BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
NGUYỄN THỊ THU ĐỨC
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “SỐ HỌC” CHO HỌC SINH LỚP 3
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục tiểu học)
Mã số: 8.14.0101
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ VĂN HÙNG
ĐỒNG THÁP - NĂM 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tơi đã nhận
được nhiều sự hỗ trợ, động viên, khích lệ của các cấp lãnh đạo, các thầy cô
của Trường Đại học Đồng Tháp, bạn bè và đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tơi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Đỗ Văn Hùng
người đã trực tiếp giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này. Đồng thời tôi cũng
gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giảng viên của Trường Đại học
Đồng Tháp.
Với sự hạn chế về thời gian nghiên cứu, chắc chắn luận văn sẽ khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả và trích dẫn trong luận văn là trung thực, nếu sai tơi
xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Đức
iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. .......................................................................................................L
ý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. .......................................................................................................M
ục đích nghiên cứu ............................................................................... 3
3. .......................................................................................................N
hiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3
4. .......................................................................................................G
iả thuyết khoa học ................................................................................ 4
5. .......................................................................................................Đ
ối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 4
6. .......................................................................................................P
hương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
7. .......................................................................................................C
ấu trúc của luận văn.............................................................................. 5
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................... 6
1.1. Một số vấn đề về năng lực, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo .... 6
1.2. Một số vấn đề chung về DH theo hướng phát triển năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo .................................................................................. 11
1.3. Một số phương pháp dạy học hỗ trợ phát triển năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo cho học sinh ở tiểu học.................................................... 11
1.4. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 3… ........................................ 23
iv
1.5. Phân tích nội dung và mục tiêu dạy học chủ đề “Số học” ở Toán 3.. .... 24
1.6. Tiểu kết chương 1............................................................................. 29
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................... 30
2.1. Thực trạng việc giáo viên dạy học chủ đề “Số học” cho học sinh lớp 3
theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo .................. 30
2.2. Thực trạng việc học sinh học chủ đề “Số học” ở Toán 3................... 36
2.3. Đánh giá chung kết quả khảo sát ...................................................... 40
2.4. Tiểu kết chương 2............................................................................. 40
Chương 3: MỘT SỐ KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “SỐ HỌC” CHO
HỌC SINH LỚP 3 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO............................................................ 42
3.1. Định hướng đề xuất các kế hoạch dạy học chủ đề “Số học” theo
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.......................... 42
3.2. Một số kế hoạch dạy học chủ đề “Số học” theo hướng phát triển năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo............................................................. 43
3.3. Tiểu kết chương 3............................................................................. 64
Chương 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 65
4.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................... 65
4.2. Đối tượng, hình thức, phương pháp thực nghiệm.............................. 65
4.3. Nội dung thực nghiệm ...................................................................... 66
4.4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................ 67
4.5. Tiểu kết chương 4............................................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................. 71
1. Kết luận............................................................................................... 71
2. Khuyến nghị........................................................................................ 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 73
PHỤ LỤC
v
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát giáo viên ......................................................... P1
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát học sinh ......................................................... P5
Phụ lục 3: Giáo án thực nghiệm .............................................................. P8
Phụ lục 4: Phiếu bài tập ........................................................................ P11
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Kí hiệu chữ viết tắt
Nghĩa chữ viết tắt
1
DH
Dạy học
2
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
3
GQVĐ&ST
Giải quyết vấn đề và sáng tạo
4
GV
Giáo viên
5
HS
Học sinh
6
PPDH
Phương pháp dạy học
7
PHT
Phiếu học tập
8
Tr
Trang
9
SGK
Sách giáo khoa
vi
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát của giáo viên .................................................... 31
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát của học sinh....................................................... 37
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm lớp 3.1 và 3.2....................... 68
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Kết quả thực nghiệm lớp 3.1 và 3.2.......................................... 69
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1) Hiện nay thực tế, đòi hỏi hệ thống giáo dục phải đổi mới về phương
pháp dạy học (PPDH). Từ việc truyền thụ kiến thức là chủ yếu đã dần chuyển
sang việc hình thành và phát triển năng lực. Nghị quyết số 29 Hội nghị Trung
ương 8 (khoá XI) cũng yêu cầu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.”[4].
Và theo [21, Tr64] thì nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục “ứng thí”: việc học
tập của học sinh (HS) mang nặng tính chất đối phó với các kỳ thi, chạy theo bằng
cấp mà ít chú ý đến việc phát triển nhân cách toàn diện cũng như năng lực vận
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
2) Theo chương trình giáo dục phổ thơng – Chương trình tổng thể năm
2018 thì mơn Tốn cấp tiểu học giúp HS có những kiến thức và kỹ năng tốn
học cơ bản ban đầu. Thơng qua chương trình mơn Tốn HS cần hình thành và
phát triển các năng lực mà chương trình giáo dục hướng tới hình thành và
phát triển cho HS là: Năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (GQVĐ&ST);
Năng lực đặc thù (năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực tìm hiểu tự
nhiên và xã hội, năng lực cơng nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ,
năng lực thể chất). Như vậy trong dạy học ở trường tiểu học nhiệm vụ hình
thành và phát triển các năng lực nói chung và năng GQVĐ&ST nói riêng cho
HS trở thành nhiệm vụ rất quan trọng [3, Tr7].
2
3) Chương trình Tốn lớp 3 gồm nhiều chủ đề trong đó chủ đề “Số
học” là trọng tâm là hạt nhân góp phần chủ yếu vào việc hình thành và phát
triển kỹ năng tính tốn, việc dạy học (DH) các chủ đề khác về cơ bản phải
dựa vào kết quả số học. Toán 3 củng cố và phát triển các nội dung của Toán
1, đặc biệt là của Toán 2 bước đầu hệ thống hóa, hồn thiện kiến thức, kỹ
năng cơ bản của mơn Tốn trong giai đoạn lớp 1, lớp 2, lớp 3 chuẩn bị cho
HS chuyển sang học tiếp theo ở lớp 4, lớp 5 với mức phát triển cao hơn.
4) Liên quan đến vấn đề dạy học theo hướng phát triển năng lực cũng
có một số cơng trình nghiên cứu: Đỗ Thanh Hương [11] đã đưa ra một số biện
pháp phát triển năng lực tính tốn cho HS lớp 5 thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo; Nguyễn Thị Kim Phượng [19] đề xuất được cách thức tổ
chức hoạt động và vận dụng một cách phù hợp các phương pháp dạy học
trong quá trình dạy học các phép tính với số thập phân theo hướng phát triển
năng lực tính tốn cho HS lớp 5 góp phần nâng cao chất lượng dạy và học;
Đinh Thị Huyền Trang [23] đã đưa ra được một số biện pháp nhằm hỗ trợ
phát triển năng lực tính tốn trong dạy học phép tính cho HS lớp 3 như là rèn
kỹ năng tính nhanh, tính nhẩm, rèn kỹ năng thực hiện tính viết trong thực hiện
phép tính; Nguyễn Khánh Linh [15] đã đề xuất được một số giải pháp trong
dạy học các phép tính ở lớp 3 theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề.
Ngồi ra cịn cịn có những cơng trình nghiên cứu khác như: Vũ Thị Thùy
Dương [6] đã xây dựng và dạy thực nghiệm một số chủ đề liên môn nhằm
phát triển năng lực GQVĐ&ST cho HS trong dạy học hóa học 11; Dương Thị
Hồng Hạnh [7] đã đưa ra được 2 biện pháp nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề (GQVĐ) cho HS khi học chương điện li nhằm góp phần nâng
cao chất lượng học mơn hóa học 11 nâng cao; Trần Thị Huế và Nguyễn Đức
Dũng [10] đã xây dựng và lựa chọn được hệ thống gồm 45 bài tập để sử dụng
trong quá trình dạy học chương nhóm Nitơ – Hóa học 11 nâng cao để hình
3
thành và phát triển năng lực GQVĐ&ST cho HS; Trần Văn Lục [13] đề ra
được một số biện pháp giúp HS phát triển năng lực sáng tạo trong học phần
hóa học phi kim như: DH theo nhóm nhỏ, cho HS làm bài tập lớn, tập cho HS
nghiên cứu khoa học, lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập phù hợp; Nguyễn
Thị Hồng Luyến [14] đã sử dụng PPDH theo góc, PPDH dự án nhằm phát
triển năng lực GQVĐ cho HS thơng qua DH các chủ đề tích hợp chương
nhóm Nitơ – Hóa học 11 nâng cao.
Tuy nhiên, việc DH theo hướng phát triển năng lực GQVĐ&ST cho HS
lớp 3 ở chủ đề “Số học” chưa có cơng trình nghiên cứu. Vì vậy đây là lý do
mà chúng tơi quyết định chọn đề tài “Dạy học chủ đề “Số học” cho học sinh
lớp 3 theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo” để thực
hiện luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về dạy học, luận văn đề
xuất một số kế hoạch DH chủ đề “Số học” cho học sinh lớp 3 theo hướng phát
triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả học tập của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Làm rõ cơ sở lý luận về dạy học theo hướng phát triển năng lực,
các phương pháp DH thuận lợi cho phát triển năng lực trong DH Toán 3.
3.2. Làm rõ cơ sở lý luận về năng lực, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo.
3.3. Làm rõ thực trạng việc DH chủ đề “Số học” cho HS lớp 3 và việc
phát triển năng lực GQVĐ&ST tại một số trường tiểu học trên địa bàn quận
Phú Nhuận,Thành phố Hồ Chí Minh.
3.4. Đề xuất một số kế hoạch DH Toán 3 theo hướng phát triển năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
4
3.5. Kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của một số kế hoạch đã đề xuất
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong DH
chủ đề “Số học” Toán 3.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và sử dụng tốt các kế hoạch DH chủ đề “Số học” theo
hướng phát triển năng lực thì phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo cho học sinh trong học tập chủ đề “Số học” ở Toán 3.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình DH theo hướng phát
triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong DH mơn Tốn 3.
5.2. Phạm vi nghiên cứu: Các kế hoạch DH chủ đề “Số học” cho học
sinh lớp 3 theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo tại
một số trường tiểu học trên địa bàn quận Phú Nhuận,Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, giáo trình về DH tích cực, PPDH tiểu học, PPDH
tích cực, tâm lý học sinh tiểu học, giáo dục học tiểu học, các bài viết về PPDH
tích cực. Nghiên cứu nội dung chương trình Tốn ở tiểu học và nội dung chủ
đề “Số học” Toán 3.
6.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp này dùng để tìm hiểu về thực trạng của việc dạy học theo
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
6.3. Phương pháp điều tra
Phương pháp này dùng để điều tra, tìm hiểu về thực trạng bằng phiếu điều
tra để nhận biết được những thuận lợi và khó khăn của giáo viên (GV) và HS.
6.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm
Đây là phương pháp xem xét, nghiên cứu lại những thành quả của hoạt
5
động dạy học theo hướng phát triển năng lực và vận dụng các phương pháp dạy
học tích cực để rút ra những kết luận bổ ích cho thực tiễn và cho khoa học.
6.5. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được dùng để sử dụng nhằm xử lý và tính số liệu thu
được, cũng như dùng để đánh giá tính cấp thiết và mức độ khả thi của các kế
hoạch làm cơ sở cho việc phân tích, nhận xét và kết luận của đề tài.
6.6 .Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Xử lý, phân loại số liệu thu thập được, làm cơ sở cho các phân tích,
nhận xét và kết luận của đề tài.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Cơ sở thực tiễn
Chương 3: Một số kế hoạch dạy học chủ đề “Số học” cho học sinh lớp 3
theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm
6
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số vấn đề về năng lực, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
1.1.1. Khái niệm năng lực
Hiện nay trong các cơng trình khoa học cho thấy có nhiều tác giả đưa ra
quan niệm khác nhau về năng lực:
- Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để
thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người
khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao
[20,Tr660].
- Năng lực là khái niệm chỉ những thuộc tính có nguồn gốc sinh học,
tâm lí và xã hội có thật ở cá nhân cho phép cá nhân đó thực hiện thành cơng
hoạt động nhất định theo yêu cầu hay tiêu chí nhất định và thu được kết quả
thấy được trên thực tế. Năng lực biểu hiện ở quá trình hoạt động (hiệu suất,
phương thức, tốc độ, phong cách làm việc) và kết quả hoạt động (sản lượng,
năng suất, chất lượng sản phẩm). Năng lực không phải là khả năng (có thể
làm được và có thể không làm được), không phải tiềm năng mà là cái tồn tại
thật sự ở mỗi cá nhân [12].
- Năng lực thường được chia thành hai nhóm gồm nhóm năng lực
chung và nhóm năng lực đặc thù: Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết
yếu mà bất kỳ một người nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc. Năng
lực đặc thù được hình thành, phát triển thơng qua một số môn học và hoạt
động giáo dục nhất định như năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực
tìm hiểu tự nhiên và xã hội [3, Tr7]. Năng lực chung và năng lực đặc thù có
mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau, năng lực chung là cơ sở của năng lực
7
đặc thù, nếu chúng càng phát triển thì càng dễ thành đạt được năng lực đặc
thù. Ngược lại sự phát triển của năng lực đặc thù trong những điều kiện nhất
định lại có ảnh hưởng đối với sự phát triển của năng lực chung. Trong thực tế
mọi hoạt động có hiệu quả cao và kết quả tốt thì địi hỏi mỗi người phải có
năng chung phát triển ở trình độ cần thiết và có một vài năng lực đặc thù
tương ứng với lĩnh vực cơng việc của mình. Những năng lực này khơng phải
là bẩm sinh, mà nó phải được giáo dục bồi dưỡng và phát triển ở mỗi người.
Từ các quan niệm trên chúng ta có thể hiểu: Năng lực là một thuộc tính
tâm lý phức hợp của cá nhân cho phép thực hiện một hoặc một số công việc
nhất định, là khả năng vận dụng các kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ
để hành động một cách phù hợp và có kết quả trong các tình huống, là khả
năng hành động, đạt được thành công và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả
năng huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của cá nhân khi giải
quyết các vấn đề trong cuộc sống.
1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
1.1.2.1. Khái niệm về vấn đề và giải quyết vấn đề, sáng tạo
- Theo [21, Tr140] thì vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà
việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng
sẵn có chưa đủ để giải quyết mà cịn nhiều khó khăn, cản trở cần vượt qua.
- Giải quyết vấn đề (GQVĐ) là khả năng suy nghĩ và hành động trong
những tình huống khơng có quy trình, thủ tục, giải pháp thơng thường có sẵn.
Người GQVĐ có thể ít nhiều xác định được mục tiêu hành động, nhưng
không phải ngay lập tức biết cách làm thế nào để đạt được nó. Sự am hiểu
tình huống vấn đề và lý giải dần việc đạt mục tiêu đó trên cơ sở việc lập kế
hoạch và suy luận tạo thành quá trình GQVĐ [21, Tr140].
Có thể thấy, GQVĐ là q trình tư duy phức tạp, bao gồm sự hiểu biết,
đưa ra luận điểm, suy luận, đánh giá, giao tiếp để đưa ra một hoặc nhiều giải
8
pháp khắc phục khó khăn, thách thức của vấn đề. Trong quá trình GQVĐ, chủ
thể thường phải trải qua hai giai đoạn cơ bản: đầu tiên là khám phá vấn đề và
tổ chức nguồn lực của chính mình (tìm hiểu vấn đề, tìm hướng đi, thủ pháp,
tiến trình... để dần tiến tới một giải pháp cho vấn đề), tiếp theo là thực hiện
giải pháp (giải quyết các vấn đề nhỏ hơn ở từng lĩnh vực/nội dung cụ thể) và
đánh giá giải pháp vừa thực hiện hoặc tìm kiếm giải pháp khác.
- Sáng tạo là tạo ra, đề ra những ý tưởng mới, độc đáo, hữu ích, phù
hợp với hồn cảnh. Nói cách khác là dám thách thức những ý kiến và phương
cách đã được mọi người chấp nhận để tìm ra những giải pháp hoặc khái niệm
mới. Cũng có thể hiểu một cách đơn giản sáng tạo chỉ là tìm ra một cách mới
để làm việc hoặc làm công việc đó trơi chảy hơn [17].
Ví dụ 1.1: Sự sáng tạo của HS thơng qua việc giải bài tốn
Nhóm 1 có 6 học sinh, nhóm 2 có số học sinh bằng số học sinh của
nhóm 1 và nhiều hơn 3 học sinh. Tính tổng số học sinh của hai nhóm?
- HS tự đọc u cầu và tóm tắt bài tốn:
Tóm tắt
6 HS
Nhóm 1:
3 HS
? HS
Nhóm 2:
6 HS
- Nếu giải theo sự hướng dẫn của GV thì các em sẽ tìm số HS của nhóm 2, rồi
sau đó tìm tổng số HS của hai nhóm.
Bài giải
Số học sinh của nhóm 2 là:
6 + 3 = 9 (học sinh)
Tổng số học sinh của hai nhóm là:
9
6 + 9 = 15 ( học sinh)
Đáp số: 15 học sinh
- Nhưng ở cách nhìn mới thì các em đã giải bài toán:
Bài giải
Tổng số học sinh của hai nhóm là:
6 x 2 + 3 = 15 (học sinh)
Đáp số: 15 học sinh
1.1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Theo OECD (2012) định nghĩa, “Năng lực GQVĐ là khả năng của một
cá nhân hiểu và giải quyết t́nh huống có vấn đề khi mà giải pháp giải quyết
chưa rõ ràng. Nó bao hàm sự sẵn sàng tham gia vào các tình huống tương tự
để đạt được tiềm năng của mình như một cơng dân tích cực và xây dựng”[24].
Theo tác giả Phan Khắc Nghệ (2016), năng lực GQVĐ là khả năng cá
nhân vận dụng những hiểu biết và xúc cảm để phát hiện vấn đề và tìm ra giải
pháp, tiến hành GQVĐ một cách hiệu quả, tự đánh giá, điều chỉnh quá trình
GQVĐ [18].
Hiện nay, khái niệm năng lực GQVĐ&ST có nhiều định nghĩa khác
nhau, phản ánh các khía cạnh khác nhau của vấn đề này. Tuy nhiên, theo khái
niệm năng lực được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thơng- Chương
trình tổng thể năm 2018, theo chúng tơi thì năng lực GQVĐ&ST có thể hiểu
như sau: “Năng lực GQVĐ&ST của HS là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả
các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, cảm xúc để phân
tích, đề xuất các biện pháp, lựa chọn giải pháp và thực hiện giải quyết những
tình huống, những vấn đề học tập và thực tiễn mà ở đó khơng có sẵn quy
trình, thủ tục, giải pháp thông thường, đồng thời đánh giá giải pháp GQVĐ
để điều chỉnh và vận dụng linh hoạt trong hoàn cảnh, nhiệm vụ mới” [3].
10
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng- Chương trình tổng thể năm
2018 chúng tôi xác định cấu trúc năng lực GQVĐ&ST của HS bao gồm sáu
thành tố: nhận ra ý tưởng mới; phát hiện và làm rõ vấn đề; hình thành và triển
khai ý tưởng mới; đề xuất, lựa chọn giải pháp; thực hiện và đánh giá giải pháp
GQVĐ; tư duy độc lập. Mỗi thành tố bao gồm một số hành vi của cá nhân khi
làm việc nhóm hoặc làm việc độc lập trong quá trình GQVĐ [3].
1.1.2.3. Biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học
sinh trong học tập mơn Tốn
Theo [3] thì biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của
HS gồm:
- Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản thân từ các
nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn.
- Biết thu nhận thơng tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề đơn giản
và đặt được câu hỏi.
- Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối với bản thân
và dự đoán được kết quả khi thực hiện.
- Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng dẫn.
- Biết tiến hành giải quyết vấn đề theo hướng dẫn.
- Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng; không e ngại nêu ý kiến cá
nhân trước các thông tin khác nhau về sự vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi
khi nhận ra sai sót.
- Có cách làm khác so với cách đã học, đề ra được những ý tưởng mới
phù hợp với hồn cảnh.
HS có năng lực GQVĐ&ST thể hiện ra các hành vi như: có ý thức,
trách nhiệm với cá nhân, gia đình và xã hội; ý thức nâng cao chất lượng và
hiệu quả công việc; có khả năng vận dụng các kiến thức, kỹ năng vào việc
11
phát hiện và giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn để đáp ứng yêu
cầu trong xã hội tri thức và hội nhập quốc tế.
1.2. Một số vấn đề chung về DH theo hướng phát triển năng lực GQVĐ&ST
1) Dạy học theo hướng phát triển năng lực HS là chú trọng tổ chức cho
HS hoạt động học. Trong DH định hướng phát triển năng lực HS, HS là chủ
thể nhận thức, GV có vai trị tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập
của HS theo một tiến trình sư phạm hợp lý sao cho HS tự chủ chiếm lĩnh, xây
dựng tri thức [17].
2) Bản chất của DH theo định hướng phát triển năng lực là tạo hứng thú
nhận thức thông qua việc tổ chức cho HS bộc lộ những hiểu biết ban đầu về
cái mới sẽ được học trong bài.
- Tổ chức cho HS tìm hiểu, nghiên cứu về cái mới/kiến thức mới thông
qua việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để học nghiên cứu tài liệu khoa
học, nghiên cứu thực nghiệm, tiến hành thí nghiệm....
- Yêu cầu HS vận dụng/ứng dụng cái mới học được vào giải quyết các
tình huống, vấn đề trong thực tiễn.
3) Đặc điểm của DH theo định hướng phát triển năng lực là:
- Dạy học là tổ chức các hoạt động học tập của HS.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Dạy học có sự kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
4) Theo [17] thì sáng tạo là tạo ra, đề ra những ý tưởng mới, độc đáo
hữu ích, phù hợp với hồn cảnh. Năng lực sáng tạo là khả năng của HS hình
thành ý tưởng mới, đề xuất được các giải pháp mới hay cải tiến cách làm mới
một sự vật, có các giải pháp khác để GQVĐ, sự tị mị thích đặt ra các câu hỏi
để khám phá sự thật xung quanh.
12
1.3. Một số phương pháp dạy học hỗ trợ phát triển năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo cho học sinh ở tiểu học
Trong quá trình DH ở tiểu học nói chung và DH tốn nói riêng GV
thường sử dụng rất nhiều PPDH khác nhau như PPDH trực quan, PPDH gợi
mở- vấn đáp, PPDH giảng giải- minh họa,...tuy nhiên không phải PPDH nào
cũng giúp hỗ trợ phát triển năng lực cho HS tiểu học. Thì sau đây chúng tơi sẽ
trình bày một số PPDH hỗ trợ phát triển năng lực GQVĐ&ST cho HS tiểu
học như PPDH GQVĐ, PPDH khám phá, PPDH có sử dụng phiếu học tập,
PPDH theo nhóm.
1.3.1. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Theo [9, Tr69] thì PPDH GQVĐ là một hệ PPDH, trong đó GV nêu ra
vấn đề học tập, tạo ra tình huống có vấn đề, tổ chức, hướng dẫn người học tự
lực tìm tịi cách giải quyết vấn đề, qua đó người học tự lực lĩnh hội tri thức
mới và cách thức hành động mới, hình thành phát triển năng lực sáng tạo.
PPDH GQVĐ không phải là một PPDH riêng biệt mà là tập hợp nhiều
PPDH liên kết chặt chẽ và tương tác với nhau. Trong đó PP này đóng vai trị
là trung tâm, gắn bó với các PP khác trong tập hợp, làm cho tính chất của
chúng tích cực hơn.
Q trình GQVĐ thường gồm một số bước, nên dạy cho HS biết cách
sử dụng các bước khi GQVĐ:
+ Bước 1: Tiếp cận vấn đề
+ Bước 2: Định hướng GQVĐ
+ Bước 3: Tìm và trình bày câu trả lời
+ Bước 4: Kiểm tra và giải thích
Ví dụ 1.2: Vận dụng PPDH giải quyết vấn đề vào dạy học bài “Tìm số
chia” phần hình thành kiến thức mới, SGK Tr39.
- GV nêu vấn đề: Đưa ra bài tốn “Tìm x, biết: 30 : x = 5”
13
- HS GQVĐ theo 4 bước:
- Trước tiên GV cần giới thiệu các thành phần của phép chia
6
:
Số bị chia
2
=
Số chia
3
Thương
- Bước 1: GV giúp HS tiếp cận vấn đề bằng câu hỏi:
+ Bài tốn cho biết điều gì?
(Bài tốn cho biết: số bị chia và thương)
+ Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì?
(Bài tốn u cầu: Tìm số chia)
- Bước 2: Định hướng GQVĐ:
+Trong phép chia hết, muốn tìm số chia ta phải làm thế nào?
(Muốn tìm số chia ta lấy số bị chia chia cho thương)
+ Trong bài toán này, số bị chia là bao nhiêu và thương là bao nhiêu?
(Số bị chia là 30 và thương là 5)
- Bước 3: HS trình bày bài giải
30 : x = 5
x = 30 : 5
x=6
- Bước 4: Kiểm tra (30 : 6 = 5, 6 x 5 = 30)
- GV xác nhận kết quả GQVĐ
- Nhận xét bài làm của HS.
1.3.2. Phương pháp dạy học khám phá
1.3.2.1. Khái niệm
Dạy học khám phá (Discovery learning) là một trong những PPDH tích
cực được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm tìm hiểu nghiên cứu.
14
Theo nhà Tâm lý học Jerome Bruner - Trường Đại học Harvard đưa ra khái
niệm: DH khám phá là một q trình mang tính chủ quan, qua q trính đó,
HS hình thành nên các ý tưởng hoặc khái niệm mới dựa trên cơ sở vốn kiến
thức có sẵn [21, Tr151].
Hiểu theo nghĩa đơn giản thì DH khám phá là GV tổ chức cho HS học
theo nhóm nhằm phát huy năng lực GQVĐ và năng lực tự học cho HS.
Xuất phát từ những phân tích trên: PPDH khám phá được hiểu là
PPDH, trong đó dưới sự hướng dẫn của GV, thơng qua các hoạt động, HS tự
tìm tịi, khám phá phát hiện ra tri thức mới nào đó trong chương trình học.
1.3.2.2. Đặc điểm của dạy học khám phá
Theo [21, Tr152] thì DH khám phá khơng phải là một q trình tự phát
mà có sự hướng dẫn của GV; trong đó, HS đóng vai trị là người phát hiện
kiến thức mới cịn GV đóng vai trị là người tổ chức hoạt động học tập. Do
đó, dạy học khám phá có những đặc điểm sau:
- PPDH khám phá trong nhà trường không nhằm thực hiện những vấn
đề mà loài người chưa biết, mà chỉ giúp HS lĩnh hội một số tri thức mà lồi
người đã phát hiện ra.
- Mục đích của PPDH khám phá không những làm cho HS lĩnh hội sâu
sắc tri thức của môn học mà quan trọng hơn là trang bị cho người học phương
pháp suy nghĩ, cách thức phát hiện và GQVĐ mang tính độc lập, sáng tạo.
- PPDH khám phá thường được thực hiện thông qua các câu hỏi hoặc
những yêu cầu hành động, mà khi HS thực hiện và giải đáp thì sẽ xuất hiện
con đường dẫn đến tri thức.
- Trong DH khám phá, các hoạt động khám phá của HS thường được tổ
chức theo nhóm, mỗi thành viên đều tích cực tham gia vào quá trình hoạt
động nhóm: trả lời câu hỏi, bổ sung các câu hỏi của các thành viên khác, rút
ra câu trả lời chung của nhóm, đánh giá kết quả học tập...qua hoạt động nhóm,
15
mỗi HS có thể tự đánh giá, tự điều chỉnh và trau dồi vốn tri thức của bản thân,
đây là cơ sở giúp HS hình thành phương pháp tự học hiệu quả cho mình.
1.3.2.3.Các dạng của dạy học khám phá
Theo [21, Tr153] thì dạy học khám phá gồm có hai dạng sau:
- Dạy học theo kiểu phát hiện lại (sự tự phát hiện)
- Dạy học theo kiểu phát minh (sự tự phát minh)
Với HS tiểu học thì dạy học khám phá chủ yếu là dạy học theo kiểu
phát hiện lại (sự tự phát hiện).
Hai dạng của dạy học khám phá được thể hiện thông qua các kiểu của
hoạt động khám phá trong quá trình dạy học sau:
+ Kiểu 1: Khám phá dẫn dắt là GV đưa ra vấn đề, đáp án và dẫn dắt HS
tìm cách GQVĐ đó.
+ Kiểu 2: Khám phá hỗ trợ là GV đưa ra vấn đề và gợi ý HS trả lời.
+ Kiểu 3: Khám phá tự do là vấn đề, đáp án và phương pháp giải quyết
do học sinh tự lực tìm ra.
1.3.2.4. Tiến trình của dạy học khám phá.
Theo [21, Tr154] thì tiến trình DH khám phá gồm hai phần cơ bản sau:
- Phần thứ nhất: Khâu chuẩn bị gồm 7 bước, GV thực hiện
+ Bước 1: Xác định mục đích
+ Bước 2: Xác định vấn đề cần khám phá
+ Bước 3: Dự kiến về thời gian
+ Bước 4: Xác định việc thu thập dữ liệu
+ Bước 5: Phân nhóm học sinh
+ Bước 6: Kết quả khám phá
+ Bước 7: Chuẩn bị PHT, các mơ hình, hình ảnh, biểu đồ
- Phần thứ hai: Tổ chức học tập khám phá gồm 5 bước, HS thực hiện.
+ Bước 1: Xác định rõ vấn đề
16
+ Bước 2: Nêu các giả thuyết (ý kiến)
+ Bước 3: Thu thập các dữ liệu
+ Bước 4: Đánh giá các ý kiến
+ Bước 5: Khái qt hóa
Ví dụ: 1.3: Vận dụng PPDH khám phá dạy học bài“ Nhân số có ba
chữ số với số có một chữ số” SGK Tr55.
Cách tiến hành
- Phân nhóm HS: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 6 HS.
- Tổ chức học tập khám phá: GV đưa ra các nhiệm vụ
+ Nhiệm vụ khám phá 1: Các em hãy giải bài toán sau. Một cửa hàng
ngày thứ nhất bán được 123 quyển tập, ngày thứ hai bán được gấp đôi số
quyển tập ngày thứ nhất. Hỏi ngày thứ hai cửa hàng đó bán được bao nhiêu
quyển tập ?
+ Nhiệm vụ khám phá 2: Các em hãy giải bài tốn sau. Một cơng trình
xây dựng, ngày thứ nhất sử dụng hết 326 viên gạch, ngày thứ hai sử dụng số
viên gạch gấp 3 lần ngày thứ nhất. Hỏi ngày thứ hai cơng trình đó sử dụng
bao nhiêu viên gạch ?
+ GV tổ chức cho các nhóm thảo luận và đưa ra đáp án trong thời gian
5 phút
+ Các nhóm nêu ý kiến thảo luận, trao đổi và tranh luận ý kiến với các
nhóm cịn lại dưới sự chỉ đạo của GV
+ GV nhận xét các phán đốn, ý kiến của các nhóm và đưa ra kết luận
đúng về kiến thức mới:
- Nhiệm vụ khám phá 1: Ngày thứ nhất cửa hàng bán được 123 quyển
tập, ngày thứ hai bán được gấp đôi số quyển tập ngày thứ nhất. Ta thực hiện
phép nhân 123 x 2 =