, Hòa Châu là
1.263 người/km2, Hòa Tiến là 1.109 người/km2) và phân bố thưa thớt ở các xã miền
núi (mật độ dân số xã Hịa Bắc chỉ có 11 người/km 2, Hòa Ninh 46 người/km2 và Hòa
Phú 49 người/km2).
Trong tổng 120.698 người thì dân số trong độ tuổi lao động chiếm 62,16%,
tương đương 75.023 người. Lao động có việc làm năm 2010 là 61.132 người, chiếm
81,48% dân số trong độ tuổi lao động.
Về cơ cấu lao động theo trình độ có sự chuyển biến tích cực. Lao động đã qua
đào tạo có tốc độ tăng khá tốt. Lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên trong
giai đoạn 2006-2010 có tốc độ tăng bình qn đạt 14,8%/năm, lao động có trình độ

18


trung học chun nghiệp có tốc độ tăng bình qn hàng năm là 17,42%,. Và cơng nhân
kỹ thuật tăng bình quân 9,93%. Tuy nhiên tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo trên địa bàn
huyện vẫn còn khá cao (trên 65%), vì vậy việc giảm tỷ trọng lao động chưa qua đào
tạo vẫn là nhiệm vụ quan trọng nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của huyện trong thời gian đến.
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của huyện bình quân giai đoạn 2006 - 2010
Năm
Chỉ tiêu

2006


Tốc độ tăng
2006-2010

2010

SL (người)

%

SL (người)

%

%

Phân theo ngành nghề

53.328

100

61.132

100

3,47

- Nông, lâm, thủy sản

32.352


60,7

27.876

45,6

- 3,65

- Công nghiệp, xây dựng

9.402

17,6

14.916

24,4

12,23

- Dịch vụ

11.574

21,7

18.340

30,0


12,20

Phân theo trình độ

53.328

100

61.132

100

3,47

- Chưa qua đào tạo

39.823

74,7

39.736

65,0

-0,05

- Cơng nhân kỹ thuật

8.876


16,6

12.960

21,2

9,93

- TH chuyên nghiệp

2.412

4,5

4.585

7,5

17,42

- CĐ, ĐH trở lên

2.217

4,2

3.851

6,3


14,80

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hòa Vang năm 2010)
Trong cơ cấu lao động phân theo ngành nghề, dưới tác động q trình đơ thị
hóa và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Huyện đã làm mức lao động làm việc trong
khu vực nông nghiệp giảm dần. Năm 2006 lao động trong nông nghiệp là 32.352
người chiếm 60,7%, đến năm 2010 giảm xuống cịn 27.876 người, chiếm 45,6% tổng
số lao động, bình qn giai đoạn 2006 - 2010 giảm 3,65%/năm. Nếu khơng có hướng
phát triển bền vững trong thời gian đến thì cơ cấu lao động trong nơng nghiệp sẽ cịn
tiếp tục giảm xuống gây mất cân đối lao động của huyện Hòa Vang.

2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
Giao thông
Hệ thống giao thơng ngang dọc đã được phủ kín song chất lượng chưa cao,
nhiều tuyến đã và đang xuống cấp; riêng giao thông nội đồng của nhiều vùng chưa
được đầu tư xây dựng.

19


- Về đường tỉnh lộ: các tuyến đường quan trọng ĐT 601; ĐT 602; ĐT 604; ĐT
605 đã được nhựa hố và có khả năng quy hoạch nâng cấp, mở rộng. Riêng đoạn cịn
lại từ Tà Lang (Hồ Bắc) lên Bạch Mã vẫn là đường đất đá.
- Về đường huyện, xã: Đã khớp nối toàn bộ những tuyến quan trọng với nhau,
phần lớn đã được nhựa hố hay bê tơng hố cịn lại một ít đang được tiếp tục đầu tư
xây dựng. Tuy nhiên về chất lượng chưa được đảm bảo, nhiều đoạn đường cần nâng
cấp, tu bổ.
- Giao thông nội đồng: Đây là hệ thống thiết yếu phục vụ trực tiếp cho sản xuất
để đưa cơ giới hoá vào đồng ruộng, song do nguồn đầu tư còn hạn chế nên chỉ mới xây

dựng được một số tuyến quan trọng ở một số vùng, còn lại hầu hết là đường đất.
Thuỷ lợi
Tính đến nay, việc phục vụ nước tưới cho đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
Huyện cơ bản đầy đủ, gồm có một số các cơng trình thuỷ lợi như sau:
- Cơng trình do nhà nước quản lý:
Tồn huyện có 4 cơng trình lớn do cơng ty TNHHMTV khai thác thủy lợi Đà
Nẵng quản lý, thực hiện tưới tiêu thường xun cho 2061 ha đất nơng nghiệp. Ngồi ra
cịn có 156 ha đất của xã Hịa Phước được tưới bởi trạm bơm Đồng Quan của tỉnh
Quảng Nam.
- Công trình do địa phương quản lý:
Các cơng trình thủy lợi do huyện Hòa Vang quản lý bao gồm 14 hồ chứa nước,
6 trạm bơm điện và 21 đập dâng phục vụ tưới tiêu cơ bản cho hơn 1262 ha diện tích
đất2. Tuy vậy, vẫn có một số diện tích chỉ được tưới đầy đủ vào vụ Đông Xuân và
thường bấp bênh vào vụ Hè Thu do nắng hạn khiến hồ đập cạn kiệt.
- Kênh mương:
+ Tổng chiều dài kênh chính và kênh nhánh là 185 km, hầu hết các tuyến kênh
này đã được bê tơng hố để phục vụ tưới tiêu cho sản xuất trồng trọt từ nguồn Ngân
sách nhà nước.
+ Tổng chiều dài kênh nội đồng là 123 km, tuy chỉ mới bê tơng hố được 34,4
km nhưng chất lượng cơng trình nhiều nơi vẫn chưa đảm bảo phục vụ lâu dài.

2.1.2.4. Thị trường
Tính đến 31/12/2010 dân số thành phố Đà Nẵng đạt 942.132 người, với tốc độ
tăng dân số của Thành phố năm 2010 là 3,48%/năm. Cùng với tốc độ tăng dân số tự
2

Niên giám thống kê huyện Hòa Vang năm 2010.

20



nhiên thành phố Đà Nẵng có tốc độ tăng cơ học lớn. Mặc dù mức tăng chưa bằng các
tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai nhưng
trung bình, mỗi năm Thành phố tiếp nhận khoảng 10.000 người nhập cư.
Bên cạnh đó, GDP bình quân đầu người của thành phố Đà Nẵng thời gian qua
tăng khá, từ 25,30 triệu đồng năm 2008, đến năm 2010 đã tăng lên 35,87 triệu đồng,
tăng bình quân 19,07%/năm. Năm 2011, GDP bình quân đầu người của thành phố Đà
Nẵng ước đạt 41,32 triệu đồng, gấp đôi so với mức bình qn chung của cả nước.
Ngồi ra, hệ thống các kênh phân phối của mặt hàng thực phẩm, rau quả trên
địa bàn thành phố khá phát triển, tính đến tháng 9/2010, đã có trên dưới 15 siêu thị,
trong đó: có 04 siêu thị kinh doanh tổng hợp gồm siêu thị Big C, siêu thị Intimex, siêu
thị Coop Mart, siêu thị Metro và 11 siêu thị chuyên doanh. Về hệ thống chợ, tính đến
cuối năm 2010, thành phố Đà Nẵng có 85 chợ các loại, với tổng số 14.432 hộ kinh
doanh. Trong đó có 65 chợ trong nội thành, chiếm tỷ lệ 76,47% và 20 chợ ngoại thành,
chiếm tỷ lệ 23,53%3.
Với nguồn thu nhập ngày càng tăng, người dân thành phố ngày càng có những
địi hỏi cao hơn trong nhu cầu ăn uống, đặc biệt là các sản phẩm lương thực thực phẩm
nhằm đảm bảo an toàn cho sức khỏe, điều này sẽ tạo nên một thị trường tiêu thụ nơng
sản an tồn tiềm năng của thành phố.
2.1.3. Đánh giá chung
2.1.3.1. Thuận lợi
Từ những đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội cho thấy huyện
Hoà Vang có những lợi thế nhất định để thúc đẩy q trình phát triển kinh tế - xã hội
nói chung cũng như phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa
bàn Huyện, thể hiện qua các mặt sau:
- Về vị trí địa lý: Huyện có vị trí địa lý chiến lược, nằm bao bọc phía Tây khu
vực nội thành thành phố Đà Nẵng, nằm trên nhiều tuyến đường giao thông quan trọng
(quốc lộ 1A, 14B, gần cảng biển, sân bay quốc tế Đà Nẵng...) tạo điều kiện thuận lợi
trong việc phát triển KT - XH, vận chuyển, giao thương hàng hóa của huyện, trong đó
có hàng nông sản.

- Về cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp như hệ thống thuỷ lợi, đường giao thông
liên vùng, liên xã đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh nên công tác tưới tiêu cũng như
vận chuyển vật liệu sản xuất đến các vùng sản xuất tương đối thuận lợi.
- Về điều kiện đất đai: Diên tích đất sản xuất nơng nghiệp Hồ Vang vẫn chiếm
tỷ lệ cao thuận tiện phát triển nền nơng nghiệp đa dạng, hình thành các vùng sản xuất
tập trung phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.
3

Đề tài Phát triển thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến 2020.

21


- Hòa Vang là huyện ngoại thành duy nhất của thành phố Đà Nẵng nên các mặt
hàng nông sản của huyện có lợi thế lớn trong việc tiêu thụ với khoảng cách thu hẹp,
giữ chất lượng các mặt hàng đảm bảo độ tươi ngon hơn so với hàng nhập từ các địa
phương khác.
Đồng thời, với tốc độ phát triển kinh tế và dân số của thành phố ngày càng cao
cùng sự phát triển mạnh của các khu nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà hàng trên địa bàn
thành phố sẽ là thị trường tiêu thụ lớn cho các mặt hàng nông sản địa phương.
- Dân số và lao động của huyện Hòa Vang khá dồi dào với lực lượng có trình độ
và đã qua đào tạo chiếm 35% tổng số lao động. Mặt khác, dân số dưới độ tuổi lao động
còn chiếm tỷ lệ tương đối lớn, đây là lực lượng bổ sung vào nguồn lao động cho
những năm tới, nên huyện sẽ chủ động được nguồn lực lao động phục vụ cho việc phát
triển kinh tế - xã hội nói chung phát triển ngành nơng nghiệp nói riêng.
2.1.3.2. Khó khăn
Bên cạnh thuận lợi, các đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội cũng
gây ra một số khó khăn nhất định đối với hoạt động sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn:
- Diện tích đất nơng nghiệp theo đầu người thấp và có xu hướng giảm xuống do
q trình đơ thị hóa.

- Thời tiết khí hậu khắc nghiệt, thiên tai bão lũ thường xuyên xảy ra ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động sản xuất cũng như hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
nông nghiệp, đồng thời cũng gây khó khăn và tốn kém trong việc lựa chọn các công
nghệ đầu tư trong sản xuất nơng nghiệp. Bên cạnh đó các loại sâu, bệnh trên cây trồng
vật ni ngày càng nhiều và khó kiểm sốt, làm giảm năng suất, chất lượng hàng nông
sản.
- Nguồn cung cấp vật tư đầu vào chưa được kiểm soát; độ phì nhiêu trong đất
ngày càng cạn kiệt do sử dụng phân vô cơ và thuốc BVTV, đồng thời làm cho chi phí
sản xuất ngày càng tăng lên.
- Mật độ dân số phân bố không đều giữa các địa phương, chất lượng nguồn
nhân lực còn hạn chế là nhân tố ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động sản xuất nông
nghiệp, đặt biệt là sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, quy mô sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh
mún, tự phát chạy theo phong trào và thiếu bền vững.
- Công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp phát triển nhưng quy
mô nhỏ, hiệu quả kinh doanh thấp, một số dự án triển khai đang còn chậm, ảnh hưởng

22


rất lớn đến sản xuất cũng như sinh hoạt của người dân. Bên cạnh đó trên địa bàn huyện
cũng cịn thiếu các hoạt động sản xuất chế biến nông sản.
- Mặc dù sự phát triển mạng lưới giao thông trên địa bàn Huyện phát triển
nhưng nhìn chung giao thơng nội đồng chưa phát triển kịp với yêu cầu của sản xuất.
Hầu hết các tuyến giao thông nội đồng chưa được bê tơng hố và tương đối hẹp do đó
ảnh hưởng đến việc vận chuyển nội vùng. Đồng thời, hệ thống điện phục vụ sản xuất
chưa được đầu tư hợp lý để phục vụ sản xuất
2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HÒA VANG NHỮNG NĂM QUA
2.2.1. Hiện trạng tình hình sử dụng đất nơng nghiệp huyện Hịa Vang

Theo số liệu thống kê thì diện tích đất nơng nghiệp của Huyện giảm từ 60.031,3
ha năm 2006 xuống còn 57.605,7 ha năm 2010, bình quân giảm 606,4 ha/năm, nguyên
nhân là do q trình đơ thị hóa trên địa bàn Huyện diễn ra nhanh.
Bảng 2.2: Biến động quỹ đất nông-lâm-ngư nghiệp của huyện
Chỉ tiêu
Tổng diện tích đất nơng nghiệp
1. Đất sản xuất nông nghiệp
a. Cây hàng năm
- Đất lúa
- Đất cây hàng năm khác
- Đất đồng cỏ
b. Đất cây lâu năm
2. Đất nuôi trồng thủy sản
3. Đất lâm nghiệp

Năm 2006
Năm 2010
Diện tích
Cơ cấu
Diện tích
Cơ cấu
(ha)
(%)
(ha)
(%)
60.031,3
100,00
57.605,7
100,00
6.518,4

10,86
6.270
10,88
5.258,7
8,76
4.927,8
8,55
3.701,7
6,17
3.435,2
5,96
1.550,6
2,58
1.486,3
2,58
6,4
0,01
6,4
0,01
1.259,7
2,10
1.342,2
2,33
106,6
0,18
111,5
0,19
53.406,3
88,96
51.224,2

88,93

Nguồn: Niên giám thơng kê huyện Hịa Vang năm 2006 & năm 2010
Tính đến hết năm 2010 diện tích đất đang sử dụng vào mục đích sản xuất nơng lâm - ngư nghiệp của huyện Hịa Vang là 57.605,7 ha, chiếm 78,17 % diện tích đất tự
nhiên, trong diện tích đất nơng nghiệp thì đất lâm nghiệp là chủ yếu chiếm 88,93%
tương đương 51.224,2 ha, đất sản xuất nơng nghiệp là 6.270 ha, chiếm 10,88% cịn lại
là đất nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 0,19%.

23


Trong cơ cấu đất sản xuất nơng nghiệp diện tích đất trồng lúa là 3435,2 ha,
chiếm 69,711% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, giảm 266,5 ha so với năm 2006.
Nguyên nhân trong những năm qua huyện đã có chủ trương chuyển một phần diện tích
đất trồng cây hàng năm không hiệu quả và một phần đất lâm nghiệp sang trồng cây lâu
năm (cây công nghiệp và cây ăn quả), khiến diện tích đất trồng cây lâu năm 2010 tăng
82,5 ha so với năm 2006.
Về diện tích đất lâm nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là chuyển
sang phục vụ xây dựng các khu du lịch sinh thái và thu hồi cho dự án quy hoạch của
thành phố nên diện tích đất lâm nghiệp của huyện năm 2010 giảm cịn 51.244,2ha giảm
2.182,1ha so với năm 2006.
Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2010 tăng so với năm 2006 gần 5 ha, phần
lớn là chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất lúa, màu kém hiệu quả sang.
Nhìn chung, trong những năm qua cơ cấu đất sản xuất nơng nghiệp khơng có sự
chuyển dịch mạnh, tỷ trọng đất trồng lúa vẫn chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 54,79% đất sản
xuất nơng nghiệp và chiếm 69,711% diện tích đất trồng cây hàng năm của Huyện.
2.2.2. Thực trạng sản xuất nơng nghiệp huyện Hịa Vang thời gian qua
Từ năm 2001 đến nay huyện Hịa Vang đã có nhiều chủ trương, chính sách
nhằm bố trí cơ cấu sản xuất, lao động giữa các vùng cho phù hợp, đảm bảo lương thực,
cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng

cơng nghiệp hố, hiện đại hố, bảo vệ mơi trường sinh thái. Cụ thể:
2.2.2.1. Ngành trồng trọt.
Đi theo xu hướng chuyển dịch tích cực, tỷ trọng của ngành trồng trọt trong cơ
cấu nội bộ ngành nơng nghiệp có xu hướng giảm dần nhưng tổng giá trị sản xuất của
ngành lại liên tục tăng lên từ 105.496,8 triệu đồng vào năm 2006 lên 122.200 triệu
đồng năm 2011.
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt tính trên 1ha đất sản xuất nơng nghiệp và tính
trên 1 lao động nông nghiệp tăng lên qua từng năm, cụ thể đối với đất sản xuất nông
nghiệp tăng từ 20,391 triệu đồng/ha năm 2006 tăng lên 27,8 triệu đồng năm 2011 và
tính trên 1 lao động nông nghiệp tăng từ 4,114 triệu đồng/1lao động năm 2006 lên 5,5
triệu đồng/1lao động năm 2011.

24


Trong các loại cây trồng thì lúa vẫn là cây trồng chính mặc dù diện tích sản xuất
lúa có giảm do q trình đơ thị hố song vẫn cịn chiếm một diện tích lớn.

Biểu đồ 2.1: Xu hướng chuyển dịch của ngành trồng trọt

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hòa Vang)
2.2.2.2.1. Cây lương thực
a) Cây lúa
Với q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ, diện tích đất sản xuất lúa của Huyện
có xu hướng giảm dần từ 8.810 ha năm 2001 xuống cịn khoảng 5.585 ha năm 2011
(tính trên hai vụ sản xuất chính), giảm 3224 ha, bình qn mỗi năm diện tích gieo trồng
lúa của huyện giảm 322 ha/năm.
Biểu đồ 2.2: Tình hình sản xuất lúa giai đoạn 2001-2011

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hòa Vang)

Mặc dù diện tích đất sản xuất lúa của Huyện giảm dần, nhưng nhờ áp dụng một
số giống mới có năng suất và chất lượng tốt trên 90% diện tích sản xuất lúa nên năng
suất không ngừng tăng từ 45,9 tạ/ha vào năm 2001 nay đạt và dao động ở mức bình

25


×