Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

quản lý hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém về năng lực học tập ở các trường trung học phổ thông huyện giồng riềng, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
----------------------

PHẠM PHƯỚC CƯỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM VỀ NĂNG LỰC HỌC TẬP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. VÕ NGUYÊN DU

ĐỒNG THÁP - NĂM 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự quan tâm, khích lệ, từ q Thầy Cơ, đồng nghiệp, bạn bè và
người thân.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Đồng Tháp đã phối hợp
tổ chức khóa học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục khóa 2017 - 2019
tại Trường Đại học Đồng Tháp.
Tôi xin bày tỏ lịng cảm ơn đến các Giáo sư, Phó Giáo sư Tiến sĩ của
Trường Đại học Đồng Tháp đã tận tình hướng dẫn và giảng dạy các chuyên


đề rất bổ ích, giúp cho tơi có được những kiến thức rất q báu để viết và
hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư – Tiến sĩ
Võ Nguyên Du, người đã giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian
nghiên cứu để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Sở Nội vụ Kiên Giang, Sở Giáo dục –
Đào tạo Kiên Giang, Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang đã tạo điều kiện cho
tơi được tham gia khóa học.
Cám ơn các thầy cô là CBQL, Giáo viên và một số em học sinh của các
Trường trung học phổ thông trên địa bàn Huyện Giồng Riềng đã cung cấp số
liệu để tơi có cơ sở đề ra các giải pháp và hồn thành luận văn.
Bản thân đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, tuy nhiên
luận văn cũng có thể cịn nhiều sơ sót, vì vậy rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của Q Thầy Cơ, bạn bè và đồng nghiệp gần xa.
Xin chân thành cảm ơn !
Đồng Tháp, tháng 10 năm 2019
Tác giả
Phạm Phước Cường


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
và xuất xứ rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được ai công
bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả

Phạm Phước Cường



iii
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỤ ĐẠO
HỌC SINH YẾU KÉM VỀ NĂNG LỰC HỌC TẬP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG....................................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước.................................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................................11
1.2.1. Quản lý..................................................................................................................11
1.2.2. Hoạt động phụ đạo................................................................................................14
1.2.2.1. Khái niệm hoạt động phụ đạo ......................................................................14
1.2.2.2. Học sinh yếu kém về năng lực học tập.........................................................14
1.2.2.3. Quản lý hoạt động phụ đạo..........................................................................16
1.3. Hoạt động phụ đạo HS yếu kém về năng lực học tập ở Trường THPT ....................18
1.3.1. Mục tiêu, yêu cầu..................................................................................................19
1.3.2. Nội dung................................................................................................................19
1.3.3. Phương pháp và hình thức dạy phụ đạo...............................................................20
1.3.4. Điều kiện, phương tiện (lực lượng tham gia).......................................................22
1.4. Quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu kém ở trường THPT..........................................22
1.4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường THPT.........................................22
1.4.2. Nội dung quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém
về năng lực học tập.............................................................................................24
1.4.3. Phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động phụ đạo HS yếu kém.....................34
1.5. Các yếu tố có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém............36

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU
KÉM Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG.......39
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng.............................................................39


iv
2.2. Mô tả mục tiêu, nội dung, phương pháp kỹ thuật nghiên cứu, đánh giá
thực trạng......................................................................................................................40
2.3. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Giồng Riềng, tỉnh
Kiên Giang ...................................................................................................................41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................41
2.1.2. Thực trạng kinh tế, xã hội huyện Giồng Riềng .................................................42
2.4. Khái quát về thực trạng giáo dục của các Trường THPT huyện Giồng Riềng .........42
2.5. Thực trạng về công tác phụ đạo cho học sinh yếu kém ở các trường THPT huyện
Giồng Riềng .................................................................................................................44
2.6. Thực trạng về quản lý hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém về năng lực học tập của
Hiệu trưởng các trường THPT huyện Giồng Riềng ...................................................50
2.6.1. Thực trạng quản lý kế hoạch hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém.................50
2.6.2. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình phụ đạo học sinh yếu kém ...........54
2.6.3. Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém..........55
2.6.4. Thực trạng quản lý việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học ..............................61
2.6.5. Thực trạng về trình độ CNTT ứng dụng trong dạy học và quản lý hoạt động
phụ đạo................................................................................................................62
2.6.6. Thực trạng quản lý hồ sơ, giáo án của giáo viên ...............................................66
2.6.7. Thực trạng quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động phụ đạo học sinh
yếu kém...............................................................................................................67
2.7. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động phụ đạo học sinh yếu
kém các trường trường THPT huyện Giồng Riềng ....................................................71
2.8. Đánh giá chung về thực trạng việc quản lý hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém của
các trường THPT huyện Giồng Riềng ........................................................................73

2.8.1. Những ưu điểm...................................................................................................73
2.8.2. Một số hạn chế....................................................................................................75
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG....................................78
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .....................................................................................78
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ....................................................................78


v
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.......................................................................78
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................................79
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .....................................................................79
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.......................................................................79
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém của các Hiệu trưởng
trường THPT huyện Giồng Riềng...............................................................................79
3.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém..........................79
3.2.2. Tăng cường quản lý hoạt động phụ đạo ............................................................82
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động phụ đạo...............88
3.2.4. Tăng cường chất lượng chuyên môn trong giảng dạy phụ đạo ........................89
3.2.5. Tăng cường CSVC, trang thiết bị, điều kiện, thực hiện hoạt động phụ đạo.....91
3.2.6. Tăng cường giúp đỡ học sinh yếu kém là người dân tộc, hoặc con hộ nghèo cải
thiện năng lực học tập.........................................................................................94
3.3. Khảo nghiệm tính hợp lý và khả thi của các biện pháp được đề xuất.......................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................102
Kết luận ......................................................................................................................102
Khuyến nghị...............................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................104
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng học sinh tại các trường THPT huyện Giồng Riềng.................. 43
Bảng 2.2: Nguồn nhân lực khối THPT của huyện .................................................. 44
Bảng 2.3: Số lượng học sinh yếu kém tại các trường THPT huyện Giồng Riềng.... 44
Bảng 2.4: Số lượng giáo viên giảng dạy phụ đạo khối THPT huyện Giồng Riềng ...... 48
Bảng 2.5: Số giáo viên dạy phụ đạo cho học sinh yếu kém được khen thưởng
hàng năm tại các trường THPT trên địa bàn ........................................ 49
Bảng 2.6: Mục tiêu phụ đạo cho học sinh yếu kém ở trường.................................. 54
Bảng 2.7: Nội dung phụ đạo cho học sinh yếu kém ở trường ................................. 54
Bảng 2.8: Hình thức và thời gian dạy phụ đạo cho học sinh yếu kém THPT .......... 57
Bảng 2.9: Đánh giá việc tổ chức, thục hiện kế hoạch phụ đạo cho học sinh yếu kém
............................................................................................................. 59
Bảng 2.10: Đánh giá của học sinh về việc ứng dụng CNTT vào trong dạy phụ đạo ... 65
Bảng 2.11: Kiểm tra, giám sát hoạt động phụ đạo cho học sinh yếu kém ở các
trường THPT huyện Giồng Riềng....................................................... 67
Bảng 2.12: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động dạy
phụ đạo cho học sinh yếu kém ............................................................ 71
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ hợp lý và khả thi của các biện pháp đề xuất ............... 96

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Trường THPT Hịa Hưng được cơng nhận trường đạt chuẩn quốc gia......... 43
Hình 2.2: Tỷ lệ học sinh yếu kém qua 4 năm học.......................................................... 45
Hình 2.3: Kết quả Khảo sát chất lượng học sinh yếu kém sau khi tham gia học phụ đạo
tại các trường THPT huyện Giồng Riềng.................................................... 47
Hình 2.4: Phịng vi tính của trường THPT Long Thạnh, huyện Giồng Riềng .............. 64
Hình 2.5: Website của một số trường THPT huyện Giồng Riềng................................. 65
Hình 2.6: Đánh giá của các em học sinh về kiến thức sau khi tham gia học phụ đạo... 69

Hình 2.7: Điểm kiểm tra của các em học sinh sau khi tham gia học phụ đạo ............... 71
Hình 2.8: Đánh giá của phụ huynh học sinh về sự cần thiết của việc học phụ đạo....... 75


vii
DANH MỤC CÁC TỪ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BGH

Ban Giám Hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

PHHS

Phụ huynh học sinh

PPDH


Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong Văn kiện Đại hội XII (1/2016), Đảng đã đưa ra đường lối đổi mới
căn bản, tồn diện giáo dục; trong đó có đổi mới căn bản, toàn diện ở cấp THPT.
Thực hiện đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, chất lượng giáo dục có
những chuyển biến, tiến bộ và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục được
cải thiện như: Đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học …
Thực tế cho thấy chất lượng của giáo dục còn một số bất cập như hiện
tượng “ngồi nhầm lớp”; học sinh yếu kém ở các trường vẫn tồn tại; chất
lượng và tinh thần học tập của một bộ phận học sinh phổ thông hiện nay đang
giảm sút; tình trạng học sinh thiếu kiến thức căn bản, kém về năng lực chủ
động và sáng tạo, thiếu ý chí và hứng thú học tập, lười biếng, chán nản, bỏ
học và nhiều tiêu cực khác gây ra hậu quả cho bản thân HS, gia đình, nhà

trường, xã hội. Song song với những vấn đề đó, sự phân hóa trình độ học sinh
cũng ngày càng rõ rệt.
Hiện trên địa bàn huyện Giồng Riềng có 06 trường THPT. Số học sinh
yếu kém năm học 2018-2019 là 572 em, chiếm 14,8% tổng học sinh THPT
tồn huyện; tính cả giai đoạn 2015 – 2018 là 2.491 em (Sở GD&ĐT Kiên
Giang, 2019). Một câu hỏi đặt ra, làm cách nào để có thể giúp cho học sinh
hiểu và khai thác có kết quả bài giảng của thầy, nhất là đối với học sinh yếu
kém? Ở các em có sự khác biệt về sự tiếp thu bài, đặc điểm tâm sinh lý, sự
phát triển về thể chất và trí tuệ, có điều kiện hồn cảnh sống và sự quan tâm
chăm sóc ở gia đình…so với những học sinh khác. Vì vậy, vấn đề học sinh
yếu kém hiện nay ln được xã hội quan tâm và tìm giải pháp để khắc phục
đặt ra cho ngành giáo dục, các nhà quản lý phải tìm những nguyên nhân dẫn
đến sự yếu kém của học sinh một cách chính xác, phải nhìn thẳng vào sự thật
một cách khách quan, từ đó đưa ra các giải pháp tích cực, phù hợp sát với


2
thực tế để từng bước nâng cao chất lượng học tập của học sinh và đề xuất
phương pháp giảng dạy của giáo viên cho phù hợp.
Phụ đạo học sinh yếu kém về năng lực học tập là một hoạt động không
thể thiếu được trong bất kỳ trường học nào. Công văn số 7291/BGDĐTGDTrH ngày 01/11/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn cụ
thể thực hiện dạy học 2 buổi/ngày đối với các trường Trung học đã nêu: việc
phụ đạo, củng cố và ôn tập kiến thức là cần thiết.
Chính vì thế việc tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy nói chung và
hoạt động dạy phụ đạo học sinh yếu kém nói riêng ở nhà trường phổ thơng có
ý nghĩa rất quan trọng vì góp phần nâng dần chất lượng học tập của học sinh,
giúp các em học sinh yếu kém tự tin hơn khi đến lớp, có được một nền tảng
kiến thức cần thiết, tạo điều kiện cho các em học tập tiếp lên các trường Trung
cấp, Cao đẳng và đại học.
Các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh

Kiên Giang là những trường đa số học sinh có hồn cảnh khó khăn. Một số
học sinh có nhận thức, tư duy chậm và gia đình khơng có điều kiện quan tâm
đến việc học hành nên dẫn đến tình trạng yếu kém trong học tập. Làm thế nào
để các em nâng tầm nhận thức, vượt ra khỏi tình trạng yếu kém trong học tập.
Do đó, đề tài “Quản lý hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém về năng
lực học tập ở các trường trung học phổ thông huyện Giồng Riềng, tỉnh
Kiên Giang” cần thiết được nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém ở các Trường THPT huyện Giồng Riềng;
đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém nhằm
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động phụ đạo ở các Trường THPT huyện


3
Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém về năng
lực học tập ở trường THPT.
 Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu kém về
năng lực học tập ở các Trường THPT huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động phụ đạo HS yếu kém về năng lực học tập ở các trường THPT
huyện Giồng Riềng đã đạt được kết quả nhất định, song vẫn cịn tồn tại, trong
đó quản lý hoạt động phụ đạo chưa đồng bộ, việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo
xây dựng nội dung phụ đạo, việc lựa chọn giáo viên… Nếu xây dựng được cơ
sở lý luận và đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo học sinh yếu
kém về năng lực học tập, có thể đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt
động phụ đạo học sinh yếu kém về năng lực học tập ở các trường THPT huyện

Giồng Riềng một cách hợp lý và khả thi. Đồng thời sẽ góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của các trường THPT huyện Giồng Riềng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu kém
về năng lực học tập ở Trường THPT.
(2) Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu kém
về năng lực học tập ở các trường THPT huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
(3) Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu kém ở
các trường THPT huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
 Giới hạn nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động
phụ đạo học sinh yếu kém về năng lực học tập ở khối THPT.
 Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung khảo sát thực trạng quản lý


4
hoạt động phụ đạo HS yếu kém về năng lực học tập ở 6 trường THPT huyện
Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang từ năm học 2015-2016 đến năm học 2018-2019
gồm: trường THPT Giồng Riềng, THPT Hòa Hưng, THPT Hòa Thuận, THPT
Thạnh Lộc, THPT Bàn Tân Định và THPT Long Thạnh.
6. Phương pháp nghiên cứu
(1) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

- Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Giúp người nghiên cứu tìm hiểu mối
quan hệ chặt chẽ giữa quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu kém với quản lý các
hoạt động sư phạm khác ở trường THPT cũng như xem quản lý nhà trường là
một hệ thống, trong đó quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu kém là một hệ
thống con với các yếu tố hợp thành. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác thực trạng
quản lý hoạt động dạy phụ đạo.
- Quan điểm lịch sử - logic: Giúp người nghiên cứu xác định phạm vi

không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để điều tra, thu thập số
liệu; nghiên cứu thực trạng quản lý ở các trường THPT huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang.
- Quan điểm thực tiễn: Qua khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy
phụ đạo HS yếu kém ở các trường THPT huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang, thấy được những ưu điểm và tồn tại trong quản lý hoạt động phụ đạo,
từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý phụ đạo học sinh yếu
kém các trường THPT thông qua việc tổ chức dạy học tại các trường THPT.
- Phương pháp trò chuyện: Trực tiếp trao đổi với các nhà quản lý, giáo
viên, phụ huynh và học sinh về những vấn đề có liên quan đến thực trạng quản
lý phụ đạo học sinh yếu kém ở các trường THPT huyện Giồng Riềng, tỉnh
Kiên Giang.


5
- Phương pháp phỏng vấn: trao đổi, phỏng vấn một số CBQL, GV về
quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu kém.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát lãnh đạo
trường, giáo viên, phụ huynh và học sinh các trường THPT huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu các sản phẩm của quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu kém ở
trường THPT huyện Giồng Riềng gồm: kế hoạch quản lý hoạt động phụ đạo
HS yếu kém, kế hoạch giảng dạy, phân cơng giáo viên, giáo án, nội dung,
chương trình phụ đạo, đề tài sáng kiến kinh nghiệm về phụ đạo HS yếu kém.
(2) Phương pháp hỗ trợ

Phương pháp thống kê toán học: Dùng thống kê toán học xử lý các số

liệu thu thập được trong quá trình điều tra thực trạng quản lý hoạt động phụ
đạo học sinh yếu kém ở các trường THPT huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang dưới dạng: Bảng số liệu giúp cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính
xác và đảm bảo độ tin cậy.
7. Những đóng góp của luận văn
(1) Đóng góp về lý luận

Luận văn đã tổng hợp, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu nhằm có
được cơ sở lý luận và khung lý luận về quản lý hoạt động phụ đạo học sinh
yếu kém về năng lực học tập ở trường Trung học phổ thơng.
(2) Đóng góp về thực tiễn

Phác họa thực trạng hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém và quản lý
hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém về năng lực học tập ở các Trường THPT
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động này ở các Trường THPT huyện Giồng Riềng, tỉnh
Kiên Giang.


6
8. Cấu trúc luận văn
Các nội dung của luận văn có kết cấu như sau:
 Mở đầu
 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu kém về
năng lực học tập ở trường THPT
 Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu kém về năng
lực học tập ở các Trường THPT huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
 Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu kém về
năng lực học tập ở các Trường THPT huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
 Kết luận và khuyến nghị.

 Tài liệu tham khảo.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỤ ĐẠO
HỌC SINH YẾU KÉM VỀ NĂNG LỰC HỌC TẬP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ngồi nước
Ở Anh trước đây có đạo luật cấm các trường học không được bắt giáo
viên dạy thêm trong hè. Song từ hè 1996 chính phủ Anh đã phải đồng ý cho
giáo viên nhiều trường ở Ln Đơn được đến trường dạy thêm, vì số học sinh
học yếu kém ngày một đơng.
Trong thời kỳ tích lũy tư bản chủ nghĩa, John Locke (1632-1704) cho
rằng cơ sở khoa học của giáo dục trẻ em là đặc điểm cá nhân của trẻ em, phải
tìm ra những phẩm chất khác nhau của trẻ vì rằng muốn giáo dục trẻ phải làm
sao thích ứng được với những cá tính của trẻ. Về nguyên tắc giáo dục, ông
cho rằng không được nhồi nhét điều gì vào trí nhớ trẻ mà vốn chúng khơng
thích thú; Thầy giáo cần khơi gợi lịng ham mê say sưa của trẻ, qua đó hướng
trẻ đến với tri thức.
Ở Mỹ là nước có nền kinh tế và giáo dục phát triển đứng hàng đầu thế
giới, nhưng tình trạng trẻ em bỏ học, trốn học, tham gia các băng đảng,
nghiện hút…khơng phải ít. Và người ta chủ trương tập trung các em này trong
các trường đặc biệt để giáo dục. Trong cuốn sách “Quản lý những nhu cầu đặc
biệt ở nhà trường bình thường” Neville jones và Tim Southgate đã chỉ ra: Với
những học sinh bình thường, ta có các giải pháp giáo dục bình thường, đại trà
để bảo đảm yêu cầu giáo dục cho số đông. Nhưng bên cạnh những học sinh
bình thường này, bao giờ cũng có những học sinh khuyết tật về cơ thể như

thiểu năng trí tuệ, mù lịa, câm điếc, tàn tật chân tay…ta phải có những lớp


8
riêng, trường riêng cho loại học sinh này. Mặt khác lại có những học sinh có
khuyết tật về tính cách do những nguyên nhân xã hội, số lượng cũng không
nhỏ, chúng cần được chăm sóc giáo dục đặc biệt, vì bao giờ chúng cũng có
những nhu cầu riêng biệt hết sức chính đáng. Nếu đem những phương pháp
giáo dục thơng thường áp dụng cho những học sinh đặc biệt này, thì điều đó
khơng chỉ thể hiện cách làm quan liêu, thiếu trách nhiệm của một số nhà sư
phạm, mà còn cho thấy hơn ai hết, họ chính là những người đã vi phạm quyền
con người, vi phạm quyền bình đẳng của con người. Giáo dục hơn ai hết phải
là nơi đảm bảo cho quyền con người và sự bình đẳng của con người được phát
triển đầy đủ tốt đẹp nhất.
Trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa ở Tây Âu, một trong những đặc điểm
của nhà trường mới là việc giảng dạy cần dựa vào sự hoạt động cá nhân và
hứng thú của trẻ. Theo Deway (1859 – 1952), người có ảnh hưởng lớn đến
nền giáo dục thực dụng - giáo dục phải xuất phát từ hứng thú và kinh nghiệm
thực tế của trẻ em, trong quá trình giáo dục phải chú ý đến trẻ em và tổ chức
dạy học phải xuất phát từ những hứng thú của trẻ.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong thời kỳ phong kiến, các thầy đồ mở lớp dạy học tại nhà đã chú ý
đến việc dạy học cho từng cá nhân vì đó là lớp học với những trình độ mơn
sinh chênh lệch rất đáng kể.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một người rất quan tâm đến sự nghiệp giáo
dục và đào tạo con người. Cùng với thắng lợi vĩ đại của Cách mạng Tháng
Tám, Người đã khai sinh nền giáo dục mới, tiến bộ - một nền giáo dục dân
tộc, khoa học, dân chủ. Trong hồn cảnh cực kỳ khó khăn của buổi đầu mới
giành độc lập, giữa lúc kinh tế kiệt quệ, nạn đói hồnh hành, thù trong giặc
ngồi ra sức chống phá để tiêu diệt cách mạng, Người kêu gọi toàn dân ra sức

thực hiện đồng thời 3 nhiệm vụ vô cùng trọng đại và cấp bách là “diệt giặc


9
đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm”. Người đề xướng và lãnh đạo nhân dân thực hiện
hàng loạt chủ trương to lớn đúng đắn và sáng suốt như phổ cập giáo dục, từng
bước nâng cao trình độ học vấn phổ thơng. “Dù khó khăn đến đâu cũng phải
tiếp tục thi đua dạy tốt và học tốt”. Bác đã khẳng định trong thư gửi cho các
GV năm 1946: “Kể từ nay chúng ta xây dựng một nền giáo dục của Việt Nam,
cho người Việt Nam, một nền giáo dục làm phát triển tiềm năng vốn có trong
lịng HS”. Bác ln khun các Thầy Cô giáo khi dạy học phải căn cứ vào đặc
điểm của từng đối tượng, tôn trọng đặc điểm người học. Người nói: “Vì đặc
điểm người học khơng đồng đều nhau, cần có tài liệu thích hợp cho từng hạng”,
“Bài giảng cần chuẩn bị tốt và cần chọn những bài thích hợp cho HS”.
Họ sinh yếu kém là những em khơng chỉ yếu kém về năng lực học tập
mà cịn yếu kém về hạnh kiểm, đạo đức. Do đó, tại Hội thảo“Giáo dục đạo
đức cho học sinh, sinh viên ở nước ta hiện nay – Thực trạng và giải pháp” do
Hội Khoa học tâm lý – Giáo dục Việt Nam tổ chức tại Đồng Nai năm 2009,
Phạm Minh Hạc (2009) đã phát biểu: Yếu tố quyết định là ý thức tự giáo dục
thực sự nghiêm khắc – sự phấn đấu hướng thiện của từng cá nhân, nhất là của
học sinh các lớp cuối cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông và sinh
viên,…kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức trong nhà trường với gia đình và
ngồi xã hội, GDĐĐ cho tuổi trẻ, đặc biệt là học sinh, sinh viên đã và đang
trở thành nhiệm vụ cấp bách, nhiệm vụ hàng đầu của các gia đình, nhà trường
và tồn xã hội”. Bài phát biểu này của Phạm Minh Hạc cũng đã nhấn mạnh
việc giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên trong đó có học sinh trường
THPT là một vấn đề nổi cộm và cấp thiết trong xã hội hiện nay.
Theo tác giả Hồ Thiệu Hùng (2012), phương pháp Kumon với triết lý
“đóng giày theo chân” với chìa khóa sự thành cơng là xác định được đúng
xuất phát điểm của mỗi HS về mơn học (chân), từ đó thiết kế một hệ thống bài

tập tuần tự, vừa sức (giày) để HS làm mỗi ngày. Phương pháp này đem lại


10
nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài. Lợi ích trước mắt là giải quyết kịp thời các
trường hợp HS theo khơng kịp trình độ chung ở một vài mơn học cơng cụ
(Tốn, Tiếng Việt…) trước khi các em phải ở lại lớp. Lợi ích lâu dài là HS
biết cách học, hứng thú học tập và trở nên tự tin.
Thực tiễn cho thấy rằng nếu người thầy quan tâm đến HS, chú ý đầy đủ,
đúng mức và kịp thời đến đặc điểm cá nhân, đến trình độ từng loại đối tượng
HS thì sẽ tạo được cơ sở thuận lợi cho việc dạy học đồng loạt theo trình độ
chung của lớp.
Theo nghiên cứu của Dương Thị Ngọc Diệp (2012), quản lý hoạt động
phụ đạo học sinh yếu kém là quá trình cán bộ quản lý (CBQL) hoạch định và
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phụ đạo HS yếu của giáo
viên nhằm bổ sung, ôn tập, củng cố hệ thống kiến thức, rèn luyện kỹ năng
tương ứng, nâng cao và hoàn thiện năng lực học tập của HS yếu ở những môn
học nhất định nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng.
Công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu của CBQL còn nhiều mặt hạn
chế, thường là do: nhận thức và thái độ của một số CBQL và giáo viên cịn
hạn chế; tìm hiểu và phân loại HS chưa quan tâm đầy đủ; thiếu kinh phí và
thời gian hỗ trợ cho hoạt động phụ đạo HS yếu; thực hiện các chức năng quản
lý chưa tốt; Chưa thực hiện được các biện pháp quản lý phù hợp; Kiểm tra,
giám sát chưa phát hiện được những bất cập nên điều chỉnh không kịp thời.
HS yếu kém trong nhà trường phổ thơng có thể được chia thành làm hai
đối tượng, gồm yếu kém về năng lực học tập và về hạnh kiểm. Do đó, để nâng
cao chất lượng phụ đạo giúp tăng cường năng lực học tập, thì việc nâng cao
nhận thức, thái độ, hành vi học tập của học sinh cũng được đánh giá là yếu tố
rất quan trọng. Do đó, theo Nguyễn Thị Thi (2017) đã đề cập đến vai trò giáo
dục đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, tác động đổi

mới của xã hội với giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung học cơ sở tại


11
thành phố Hồ Chí Minh. Các tác giả cũng đã khẳng định: Đổi mới về nhận
thức giáo dục đạo đức; Đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức; Đổi mới hình
thành tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức và xây dựng môi trường đạo đức;
Tăng cường những đảm bảo cơ sở vật chất giáo dục đạo đức; lãnh đạo và
quản lý công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.
Theo Võ Tấn Phát (2017), việc nắm bắt, nhận diện và phân luồng đối
tượng học sinh là một việc làm hết sức cần thiết đối với một giáo viên dạy lớp
cũng như đối với Ban giám hiệu (BGH) nhà trường để từ đó có những biện
pháp, giải pháp chỉ đạo thực hiện giảng dạy một cách có hiệu quả đối với từng
loại đối tượng học sinh, trong đó bao gồm cả học sinh yếu kém. Ngồi ra,
cơng tác kiểm tra, giám sát là một việc làm vô cùng quan trọng đối với người
lãnh đạo Võ Tấn Phát (2017), Vì nó quyết định sự thành bài của các nội dung
của kế hoạch giảng dạy mà trường đã đề ra. Việc khen thưởng học sinh có sự
tiến bộ trong học tập là một việc làm không thể không thực hiện khi thực hiện
hoạt động giảng dạy mà đặc biệt là giảng dạy đối với học sinh yếu, kém.
Khi thực hiện một nhiệm vụ hay một kế hoạch nào đó, nếu chúng ta bỏ
qua khâu kiểm tra giám sát mà đặc biệt là khâu sơ, tổng kết rút kinh kinh
nghiệm thì nhiệm vụ đó, kế hoạch đó sẽ đạt kết quả khơng như mong đợi, có
khi sẽ dẫn đến thất bại vì ta không tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm để tìm ra
những hạn chế, sai sót mà điều chỉnh cho kịp thời. Do đó, theo Võ Tấn Phát
(2017), khâu sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm là một khâu vô cùng quan trọng
trong công tác phụ đạo học sinh yếu kém.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khái niệm về quản lý:

Quản lý là một hoạt động diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ, mọi


12
ngành nghề. Do đó, lý luận về quản lý rất phong phú và ngày càng phát triển.
Theo Mary Parker Follet (Mĩ): Quản lý là nghệ thuật khiến công việc
được thực hiện thông qua người khác. Một số nhà nghiên cứu khác lại cho
rằng quản lý là một quá trình kĩ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn tác
động tới hoạt động con người, nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Theo F.Taylor: “Quản lý là biết rõ ràng, chính xác điều bạn muốn
người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành tốt cơng việc
như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” (trích từ Nguyễn Thị Thi,
2017). Trong đó, F. Taylor đã đưa ra 4 nguyên tắc quản lý mà cho đến ngày
nay vẫn còn được nhiều tác giả nhắc đến:
+ Nhà quản lý phải lựa chọn nhân viên một cách khoa học, cho học
hành để họ phát triển hết khả năng của mình.
+ Nhà quản lý phải am hiểu khoa học (khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội -nhân văn) để đảm bảo bố trí lao động một cách khoa học.
+ Nhà quản lý phải cộng tác với nhân viên theo một nguyên tắc khoa học.
+ Trách nhiệm và công việc được phân chia rõ ràng giữa nhà quản lý
và nhân viên. Nhà quản lý phải chịu trách nhiệm toàn bộ cơng việc của mình.
Theo Harold (2002), quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu
của nhà quản lý là hình thành một mơi trường mà con người có thể đạt được
các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất.
Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì
quản lý là một khoa học.
Theo Mary Parker Pollet: “Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc
được thực hiện thơng qua người khác” (trích từ Nguyễn Thị Thi, 2017). Tiếp
cận dưới góc độ hoạt động của một tổ chức: Quản lý là tác động có mục đích,

có kế hoạch của chủ thể quản lý tới những người lao động nói chung là khách


13
thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.
Theo Trần Kiểm (2004), quản lý là tác động có mục đích đến tập thể
người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động.
Như vậy, có thể hiểu rằng:
+ Quản lý là một q trình tác động có định hướng, có tổ chức, có kế
hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý dựa trên những
thông tin về tình trạng của đối tượng hình thành một mơi trường phát huy một
cách hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của cá nhân và tổ chức để đạt được
mục tiêu đã đề ra.
+ Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng và khách thể quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm
thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu với
hiệu quả cao.
Từ các khái niệm trên, có thể rút ra được bản chất của quản lý gồm:
- Quản lý là những tác động có phương hướng, có mục đích rõ ràng của
chủ thể quản lý.
- Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo cao. Quản lý là một
khoa học và là một nghệ thuật.
+ Quản lý là khoa học, vì nó vận dụng tri thức được hệ thống hoá, là sự
vận dụng các quy luật của chủ thể quản lý để giải quyết các vấn đề đặt ra.
+ Quản lý là nghệ thuật: vì đây là loại hoạt động đặc biệt - hoạt động này
đòi hỏi phải vận dụng hết sức khéo léo, linh hoạt và sáng tạo những tri thức,
những kinh nghiệm để tác động đến đối tượng quản lý - các cá nhân cụ thể. Mỗi
con người là một nhân cách, một thế giới tâm lí phong phú và phức tạp.
- Quản lý đòi hỏi phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.
- Hiệu quả của hoạt động quản lý phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức - việc

đổi mới cơ.cấu tổ chức để phù hợp với hoàn cảnh và mục tiêu quản lí.


14
Về quản lý giáo dục:
Theo M.I.Kônđacôp: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau, đến
tất cả các cấp khác nhau, đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ Bộ đến
trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên
cơ sở nhận thức và vận dụng quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật
của quá trình giáo dục, sự phát triển của thể lực và tâm lý trẻ em.
Theo Phạm Minh Hạc (2002), quản lý nhà trường, là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình. Tức nhà trường vận hành
theo nguyên lý để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Từ những quan điểm trên chúng ta có thể khái quát rằng: QLGD là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác
giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.2. Hoạt động phụ đạo
1.2.2.1. Khái niệm hoạt động phụ đạo
Theo Từ diển giáo dục học: “ Phụ đạo là sự giúp đỡ ngồi giờ lên lớp
chính khố của GV đối với HS trong học tập như chỉ ra những cái sai, cung
cấp cho HS những lời khuyên cần thiết và nhiều lúc giúp đỡ HS giải quyết các
vấn đề được đặt ra một cách chính xác.”
Hoạt động phụ đạo là quá trình tổ chức và thực hiện những tương tác
qua lại giữa các thành tố cấu trúc gồm mục tiêu, nội dung chương trình,
phương pháp, hình thức và kết quả nhằm làm cho năng lực của đối tượng
được thêm vào, bổ sung phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn, thích hợp và đáp
ứng đầy đủ trước nội dung mới và yêu cầu mới.
1.2.2.2. Học sinh yếu kém về năng lực học tập

Khái niệm học sinh yếu kém: HS yếu kém là những HS với khả năng


15
phân tích tổng hợp, so sánh cịn hạn chế, chưa mạnh dạn trong học tập, nắm
kiến thức chưa chắc, thiếu tự tin; khả năng chú ý và tập trung vào bài giảng
của giáo viên khơng bền, trình độ tư duy cịn hạn chế.
HS yếu kém trong nhà trường phổ thơng có thể được chia thành làm hai
đối tượng, gồm yếu kém về năng lực học tập và về hạnh kiểm, cụ thể:
- Yếu kém về năng lực học tập :
Là những HS bị mất kiến thức căn bản ngay từ lớp dưới, các em bị hổng
kiến thức bộ môn và thường là các môn khoa học tự nhiên; là những HS có khả
năng tiếp thu kiến thức chậm hoặc khơng cịn khả năng tiếp thu và “tiêu hóa”
những kiến thức mới, HS bị mất căn bản về kiến thức, HS lười học…
Là những học HS có điểm trung bình các mơn học từ 3,5 trở lên, khơng
có mơn học nào điểm trung bình dưới 2,0 (Theo Thơng tư 58/2011/TTBGD&ĐT ngày 12 háng 12 năm 2011, ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại
học sinh Trung học cơ sở và học sinh Trung học phổ thông của Bộ giáo dục đào tạo quy định). Học sinh kém là những học sinh có điểm trung bình các
mơn học dưới 3,5 hoặc một mơn có điểm trung bình dưới 2,0.
- Yếu kém về hạnh kiểm:
Căn cứ Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT về Quy chế đánh giá, xếp loại
học sinh Trung học cơ sở và học sinh Trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành có quy định cụ thể về căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm.
Theo Điều 3 của Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, học sinh xếp loại yếu, kém
là những em chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các
khuyết điểm sau đây:
Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc
thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo
viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của



16
người khác;
Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;
Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngồi xã hội; vi
phạm an tồn giao thơng; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.
Căn cứ theo Điều 15 của Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, hạnh kiểm
cũng là cơ sở để xét được lên lớp hoặc không được lên lớp.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động phụ đạo
Giúp đỡ học sinh yếu kém được gắn với cuộc vận động “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” và “Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Thực hiện nghiêm túc cuộc vận động
“Hai không” do Bộ GD&ĐT phát động, cương quyết ngăn chặn, xử lý
nghiêm các hiện tượng tiêu cực trong các lần tổ chức kiểm tra - thi cử.
Ưu tiên phân công các giáo viên có năng lực tay nghề vững vàng, có
đạo đức, tâm huyết và có kinh nghiệm để phụ đạo giúp đỡ học sinh yếu, kém.
Dạy phụ đạo học sinh yếu, kém bằng tâm lý sư phạm, kiên trì và dài lâu, dùng
các biện pháp kích thích động viên các em là chính, khơi dậy trong học sinh
lịng tự tin, hứng thú học tập và vượt khó để tiến bộ.
Giáo viên phải nắm hết các điểm yếu, các nơi hổng trong kiến thức của
từng học sinh yếu kém để tập trung bù đắp, bổ sung kiến thức. Không tạo
không khí căng thẳng, khơng được có lời lẽ và thái độ nặng nề với các em
trong giờ dạy và trong các lần kiểm tra.
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện tốt việc quản lý học sinh 15
phút đầu giờ như: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà, tổ chức ôn
bài, sửa bài tập; phân công Ban cán sự lớp hướng dẫn giải bài tập, tổ chức học
tổ, học nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm.
Tổ chức sinh hoạt chuyên đề, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm điển hình
về cơng tác chủ nhiệm lớp, kinh nghiệm về giảng dạy phụ đạo học sinh



17
yếu kém, duy trì sĩ số học sinh. Hướng dẫn tổ chức tiết hoạt động tập thể để
phát huy tính chủ động, tự quản và thi đua học tập của lớp, tổng kết tình hình
học tập, biểu dương, khen ngợi kịp thời các học sinh yếu kém có nhiều cố
gắng…đồng thời qua tiết sinh hoạt tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm cịn nắm
bắt tâm tư, nguyện vọng, hồn cảnh từng học sinh để có biện pháp giúp đỡ
kịp thời, thiết thực.
Tăng cường công tác quản lý và theo dõi quá trình học tập của học
sinh, đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên phụ đạo thông qua cán bộ
quản lý phụ trách chuyên môn.
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phối hợp đồng bộ, kịp thời với giáo viên
bộ mơn, Đồn thanh niên và sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh thông qua việc học
tập và rèn luyện tại trường.
Trong dạy và học chính khố cũng như tăng tiết, tận dụng tối đa quỹ
thời gian giảng dạy ở từng tiết học để tăng cường giáo dục học sinh cá biệt
nhằm giúp học sinh ôn lại kiến thức cũ, hệ thống hoá kiến thức đã học để thực
hành thành thạo kỹ năng làm bài tập.
Bảo đảm nội dung và phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng
học sinh (cá thể hoá hoạt động dạy và học) tạo điều kiện cho học sinh yếu
kém được tham gia phát biểu, chữa bài trên lớp. Tổ chức phương pháp học
tập thảo luận nhóm, hoạt động nhóm để học sinh yếu kém được tham gia cùng
nhóm, giúp các em xố bỏ mặc cảm yếu, kém và tự tin hơn trong học tập.
Tăng cường công tác dạy thêm theo kế hoạch được duyệt của Sở giáo
dục và đào tạo; khuyến khích giáo viên dạy phụ đạo giúp đỡ học sinh yếu
kém ngoại khố khơng phải thu tiền tập trung các mơn tốn Tốn, Anh văn và
một số mơn khác.
Kiểm tra đánh giá học lực học sinh theo Chuẩn kiến thức - kỹ năng các
môn học theo quy định. Thực hiện kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục



×