Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá thực trạng nguồn thải và công tác quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện văn chấn tỉnh yên bái giai đoạn 2016 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGUỒN THẢI VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YẾN BÁI
GIAI ĐOẠN 2016 -2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG

Thái Ngun, năm 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGUỒN THẢI VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YẾN BÁI
GIAI ĐOẠN 2016 -2019


Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 8.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên, năm 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được ghi rõ nguồn gốc.

Thái nguyên, ngày

tháng

năm 2020

Học viên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành báo cáo này, tơi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học
Nông Lâm – Đại học Thái Ngun đã tạo điều kiện để tơi có cơ hội được học
tập và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến q thầy cơ khoa Mơi
trường, Phịng Quản lý đào tạo sau đại học – Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo
TS.Nguyễn Thị Lợi người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình
thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ UBND huyện Văn
Chấn, tỉnh n Bái; phịng Tài ngun mơi trường huyện Văn Chấn đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hỗ trợ thu
thập các tài liệu phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng, tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người
thân và các anh chị em bạn bè đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, động viên và giúp
đỡ cho tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Thái Ngun, ngày

tháng

năm 2020


Tác giả

Nguyễn Thị Minh Nguyệt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài. ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài. ......................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
1.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về CTRSH ..................................................... 8
1.2. Tình hình quản lý CTRSH trên Thế giới và ở Việt Nam ......................... 14
1.2.1 Tình hình quản lý chất thải trên thế giới. ............................................... 14
1.2.2. Tình hình phát sinh CTRSH tại Việt Nam ............................................ 20
1.5.2. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Yên Bái .................... 25

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 40
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ........................................................... 40
2.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 40
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 40
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 40
2.4.2. Phương pháp chọn điểm điều tra .......................................................... 41
2.4.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 42
2.4.4. Phương pháp dự báo khối lượng CTRSH phát sinh trong tương lai .... 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

2.4.5. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu ................................................ 45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. ........................... 46
3.1. Kết quả điều tra, đánh giá sơ lược về thực trạng mơi trường huyện Văn
Chấn................................................................................................................. 46
3.1.1.Vị trí địa lý của địa bàn nghiên cứu ....................................................... 46
3.1.2. Hiện trạng, diễn biễn các thành phần môi trường và các vấn đề
mơi trường. ..................................................................................................... 47
3.1.3. Tình hình, kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường .................... 48
3.2. Đánh giá thực trạng CTRSH trên địa bàn huyện Văn Chấn giai đoạn 2016
-2019................................................................................................................ 51
3.2.1. Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Văn Chấn ................... 51
Hình 3.4. Sơ đồ quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Văn Chấn ............. 52
3.2.2. Đánh giá thực trạng và công tác thu gom, xử lý CTRSH trên địa bàn
huyện Văn Chấn .............................................................................................. 54

3.2.4. Kết quả điều tra, phân loại CTRSH ...................................................... 59
3.3. Điều tra, đánh giá thực trạng nhận thức của người dân về chất thải rắn
sinh hoạt và ý thức bảo vệ môi trường ............................................................ 63
3.3.1. Kết quả điều tra, đánh giá tình hình thu gom, phân loại và xử lý
CTRSH của người dân trên đọa bàn huyện Văn Chấn ................................... 63
3.4. Dự báo lượng CTRSH và đề xuất giải pháp về công tác quản lý CTRSH
trên địa bàn huyện Văn Chấn .......................................................................... 68
3.4.1. Dự báo lượng CTRSH giai đoạn 2020 – 2025 trên địa bàn huyện Văn
Chấn................................................................................................................. 68
3.4.2. Đề xuất giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Văn Chấn ....... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 75
1. Kết luận. ..................................................................................................... 75
2. Kiến nghị. .................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO. .............................................................................. 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần chất thải sinh hoạt ......................................................... 6
Bảng 1.2: Phát sinh CTR đô thị ở một số nước Châu Á. ................................ 16
Bảng 1.4: Hiện trạng phát sinh chất thải rắn toàn quốc ................................. 21
Bảng 1.7. Khối lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
năm 2017 ......................................................................................................... 35
Bảng 3.1: Lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2016 -2019 ................................................................................ 56
Bảng 3.2: Lượng CTRSH được thu gom và xử lý trên địa bàn huyện Văn

Chấn, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 -2019....................................................... 57
Bảng 3.3: Kết quả điều tra về lượng CTRSH tại huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái .................................................................................................... 60
Bảng 3.4: Thành phần CTRSH tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ................ 62
Bảng 3.5: Kết quả điều tra,đánh giá tình hình thu gom và xử lý CTRSH tại
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái năm 2019 ...................................................... 63
Bảng 3.6: Kết quả điều tra, khảo sát người dân về CTRSH và môi trường ... 66
Bảng 3.7: Dự báo lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện Văn Chấn giai
đoạn 2020 -2025 .............................................................................................. 69
Bảng 3.8: Kết quả dự kiến về thể tích lượng CTRSH phát sinh trong giai đoạn
2020 – 2050 tại huyện Văn Chấn .................................................................... 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ về lượng CTRSH phát sinh và được thu gom tại huyện Văn
Chấn giai đoạn 2016 -2019 ............................................................................. 58
Hình 3.2: Kết quả điều tra về tình hình phân loại rác tại các hộ gia đình ở
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ....................................................................... 64
Hình 3.3: Kết quả điều tra về tình hình thu gom, vận chuyển rác tại huyện
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái .................................................................................. 64
Hình 3.4: Kết quả điều tra về tình hình xử lý rác tại huyện Văn Chấn, tỉnh
Yên Bái ............................................................................................................ 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trên bất cứ quốc gia nào trên thế giới, công tác quản lý chất
thải rắn hiệu quả hiện đang là trọng tâm của những chính sách phát triển mơi
trường bền vững. Là một trong những nước đông dân, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước và q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đang diễn ra một cách nhanh chóng, Việt Nam đã và đang phải đối mặt với
nhiều thách thức và áp lực về môi trường, trong đó quản lý chất thải rắn là
một trong những vấn đề môi trường cấp bách của nước ta.
Bức tranh tồn cảnh về cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
(CTRSH) trên phạm vi cả nước cho thấy, khối lượng chất CTRSH tại các địa
phương trong cả nước gia tăng rất nhanh nhưng cho đến nay thực sự chưa có
một mơ hình xử lý CTRSH nào đơn giản, hiệu quả, đạt yêu cầu về vệ sinh
môi trường. Các biện pháp xử lý CTRSH hiện nay chủ yếu là chôn lấp, tuy
nhiên phương pháp này bộc lộ nhiều hạn chế do nhu cầu về sử dụng đất rất
lớn và nguy cơ ô nhiễm môi trường từ các các khu vực bãi chôn lấp luôn luôn
hiện hữu. Một số đô thị đã áp dụng phương pháp chôn lấp, đổ đống, kết hợp
với đốt hở, tuy nhiên những biện pháp này đang gây ra nhiều vấn đề ô nhiễm
môi trường (mùi hôi, nước rỉ rác ...) mà đến nay vẫn chưa có biện pháp khắc
phục hiệu quả. Một số địa phương đã và đang áp dụng công nghệ xử lý
CTRSH kết hợp sản xuất phân vi sinh. Biện pháp này đã mang lại nhiều lợi
ích kinh tế, xã hội và mơi trường. Tuy nhiên, chi phí đầu tư tương đối cao,
chất lượng sản phẩm chưa ổn định nên thị trường tiêu thụ còn hạn chế.
Yên Bái là tỉnh miền núi, nằm giữa vùng Tây Bắc – Đông Bắc và

Trung Du Bắc Bộ, có tọa độ địa lý từ 21024’ - 22016’ vĩ độ Bắc; 103056’ 105003’ kinh độ Đơng. Phía Bắc giáp tỉnh Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Phú
Thọ, phía Đơng giáp 2 tỉnh Hà Giang và Tun Quang, phía Tây giáp tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

Sơn La. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Yên Bái là 688.627,64 ha, bao gồm
có 9 đơn vị hành chính. Văn Chấn là một đơn vị hành chính cấp huyện thuộc
tỉnh Yên Bái, trong những năm gần đây kinh tế của huyện có sự tăng trưởng
lên tục, góp phần cho sự phát triển chung của tỉnh Yên Bái. Cuộc sống của
người dân trên địa bàn huyện cũng ngày càng được cải thiện rõ rệt, tuy nhiên
bên cạnh đó thì vấn đề môi trường rất đáng quan tâm là lượng rác thải rắn từ
các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân trên địa bàn ngày càng lớn
đã và đang làm ô nhiễm môi trường.
Do vậy để đánh giá một cách chính xác và đề xuất các giải pháp hữu
hiệu cho vấn đề bảo vệ môi trường trước mắt và lâu dài của huyện Văn Chấn
là điều hết sức cần thiết, xuất phát từ thực tiễn và được sự đồng ý của Trường
Đại học Nông Lâm Thái nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Tiến sĩ
Nguyễn Thị Lợi em tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài “ Đánh giá thực
trạng nguồn thải và công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện
Văn Chấn, tỉnh Yến Bái giai đoạn 2016 -2019
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý và nguồn thải rác sinh hoạt, tại
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016– 2019;
- Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn huyện Văn Chấn;
- Đề xuất giải pháp hiệu quả trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên

địa bàn huyện Văn Chấn, góp phần nâng cao đời sống người dân và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra.
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng thu thập và xử lý
thông tin và rút ra những kinh nghiêm thực tế phục vụ công tác chuyên môn
tư vấn môi trường sau này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã được thầy cơ truyền đạt
trong q trình học tập và nghiên cứu.
* Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được hiện trạng môi trường, thực trạng thu gom, quản lý và
xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái;
- Đề xuất một số giải pháp để cải thiện chất lượng môi trường một cách
khoa học và phù hợp với điều kiện của địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1.1. Khái niệm về chất thải
Có nhiều khái niệm khác nhau về chất thải, nhưng khái niệm tổng quan
nhất đó là:“chất thải là mọi thứ mà con người, thiên nhiên và quá trình con
người tác động vào thiên nhiên thải ra mơi trường”. Chất thải là các chất hoặc
vật liệu mà người chủ hay đối tượng thải ra chúng hiện tại không sử dụng và chúng
bị thải bỏ. Các khái niệm về chất thải như sau (Luật bảo vệ môi trường, 2014):
- Chất thải: là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao thơng,
sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngồi ra
cịn phát sinh trong giao thơng vận tải như khí thải của các phương tiện giao
thơng. Chất thải là kim loại, hóa chất và từ các loại vật liệu khác.
- Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt: là chất thải ở trạng thái rắn phát sinh trong các
hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người từ các khu dân cư, làng mạc,
trường học... Chất thải sinh hoạt hay còn gọi là rác thải sinh hoạt cần được
phân loại và có biện pháp là tái sử dụng, tái chế, xử lý hợp lí để thu hồi năng
lượng và bảo vệ môi trường.
- Hoạt động quản lý chất thải rắn: bao gồm các hoạt động quy hoạch,
quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại,
thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại tới mơi trường và sức khỏe con người.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





5

- Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và
lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Lưu giữ chất thải rắn: là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển
đến cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu trữ. Trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
- Xử lý chất thải rắn: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích
trong chất thải rắn.
- Chơn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: là hoạt động chôn lấp phù hợp với
các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh
1.1.1.2. Thành phần chất thải rắn.
Thành phần của RTSH rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính
chất tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thông thường
thành phần của RTSH bao gồm các hợp phần sau: chất thải thực phẩm, giấy,
catton, vải vụn, sản phẩm vườn, gỗ, thủy tinh, nhựa, bụi tro, cát đá, gạch
vụn... (Nguyên Văn Phước, 2010):

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




6


Bảng 1.1. Thành phần chất thải sinh hoạt
Thành phần

Định nghĩa

Ví dụ

1. Các chất cháy được
a. Giấy
b. Hàng dệt
c. Thực phẩm

Các vật liệu làm từ giấy bột và Các túi giấy, mảnh bìa,
giấy.

giấy vệ sinh...

Có nguồn gốc từ các sợi.

Vải, len, nilon...

Các chất thải từ đồ ăn thực Cọng rau, vỏ quả, thân
phẩm.

d. Cỏ, gỗ củi, rơm

Các vật liệu và sản phẩm được

rạ


chế tạo từ gỗ, tre, rơm...

e. Chất dẻo

f. Da và cao su

Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ chất dẻo.

cây, lỗi ngô...
Đồ dùng bằng gỗ như
bàn, ghế, đồ chơi, vỏ
dừa...
Phim cuộn, túi chất
dẻo, chai, lọ. Chất dẻo,
các đầu vòi, dây điện...

Các vật liệu và sản phẩm được Bóng, giày, ví, băng
chế tạo từ da và cao su.

cao su...

2. Các chất không cháy
Các vật liệu và sản phẩm được
a. Các kim loại sắt

chế tạo từ sắt mà dễ bị nam
châm hút.


Vỏ hộp, dây điện, hàng
rào, dao, nắp lọ...

b. Các kim loại phi Các vật liệu không bị nam Vỏ nhơm, giấy bao gói,
sắt
c. Thuỷ tinh

châm hút.

Các vật liệu và sản phẩm được Chai lọ, đồ đựng bằng
chế tạo từ thuỷ tinh.
Bất kỳ các loại vật liệu không

d. Đá và sành sứ

đồ đựng...

cháy khác ngoài kim loại và
thuỷ tinh.

thuỷ tinh, bóng đèn...
Vỏ chai, ốc, xương,
gạch, đá, gốm...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7


1.1.1.3. Nguồn phát sinh chất thải rắn (CTR).
RTSH được thải ra từ hoạt động sản xuất cũng như tiêu dùng trong đời
sống xã hội, trong đó lượng rác thải chiếm khối lượng lớn chủ yểu ở khu dân
cư và các nhà máy, xí nghiệp (Trần Hiếu Nhuệ và các cộng sự,2011), các
nguồn phát sinh CTR chủ yếu từ các hoạt động:
- Hộ gia đình (nhà ở riêng, khu chung cư, khu tập thể): chất thải phát
sinh từ nguồn này bao gồm các loại như thực phẩm thừa, thùng carton, hộp
nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh… và các chất độc hại được sử dụng trong gia đình
như: dược phẩm bị thải bỏ, ác quy.
- Cơ quan, trường học, khu hành chính, chất thải rắn thường là giấy, túi
nilong, vỏ lon, hộp nhựa…
- Nông nghiệp xử lý rác thải, thu hoạch vụ mùa, khu chăn nuôi: các
chất rắn thường là vỏ bao, lọ thuốc BVTV,…
- Du lịch giải trí như các khu công viên, tượng đài, chất thải rắn là các
cành cây, túi nilong và đồ hộp.
- Bệnh viện cơ sở y tế chất thải rắn thường là túi nilong, kim tiêm, ống
nhựa, thùng carton…
- Giao thông xây dựng, di dời, sửa chữa nhà cửa, đường xá, cơng
trình… các chất thải rắn thường là gạch ngói vỡ vụn, bê tơng, sắt thép…
Cơ quan trường

học

Nơi vui chơi,
giải trí

Chợ, bến xe,
nhà ga


Rác thải

Bệnh viện, cơ
sở y tế

Giao thơng,

Chính quyền

xây dựng

địa phương

Nhà dân, khu
dân cư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN

Khu cơng
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp



8

1.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về CTRSH
1.1.2.1. Các quy định pháp lý về CTRSH
Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến và quản lý chất thải:
Trong nước, những năm gần đây vấn đề quản lý rác thải rắn đơ thị nói

chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng đã được Quốc hội, Chính
phủ Việt Nam và các cơ quan chức năng cụ thể hóa bằng các văn bản pháp lý.
Hàng loạt các văn bản ra đời quy định cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm và
phương thức quản lý nguồn rác thải sinh hoạt đô thị.
- Hiến pháp năm 2013 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật bảo vệ mơi trường 2014, được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 26/4/2014 có hiệu lực từ ngày
01/001/2015.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật BVMT 2014.
- Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 29/4/2015 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu.
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường.
- Thơng tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại, chính
thức ban hành có hiệu lực vào ngày 01 tháng 09 năm 2015.
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
1.1.2.2. Phân loại chất thải rắn.
* Chất thải rắn sinh hoạt:
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải sinh ra từ các hoạt động hằng
ngày của con người… Theo phương diện khoa học có thể phân hủy các loại
chất thải rắn như sau (Lưu Đức Hải,2000),:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9


- Chất thải thực phẩm bao gồm các loại thức ăn dư thừa, rau, quả…
được sinh ra trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn… Ngoài các loại thức ăn dư
thừa từ các gia đình cịn có thức ăn dư thừa từ các nhà hàng, khách sạn, bếp
ăn tập thể của trường học bệnh viện, ký túc xá, chợ… Loại chất thải này mang
bản chất dễ bị phân hủy sinh học, trong quá trình phân hủy tạo ra mùi gây khó
chịu, ảnh hưởng tới sức khỏe con người, đặc biệt trong điều kiện thời tiết
nóng ẩm.
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người
và phân của các loại động vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga, cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các vật chất cịn lại
trong q trình đốt củi, than, rơm rạ, lá cây… ở các gia đình, cơng sở, nhà
hàng, nhá máy, xí nghiệp.
- Các chất thải rắn từ đường phố như lá cây, củi, nilon, vở bao gói…
* Chất thải rắn cơng nghiệp
Chất thải rắn cơng nghiệp là chất thải rắn được phát sinh từ hoạt động
sản xuất công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp bao gồm
(Trần Hiếu Nhuệ và các cộng sự, 2011):
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ
trong các nhà máy nhiệt điện.
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ sản xuất .
Các phế thải trong q trình cơng nghệ sản xuất.
- Bao bì đóng gói sản phẩm.
* Chất thải xây dựng.
Chất thải xây dựng là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tơng vỡ do
các hoạt động phá dỡ, xây dựng cơng trình… Chất thải xây dựng bao gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ cơng trình xây dựng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10

- Đất đá do việc đào móng trong xây dựng.
- Các vật liệu như kim loại, chất dẻo.
* Chất thải từ nhà máy xử lý.
Chất thải từ nhà máy xử lý là chất thải rắn từ hệ thống xử lý nước, nước
thải nhà máy xử lý chất thải công nghiệp.
* Chất thải nông nghiệp.
Chất thải nông nghiệp bao gồm các vật chất loại bỏ từ các hoạt động
sản xuất nông nghiệp như gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi, bao bì đựng phân
bón và hóa chất bảo vệ thực vật.
* Chất thải y tế.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải có chứa các chất có một trong các
đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại
tới môi trường và sức khỏe con người. Theo quy chế quản lý chất thải y tế,
các loại chất thải y tế được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong các
bệnh viện, trạm xá và các trạm y tế.
Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện bao gồm:
- Các loại bông băng, gạc, nẹp, dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật.
- Các loại kim tiêm, ống tiêm.
- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ.
- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân.
- Các chất thải có chứa các chất có nống độ cao sau đây: Chì, thủy
ngân, cadimi, asen, cianua…
- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
1.1.2.3.Tình hình thực tiễn của CTRSH

*. Thực tiễn về công tác phân loại CTRSH (Lê Văn Khoa, 2011)
- Lợi ích kinh tế.
Phân loại chất thải rắn mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Trước hết, nó tạo
ra nguồn nhiên liệu sạch cho sản xuất phân compost. Giảm khối lượng rác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

mang đi chơn lấp, diện tích đất phục vụ cho việc chôn lấp rác cũng sẽ giảm
đáng kể. Bên cạnh đó, thành phố cũng sẽ giảm được gánh nặng chi phí trong
việc xử lý nước rỉ rác cũng như xử lý mùi.
- Lợi ích mơi trường.
Ngồi lợi ích kinh tế có thể tính tốn được, việc phân loại chất thải rắn
tại nguồn cịn mang lại nhiều lợi ích đối với môi trường. Khi giảm được khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt phải chôn lấp, khối lượng nước rỉ rác sẽ giảm.
Nhờ đó, các tác động tiêu cực đến mơi trường cũng sẽ giảm đáng kể như:
giảm rủi ro trong quá trình xử lý nước rỉ rác, giảm ơ nhiễm nguồn nước ngầm,
nước mặt… Diện tích bãi chơn lấp thu hẹp sẽ góp phần hạn chế hiệu ứng nhà
kính do khí của bãi chôn lấp. Ở các bãi chôn lấp, các khí chính gây nên hiệu
ứng nhà kính gồm CH4, CO2, NH3. Việc tận dụng các chất thải rắn có thể tái
sinh tái chế giúp bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thay vì khai thác tài
nguyên để sử dụng, chúng ta có thể sử dụng các sản phẩm tái sinh tái chế này
như một nguồn nguyên liệu thứ cấp.
- Lợi ích xã hội.
Phân loại chất thải rắn tại nguồn góp phần nâng cao nhận thức của cộng
đồng trong việc bảo vệ môi trường. Để công tác phân loại này đạt được hiệu
quả như mong đợi, các ngành các cấp phải triệt để thực hiện công tác tuyên

truyền hướng dẫn cho cộng đồng. Lâu dần, mỗi người dân sẽ hiểu được tầm
quan trọng của việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt cũng như tác động của
nó đối với mơi trường sống. Lợi ích xã hội lớn nhất do hoạt động phân loại
chất thải rắn tại nguồn mang lại chính là việc hình thành ở mỗi cá nhân nhận
thức bảo vệ mơi trường sống.
*. Khó khăn trong phân loại chất thải rắn.
- Thói quen vứt đổ rác bừa bãi của người dân, khả năng phân loại của
người dân kém.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

- Lực lượng thu gom rác chưa đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu với yêu
cầu của chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn.
- Ý thức của người dân chưa cao.
*. Những tác động của CTRSH đến môi trường (Phạm Hồng Đức
Phước, 2005)
- Ơ nhiễm mơi trường nước:
Rác sinh hoạt không được thu gom, thải vào kênh, rạch, sơng, hồ... gây
ơ nhiễm mơi trường nước bởi chính bản thân chúng. Rác nặng lắng làm nghẽn
đường lưu thông, rác nhẹ làm đục nước, nylon làm giảm diện tích tiếp xúc với
khơng khí, giảm DO trong nước, làm mất mỹ quan, gây tác động cảm quan
xấu đối với người sử dụng nguồn nước. Chất hữu cơ phân hủy gây mùi hơi
thối, gây phú dưỡng hóa nguồn nước.
Nước rị rỉ trong bãi rác đi vào nguồn nước ngầm, gây ô nhiễm nguồn
nước ngầm, như ô nhiễm kim loại nặng, nồng độ nitrogen, photpho cao, chảy

vào sông hồ gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Ơ nhiễm mơi trường khơng khí:
Mùi hơi thối của RTSH với các thành phần hữu cơ được thải ra trong
q trình sinh hoạt của con người ln là vấn đề đáng lo ngại, ở nhiều vùng
nông thôn và một số thành thị việc xả trực tiếp rác thải ra các khu cơng cộng
là ngun nhân chính dẫn đến tình trạng trên, rác thải thường được tập kết
ngay trên các trục đường giao thông công cộng gây hiện tượng ô nhiễm
rất nhiều.
Bụi trong quá trình vận chuyển lưu trữ rác gây ơ nhiễm khơng khí. Rác
hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Trong mơi trường hiếu khí, kị khí có độ ẩm cao,
rác phân hủy sinh ra SO2, CO, CO2, H2S, NH3... ngay từ khâu thu gom đến
chôn lấp. CH4 là chất thải thứ cấp nguy hại, gây cháy nổ.
- Ơ nhiễm mơi trường đất:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

Trong thành phần rác thải có đựng rộng rãi các chất độc, vì thế lúc rác
thải được đưa vào mơi trường thì những chất độc thâm nhập vào đất sẽ tiêu
diệt nhiều lồi sinh vật hữu ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều lồi động
vật khơng xương sống, ếch nhái ... làm cho môi trường đất bị giảm tính phổ
biến sinh học và phát sinh phổ thơng sâu bọ phá hoại cây trồng. Ngày nay
dùng tràn lan những loại túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, lúc thâm nhập
vào đất cần đến 50- 60 năm mới phân huỷ hết và bởi thế chúng tạo thành
những "bức tường ngăn cách" trong đất hạn chế mạnh đến giai đoạn phân
huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm đất giảm độ màu mỡ, đất bị chua và

năng suất cây trồng sút giảm .
- Gây hại sức khỏe
RTSH có thành phần chất hữu cơ cao, là môi trường tốt cho các loài
gây bệnh như ruồi, muỗi, chuột, gián... qua các trung gian có thể phát triển
mạnh thành dịch.
Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thường ngày hàm lượng hữu
chiếm tỉ lệ lớn. Dòng rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối.
Rác thải không được lượm lặt, tồn đọng trong khơng khí, lâu ngày sẽ tác động
đến sức khoẻ con người sống xung quanh. chẳng hạn, những người tiếp xúc
thường xuyên với rác như các người khiến cho công tác lượm lặt các truất phế
liệu từ bãi rác dễ mắc những bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai,
mũi họng, ngoài da, phụ khoa. Hàng năm, theo tổ chức Y tế toàn cầu, trên thế
giới sở hữu 5 triệu người chết và sở hữu gần 40 triệu trẻ con mắc các bệnh
mang liên quan đến rác thải. đa dạng tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy,
những xác động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và những chất dẫn
xuất sufua hyđro hình thành trong khoảng sự phân huỷ rác thải kích thích sự
hơ hấp của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây tác động xấu đối với
những người mắc bệnh tim mạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

Những bãi rác công cộng là những nguồn sở hữu dịch bệnh. Những kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng: trong những bãi rác, vi khuẩn thương hàn
mang thể cịn đó trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300
ngày. Các vi trùng gây bệnh thực thụ phát huy tác dụng khi có những vật chủ

trung gian gây bệnh cịn đó trong những bãi rác như những ổ cất chuột, ruồi,
muỗi... và nhiều mẫu ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số
bệnh tiêu biểu do những trung gian truyền bệnh như: chuột truyền bệnh dịch
hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng.ruồi, gián truyền bệnh các con phố tiêu
hoá; muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết...
- Làm giảm mỹ quan đô thị.
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý
hoặc thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác
nhỏ lộ thiên... gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan
đường phố, thơn xóm.
Một ngun nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người
dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương
rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác
quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.2. Tình hình quản lý CTRSH trên Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Tình hình quản lý chất thải trên thế giới
Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt ở mỗi nước trên thế giới là khác
nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của
người dân nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng
GDP tính theo đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số
thành phố trên thế giới như sau: Băng Cốc (Thái Lan) là 1,6kg/người/ngày;
Singapo là 2kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2kg/người/ngày; NewYork (Mỹ)
là 2,65kg/người/ngày (Trần Nhật Nguyên, )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15


Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau
giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc (Gao
et al.2002); chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản, và
chiếm 80% ở Việt Nam. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có
thu nhập cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải sinh hoạt trong tồn bộ dịng
chất thải rắn đơ thị.
- Các số liệu thống kê gần đây về tổng lượng chất thải cho thấy: Tại
Anh lượng rác thải phát sinh ra khoảng 307 triệu tấn/năm. Trong đó, 60% số
này được chơn lấp, 34% được tái chế và 6% được thiêu đốt. Cũng theo thống
kê ở đây lượng rác thải thực phẩm của hộ gia đình khoảng khoảng 6,7 triệu
tấn/năm, như vậy trung bình mỗi hộ gia đình thải ra 276 kg/năm hay 5,3
kg/tuần.
- Theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Mơi trường Nhật Bản, hàng
năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công
nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải
phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số
còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác
thải sinh hoạt của các gia đình, khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu
cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón .
- Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore
được phân loại tại nguồn. Nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày (khoảng
9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa
vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro, nhiệt năng tạo ra được sử dụng để
chạy phát điện cung cấp điện cho 3% hộ dân.
- Ở Nga, mỗi người bình qn thải vào mơi trường 300kg rác thải sinh
hoạt/người/năm. Vì vậy, trung bình một năm nước này thải vào môi trường
khoảng 50 triệu tấn rác, riêng thủ đơ Matxcova là 5 triệu tấn/năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





16

- Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh
khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đơ thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ
tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày.
Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh
khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ
tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày.
Bảng 1.2: Phát sinh CTR đô thị ở một số nước Châu Á.
Lượng
Dân số
Quốc gia

Năm

(triệu
người)

GDP/
người

Tỷ lệ

Lượng

Tỷ lệ phát


phát sinh phát sinh

RTSH

sinh

CTRĐT

MSW/

(nghìn

RTSH

(kilơtấn/

người/

tấn/

(kg/người/

năm)

ngày

năm)

ngày)


Trung Quốc

2000

1267,4

856

130320

1,701

781933

1,023

Hồng Kông

2003

6,8

23800

34404

1,39

27004


1,09

Ấn Độ

2002

1052,0

471

-

0,2-0,55

-

-

Indonesia

1995

194,8

1038

-

0,766


-

-

Hàn Quốc

2002

47,6

10013

181897

1,05

-

-

Malaysia

2002

24,5

3868

-


0,88-1,448

-

-

Philipin

2002

76,5

978

106709

0,5-0,79

-

-

Đài Loan

2002

22,6

12570


797010

0,97

-

-

Thái Lan

2002

62,8

5430

1431711

0,62

-

-

Thổ Nhĩ Kỳ

2001

68,5


2146

2510012

1,00

-

0,57

(Nguồn: Waste management and recycling in Asia, IGES, 2005)
Thành phần rác ở các nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào thu
nhập và mức sống của mỗi nước. Nước có nền cơng nghiệp phát triển thì
thành phần các chất vơ cơ trong rác thải phát sinh chiếm đa số, lượng rác này
là nguyên liệu cho ngành công nghiệp tái chế. Hàng năm nước Mỹ phát sinh
một khối lượng rác lên tới 10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ q trình khai thác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




17

dầu mỏ chiếm 75%, hoạt động nông nghiệp chiếm 13%; hoạt động công
nghiệp chiếm 9,5%; rác thải từ cặn cống thoát nước chiếm 1%; rác thải sinh
hoạt chiếm 1,5% .
* Quản lý, xử lý rác thải trên Thế Giới
Hiện nay vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới ngày
càng được quan tâm. Đặc biệt các nước phát triển, công việc này được tiến

hành chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân loại tại
nguồn, thu gom, tập kết rác thải tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển
theo từng loại. Quy định đối với việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải
được quy định chặt chẽ, rõ ràng, đầy đủ trang thiết bị phù hợp hiện đại. Một
khác biệt trong công tác quản lý, xử lý rác thải các nước phát triển có sự tham
gia của cộng đồng.
- Tại Nhật Bản, chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với
dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý ngun
liệu theo mơ hình 3R (reduce, reuse, recycle). Về thu gom CTRSH, các hộ gia
đình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại, (Quản lý chất thải rắn ở Nhật
Bản. ):

+ Rác hữu cơ dễ phân hủy được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà
máy sản xuất phân compost;
+ Loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhưng cháy
được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng;
+ Rác có thể tái chế thì được đưa các nhà máy tái chế.
Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc
khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư
vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Công ty vệ sinh
thành phố sẽ cho ơ tơ đến đem các túi rác đó đi. Nếu gia đình nào khơng phân
loại rác, để lẫn lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với Cơng ty và ngay
hơm sau gia đình đó sẽ bị công ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền. Với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×