Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường trung học cơ sở thị xã long mỹ, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 150 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

LƯƠNG THỊ HỒNG ĐÀO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THỊ XÃ LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHAN THỊ TỐ OANH

ĐỒNG THÁP – NĂM 2019


ii

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở các
trường trung học cơ sở thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang” được thực hiện từ
tháng 12 năm 2018 đến tháng 6 năm 2019. Luận văn sử dụng những thông tin
từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã
được phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định.
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực nếu sai tơi hồn
chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Lương Thị Hồng Đào


iii

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo
Trường Đại học Đồng Tháp, đặc biệt là Phòng Đào tạo Sau đại học đã tạo
điều kiện thuận lợi cho chúng tôi được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ
đáp ứng yêu cầu địi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ mới.
Tơi xin được bày tỏ lời tri ân sâu sắc và xin chân thành cảm ơn PGS.TS.
Phan Thị Tố Oanh, người đã ln tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ, động viên và
chia sẻ cho tôi những kinh nghiệm quý báu trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Long
Mỹ cùng tồn thể CBQL, q thầy cơ và các em học sinh của 7 trường Trung
học cơ sở thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để
giúp tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tơi hy vọng luận văn này sẽ đóng góp tích cực vào việc quản lý hoạt
động giáo dục giới tính ở các trường THCS thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
Mặc dù rất cố gắng, nhưng do thời gian nghiên cứu cịn hạn chế nên khơng
thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng Khoa
học để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Đồng Tháp, ngày 29 tháng 9 năm 2019
Tác giả

Lương Thị Hồng Đào


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ...................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 3
3.1. Khách thể nghiên cứu ...................................................................... 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................. 3
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học
sinh ở trường trung học cơ sở............................................................................ 3
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính ở các trường
trung học cơ sở thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. ............................................. 3
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học
sinh ở trường trung học cơ sở thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. ...................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận................................................................. 3

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................... 4
6.3. Phương pháp thống kê toán học .................................................................. 4
7. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
8. Những đóng góp của luận văn.................................................................. 4
8.1. Về mặt lý luận ................................................................................. 4
8.2. Về mặt thực tiễn .......................................................................................... 5
9. Cấu trúc luận văn ................................................................................... 5


v

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ........... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.1.1.Những nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................. 6
1.1.2.Những nghiên cứu ở trong nước............................................................... 9
1.2. Các khái niệm cơ bản ......................................................................... 14
1.3. Hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở ...................... 21
1.3.1. Một vài nét về đặc điểm tâm lý học sinh THCS................................ 21
1.3.2. Mục tiêu, nội dung, nguyên tắc giáo dục giới tính cho học sinh THCS 21
1.3.3. Phương pháp và hình thức giáo dục giới tính cho học sinh THCS ....... 23
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS ....................... 29
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục giới tính
cho học sinh THCS .................................................................................. 37
Tiểu kết chương 1 .................................................................................... 41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI
TÍNH CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ XÃ
LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG ............................................................ 43
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục đào tạo trên địa bàn thị xã
Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang ......................................................................... 43

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................ 48
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường trung học
cơ sở thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang ........................................................ 50
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường
trung học cơ sở thị xã Long Mỹ tỉnh Hậu Giang .......................................... 59
2.4.1. Về công tác lập kế hoạch giáo dục giới tính.......................................... 59
2.4.2. Về cơng tác tổ chức để thực hiện kế hoạch giáo dục giới tính .............. 60
2.4.3. Về chỉ đạo hoạt động giáo dục giới tính ................................................ 61
2.4.4. Về kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục giới tính cho
học sinh ............................................................................................................ 64
Tiểu kết chương 2 .................................................................................... 71


vi

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI
TÍNH CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ XÃ
LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG ........................................................... 72
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ..................................................... 72
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh trung
học cơ sở trên địa bàn thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang ................................ 73
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên nhà trường về hoạt động giáo
dục giới tính cho học sinh ................................................................................. 73
3.2.2. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục giới tính cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên ........................................................................................ 75
3.2.3. Chỉ đạo tổ chun mơn hướng dẫn giáo viên tích hợp nội dung giáo dục
giới tính thơng qua dạy học các môn học ......................................................... 77
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp có
tích hợp nội dung giáo dục giới tính................................................................. 87
3.2.5. Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã

hội trong hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh........................................ 91
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp đề xuất ................................................. 96
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ....... 97
Tiểu kết chương 3 .................................................................................. 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................ 104
1. Kết luận ............................................................................................ 104
2. Khuyến nghị ...................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 108
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .................................... 111
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Ký hiệu

Chữ viết tắt

1

BGH

Ban giám hiệu

2

CBQL


Cán bộ quản lý

3

GD

Giáo dục

4

GDCD

Giáo dục công dân

5

GDGT

Giáo dục giới tính

6

GV

Giáo viên

7

HĐGDNGLL


Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp

8

HS

Học sinh

9

PHHS

Phụ huynh học sinh

10

THCS

Trung học cơ sở

11

THPT

Trung học phổ thông


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức về mục tiêu giáo dục giới tính cho học sinh
các trường THCS thị xã Long Mỹ
Bảng 2.2. Nguyên tắc GDGT cho học sinh THCS thị xã Long Mỹ,
tỉnh Hậu Giang
Bảng 2.3. Nội dung GDGT cho học sinh ở trường THCS thị xã
Long Mỹ
Bảng 2.4. Nội dung GDGT được lồng ghép trong chương trình
mơn GDCD
Bảng 2.5. Nội dung GDGT được lồng ghép trong chương trình mơn
Sinh học ở các trường THCS thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
Bảng 2.6. Nội dung GDGT được lồng ghép thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp

Bảng 2.7. Các hình thức giáo dục giới tính đã được triển khai ở
trường THCS thị xã Long Mỹ
Bảng 2.8. Các phương pháp giáo dục giới tính ở các trường THCS
thị xã Long Mỹ
Bảng 2.9. Công tác lập kế hoạch GDGT cho học sinh ở trường
THCS thị xã Long Mỹ
Bảng 2.10. Tổ chức các nguồn lực để thực hiện kế hoạch hoạt
động GDGT cho học sinh ở trường THCS thị xã Long Mỹ
Bảng 2.11. Chỉ đạo thực hiện hoạt động GDGT cho học sinh ở
trường THCS thị xã Long Mỹ
Bảng 2.12. Kiểm tra đánh giá kết quả GDGT tại các trường THCS
thị xã Long Mỹ của CBQL và GV
Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động
GDGT ở trường THCS thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
Bảng 2.14. Những tồn tại, khó khăn của trường THCS thị xã
Long Mỹ

TRANG
50
P1
52
53
54
55
57
58
59
60
61
65

66
67


ix

15
16

Bảng 3.1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
GDGT cho học sinh THCS thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
GDGT cho học sinh THCS thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang

99
100

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
1
2

Biểu đồ 2.1. Nguyên tắc GDGT cho học sinh THCS thị xã
Long Mỹ
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi các
biện pháp quản lý hoạt động GDGT

51
102



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua cơng cuộc xây dựng đất nước cùng với nhiều
chính sách của Đảng và Nhà nước, sự hội nhập giao lưu kinh tế thế giới ngày
càng sâu rộng đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong đời sống chính trị,
kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước nhằm xây dựng một xã hội có nền văn
hóa đậm đà bản sắc dân tộc, khơi dậy và phát huy những tiềm năng của dân
tộc. Vì thế đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện cả về vật chất lẫn
tinh thần. Tuy nhiên xã hội phát triển cũng kéo theo các mặt khác của xã hội
cũng phát triển, đặc biệt là nền văn hóa, nhất là đang trong q trình hội nhập.
Nền văn hóa tác động nhiều mặt đến sự phát triển của con người nói chung và
học sinh nói riêng. Bên cạnh những mặt tích cực cũng có những ảnh hưởng
tiêu cực, vấn đề đang được xã hội quan tâm đó là sự du nhập của văn hóa
phương Tây có ảnh hưởng tới học sinh THCS – Lứa tuổi đang có sự thay đổi
mạnh mẽ về thể chất cũng như giới tính. Vì vậy vấn đề giáo dục, quản lý hoạt
động giáo dục giới tính cho học sinh đang được ngành giáo dục quan tâm.
Nhằm tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong thời
gian qua, Bộ Chính trị đã có Chỉ thị số 55-CT/TW, ngày 28-6-2000 của Bộ
Chính trị khố VIII về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng ở cơ sở
đối với công tác bảo vệ và chăm sóc, giáo dục trẻ em. Chỉ thị số Số 20-CT/TW,
ngày 05 tháng 11 năm 2012 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng
tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới với nội dung:
“Chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em là vấn đề có tính chiến lược, lâu dài, góp
phần quan trọng cho việc chuẩn bị và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế…”
Xã hội ngày càng phát triển, học sinh được tiếp cận với các phương tiện
thông tin hiện đại. Những thông tin, bài viết, bàn luận và phim ảnh đề cập



2
hoặc có liên quan đến các vấn đề giới tính có thể được tìm thấy một cách dễ
dàng tại các nhà sách, trên mạng internet hoặc chương trình truyền hình. Thế
nhưng cơng tác giáo dục giới tính lại cịn khá mới mẻ, mặc dù đã được đưa
vào một số nội dung học tập ở từng cấp học, các trường THCS trong thị xã
Long Mỹ có lồng ghép vào tiết hoạt động ngồi giờ lên lớp về nội dung giới
tính nhưng cũng chưa thật sự trở nên quen thuộc và gần gũi. Những năm gần
đây, lứa tuổi THCS ở thị xã Long Mỹ có khơng ít học sinh phải bỏ học giữa
chừng vì nhận thức chưa đúng về giới tính, về tình cảm lứa đơi dẫn đến có
thai khi tuổi cịn quá nhỏ (Hai trường hợp của 02 trường), trong đó cũng có
một số học sinh nhận dạng sai lệch về giới tính của bản thân (6 nữ và 4 nam).
Điều này cho thấy, cơng tác giáo dục giới tính chưa đạt kết quả như mong
muốn. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả này trong đó có nguyên
nhân từ cơng tác quản lý của hiệu trưởng. Vì vậy, để học sinh THCS phát
triển bình thường, lành mạnh và tồn diện về nhân cách, cần có những nghiên
cứu cụ thể về giáo dục giới tính nói chung và quản lý hoạt động giáo dục giới
tính nói riêng trên địa bàn thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang và đến nay chưa
có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề này ở thị xã Long Mỹ nói riêng và
tỉnh Hậu Giang nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý
hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường trung học cơ sở thị xã
Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang” làm luận văn tốt nghiệp cao học quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý
hoạt động giáo dục giới tính của Hiệu trưởng các trường THCS thị xã Long
Mỹ, tỉnh Hậu Giang, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý có tính khả thi
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS
trên địa bàn thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.



3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh các trường
THCS ở thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh các trường THCS ở
thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang trong những năm gần đây đã được quan tâm,
song vẫn còn một số hạn chế. Nếu tìm ra được những biện pháp quản lý phù
hợp, chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện tốt, kiểm tra đánh giá chính xác thì sẽ
khắc phục được các tồn tại và nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho học sinh THCS ở thị xã Long Mỹ,
tỉnh Hậu Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giới tính
cho học sinh ở trường trung học cơ sở.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính ở các
trường trung học cơ sở thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho
học sinh ở trường trung học cơ sở thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc và phân tích nghiên cứu những cơng trình trong và ngoài nước, các
văn bản pháp quy, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành
giáo dục có liên quan đến đề tài giáo dục giới tính nói chung và quản lý hoạt
động giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở nói riêng.



4

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Dự một số tiết sinh hoạt chủ nhiệm, sinh học,
giáo dục cơng dân, sinh hoạt ngoại khóa có liên quan đến giáo dục giới tính ở
các trường THCS trên địa bàn thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang nhằm quan sát
tinh thần và thái độ học tập của học sinh về vấn đề này, phương pháp giáo dục
của giáo viên đối với chuyên đề giáo dục giới tính.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành gặp gỡ chuyện trò và trao đổi với
Ban giám hiệu, giáo viên đang trực tiếp giảng dạy các môn học liên quan đến
giáo dục giới tính ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu
Giang; cán bộ chun mơn Phịng Giáo dục và Đào tạo thị xã Long Mỹ.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến: Sử dụng phiếu
thăm dò ý kiến đối với một số cán bộ, giáo viên trực tiếp làm công tác này, một
số phụ huynh, học sinh học tại các trường THCS trên địa bàn thị xã Long Mỹ,
tỉnh Hậu Giang về thực trạng giáo dục giới tính và quản lý giáo dục giới tính.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thơng qua các kết quả điều tra
để phân tích, tổng hợp, so sánh. Từ đó rút ra những kết luận chủ yếu mang
tính sự kiện có ý nghĩa.
6.3. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học tính tỷ lệ phần trăm, tính điểm
trung bình và xếp thứ bậc, nhằm rút ra kết luận khoa học của đề tài.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu ở 07 trường trung học cơ sở ở thị xã
Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang thời gian năm học 2018 - 2019.
8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận
Xác định những cơ sở có tính khoa học về sự cần thiết phải quản lý

hoạt động giáo dục giới tính ở các trường trung học cơ sở.


5

8.2. Về mặt thực tiễn
Dựa trên cơ sở thực trạng giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo
dục giới tính, đề tài đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
giới tính ở các trường THCS ở thị xã Long Mỹ và các huyện, thị xã khác có
điều kiện tương tự như tại thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được trình
bày trong 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho
học sinh ở trường trung học cơ sở.
- Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học
sinh ở các trường trung học cơ sở thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
- Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học
sinh ở các trường trung học cơ sở thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Vấn đề giới tính và giáo dục giới tính đã được xem xét từ lâu. Vào thời
kỳ tiền khoa học người ta xem xét giới tính và GDGT theo quan điểm tơn

giáo và đạo đức thời đó. Vào thời kỳ này, việc GDGT cho trẻ em ít nhiều
được chính thức hóa, người ta đã chú ý dạy dỗ cho các em gái theo mơ hình
giống bà và mẹ, cịn dạy dỗ các em trai theo mơ hình của ông và bố. Ở các
nước phương Đông như Trung Quốc và Nhật Bản, người ta dạy trẻ em gái
phải phục tùng bố mẹ trong hôn nhân theo kiểu “áo mặc sao qua khỏi đầu”,
phải giữ gìn trinh tiết, quan hệ nam nữ tuân thủ nghiêm nghặt theo lời dạy
“nam nữ thụ thụ bất thân”… Ở các nước phương Đông, người lớn hồn tồn
khơng nói đến cuộc sống tình dục với trẻ em.
Tác giả J.P MA-SƠ-LÔ-VA (Tiệp Khắc) đã nghiên cứu các vấn đề về
giới tính cho rằng: ''Nhiều người trong chúng ta biết rằng không nên để con
cái phải tự lần mị tìm hiểu lấy chuyện tình dục, song lại không biết hướng
dẫn, tác động, không biết khi nào cần nói và nói như thế nào. Thế hệ trẻ ngày
nay khác rất xa thế hệ chúng ta. Vì vậy phải dẫn dắt họ theo kiểu khác.”;
“Mục đích của tồn bộ chương trình giáo dục tình dục từ tuổi ấu thơ tới tuổi
trưởng thành không chỉ là trang bị kiến thức, xây dựng ý thức tình dục mà
điều quan trọng là xây dựng những quan niệm đúng đắn về vai trị, trách
nhiệm của người đàn ơng và phụ nữ trong cuộc sống vợ chồng, trong gia đình
và trong xã hội'' [25]
Anh: Trẻ em bắt đầu được giáo dục giới tính khi còn mầm non.
Pháp luật Anh quy định rất rõ rằng trẻ khi đủ 5 tuổi sẽ bắt đầu học về
giới tính một cách bắt buộc. Chương trình với tên gọi “Khóa học Nhà nước


7
yêu cầu” được áp dụng cho tất cả học sinh tại các trường công lập hay tư thục
cho đến khi tốt nghiệp trung học cơ sở. Chương trình học được chia làm 4
phần tương ứng với 4 độ tuổi. Ngoài ra, Vương quốc Anh còn đang áp dụng
phương pháp “giáo dục đồng cấp”. Thông qua sự phát triển của việc giáo dục
giới tính vị thành niên và việc sử dụng hình ảnh tương tác, phương pháp này
được áp dụng nhằm hạn chế tệ nạn và tình trạng xâm phạm tình dục ở vị

thành niên.
Thuỵ Điển: Giáo dục giới tính qua truyền hình
Thuỵ Điển là một trong những quốc gia tiên phong trong việc giáo dục
giới tính cho trẻ em. Những chương trình giáo dục giới tính cho học sinh đã
được Thuỵ Điển triển khai từ năm 1942. Một trong số đó là “Giáo dục phịng
tránh thai” - chương trình giáo dục giới tính đầu tiên được cơng nhận tại một
trường học. “Giáo dục phòng tránh thai” được đưa vào giảng dạy cho trẻ em
từ 7 tuổi trở lên nhằm trang bị cho các em những kiến thức cơ bản về mang
thai và sinh con. Khi lên bậc trung học, các học sinh sẽ được học về đặc tính
sinh lý của nam và nữ.
Năm 1966, Thụy Điển đã chính thức đưa “Giáo dục phòng tránh thai”
và nhiều hoạt động khác về giáo dục giới tính lên truyền hình, phá vỡ sự ngại
ngùng cho phụ huynh khi trò chuyện với con em về vấn đề này. “Giáo dục
phòng tránh thai” cung cấp đầy đủ kiến thức về phòng tránh thai cho các em
ngay từ khi cịn nhỏ. Từ đó, các em sẽ biết cách tự bảo vệ mình để khơng bị
lạm dụng về tình dục cũng như mang thai ngồi ý muốn.
Mỹ: Giáo dục giới tính được phân theo các cấp học.
Ở tiểu học, các em nhỏ được thầy cô giới thiệu sơ lược về những bộ
phận nhạy cảm trên cơ thể và sự khác nhau giữa đàn ông và đàn bà.
Ở cấp trung học cơ sở trở lên, kiến thức về giáo dục giới tính được
nâng cấp lên đáng kể, trực diện và hướng dẫn chi tiết. Học sinh được tìm hiểu


8
về tình dục, giới tính, các căn bệnh truyền nhiễm, việc mang thai… Tuy
nhiên, cách mà người Mỹ dạy cho trẻ em cịn lồng ghép cả nội dung giáo dục
tính người: Biết quý trọng mạng sống và yêu quý người khác giới.
Malaysia: Trẻ em sẽ học giới tính từ khi lên 4
Malaysia là một trong những quốc gia tiên phong tại khu vực Đông
Nam Á về công tác phổ cập giáo dục giới tính cho trẻ em. Tương tự như Anh,

Chính phủ Malaysia khuyến cáo trẻ em nên được giáo dục giới tính từ năm 4
tuổi. Chương trình học của các bé sẽ do Bộ Phát triển Phụ nữ, Gia đình và
Cộng đồng, Bộ Giáo dục, những chuyên gia và các tổ chức phi chính phủ biên
soạn. Vừa qua, giáo án dự thảo dành cho mơn giáo dục giới tính chung ở
Malaysia đã được Nội các Chính phủ nước này phê duyệt. Điều này đồng
nghĩa với việc giáo dục giới tính sẽ trở thành một mơn học chính thức ở các
trường học trong vịng 2 năm tới. Chương trình học này không chỉ dừng lại ở
những kiến thức sinh sản cần thiết mà các học sinh sẽ được tham gia vào
những khóa học về phát triển con người, hơn nhân và gia đình, kỹ năng giao
tiếp và quan hệ tình dục an tồn.
Hà Lan: Cả gia đình trị chuyện về giới tính trong bữa ăn
Nếu như tại nhiều quốc gia khác, cha mẹ thường cảm thấy ái ngại và
bối rối, không biết phải mở lời với các con như thế nào về chủ đề giới tính thì
tại Hà Lan, chủ đề này được các gia đình đề cập đến rất thường xuyên trong
những lúc quây quần bên nhau.
Bên cạnh đó, giáo dục giới tính được đưa vào giảng dạy ở Hà Lan từ rất
sớm. Thậm chí, trẻ em bậc tiểu học ở nước này còn được học những bài học về
tơn trọng những người chuyển đổi giới tính, lưỡng tính hay đồng tính. Có lẽ nhờ
phương pháp giáo này mà Hà Lan luôn được ca ngợi là một trong những quốc
gia đi đầu về giáo dục giới tính. Ngồi ra, Hà Lan cịn là một trong những nước
có tỉ lệ mang thai tuổi vị thành niên thấp nhất trên thế giới (khoảng 0,5%).


9
Ở châu Á, các quốc gia như Indonesia, Mông Cổ, Hàn Quốc cũng có
những chính sách về giảng dạy giới tính tại trường học. Malaysia, Philippines
và Thái Lan thiên về giáo dục chi tiết sức khoẻ sinh sản trong khi Ấn Độ lại
có chương trình với mục tiêu hướng tới trẻ em từ 9 tới 16 tuổi.
Tại Nhật Bản, giáo dục giới tính là bắt buộc từ 10 hay 11 tuổi, chủ yếu
đề cập tới các chủ đề sinh học như kinh nguyệt và xuất tinh. Tại Trung Quốc

và Sri Lanka, giáo dục giới tính truyền thống là đọc về giai đoạn sinh sản
trong các cuốn sách giáo khoa sinh học. [9]
Như vậy các vấn đề giới tính và giáo dục giới tính ngày càng có nhiều
quốc gia trên thế giới quan tâm. Tuy cách thức tiến hành có khác nhau song
đều hướng đến mục tiêu chung là kết hợp giáo dục những hiểu biết về giới
tính, tình u, tình dục với giáo dục ý thức trách nhiệm đối với tình yêu, giáo
dục đạo đức, xây dựng gia đình tốt đẹp, lành mạnh, phòng các loại bệnh liên
quan đến giới tính như A.X. Makarenko đã nói: “Đạo đức xã hội đặt ra những
vấn đề về giáo dục giới tính cho thanh thiếu niên. Sinh hoạt giới tính của con
người liên quan mật thiết với việc giáo dục về tình yêu, về đời sống gia đình
tức là mối quan hệ gia nam và nữ, mối quan hệ dẫn tới mục đích hạnh phúc
của con người và việc giáo dục con cái. Khi giáo dục một con người không
thể quên giáo dục loại tình cảm đặc biệt đó về giới tính”. Ơng đã đưa ra nhiều
ý kiến rất cụ thể về nội dung phương pháp giáo dục giới tính. Ơng nói: “Các
nhà giáo dục học Xơ viết coi giáo dục giới tính và giáo dục về đời sống gia
đình là một nội dung của giáo dục đạo đức chuẩn bị cho con người bước vào
đời sống gia đình”. [27]
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, vào khoảng năm 1980, vấn đề GDGT cho lứa tuổi vị thành
niên vẫn còn bị ảnh hưởng bởi phong tục tập quán lâu đời và bị coi là điều “cấm
kị”. Rất nhiều người cảm thấy “xấu hổ” khó khăn khi nói về tình dục, giới tính.


10
Các thầy cơ giáo, tổ chức Đồn thanh niên và các tổ chức xã hội gần như chưa
được trang bị kiến thức đầy đủ để có thể tham gia giáo dục hay tư vấn về các
vấn đề giới tính cho học sinh, thậm chí lại có quan điểm là khơng nên nhồi nhét
vào đầu óc trẻ thơ những điều khơng tốt. Chính những quan niệm bảo thủ trên
đã làm cho trẻ kém hiểu biết về giới tính, phải đối mặt với những nguy cơ, rủi
ro trong quan hệ tình dục khơng an tồn, về sự mang thai ngồi ý muốn.

Từ năm 1984, khi chỉ thị 176A ngày 24 tháng 12 năm 1984 của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng nêu rõ: “Bộ giáo dục, Bộ Đại học và Trung học
chuyên nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên quan xây
dựng chương trình chính khố và ngoại khoá nhằm bồi dưỡng cho học sinh
những kiến thức về khoa học giới tính, về hơn nhân gia đình và nuôi dạy con
cái.”; Bộ Giáo dục đã đưa ra Chỉ thị về việc giáo dục dân số và giáo dục giới
tính trong tồn bộ hệ thống trường học các cấp và các ngành học của cả nước,
thì cơng tác GDGT cho học sinh, sinh viên được quan tâm hơn và tập trung
cho đối tượng sinh viên ở các trường Đại học.
Từ năm 1985, những cơng trình nghiên cứu của các tác giả về giới tính,
về tình u, hơn nhân gia đình đã bắt đầu được cơng bố. Các tác giả Đặng
Xuân Hoài, Trần Trọng Thuỷ, Phạm Hoàng Gia, Nguyễn Thị Đoan, Nguyễn
Thị Tho, Bùi Ngọc Oánh, Lê Nguyên, Phạm Ngọc, Minh Đức… đã nghiên
cứu nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh chi tiết của giới tính và giáo dục giới tính.
Nhiều cơng trình nghiên cứu về giới tính, tình u, hơn nhân gia đình, nhiều
cuộc điều tra về tình yêu và đời sống hơn nhân gia đình đã được tiến hành từ
năm 1985 đến nay, bước đầu làm cơ sở cho việc giáo dục giới tính cho thanh
niên và học sinh. Những cơng trình này đã nêu lên nhiều vấn đề rất phong phú
đa dạng về vấn đề giới tính và giáo dục giới tính ở Việt Nam.
Đến năm 1988, các dự án thử nghiệm VIE/ 88/P10 (giáo dục dân số ở
các trường phổ thông và sư phạm) VIE/88/P09 (giáo dục đời sống gia đình và


11
GDGT), rồi đến VIE/94/P01 nâng cao và hoàn chỉnh chương trình nói trên.
Các chương trình thử nghiệm về giáo dục đời sống gia đình và GDGT đã
được đại đa số học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh chấp nhận. Các đề án
đã được tiến hành rất thận trọng và khoa học, nghiên cứu khá sâu rộng nhiều
vấn đề như: quan niệm về tình bạn, tình u, hơn nhân, nhận thức về giới tính
và giáo dục giới tính của giáo viên, học sinh, phụ huynh ở nhiều nơi trong cả

nước, để chuẩn bị tiến hành giáo dục giới tính cho học sinh phổ thông từ lớp 9
đến lớp 12 và chính thức đưa vào thực hiện rộng rãi trong các trường THCS
từ năm học 1990-1991 đã mở ra một bước ngoặc quan trọng trong việc nghiên
cứu, quy hoạch, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ở
các cơ sở giáo dục trực tiếp làm cơng tác giáo dục giới tính có phẩm chất, có
năng lực trình độ chun mơn nhất định, có tầm nhìn trong lĩnh vực này nhằm
đáp ứng kịp thời cho sự nghiệp ''trồng người''. Giáo dục giới tính bao hàm
những tri thức về mối quan hệ giữa sự phát triển tình dục và nhân cách, thể
chất và tinh thần của trẻ em và thanh thiếu niên thơng qua các hình thức:
lồng ghép vào một số mơn văn hóa, sinh hoạt nội khóa, sinh hoạt ngoại
khóa bằng phương pháp dạy học tích cực và việc trao đổi kinh nghiệm giáo
dục để tìm ra những giải pháp tốt nhất cho việc giáo dục giới tính trong nhà
trường phổ thơng nói chung và ở bậc THCS nói riêng. [3],[4]
Tác giả Bùi Ngọc Oánh cho rằng: “Việc giáo dục giới tính cần phải
được thực hiện một cách khoa học hợp lý, có phương pháp và hình thức giảng
dạy thích hợp. Hoạt động giáo dục này cũng phải được tiến hành bởi những
người có chun mơn, có trình độ, được đào tạo một cách chu đáo và hệ
thống, giống như việc giáo dục, giảng dạy những bộ môn khoa học khác trong
nhà trường”; “Giáo dục giới tính là q trình giáo dục con người (thanh thiếu
niên), nhằm làm cho họ có nhận thức đầy đủ, có thái độ đúng đắn về giới tính


12
và quan hệ giới tính, có nếp sống văn hóa giới tính, hướng hoạt động của họ
vào việc rèn luyện để phát triển nhân cách toàn diện, phù hợp với giới tính,
giúp cho họ biết tổ chức tốt nhất cuộc sống riêng cũng như xây dựng gia đình
hạnh phúc, xã hội phát triển”.[27]. Trong khi đó “chính việc thiếu kiến thức
về vấn đề giới tính, cũng giống như tình trạng dốt nát khác, lại là điều nguy
hiểm và có phương hại đến tâm lý và đạo đức con người.” [13]
Năm 1991, tác giả Bùi Ngọc Oánh với đề tài nghiên cứu “Những yếu tố

tâm lý trong sự chấp nhận giáo dục giới tính của thanh niên học sinh”, một lần
nữa khẳng định sự cần thiết của giáo dục giới tính trong trường THPT, phân tích
một số yếu tố tâm lý trong sự chấp nhận giáo dục giới tính của các em, những
biểu hiện trong đời sống giới tính của lứa tuổi cũng như bước đầu vạch ra một số
biện pháp để nâng cao sự chấp nhận việc giáo dục giới tính của học sinh THPT.
Gần đây việc nghiên cứu về thái độ giáo dục giới tính đã được xã hội
quan tâm nhiều và được tiến hành một cách hệ thống khoa học. Dần dần vấn
đề này ngày càng đánh giá đúng đắn và đầy đủ hơn. Nhìn nhận về vấn đề này,
chuyên gia tâm lý Vũ Thu Hà, trường THCS Ngô Sĩ Liên, Hà Nội cho rằng:
Nội dung giáo dục giới tính chưa được tách bạch thành mơn học hoặc chương
trình chun biệt mà vẫn cịn lồng ghép vào các bộ môn khác như “sức khỏe”
hay “sinh học”. Nội dung mang tính giới thiệu, phân tích sơ bộ hơn là giáo
dục cả về mặt tâm lý lẫn kỹ năng cho học sinh.
Theo Phạm Mạnh Hà, cho biết: “Với những học sinh độ tuổi THCS,
THPT đang có q trình thay đổi về hormone sinh trưởng. Đồng thời, với các
em có quá nhiều cám dỗ ở mơi trường bên ngồi học đường. Khủng hoảng ở
độ tuổi này xét ra trầm trọng hơn rất nhiều, đặc biệt trong vấn đề nhạy cảm
như tình dục. Điều đó cũng gây khó khăn cho cha mẹ định hướng, hỗ trợ con
cái. Nếu cha mẹ kiểm soát, gị ép thì các em sẽ phản kháng. Ở ngồi xã hội sẽ
đón các em mà bố mẹ khơng thể kiểm soát được”.


13
Ngồi ra, có một số đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề này như:
- Năm 1999, đề tài luận văn thạc sĩ tâm lý học: “Thực trạng nhận thức
và thái độ của học sinh THPT ở một số trường nội thành thành phố Hồ Chí
Minh đối với nội dung giáo dục giới tính” của Huỳnh Văn Sơn nhằm khẳng
định tầm quan trọng và sự cần thiết về giáo dục giới tính cho học sinh THPT.
- Năm 2007, đề tài luận văn thạc sĩ: “Thực trạng việc quản lý giáo dục
giới tính cho học sinh ở các trường THCS tại huyện Thuận An, Tỉnh Bình

Dương và một số giải pháp” của Đỗ Hà Thế Bình đề cập về sự quản lý hoạt
động giáo dục giới tính cho học sinh ở cấp THCS, khẳng định việc giáo dục
giới tính ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và phát triển nhân cách của
học sinh bậc THCS.
- Năm 2010, đề tài luận văn thạc sĩ: “Thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục giới tính tại các trường THCS thuộc Quận 4 TPHCM” của Cao Thị Tuyết
Mai, nghiên cứu đưa ra một số biện pháp và đề xuất góp phần ngăn chặn tình
trạng trẻ em phạm tội về lĩnh vực có liên quan đến đời sống giới tính.
- Năm 2015, bài báo đăng trên tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM số
6(71)/2015 về “Giải pháp hỗ trợ giáo viên trong dạy học nội dung giáo dục
giới tính cho học sinh lớp 4 và 5” của Nguyễn Minh Giang và Phạm Tường
Yến Vũ, về giải quyết những khó khăn của giáo viên trong dạy học giáo dục
giới tính, giải pháp tốt nhất để hỗ trợ là sử dụng dữ liệu điện tử.
- Năm 2016, bài báo đăng trên tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM số
10(88)/2016 về “Thực trạng giáo dục giới tính ở một số trường tiểu học tại
TPHCM” của Nguyễn Minh Giang, nghiên cứu về nội dung, phương tiện để
giáo dục giới tính, qua đó nhận thấy thực tế nội dung giáo dục giới tính theo
nội dung bắt buộc có trong SGK của tiểu học, vì vậy nội dung rất nghèo nàn,
phương tiện dạy học ít ỏi, đơn điệu. Bên cạnh đó, tâm lý ngại dạy giáo dục
giới tính cũng làm cho việc dạy học nội dung này trở nên kém hiệu quả.


14
Nhìn chung, các cơng trình khoa học trong và ngồi nước đã nghiên
cứu những vấn đề cơ bản về giới tính cho đối tượng học sinh các cấp học,
nghiên cứu nhận thức, thái độ của học sinh trong sự hình thành và phát triển
nhân cách có liên quan đến giới tính. Đối với các cơng trình nghiên cứu khoa
học có đề cập đến hỗ trợ giáo viên về dạy GDGT thì chỉ tập trung nhiều về
nội dung sách giáo khoa, yêu cầu về thiết bị để dạy GDGT. Ở thị xã Long
Mỹ, tỉnh Hậu Giang đến nay vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu về quản lý

hoạt động GDGT cho học sinh THCS. Vì vậy tác giả nhận thấy cần có những
nghiên cứu cụ thể về thực trạng quản lý hoạt động GDGT cho học sinh ở các
trường THCS thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang trong giai đoạn hiện nay và đề
ra các biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDGT góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho tỉnh nhà.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo
những cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến
sự phong phú về quan niệm. Sau đây là một số khái niệm thường gặp của các
tác giả sau:
- Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của
những người khác" [18].
- Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục tiêu đã đề ra"[9].
- "Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và
hiệu quả thơng qua q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
nguồn lực của tổ chức" [16].


15
- Trong các thuyết quản lý hiện đại thì: “Quản lý là q trình làm việc
với nhau và thơng qua những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ
chức trong một môi trường luôn biến động”.
Như vậy, từ những khái niệm trên theo chúng tôi khái niệm quản lý có
thể được hiểu như sau: Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.
Hoạt động quản lý là hoạt động tổ chức, hoạch định, chỉ đạo, hướng

dẫn, sử dụng điều khiển, đánh giá con người để làm cho toàn thể các thành
viên hoạt động theo kế hoạch chung nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý:
- Hoạt động hoạch định, xây dựng kế hoạch chung.
- Tổ chức phân công phân việc, sắp xếp tổ chức con người thành một
nhóm theo một hệ thống nhất định.
- Hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo con người, điều khiển con người.
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động của con người, kết quả hoạt động của
đơn vị và điều chỉnh hoạt động.
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức, một đơn vị diễn
ra với những nội dung thực hiện đa dạng, phong phú trên nền tảng chung
chính là những tác động có tính hướng đích, nhằm thực hiện hoàn thiện mục
tiêu đã được các cấp, xã hội giao phó.
1.2.2. Giới tính và giáo dục giới tính
1.2.2.1. Giới tính
Giới tính có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và thường bị sử
dụng lẫn lộn với nhiều thuật ngữ khác như: giới, tính dục, tình dục, sinh
dục… Nhiều người thường quan niệm giới tính đồng nghĩa với tình dục hoặc
với tính dục. Đó là quan niệm chưa thật sự đầy đủ, chỉ hiểu một cách đơn giản
hoặc hiểu về một mặt nào đó của giới tính.


16
Giới tính cần được hiểu một cách tồn diện hơn:
- Trước hết, theo từ ngữ, giới tính có thể được hiểu là những đặc điểm
của giới. Những đặc điểm này có thể rất phong phú và đa dạng. Vì giới vừa
bao gồm những thuộc tính về sinh học và những thuộc tính về tâm lí xã hội,
nên giới tính cũng bao gồm những đặc điểm về sinh lí cơ thể và tâm lí xã hội.
- Giới tính cũng có thể được hiểu là những đặc điểm tạo nên những đặc
trưng của giới, giúp cho chúng ta phân biệt giới này với giới kia.

- Những đặc điểm trên thường mang đặc trưng của từng giới và tạo nên
sự khác biệt giữa hai giới. Giới tính là những yếu tố xác định sự khác biệt
giữa giới này và giới kia.
- Giới tính là chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ [24].
- Trong đời sống con người, hai giới không thể tồn tại độc lập mà ln
tác động đến nhau, có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Sự quan hệ này
bị chi phối bởi nhiều đặc điểm về sinh lí, về tâm lí ở mỗi người, bởi những
đặc điểm về văn hố, chính trị, phong tục tập qn của xã hội, trong đó có các
đặc điểm đặc trưng của mỗi giới. Từ đó lại hình thành nên nhiều yếu tố mới,
hiện tượng mới trong đời sống giới tính như: Sự giao tiếp giữa hai giới, quan
hệ bạn khác giới, quan hệ tình u, hơn nhân…
- Đời sống giới tính của con người rất phong phú và đa dạng. Đó là
những hiện tượng tâm lí và sinh lí nảy sinh trong đời sống của mỗi người,
trong mối quan hệ giữa người này với người kia, trong cuộc sống chung của
mỗi người, trong sự tồn tại của xã hội. Đời sống giới tính là một tổng hợp
phức tạp các hiện tượng tâm lí và sinh lí có liên quan đến mỗi giới, là mọi yếu
tố, mọi mặt hoạt động, mọi mối quan hệ… trong đời sống của con người,
trong đời sống xã hội lồi người.
- Đời sống giới tính là tồn bộ những hiện tượng về mặt sinh lí cơ thể
xuất hiện trong con người có liên quan đến hệ cơ quan sinh dục (đời sống tính
dục), những hiện tượng tâm lí đặc trưng ở mỗi giới, những hiện tượng tâm lí


×