Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học cơ sở tại thành phố vĩnh long, tỉnh vĩnh long​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VÕ HỒNG LĨNH

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC SƠ SỞ THÀNH
PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VÕ HỒNG LĨNH

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC SƠ SỞ THÀNH
PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ LAN HƯƠNG


Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và đúng với khảo sát trên
thực tế. Kết quả của luận văn chưa từng được cơng bố trong cơng trình nào
khác.
Tác giả luận văn

Võ Hồng Lĩnh


LỜI CÁM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các thầy cơ phịng sau Đại
học và các thầy cô giảng viên trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí
Minh đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành
tốt việc học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cám ơn TS. Vũ Lan Hương, người đã nhiệt tình, tận
tâm, ân cần chỉ dạy, động viên, hướng dẫn giúp cho tôi trong quá trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị đồng nghiệp, bạn bè
và gia đình nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Vĩnh Long, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Võ Hồng Lĩnh



MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU…………………………….……………………………………… 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ….…………………………………………………….…..9
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................9
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...........................................................9
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ..........................................................10
1.2. Các khái niệm cơ bản...............................................................................12
1.2.1. Giáo dục đạo đức .............................................................................12
1.2.2. Quản lý giáo dục đạo đức ................................................................15
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ...................................19
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức ...............................................................19
1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS .............................21
1.3.3. Phương pháp giáo dục đạo đứccho học sinh THCS ........................23
1.3.4. Hình thức giáo dục đạo đức .............................................................24
1.3.5. Ban giám hiệu, giáo viên, phu huynh học sinh và học sinh tham
gia hoạt động giáo dục đạo đức ...........................................................25
1.3.6. Điều kiện, phương tiện giáo dục đạo đức .......................................26
1.4. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS .......................26
1.4.1. Chủ thể, phân cấp trong trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh Trung học cơ sở...........................................................26
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh Trung

học cơ sở..........................................................................................27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh


các trường Trung học cơ sở......................................................................31
1.5.1. Các yếu tố bên trong ........................................................................31
1.5.2. Các yếu tố bên ngoài .......................................................................35
Tiểu kết chương 1 .........................................................................................40
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
VĨNH LONG,TỈNH VĨNH LONG ...........................................41
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế -xã hội và giáo dục của TPVL, tỉnh
Vĩnh Long ...............................................................................................41
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh Long .................41
2.1.2. Đặc điểm giáo dục của thành phố Vĩnh Long .................................43
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh
các trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long ............................46
2.2.1. Mục tiêu khảo sát .............................................................................46
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................47
2.2.3. Khách thể khảo sát............................................................................47
2.2.4. Công cụ điều tra, khảo sát.................................................................48
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Trung
học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ..............................49
2.3.1.Thực trạng nhận thức về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho
học sinh Trung học cơ sở hiện nay..................................................49
2.3.2. Thực trạng thái độ của HS đối với những quan niệm đạo đức xã hội hiện
nay ........................................................................................................................52
2.3.3. Thực trạng về hành vi đạo đức của học sinh THCS .......................................53
2.3.4.Thực trạng các hình thức GDĐĐ cho học sinhtrường THCS...........56

2.4. Thực trạng quản lí HĐGDĐĐ cho học sinh các trường Trung THCS.....57
2.4.1.Thực trạng nhận thức về quản lí mục tiêu GDĐĐ cho HS trường
THCS ...............................................................................................57
2.4.2.Thực trạng về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trường


THCS ...............................................................................................59
2.4.3.Thực trạng các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THCS................................................................................................61
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tác động đến QLGDĐĐ cho HS........62
2.5.1. Mức độ ảnh hưởng các yếu tố chủ quan ..........................................63
2.5.2.Mức độ ảnh hưởng các yếu tố khách quan .......................................64
2.6. Đánh giá chung về thực trạng QLHĐGDĐĐ cho học sinh trường
THCS .......................................................................................................66
2.6.1. Những mặt mạnh ..............................................................................66
2.6.2. Những mặt yếu ................................................................................67
2.6.3. Nguyên nhân của mặt yếu ..............................................................68
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................70
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS TẠI
THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG .................72
3.1. Cơ sở đề xuất những biện pháp ...............................................................72
3.1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông ........................................72
3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục TPVL và tỉnh Vĩnh Long ..............73
3.1.3.Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đã được phân tích và khảo sát ở
chương 1 và chương 2 ..................................................................... 77
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................ 78
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ .......................... 78
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................. 78
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................79

3.3. Đề xuất các biện pháp QLHĐ GDĐĐ cho HS trường THCS TPVL.......79
3.3.1. Biện pháp quản lí nhằm nâng cao nhận thức về HĐGDĐĐ cho
đội ngũ CBQL - giáo viên và học sinh .............................................79
3.3.2. Biện pháp quản lí việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình
thức hoạt động GDĐĐ .....................................................................82
3.3.3. Biện pháp quản lí đổi mới cơng tác kiểm tra đánh giá HĐGDĐĐ...89
3.3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ………………………………….96


3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ......................97
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết tắt đầy đủ

BGH

Ban Giám hiệu

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDĐĐ


Giáo dục đạo đức

CBQL

Cán bộ quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

QLHĐ

Quản lý hoạt động

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐGDĐĐ

Hoạt động giáo dục đạo đức


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

Giáo viên bộ mơn

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

GĐ&XH

Gia đình và xã hội

GDNGLL

Giáo dục ngồi giờ lên lớp

HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

NGLL


Ngoài giờ lên lớp

QLGDĐĐ

Quản lý giáo dục đạo đức

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NXB

Nhà xuất bản

XH

Xã hội

HS

Học sinh


GV

Giáo viên

PHHS

Phụ huynh học sinh


DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG

STT

Trang

1

Bảng 2.1. Quy mô trường lớp học sinh năm học 2017-2018

46

2

Bảng 2.2. Xếp loại hạnh kiểm và học lực học sinh THCS

48

3


Bảng 2.3. Phân bổ số lượng và thành phần nghiên cứu

49

4

Bảng 2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên THCS

50

5

Bảng 2.5. Nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDĐĐ trong 52
trường THCS hiện nay

6

Bảng 2.6. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần 52
giáo dục cho học sinh THCS hiện nay.

7

Bảng 2.7. Thái độ của học sinh THCS đối với các quan niệm về 54
đạo đức

8

Bảng 2.8. Số học sinh vi phạm đạo đức từ năm học 2015 đến 56
2018


9

Bảng 2.9. Phiếu khảo sát mức độ thực hiện các hình thức GDĐĐ 58
cho học sinh

10

Bảng 2.10. Nhận thức của CBQL, giáo viên về tầm quan trọng 59
công tác quản lý GDĐĐ .

11

Bảng 2.11. Tổng hợp đánh giá việc quản lý về mục tiêu GDĐĐ 61
cho HS

12

Bảng 2.12. Phiếu khảo sát mức độ quản lý các nội dung GDĐĐ 63
cho HS

13

Bảng 2.13. Các yếu tố tác động đến quá trình tự giáo dục của HS

14

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và khả thi 100
của các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐhọc sinh ở các trường
THCS thành phố Vĩnh Long


63


1

1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một trong năm nhiệm vụ quan trọng của
giáo dục toàn diện. Ngày 21 tháng 10 năm 1964, khi về thăm trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, Bác Hồ đã dạy: “Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một
bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường Xã hội chủ
nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách
mạng, đó là cái gốc rất quan trọng” (Hồ Chí Minh, 2000).
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong bối cảnh tồn cầu hóa ở Việt Nam lại
càng trở nên đặc biệt quan trọng. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường,
mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến thế hệ trẻ. Nghị quyết TW
II, khoá VIII của Đảng nhận định: “Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận sinh
viên, học sinh có tình trạng suy thối đạo đức, mờ nhạt về lí tưởng, theo lối sống
thực dụng, thiếu hồi bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất
nước”. Vì vậy, trong những năm tới cần “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục
tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác- Lênin.Tổ chức cho học sinh tham
gia các hoạt động xã hội, văn hóa - thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo
dục toàn diện”(Đảng cộng sản Việt Nam, 2006).
Các nghiên cứu lí luận cho thấy, trong trường học nói chung và trường Trung
học cơ sở nói riêng, cơng tác quản lí hoạt động giáo dục đạo đức là yếu tố ảnh
hưởng mang tính quyết định đến chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh. Thế hệ học sinh Trung học cơ sở đang trong độ tuổi vị thành niên, tâm sinh lí
có sự biến đổi mạnh mẽ, rất nhạy cảm, rất thích cái mới nhưng chưa đủ tri thức và
bản lĩnh nên dễ bị ảnh hưởng bởi các tác động tiêu cực trong đời sống xã hội, nhất

là sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường với hàng loạt sự kiện diễn ra khiến dư
luận quan tâm, từ chuyện đánh nhau trong trường, ngoài đường phố, vi phạm thuần
phong mỹ tục trong lời ăn, tiếng nói, cách ăn mặc,dẫn đến thực trạng đạo đức ở học
sinh có những biểu hiện ngày càng xuống cấp. Vì sao lại như vậy? có nhiều nguyên
nhân nhưng có một nguyên nhân rất quan trọng đó là các em cịn thiếu kỹ năng


2

sống, chưa được quan tâm giáo dục đạo đức. Do đó, hoạt động giáo dục đạo đức
cho các em giữ một vai trị vơ cùng quan trọng.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng,
Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những
thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đường lối đổi mới đã đem lại kết quả to lớn và quan trọng trong tất cả các mặt hoạt
động của xã hội, đất nước ta, trong từng gia đình, từng con người. Khơng những thế
mục tiêu của Đại hội cịn quán triệt tư tưởng coi giáo dục là “quốc sách hàng đầu”
trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” là minh chứng cho sự
quan tâm đối với giáo dục, đào tạo của Đảng và Nhà nước. Mục tiêu của giáo dục là
phải đào tạo ra những chủ nhân tương lai của đất nước vừa “hồng” vừa “chun”.
Chính vì vậy giáo dục cho thế hệ trẻ nói chung và cho học sinh trường Trung học cơ
sở nói riêng là rất cần thiết (Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013).
Trước thực trạng đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo và triển khai tiến
hành lồng ghép giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống vào các môn học và hoạt
động ngoài giờ lên lớp cho học sinh ở các nhà trường trong phạm vi toàn quốc bắt
đầu từ năm 2010-2011. Ngày 27/7/2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành

hướng dẫn số3225/BGDĐT-GDCTHSSV, về việc hướng dẫn triển khai bộ tài liệu
“Thực hành kỹ năng sống”nhằm trang bị cho các em những năng lực cần thiết để
nâng cao giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh Trung học cơ sở được đưa vào nhà trường thơng qua hai hoạt động đó là: hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp và lồng ghép vào các môn học.
Để giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả cao thì khơng thể khơng kể
đến vai trị của cơng tác quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Nó góp
phần phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Song thực tế, cơng tác này ở các trường nói
chung, các trường Trung học cơ sở nói riêng cịn nhiều bất cập và chưa thực sự có


3

hiệu quả, đặc biệt là những yếu kém trong quản lí. Hầu như các trường chỉ chú
trọng đến việc trang bị những kiến thức chuyên môn mà chưa quan tâm nhiều đến
giáo dục đạo đức cho học sinh đúng như yêu cầu. Có thể thấy, các trường chưa có
những biện pháp quản lí nhằm phát huy sự gương mẫu của thầy và ý thức sự rèn
luyện của học sinh, chưa phát huy được sự tham gia của lực lượng xã hội vào cơng
tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh.
Chính vì vậy, một trong những định hướng lớn trong quan điểm giáo dục đào
tạo là Nhà nước tiếp tục lãnh đạo hệ thống chính trị thực hiện hiệu quả Kết luận
80/KL-TW năm 2013 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 25NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X”, Chỉ thị số 42-CT/TW,
ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về"Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn
hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030”; Quyết định số 1501/QĐ-TTg,
ngày28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án“Tăng cường giáo dụclí
tưởng cách mạng, giáo dục, lối sống văn hóa cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng,
giai đoạn 2015-2020” (Chỉ thị số 42, 2015).
Trong thời gian qua, tình hình giáo dục ở cấp Trung học cơ sở thành phố
Vĩnh Long đang có những khởi sắc: Trường học được xây dựng kiên cố theo hướng

chuẩn quốc gia, trang thiết bị và đồ dùng dạy học được trang bị cơ bản đầy đủ, chất
lượng giáo dục đào tạo từng bước được nâng lên; đã đạt được những thành tích nhất
định về việc giáo dục toàn diện cho học sinh. Nhưng do ảnh hưởng của xu hướng
hội nhập cùng với những tiêu cực nảy sinh từ nền kinh tế thị trường đã có những tác
động mạnh mẽ đến tâm lí, đời sống của mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Bên cạnh
đó, Phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm con mình mà giao phó trách nhiệm
cho nhà trường; Nhà trường chủ yếu chú trọng giáo dục trí dục, chưa quan tâm đúng
mức đến mặt đức dục, nội dung giáo dục đạo đức thiên về kiến thức mà xem nhẹ việc
rèn ý thức, thái độ, hành vi cho học sinh. Vì thế hoạt độnggiáo dục đạo đức cho học
sinh vẫn cịn nhiều khó khăn, nhất là khi hành vi lệch chuẩn đạo đức ấy ngày càng
phức tạp và nghiêm trọng,.. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là
do năng lực quản lí hoạt động giáo dục đạo đức ở nhà trường còn hạn chế: chưa có


4

tính sáng tạo, chưa phong phú, đa dạng, chưa đủ chiều sâu để cuốn hút học sinh và
nhận thức chưa sâu sắt, tình cảm và niềm tin mạnh mẽ để hình thành và phát triển
hành vi đạo đức. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra những biện pháp quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh là vơ cùng cần thiết.
Với những lí do trên,tơi chọn đề tài: “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh các trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và phân tích thực trạng, từ đó đề xuất một số
biện pháp quản lí giáo dục đạo đức góp phần nâng cao phẩm chất đạo đức, giáo dục
toàn diện cho học sinh các trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Hoạt động giáo dục cho học sinh trường Trung học cơ sở.

3.2. Đối tượng: Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường
Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
- Hiện nay quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường
trung học cơ sở đã đạt được những thành tích nhất định. Tuy nhiên, vẫn cịn khơng
ít hạn chế, bất cập như năng lực quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
còn chưa chú trọng đến một số nội dung cụ thể, cần thiết cho lứa tuổi học sinh như:
nội dung giáo dục đạo đức thiên về kiến thức mà xem nhẹ việc rèn ý thức, thái độ,
hành vi cho học sinh.
Nếu xác lập được cơ sở lí luận và đánh giá thực trạng cơng tác quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinhmột cách khoa học thì sẽ đề xuất được một số
biện pháp quản lí có tính đồng bộ và khả thi: sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cơng
tác quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Trung học cơ sở tại
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với đề tài này, người nghiên cứu xác định cụ thể nhiệm vụ nghiên cứu là:


5

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh Trung học cơ sở.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường trung học cơ sở thành
phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học


sinh các trường Trung học cơ sở thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
- Xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh các trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long.
6.2. Về địa bàn và đối tượng khảo sát
Địa bàn khảo sát là 05 trường Trung học cơ sở.
- Trường Trung học cơ sở Lê Q Đơn.
- Trường Trung học cơ sở Nguyễn Trường Tộ.
- Trường Trung học cơ sở Nguyễn Trãi.
- Trường Trung học cơ sở Trần Phú.
- Trường Trung học cơ sở Cao Thắng, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long.
Đối tượng khảo sát là cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh học sinh và học
sinh của 05 trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung trong quản lí hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long.
6.3. Về thời gian nghiên cứu
Khảo sát thực trạng 03 năm học (năm học 2015 -2016; 2016-2017 và 20172018)


6

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Tiếp cận theo nội dung quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
7.1.1. Tiếp cận hệ thống -cấu trúc
Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc trong nghiên cứu đề tài này là hoạt

động giáo dục đạo đức và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức như một hệ thống
gồm: Mục đích, nội dung, chủ thể, khách thể, hình thức, biện pháp và các điều kiện.
Các thành tố trên có mối liên hệ biện chứng với nhau. Hoạt động giáo dục
đạo đức là một hoạt động giáo dục có mối liên quan với các hoạt động giáo dục
khác trong trường Trung học cơ sở và là một bộ phận của hoạt động sư phạm ở
trường trung học. Hoạt động giáo dục đạo đức ở trường Trung học cơ sở có mối liên
hệ với hoạt động giáo dục kỹ năng sống của gia đình và xã hội.
7.1.2. Tiếp cận lịch sử - logic
Tiếp cận quan điểm lịch sử - logic trong nghiên cứu đề tài này là xem xét và
phân tích hoạt động giáo dục đạo đức và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh tại các trường trung học trong quá trình phát triển và xem xét mối liên hệ
giữa lí luận và thực tiễn để tìm những biện pháp hiệu quả cho cơng tác quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh.
7.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Tiếp cận quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu đề tài này là khảo sát, đánh
giá thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh các trường Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long. Từ đó, đề xuất
những biện pháp và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Kết quả
nghiên cứu có thể vận dụng vào thực tiễn hoạt động giáo dục đạo đức và quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Trung học cơ sở tại thành phố
Vĩnh Long.


7

7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: tổng hợp, phân loại tài liệu,
nghiên cứu các tri thức khoa học, các văn kiện Hội nghị chuyên đề, các tài liệu về
giáo dục, quản lí giáo dục,nhằm xác định cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu.

7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích thu thập thông tin, số liệu,
chứng cứ về thực trạng và biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường Trung học cơ sở thành phố Vĩnh Long.
Đối tượng, số lượng: Điềutra 60 cán bộ quản lí, 100 giáo viên, 50 phụ huynh
học sinh và 500 học sinh của 05 trườngTrung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long.
Cách thức thực hiện: Xây dựng bảng hỏi và gửi đến cán bộ quản lí, giáo viên,
cha mehọc sinh của 05 trườngTrung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long.
- Phương pháp quan sát
Thông qua quan sát sinh hoạt dưới cờ, hoạt động ngoài giờ lên lớp, ứng
xử, sinh hoạt lớp, trao đổi, dự giờ, thăm lớp, quan sát lúc ra chơi, tiếp xúc với phụ
huynh học sinh để thăm dị, phát hiện tình hình vi phạm đạo đức của học sinh 05 trường
Trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long.
- Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các đối tượng 10 cán bộ quản lí, 10 giáo viên. Nhằm thu thập
được những thông tin liên quan đến các hoạt động giáo dục đạo đức và quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức trong nhà trường.
Qua phỏng vấn, các thông tin thu được sẽ tin cậy hơn để chứng minh cho giả
thuyết, đồng thời làm rõ kết quả từ phương pháp điều tra giáo dục, cùng với các
phương pháp khác sẽ đánh giá được thực trạng giáo dục đạo đức và quản lígiáo dục
đạo đức trong nhà trường một cách đầy đủ, chính xác. Từ đó làm cơ sở cho việc đề
xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong các trường Trung học
cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
7.2.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học


8

Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích các số liệu có liên quan với nhiệm vụ

nghiên cứu, tính tỷ lệ phần trăm, tốn học thống kê nhằm xử lí số liệu thu được.
8. Ý nghĩa khoa học thực tế của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
- Giáo dục đạo đức hiện nay cần được thực hiện qua môn học và lồng ghép

vào các mơn học trong chương trình giáo dục Trung học cơ sở. Giáo dục đạo đức
không chỉ được thực hiện ở trong nhà trường mà cần phải được kết hợp với gia
đình và xã hội.
- Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung học cơ sở phụ thuộc vào

nhiều yếu tố, trong đó yếu tố có vai trị quyết định là quản lí hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh của nhà trường.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Định hướng đúng đắn, đầy đủ cho học sinh về chuẩn mực đạo đức, từ đó
giúp học sinh phát triển một cách toàn diện về nhân cách.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu nghiên cứu và phụ lục, nội dung luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường Trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và cơng tác quản lí giáo
dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học cơ sởthành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long.
Chương 3: Một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Trung học cơ sở thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.


9

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có vai trị quan trọng trong bất kỳ xã
hội nào từ trước đến nay. Do đó, từ xa xưa con người đã rất quan tâm nghiên cứu
đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hồn thiện nhân cách con người trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng cái
gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được
lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được chuẩn mực đạo đức,
theo Socrate, phải bằng nhận thức lí tính với phương pháp nhận thức khoa học [Vũ
Văn Tảo,1995]; Aristote (384-322 TCN) nhà bác học Hy Lạp thời thượng cổ đã yêu
cầu: Trước tiên học đạo đức rồi sau đó học tri thức. Khơng có đạo đức, tri thức sẽ
khó thành đạt. Xixêrơ thì nói: Triết lí về đạo đức là sự chuẩn bị tư duy để tiếp nhận
hạt giống trí tuệ (Komenxky Jan Amos,1991).
Khổng Tử (551-479 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc. Ông
xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”, trong đó, “Nhân” - Lịng thương
người - là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập
trường coi trọng giáo dục đạo đức, Ơng có câu nói nổi tiếng truyền lại đến ngày nay
“Tiên học lễ, hậu học văn” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 1995).
Thế kỷ XVII, Komenxky - Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có nhiều
đóng góp cho hoạt động giáo dục đạo đức tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại”.
Komenxky đã chú trọng phối hợp mơi trường bên trong và bên ngồi để giáo dục
đạo đức cho học sinh (Komenxky - Nhà Sư phạm vĩ đại)
Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên cứu về
GDĐĐ học sinh như: A.C. Macarenco, V.A XukhomlinxkyNghiên cứu của họ đã
đặt nền tảng cho việc giáo dục đạo đức mới trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Liên Xô.



10

Tại Nhật Bản, tiến sĩ Hiroike Chikuro (1866-1938), người khai sinh ra
Moralory (đạo đức học) cho rằng: “Con người có ba căn bệnh lớn nhất đó là căn
bệnh tinh thần, vật chất và thể xác, bất kỳ người nào cũng đều mắc một trong ba căn
bệnh thì mới có thể đạt được sự bình an. Khoa học về đạo đức có thể chữa được căn
bệnh về tinh thần và vật chất...”.
Tại Phần Lan, mục tiêu giáo dục được xác định như sau: “Mục tiêu của việc
giảng dạy và giáo dục là hỗ trợ học sinh phát triển và giúp các em trở thành một cá
nhân biết tự cân đối bản thân, có lịng tự trọng cao,... Mục tiêu đề ra là nâng cao sức
khỏe và thể chất, tâm lí, xã hội và giáo dục học sinh có được nhân cách tốt đẹp”
(Nguyễn Khánh Trung, 2015).
Hiện nay, các nhà nghiên cứu của một số quốc gia quan niệm rằng nội dung
giáo dục đạo đức cần tập trung đào tạo những phẩm chất cơ bản của nhân cách như
tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác,...
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm nhiều nhất
đến hoạt động giáo dục đạo đức cho mọi người. Người gọi đó là đạo đức cách
mạng: “Đạo đức đó khơng phải là đạo đức thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ
đại , nó khơng phải là danh vọng của cá nhân mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân
tộc, của loài người” và “Đạo đức cũng như ý thức đã là sản phẩm xã hội và vẫn là
như vậy chừng nào con người cịn tồn tại”(Hồ Chí Minh, 2000).
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức cách
mạng là: Trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư; yêu
thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn khá
cơng phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiêm (NXB Chính trị quốc gia,
1997); Phạm Khắc Chương- Hà Nhật Thăng (NXB Giáo dục, 2001); Giáo trình đạo
đức học (Nguyễn Ngọc Long- chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, 2000); Giáo trình

đạo đức học Mác-Lênin, (Vũ Trọng Dung chủ biên, NXB Chính trị quốc gia,
2005),...


11

Vấn đề tổ chức quá trình giáo dục đạo đứccũng được tác giả Hà Thế Ngữ đề cập
đến thông qua giảng dạy các môn khoa học, đặc biệt là môn khoa học xã hội và nhân văn,
giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đứccách mạng, hướng dẫn
các hành vi đạo đứccho học sinh; Tác giả Phạm Hoàng Gia nghiên cứu mối quan hệ giữa
nhận thức khoa học với giáo dục đạo đức, những biểu hiện nhân cách trong lối sống và
đưa ra dự báo mơ hình nhân cách thanh niên năm 2000. Đặc biệt, những năm gần đây,
nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạt động xã hội đã hết sức nhức nhối trước những hiện tượng
suy thoái đạo đức của một số thanh thiếu niên và đã có những bài viết đáng quan tâm,
nghiên cứu: hoạt động ngoài giờ lên lớp của các khối 6, 7, 8, 9 của nhiều tác giả, NXB
Giáo dục; Giáo dục giá trị truyền thống cho học sinh, sinh viên (Phạm Minh Hạc, 1997),
Vấn đề giáo dục đạo đức cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu: Đặc
trưng của đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức (Hoàng An, 1982),giáo dục
đạo đức trong nhà trường (Hà Thế Ngữ- Đặng Vũ Hoạt, 1988),các nhiệm vụ giáo
dục đạo đức (Nguyễn Sinh Huy, 1995),tìm hiểu định hướng giá trị của thanh niên
Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường (Thái Duy Tuyên, chủ biên, 1994),
Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn (Hà Nhật Thăng, 1998),một số vấn đề
về lối sống đạo đức, chuẩn giá trị xã hội (Huỳnh Khải Vinh, 2001),giáo dục giá trị
truyền thống cho học sinh, sinh viên (Phạm Minh Hạc, 1997),vấn đề giáo dục bảo
vệ môi trường (Lê Văn Khoa, 2003), một số nguyên tắc Giáo dục nhân cách có hiệu
quả trong nhà trường phổ thông (Nguyễn Thị Kim Dung, 2005), tổ chức hoạt động
giáo dục ngoài giờ liên lớp ở trường Trung học phổ thơng (Phùng Đình Mẫn, 2005),
Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức các tác giả đã đề cập đến mục
tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức và một số vấn đề về quản lí cơng tác
giáo dục đạo đức. Về mục tiêu giáo dục đạo đức, Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “Trang

bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn,
kiến thức pháp luật và văn hố xã hội”. Hình thành ở mọi cơng dân thái độ đúng
đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự
nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh. Tổ
chức tốt giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn
mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập


12

và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp cơng nghiệp hóahiện đại hóa đất nước”(Phạm Minh Hạc, 2002).
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong thời kỳ đổi mới, một số nhà
khoa học nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức. Tuy cịn ít ỏi nhưng có
thể kể đến:
- Nguyễn Văn Trung với đề tài luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục: “Cơng tác
quản lí của Hiệu trưởng trong việc tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường Trung học phổ thông huyện Châu Thành, Đồng Tháp ”, năm 2006.
- Lê Quang Tuấn với đề tài luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục: “Một số giải
pháp cơng tác quản lí giáo dục đạo đức quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường Trung học phổ thông huyện Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh ” năm 2008.
- Một vài quan điểm đổi mới hoạt động giáo dục đạo đứccủa người giáo viên
chủ nhiệm bậc Trung học cơ sở(Lê Trung Tấn- Nguyễn Dục Quang, 1994).
- Thử nghiệm quy trình tác động nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức
học sinh Trung học cơ sở(Lê Thanh Sử, 1994).
Hiện nay, ở Vĩnh Long chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề giáo dục đạo
đức cũng như các biện pháp giáo dục đạo đức học sinh phổ thơng nói chung, học
sinh Trung học cơ sở nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu đề tài này là một vấn đề hết
sức cần thiết, góp phần vào cơng cuộc xây dựng nền giáo dục tồn diện cho địa
phương, quê hương thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Giáo dục đạo đức
- Khái niệm về đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc,
chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong
quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân,
bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội(Hồ Chí Minh, 2000).
Đạo đức là luân lí, những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ
của con người. Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ con người cũng đã
mở rộng và đạo đức bao gồm những quy định những chuẩn mực ứng xử của con


13

người với bản thân, với con người, với công việc, với thiên nhiên, với môi trường
sống.
Tác giả Trần Hậu Kiêm quan niệm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi
ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người và con người,
giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” (Trần Hậu Kiêm,1997).
Theo Phạm Khắc Chương: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là hệ
thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người, thực
hiện chức năng điều chỉnh hành vi của con người trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội”(Phạm Khắc Chương, 1995).
Từ những cách hiểu trên đó có thể nhận định rằng:
+ Đạo đức nảy sinh từ nhu cầu của xã hội điều hịa và thống nhất các mâu
thuẫn giữa lợi ích chung và lợi ích riêng nhằm đảm bảo trật tự xã hội và khả năng
phát triển của xã hội và cá nhân.
+ Với tư cách là một lĩnh vực ý thức xã hội, đạo đức bao gồm tri thức về các
khái niệm, chuẩn mực và phẩm chất đạo đức, nguyên tắc đạo đức, các xúc cảm và
tình cảm đạo đức, đánh giá đạo đức.

+ Với tư cách là một mặt của hoạt động xã hội,đạo đức bao gồm các hành vi,
thói quen đạo đức.
+ Với tư cách là một hình thái quan hệ xã hội, đạo đức bao gồm các quan hệ
đạo đức, biểu hiện trong hiện thực giao lưu giữa cá nhân- cá nhân, cá nhân- tập thể.
+ Đạo đức tồn tại xen kẻ trong mọi lĩnh vực ý thức xã hội, trong mọi hoạt
động xã hội, mọi loại quan hệ xã hội, nó ln tồn tại và phát triển cùng với đời sống
xã hội. Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp.
Như vậy, đạo đức là một phạm trù phản ánh hiện thực khách quan bằng hệ
thống các chuẩn mực xã hội, các quy tắc điều chỉnh sự ứng xử của con người trong
tất cả các mối quan hệ xã hội, trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Các tác giả trên tuy có cách lí luận khác nhau về khái niệm đạo đức, tuy
nhiên về mặt tổng quát, các ý kiến trên đều có những điểm cơ bản thống nhất nhau
về các vấn đề sau:


14

+ Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh tồn tại xã hội, phản ánh
hiện thực đời sống đạo đứcxã hội.
+ Đạo đức là một phương thức điều chỉnh hành vi của con người, giúp con
người ngày càng hoàn thiện hơn, thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển.
+ Đạo đức là một hệ thống các giá trị, các quy tắc, chuẩn mực mà mọi người
phải tuân theo trong quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân và xã hội. Đạo
đức là một hiện tượng xã hội, mang tính chuẩn mực: mệnh lệnh, đánh giá rõ rệt. Sự
hình thành phát triển và hồn thiện hệ thống giá trị đạo đức không tách rời sự phát
triển và hoàn thiện của ý thức đạo đức và sự điều chỉnh đạo đức. Nếu hệ thống giá
trị đạo đức phù hợp với sự phát triển, tiến bộ, thì hệ thống ấy có tính tích cực, mang
tính nhân đạo. Ngược lại, nếu hệ thống ấy mang tính tiêu cực, phản động, phản
nhân đạo.
Với các lí luận trên chúng ta có thể hiểu một cách tổng quát, đạo đức là

một hình thái ý thức xã hội. Nó là một hệ thống các quy tắc, chuẩn mực,
nguyên tắc xã hội về cái chân- thiện- mỹ và cái ác nhằm điều chỉnh mối quan
hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội.
- Khái niệm giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đứclà một hoạt động định hướng nhân cách cho học sinh, góp
phần làm nền tảng cho các loại hình giáo dục khác trong các nhà trường nói chung.
Giáo dục đạo đứccho học sinh là một quá trình lâu dài, liên tục về thời gian,
rộng khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội. Trong đó, nhà trường giữ vai trò
rất quan trọng.
Giáo dục đạo đức ở trường Trung học cơ sở là một quá trình giáo dục bộ phận
của q trình sư phạm tổng thể. Nó có quan hệ biện chứng với các q trình giáo
dục bộ phận khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo
dục lao động, giáo dục hướng nghiệp...
Giáo dục đạo đứccho học sinh còn là quá trình hình thành và phát triển các phẩm
chất đạo đức của nhân cách học sinh dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích
được tổ chức có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức giáo
dục phù hợp với lứa tuổi và vai trị chủ đạo của nhà giáo dục. Từ đó, giúp học sinh có


15

những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với
cộng đồng- xã hội, với lao động, với tự nhiên,...
Bản chất của giáo dục đạo đức là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo
dục và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh chuyển những chuẩn mực, quy tắc,
nguyên tắc đạo đức,...từ bên ngoài xã hội vào bên trong thành cái của riêng mình mà
mục tiêu cuối cùng là hành vi đạo đức phù hợp với những yêu cầu của các chuẩn mực xã
hội. Giáo dục đạo đức không chỉ là dừng lại ở việc truyền thụ những khái niệm, những
tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo dục phải được thể hiện qua tình
cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh.

Như vậy, giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch,
có tổ chức của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho học
sinh tri thức - ý thức đạo đức, niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là
hình thành ở các em hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
- Khái niệm hoạt động giáo dục đạo đức
+ Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học cơ sở:
Kiến thức:
Biết được biểu hiện và ý nghĩa của một số giá trị đạo đức cơ bản, phù hợp
với lứa tuổi.
Biết được nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
Có những hiểu biết sơ bộ vể tổ chức bộ máy nhà nước cơng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các
quyền của công dân.
Hiểu những yêu cầu về đạo đức và ý thức tuân thủ pháp luật trong đời sống
hàng ngày
Kỹ năng:
Biết sống và ứng xử theo các giá trị đạo đức đã học
Biết ứng xử giao tiếp một cách có văn hóa
Thực hiện quyền và nghĩa vụ cơng dân phù hợp với lứa tuổi


×