Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lí công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Hồ Thu

QUẢN LÍ CƠNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THUỘC
HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Hồ Thu

QUẢN LÍ CƠNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THUỘC
HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

Chun ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ QUANG SƠN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi có
tên là “Quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các trường tiểu học thuộc
huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long”
Tơi đã thực hiện trong thời gian từ tháng 4-10 năm 2018 tại Huyện Tam
Bình, Tỉnh Vĩnh Long, cơng trình này chưa được gửi đi xuất bản ở bất cứ cơ
quan tổ chức nào trong và ngồi nước. Tơi chịu hồn tồn trách nhiệm bản
quyền cơng trình này trước pháp luật Nhà nước.
Vĩnh Long, ngày 01 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Lê Hồ Thu


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với toàn thể Giảng viên của Trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Phịng Sau đại học, Khoa Khoa học
Giáo dục đã tận tình giảng dạy hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Quang Sơn, người hướng dẫn
khoa học đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ Tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin cảm ơn cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, đồng nghiệp
các trường tiểu học tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long; Phịng Giáo dục và
Đào tạo huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long; Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh
Long; bạn bè và người thân trong gia đình thường xun khích lệ, khuyến
khích, động viên và giúp đỡ Tơi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên
cứu và làm luận văn.

Bản thân Tôi đã cố gắng rất nhiều, nhưng trong luận văn này cũng khó
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý của
quý lãnh đạo, thầy, cô, cùng tất cả các bạn đồng nghiệp
Xin trân trọng cám ơn !
Vĩnh Long, ngày 02 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Lê Hồ Thu


MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SƠ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CƠNG TÁC XÃ HỘI
HĨA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC .................. 7
1.1. Tổng quan về nghiên cứu ......................................................................... 7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài................................................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước .................................................... 10
1.2. Các khái niệm chính của đề tài .............................................................. 14
1.2.1. Xã hội hóa giáo dục .................................................................... 14
1.2.2. Quản lí cơng tác xã hội hố giáo dục .......................................... 18

1.3. Cơng tác xã hội hóa giáo dục trong trường Tiểu học............................. 21
1.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về giáo dục và xã hội hóa
giáo dục ....................................................................................... 21
1.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của xã hội hóa giáo dục ...................... 23
1.3.3. Mục tiêu của cơng tác xã hội hóa giáo dục ................................. 24
1.3.4. Những nguyên tắc cơ bản của cơng tác xã hội hố giáo dục ...... 25
1.4. Quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở trường tiểu học ........................ 30
1.4.1. Mục đích quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở trường tiểu
học ............................................................................................... 30
1.4.2. Nội dung quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các địa
phương ........................................................................................ 31


1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội hóa giáo dục ở
trường tiểu học ............................................................................ 33
Tiểu kết chương 1.......................................................................................... 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CƠNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THUỘC
HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG .......................... 36
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và giáo
dục cấp Tiểu học huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long ............................ 36
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát .............................................................. 39
2.3. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường tiểu học
thuộc huyện Tam Bình .......................................................................... 43
2.3.1. Sự cần thiết và tầm quan trọng của cơng tác xã hội hóa giáo
dục ............................................................................................... 43
2.3.2. Mục tiêu của cơng tác xã hội hóa giáo dục ................................. 44
2.3.3. Nội dung cơ bản của công tác xã hội hóa giáo dục .................... 45
2.3.4. Kết quả cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các trường tiểu học ...... 47
2.3.5. Những khó khăn, hạn chế trong cơng tác xã hội hóa giáo

dục ở các trường tiểu học ............................................................ 48
2.4. Thực trạng quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các trường tiểu
học thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long ........................................ 49
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lí cơng tác xã hội hóa giáo
dục ở các trường tiểu học ............................................................ 49
2.4.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý cơng tác xã hội hóa giáo
dục ở các trường tiểu học ............................................................ 50
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở
các trường tiểu học ...................................................................... 64
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản
lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các trường tiểu học ................ 65


2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục
ở các trường tiểu học thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long ............ 66
2.5.1. Thành công .................................................................................. 66
2.5.2. Mặt hạn chế ................................................................................. 67
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................... 67
Tiểu kết chương 2.......................................................................................... 69
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA
GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THUỘC
HUYỆN TAM BÌNH TỈNH VĨNH LONG ......................... 70
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................ 70
3.2. Các biện pháp quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các trường
tiểu học thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long ................................. 72
3.2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo
dục về tầm quan trọng của việc thực hiện công tác xã hội
hóa giáo dục ................................................................................ 72
3.2.2. Nâng cao năng lực quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục cho
Hiệu trưởng trường tiểu học ....................................................... 74

3.2.3. Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách thực hiện cơng tác xã hội
hóa giáo dục ở các trường tiểu học ở các cấp chính quyền ........ 78
3.2.4. Tăng cường trao đổi thơng tin hai chiều giữa nhà trường và
các lực lượng tham gia xã hội hóa giáo dục ............................... 79
3.2.5. Vận dụng sáng tạo cơ chế, chính sách và các chế định về
quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở trường tiểu học .............. 81
3.3. Thăm dị tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí
được đề xuất .......................................................................................... 82
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 93
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH

Ban chấp hành

BP

Biện pháp

CBGV-NV

Cán bộ giáo viên - nhân viên

CBQL


Cán bộ quản lí

CSVC

Cơ sở vật chất

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HSDTTS

Học sinh dân tộc thiểu số


HĐND

Hội đồng nhân dân

Nxb

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lí giáo dục

TH

Tiểu học

TW

Trung ương

UBDS

Ủy ban dân số

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

XHH

Xã hội hóa

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục.

BTVH

Bổ túc văn hóa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Số trường tiểu học của huyện Tam Bình trong ba năm học 2015
- 2016; 2016 - 2017; 2017 - 2018 ..............................................

38

Bảng 2.2.

Thông tin cơ bản về đối tượng khảo sát ......................................

42

Bảng 2.3.


Kết quả khảo sát ý kiến về sự cần thiết của công tác XHHGD
huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long ...............................................

Bảng 2.4.

43

Kết quả trưng cầu ý kiến về tầm quan trọng của công tác
XHHGD ………………………………………………………..

44

Bảng 2.5.

Kết quả khảo sát ý kiến về mục tiêu của công tác XHHGD …...

44

Bảng 2.6.

Kết quả khảo sát ý kiến về nội dung cơ bản công tác XHHGD .. 45

Bảng 2.7.

Kết quả cơng tác xã hội hóa giáo dục .........................................

Bảng 28.

Kết quả khảo sát kiến về mức độ tham gia của các cá nhân, tổ

chức đối với công tác XHHGD ở trường tiểu học ......................

Bảng 2.9.

Bảng 3.1.

56

Kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ và hình thức thực hiện của
địa phương với công tác XHHGD TH …………………………

Bảng 2.13.

54

Kết quả trưng cầu ý kiến về đa dạng hóa loại hình trường lớp
và hình thức giáo dục cấp TH ………………………………….

Bảng 2.12.

53

Kết quả khảo sát ý kiến về sự tương tác hai chiều giữa Nhà
trường - Gia đình - Xã hội trong các hoạt động của nhà trường..

Bảng 2.11.

50

Kết quả khảo sát ý kiến về tình hình hoạt động của Ban đại

diện cha mẹ học sinh ở trường TH …………………………….

Bảng 2.10.

47

58

Kết quả khảo sát ý kiến về việc thực hiện công tác XHHGD ở
trường TH trong thời gian qua …………………………………

60

Về mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp ......................

83


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ tỉnh Vĩnh Long và vùng nghiên cứu huyện Tam
Bình, 2018 ………………………………………….……... 37
Hình 2.2. Số lượng học sinh và giáo viên (a); Số lượng lớp học, số
lớp có dạy tiếng anh và số lượng trường học (b) ở huyện
Tam Bình từ 2014-2018 …………………………………... 38


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp ……………………...


84

Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp ………………………..

85


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục là một hiện tượng vĩnh hằng trong lịch sử phát triển của xã hội
lồi người. Vai trị của giáo dục – đào tạo đối với sự phát triển của đất nước
đã được Đảng và Nhà nước ta luôn nhấn mạnh trong các văn bản chỉ đạo, đặc
biệt là từ khi có Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần 2,
khố VIII khẳng định: “Muốn tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hoá thắng
lợi phải phát triển giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố
cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững…Cùng với khoa học và công
nghệ giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu” (Chính phủ 2005).
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng
của giáo dục và đào tạo đồng thời xác định hướng nâng cao hiệu quả đầu tư
phát triển giáo dục và đào tạo. Đặc biệt, Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày
4/11/2013 của Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành TW khóa XI về “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nhiệp hóa –
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế” đã xác định rõ các quan điểm, mục tiêu phát triển giáo dục
và đào tạo trong thời gian tới; các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư từ
nguồn ngân sách Nhà nước và đổi mới chính sách, cơ chế tài chính để huy
động sự tham gia đóng góp của xã hội vào phát triển giáo dục và đào tạo.
Trên tinh thần đó, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều giải pháp chiến lược,
trong đó cơng tác xã hội hóa giáo dục được coi là một giải pháp giữ vai trị

chủ yếu trong q trình phát triển sự nghiệp GD&ĐT.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng có ý nghĩa rất to lớn, mở
ra một thời kỳ mới, thời kỳ phát triển đất nước trong những thập kỷ đầu của
thế kỷ 21. Về giáo dục, Đại hội khẳng định: “Tiếp tục quán triệt quan điểm
giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn diện trong
phát triển giáo dục và đào tạo… Hồn thiện cơ chế, chính sách và luật pháp
để bảo vệ sự nghiệp giáo dục phát triển ổn định… Đẩy mạnh công tác xã hội


2
hoá phát triển giáo dục và đào tạo. Huy động và sử dụng mọi nguồn lực cho
giáo dục và đào tạo”. Do đó, hơn lúc nào hết cơng tác xã hội hóa giáo dục
phải trở thành phong trào rộng lớn, mạnh mẽ tạo điều kiện cho sự nghiệp giáo
dục phát triển đáp ứng được mục tiêu chiến lược của đất nước trong thời kỳ
cơng nhiệp hóa – hiện đại hóa. Xác định cơng tác xã hội hóa giáo dục là vận
động, tổ chức sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục
nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục. Xã hội hoá và đa dạng
hố các hình thức quản lí cơng tác giáo dục cho phép mở rộng các nguồn đầu
tư, khai thác tiềm năng về nhân lực, vật lực, trí lực trong xã hội để phát triển
giáo dục; phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo
điều kiện cho các cơng tác quản lí giáo dục được phát triển mạnh mẽ và bền
vững.
Thực trạng giáo dục Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng được sự phát triển
của đất nước. Vấn đề đặt ra là phải đổi mới giáo dục. Muốn làm cho giáo dục
trở lại với bản chất xã hội đích thực của nó và phù hợp với tình hình thực tiễn
của đất nước ta phải làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục, cần huy động sức
mạnh tổng hợp của nhân dân của cộng đồng xã hội. Làm sao cho mỗi con
người đều được hưởng thụ thành quả từ giáo dục và ngược lại mọi người cũng
phải có trách nhiệm chăm lo giáo dục, đóng góp sức lực, trí tuệ, tài lực cho
giáo dục.

Xã hội hóa giáo dục khơng có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm và sự đầu
tư của Nhà nước mà trái lại, Nhà nước thường xuyên tìm thêm các nguồn thu
để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho các công tác giáo dục, đồng thời quản lí tốt để
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó. Hiện nay, xã hội hóa giáo
dục Tiểu học trên thực tế chưa phát huy được thế mạnh của nó, bởi vì cịn
nhiều thiếu sót trong nhận thức và thực hiện xã hội hóa giáo dục. Có quan
điểm cho rằng xã hội hóa giáo dục Tiểu học chỉ đơn thuần là sự đa dạng hố
các hình thức đóng góp của nhân dân và xã hội mà ít chú trọng tới nâng mức
hưởng thụ giáo dục của người dân. Vì vậy, có nơi cơng tác quản lí xã hội hóa


3
giáo dục Tiểu học chỉ đơn thuần là huy động cơ sở vật chất, Nhà nước khoán
giáo dục cho dân, ít quan tâm đến sức dân. Trái lại có nơi lại thụ động trông
chờ vào sự bao cấp chủ yếu của nhà nước. Vấn đề đặt ra là phải làm sâu sắc
hơn về lí luận và thực tiễn ở từng địa bàn dân cư để quản lí tốt hơn cơng tác
xã hội hóa giáo dục Tiểu học.
Từ xưa đến nay, cơng tác quản lí xã hội hóa giáo dục ln được Đảng,
Nhà nước, các cấp lãnh đạo địa phương triển khai thực hiện. UBND huyện
Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long đã ban hành nhiều Nghị quyết, nhiều văn bản quan
trọng triển khai cơng tác quản lí xã hội hóa giáo dục. Thực tế cho thấy, trong
những năm qua, công tác quản lí xã hội hóa giáo dục ở huyện Tam Bình nói
chung, ở các trường Tiểu học nói riêng đã đạt được kết quả nhất định. Tuy
vậy, vẫn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế; trong đó có cơng tác quản lí. Xã hội
hóa giáo dục là một cơng tác quan trọng và cần thiết được nhiều nhà nghiên
cứu, tìm hiểu, đề cập đến nhiều phương diện: Từ hình thức đến mơ hình, biện
pháp, hiệu quả hoạt động…nhưng việc tìm hiểu các biện pháp quản lí cơng
tác xã hội hóa giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh
Long cịn ít được nghiên cứu và giải quyết. Qn triệt quan điểm của Đảng,
Nhà nước về vấn đề xã hội hóa giáo dục và vận dụng vào địa bàn huyện Tam

Bình có thể giúp phát triển đồng bộ sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đặc biệt
cấp Tiểu học nhằm hạn chế, tháo gỡ những vướng mắc tồn tại, phát huy tiềm
năng của xã hội trong sự nghiệp giáo dục của địa phương. Từ những lí do
trên, người nghiên cứu đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lí cơng tác xã hội
hóa giáo dục ở các trường tiểu học thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh
Long”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn và đánh giá thực trạng quản lí cơng tác
xã hội hóa giáo dục Tiểu học, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lí cơng tác
xã hội hóa giáo dục ở các trường Tiểu học thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh


4
Long nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường Tiểu học,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường
Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các
trường tiểu học thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các trường Tiểu học tại huyện
Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên so
với yêu cầu đổi mới thì hiệu quả chưa cao và cịn nhiều bất cập. Nếu xác lập
được các biện pháp tác động đồng bộ lên các nội dung công tác XHHGD
thông qua thực hiện đầy đủ các chức năng quản lí thì có thể nâng cao được
kết quả XHHGD ở các trường Tiểu học huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về cơng tác xã hội hóa giáo dục Tiểu học
và quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở trường Tiểu học.

5.2. Khảo sát thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục Tiểu học ở huyện
Tam Bình và thực trạng quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở trường Tiểu
học ở huyện Tam Bình và đánh giá nguyên nhân của thực trạng.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các trường
Tiểu học.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lí luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các
biện pháp quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục của Hiệu trưởng ở các trường
Tiểu học thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
6.2. Địa bàn nghiên cứu


5
Các trường Tiểu học thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, bao gồm
các trường: Trường Tiểu học Cái Ngang; trường Tiểu học Mỹ Lộc; trường
Tiểu học Phú Thịnh B; trường Tiểu học Hòa Hiệp; trường Tiểu học Long
Phú.
6.3. Về đối tượng khảo sát
Khảo sát 100% cán bộ quản lí nhà trường (11 người), 15 tổ trưởng
chuyên môn (3 người/trường), 35 giáo viên (7 người/trường) phụ huynh học
sinh; các nhà mạnh thường quân; đại diện các ban ngành, đoàn thể của chính
quyền địa phương tại 5 trường Tiểu học thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh
Long (tổng thể khảo sát 330 người).
6.4. Thời gian nghiên cứu
Thực hiện việc điều tra, khảo sát, phỏng vấn về cơng tác xã hội hóa giáo
dục ở các trường Tiểu học tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long từ tháng
5/2018 đến tháng 8/2018.
Nghiên cứu thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường Tiểu
học tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long từ năm 2013 đến năm 2017.

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Quan điểm hệ thống - cấu trúc đòi hỏi phải xem xét đối tượng nghiên
cứu là hệ thống bao gồm nhiều yếu tố, nhiều bộ phận liên quan với nhau. Vì
thế, nghiên cứu, khảo sát thực trạng một cách toàn diện: Tất cả các nội dung
liên quan đến quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các trường Tiểu học
thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long; tất cả các đối tượng liên quan, tất cả
các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến quản lí cơng tác xã hội hóa
giáo dục ở các trường Tiểu học.
Các biện pháp quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục được đề xuất trong
mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm tạo ra sự hỗ trợ hợp lí giữa các biện


6
pháp, nâng cao đồng bộ hiệu quả quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các
trường Tiểu học thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm lịch sử - logic đòi hỏi nghiên cứu thực trạng quản lí cơng tác
xã hội hóa giáo dục ở các trường Tiểu học thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh
Long vào những khoảng thời gian, khơng gian và điều kiện cụ thể. Việc này
giúp cho công tác điều tra thực trạng được chính xác, phù hợp, thể hiện được
tính logic, chặt chẽ và khoa học trong nghiên cứu.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Vận dụng quan điểm thực tiễn vào đề tài nhằm nghiên cứu và đánh giá
công tác quản lí xã hội hóa giáo dục ở các trường Tiểu học thuộc huyện Tam
Bình, tỉnh Vĩnh Long trong điều kiện thực tế và cụ thể. Xuất phát từ quan
điểm thực tiễn, có thể đề xuất một số biện pháp quản lí cơng tác xã hội hóa
giáo dục ở các trường Tiểu học mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực
tiễn.

7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Bằng phương pháp phân tích tổng hợp các vấn đề lí luận có liên quan
đến quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở trường Tiểu học để xây dựng cơ sở
lí luận của đề tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Sử dụng phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi nhằm đánh giá thực trạng quản lí cơng tác xã hội hóa
giáo dục ở các trường Tiểu học thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Ngồi ra, phương pháp này cịn sử dụng để khảo sát tính khả thi và tính cần
thiết của các biện pháp được đề xuất.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn


7
Tìm hiểu sâu hơn về quản lí hoạt động XHHGD ở trường tiểu học thuộc
huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
7.2.2.3 Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu nghiên cứu và
sử dung phần mềm SPSS.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về quản lí cơng tác xã hội hóa
giáo dục ở các trường tiểu học.
8.2. Đánh giá được thực trạng quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các
trường tiểu học thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
8.3. Đề xuất được các biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lí cơng tác
xã hội hóa giáo dục ở các trường tiểu học thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh
Long.
9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn bố trí trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các
trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các trường
tiểu học thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Chương 3: Các biện pháp quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các
trường tiểu học thuộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Chương 1
CƠ SƠ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CƠNG TÁC
XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan về nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Các nước phát triển trên thế giới đều coi trọng chính sách XHHGD nhất
là XHHGD trong xây dựng trường học, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo


8
dục phát triển và quan tâm sâu sắc đến hiệu quả giáo dục mang lại cho nền
kinh tế - xã hội. Nhiều quốc gia chú trọng phát huy sức mạnh tổng hợp của xã
hội trong cải cách giáo dục để bảo đảm ai cũng học tập, ai cũng được hưởng
thụ giáo dục, ai cũng tham gia đóng góp để phát triển giáo dục.
Trên thế giới nhiều nước phát triển như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật, Trung
Quốc, Singapore, Úc... trong chương trình cải cách giáo dục và trong chiến
lược phát triển giáo dục của họ đều chú trọng tạo môi trường giáo dục năng
động, phong phú, coi giáo dục gắn bó với phát triển và khẳng định giáo dục là
động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Năm 1947, Nhật Bản đặt giáo dục vào vị trí hàng đầu của các chính sách
quốc gia. Nhật Bản đẩy mạnh cải tổ hệ thống giáo dục nhằm tạo ra một hệ
thống giáo dục mở với mục đích tạo cho học sinh lịng ham học, tự chủ trong

suy nghĩ, phát triển những năng lực khác nhau nhằm tạo cơ hội thích hợp với
nhu cầu học tập và nghề nghiệp của học sinh, luôn dành cho địa phương và
nhà trường quyền tự chủ. Năm 1971, Nhật Bản thành lập Bộ giáo dục, đề ra
chính sách: Đối với các trường tiểu học bắt buộc thì "sự bình đẳng'' là ngun
tắc tối cao. Cịn đối với các trường sơ trung và cao trung thì nguyên tắc "tài
năng" là cao nhất. Quan điểm này khơng những xố bỏ sự bất bình đẳng trong
xã hội về giáo dục, mà còn tạo ra cơ hội cho sự phát triển tiềm năng của con
người. Trong nền giáo dục của Nhật Bản, họ luôn đầu tư cơ sở vật chất nhất là
xây dựng trường lớp khang trang, đủ phương tiện giảng dạy do đó giáo dục
của Nhật Bản ln ln phát triển bền vững.
Một số nước châu Âu như Anh và Đức trước đây, cũng như một số nước
xã hội chủ nghĩa (Liên Xô cũ, Trung Quốc trước năm 1998, và cả Việt Nam
trong thập kỷ 60-90 của thế kỷ XX) cũng bao cấp tất cả cho giáo dục. Tuy
nhiên, trong những thập kỷ gần đây, q trình đại chúng hóa giáo dục cùng
với chi phí tăng cao dành cho việc đào tạo và nghiên cứu đã dẫn đến một hệ
quả khơng thể tránh khỏi là chính sách bao cấp ấy phải thay đổi. “Con người
là trung tâm của sự phát triển”, đây là quan điểm hiện nay của nhiều nước trên


9
thế giới. Nên cách đánh giá về vị trí, vai trị và phương pháp làm giáo dục đã
có sự khác biệt: Trung Quốc đã xác định “Đặt giáo dục lên vị trí chiến lược
ưu tiên phát triển… đây là kế hoạch lớn cơ bản để thực hiện hiện đại hóa”. Ấn
Độ cho rằng “Huy động xã hội tham gia công tác giáo dục gắn với phát triển
nông thôn, tập trung cho việc phổ cập giáo dục tiểu học thông qua liên kết đào
tạo nghề, tìm việc làm với nâng cao trình độ văn hóa phổ thơng,… huy động
cộng đồng phát triển giáo dục phi chính quy”.
Để xây dựng xã hội học tập, Chính phủ Nhật Bản đã lập ra Ủy ban Quốc
gia về giáo dục suốt đời trong đó chú trọng xây dựng trường lớp, đủ cơ sở vật
chất phục vụ cho việc giảng dạy. Ở Nhật Bản có hai hệ giáo dục: Giáo dục

nhà trường và giáo dục xã hội. Giáo dục nhà trường chính là hệ giáo dục ban
đầu, gồm trường mẫu giáo, trường phổ thông và các loại hình trường đào tạo
nghề từ trung cấp đến đại học. Nhật Bản rất quan tâm đến hệ giáo dục xã hội
(giáo dục tiếp tục) vì đây là hệ giáo dục có tác dụng quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đối với Hàn Quốc, vai trò tư nhân trong giáo dục là nhân tố quan trọng
thúc đẩy nền giáo dục phát triển mạnh mẽ, tạo ra sự cơng bằng, dân chủ trong
thụ hưởng chính sách giáo dục. Hàn Quốc tập trung mạnh các nguồn lực xã
hội cho giáo dục dựa trên đầu tư của nhà nước kết hợp với nguồn lực của tư
nhân nên trường lớp của Hàn Quốc luôn đáp ứng cho sự phát triển của giáo
dục. Hàn Quốc cũng là một nước có nền giáo dục phát triển bền vững do họ
có sự đầu tư trong xây dựng trường học có đủ cơ sở vật chất để phục vụ cho
giảng dạy.
Ở Inđơnêxia, ngồi hệ thống giáo dục nhà trường, cịn coi trọng các loại
hình giáo dục ngồi nhà trường: ở gia đình, xã hội, các doanh nghiệp, các
trường đại học mở, phục vụ nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân.
Chính phủ Hoa Kỳ đầu tư mạnh cho hiện đại hoá giáo dục, thực hiện
mục tiêu học tập suốt đời và đề cao việc học để đạt trình độ học vấn cao. Để
đạt được điều này, một trong những giải pháp quan trọng là Chính phủ chủ


10
trương đa dạng hố các loại hình trường học trong đó đầu tư xây dựng trường
học là hàng đầu nhằm thực hiện tốt chiến lược phát triển giáo dục đồng thời
dựa trên nền tảng cơng nghệ thơng tin, đón đầu sự phát triển của nền kinh tế
thế giới trong thế kỷ XXI.
Chính phủ Vương quốc Thái Lan đã và đang thực hiện chính sách đa
dạng hố các loại hình đào tạo, đào tạo nghề nghiệp - kỹ thuật, tổ chức nhiều
loại hình nghề nghiệp chính quy và phi chính quy để thích ứng với nhu cầu
nhân lực của thị trường lao động trong q trình phát triển đất nước, Chính

phủ Vương quốc Thái Lan hiện cũng đang đầu tư cơ sở vật chất cho ngành
giáo dục trong đó chú trọng XHHGD trong xây dựng trường học.
Từ đó chúng ta thấy mỗi nước có một đặc điểm riêng về kinh tế xã hội
nhưng đều có điểm chung trong phương thức XHHGD; huy động mọi tiềm
lực của cộng đồng cho giáo dục và vấn đề XHHGD ở mỗi quốc gia là sự lựa
chọn có tính chất quyết định cho các mơ hình phát triển độc đáo của mình.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Giáo dục là một phạm trù vĩnh cửu: Giáo dục sinh ra cùng với loài
người, tồn tại và phát triển cùng với loài người. Chức năng đầu tiên, chức
năng nguyên thủy của giáo dục là xã hội hóa. Trong giáo dục tất cả mọi cái
đều mang tính xã hội, bất kỳ xã hội nào cũng đều là xã hội hóa giáo dục.
Thế kỷ XI (1070) thời Nhà Lý - vua Lý Thánh Tông rất quan tâm đến
GD & ĐT, ông cho xây dựng Quốc Tử Giám để đào tạo hiền tài. Thế kỷ
XVIII - vua Quang Trung - Nguyễn Huệ cũng đã nói: “Dựng nước, trước tiên
phải lo việc học” (Luật Giáo dục, 2005). Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy rằng:
“Giáo dục phải cung cấp cho cán bộ kinh tế, kinh tế tiến bộ thì giáo dục mới
tiến bộ được. Nếu kinh tế khơng phát triển thì giáo dục cũng khơng phát triển
được. Giáo dục khơng phát triển thì khơng có đủ cán bộ kinh tế phát triển. Hai
việc đó liên quan mật thiết với nhau” (Điều lệ trường Tiểu học, 2010).
Dưới thời phong kiến và Pháp thuộc, giai cấp thống trị và thực dân mở
rất ít trường học, chủ yếu trường học được mở ra cho con em quý tộc phong


11
kiến và con nhà giàu. Con em người lao động khơng được chính quyền quan
tâm, người dân muốn được học phải tự lo dưới hình thức học ở trường tư do
các thầy đồ tự mở lớp. Đến khi đất nước độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra
Lời kêu gọi chống nạn thất học. Trong lời kêu gọi, Người đã nêu rõ phương
châm, nhiệm vụ chống nạn thất học, chống nạn mù chữ “Những người đã biết
chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ,... những người chưa biết chữ hãy

gắng sức mà học cho biết, vợ chưa biết chữ thì chồng bảo, em chưa biết chữ
thì anh bảo, cha mẹ chưa biết thì con cái bảo, người ăn người làm chưa biết
chữ thì chủ nhà bảo; các người giàu có thì mở lớp học tư gia dạy cho những
người chưa biết chữ”.
Từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (02/09/1945) ra đời, Đảng và
Nhà nước ta quyết tâm xây dựng nền giáo dục Việt Nam mới: Nền giáo dục
của toàn dân. Nhưng trong 30 năm chống Pháp và đế quốc Mỹ (1945 - 1975)
với cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, đất nước và nền giáo dục rơi vào
khủng hoảng, giáo dục không thật sự là sự nghiệp của toàn dân, bản chất xã
hội của giáo dục không được quan tâm và phát huy, cơ sở vật chất trường lớp
chủ yếu là nhà tranh vách đất chưa được đầu tư thỏa đáng để đáp ứng nhu cầu
học tập của xã hội.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định:
“Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo. Rà sốt, sắp xếp lại mạng lưới các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Đổi mới cơ
chế quản lí, nâng cao chất lượng các trường cơng lập; bổ sung chính sách ưu
đãi để phát triển các trường ngồi cơng lập và các trung tâm giáo dục cộng
đồng” (Chính phủ, 2005).
Trên cơ sở quan điểm của Đảng, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 90
ngày 21 tháng 8 năm 1997 về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các
hoạt động giáo dục nhằm cụ thể hóa chủ trương, nội dung, biện pháp xã hội
hóa hoạt động GD&ĐT, trong đó chú trọng xây dựng mở rộng trường lớp, lầu
hóa trường học nhằm để đáp ứng cho việc học tập của con em chúng ta.


12
Ngày 18 tháng 04 năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục. Ngày
24/6/2005, Bộ GD& ĐT đã ban hành quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT
phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển XHHGD giai đoạn 2005 - 2010” trong

đó chú trọng xây dựng trường lớp để đảm bảo đủ cơ sở vật chất nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo (Báo cáo chính trị, 2015).
Bên cạnh chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước nêu trên, các
nhà khoa học, các nhà quản lí giáo dục ở nước ta đã nêu lên một số luận điểm
quan trọng. Phạm Minh Hạc, khẳng định: “Xã hội hóa cơng tác giáo dục, một
con đường phát triển giáo dục nước ta.”. Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Xã hội
hoá giáo dục phản ánh bản chất của luận đề: giáo dục cho tất cả mọi người, tất
cả cho sự nghiệp giáo dục” (Education for all, all for education EFA - AFE).
Vậy huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp
sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lí của Nhà nước khơng
phải là một ý tưởng mới lạ. Đặng Quốc Bảo đã viết: “Khơng có xã hội nào có
thể tồn tại nếu khơng có sự giáo dục và mọi sự giáo dục đều hướng tới sự tiến
bộ của xã hội. Như vậy là luôn luôn tồn tại nền giáo dục xã hội” (Đặng Quốc
Bảo, 2004).
XHHGD không phải là chủ trương ở các nước kém phát triển mà ngay
cả những nước giàu, phát triển cũng đã từng thực hiện nhiều giải pháp đẩy
mạnh XHHGD để phát triển sự nghiệp giáo dục, bởi vì XHHGD là một hệ
thống định hướng hoạt động của mọi người, mọi lực lượng xã hội để tiến tới
xây dựng một xã hội học tập. Tổ chức văn hóa giáo dục liên hiệp quốc
(UNESCO) đã từng khuyến nghị: Giáo dục khơng chỉ bó hẹp trong nhà
trường, phải cải tổ toàn diện trong và ngoài nhà trường. Giáo dục phải trở
thành phong trào quần chúng thực sự.
Vấn đề XHHGD đã được nghiên cứu cả về lí luận lẫn thực tiễn khá
sâu rộng và lâu dài trong lịch sử nước ta và các nước trên thế giới. Bên
cạnh các cơng trình nghiên cứu khoa học về cơng tác XHHGD trong những


13
năm gần đây được nhiều cán bộ quản lí giáo dục nước ta quan tâm, có
những luận văn Thạc sĩ đã đề cập đến và nêu nhiều giải pháp tăng cường

cơng tác xã hội hóa giáo dục. Tuy nhiên đó là những vấn đề cụ thể có tính
chun sâu, gắn với cơng tác quản lí nảy sinh ở từng địa phương và phạm
vi công tác, các hoạt động của XHHGD là vấn đề rộng lớn, do vậy việc
nghiên cứu XHHGD trong xây dựng trường học vẫn có ý nghĩa thực tiễn
lớn lao.
Nhìn chung XHHGD cần được khuyến khích, có chính sách và cơ chế,
chế tài thích hợp để cổ vũ mọi người tự học. Học dưới nhiều hình thức, học
những tri thức mới ở bất cứ điều kiện nào.
Quá trình tồn cầu hố cùng với nó là XHH trở thành xu thế khách quan
đối với nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực giáo dục. Giáo
dục là một hoạt động mang tính xã hội rộng lớn và sâu sắc.Vì thế, XHHGD
khơng thể khơng diễn ra và là xu thế khách quan chi phối những hoạt động
giáo dục - đào tạo dưới nhiều nội dung, hình thức cụ thể khác nhau. Và đang
là vấn đề khá phức tạp cần được đi sâu nghiên cứu thận trọng, đầy đủ và toàn
diện hơn.
Kết quả của một số luận văn:
Luận văn thạc sĩ quản lí hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non tại
trường thực hành hoa sen (Ba Đình – Hà Nội) trong bối cảnh hiện nay,
Nguyễn Thị Đông, 2013.
Đề tài đề xuất về tầm quan trọng của cơng tác xã hội hóa sự nghiệp giáo
dục Mầm non cho mọi lực lượng trong và ngoài trường, tác động tốt đến đời
sống cộng đồng, nâng cao nhận thức con người về XHHGD, kết hợp được các
biện pháp lí luận và thực tiễn.
Nguyễn Thị Bích Hạnh, Quản lí cơng tác Xã hội hoá giáo dục mầm non
tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện này, 2006. Đề tài nêu ra đào tạo con
người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp nhằm hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ, có đạo


14

đức, lí tưởng; có kiến thức – tư duy và trí tuệ, là người làm chủ tương lai.
Muốn đạt được mục tiêu trên thì phải bắt đầu từ việc chăm sóc, giáo dục trẻ
mầm non. Nhận thức được tầm quan trọng của xã hội hoá giáo dục và XHH
giáo dục mầm non, Đảng và Nhà nước đã ban hành một số văn bản chỉ đạo
thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục thực tiễn về giáo dục mầm non và
quản lí giáo dục mầm non ở Nam Định đã đạt những kết quả nhất định, trong
đó cơng tác quản lí thực hiện XHH giáo dục có chuyển biến tích cực.
Trong giai đoạn hiện tại và tương lai các quan điểm giáo dục mở rộng ra
đối với tất cả mọi người, giáo dục suốt đời “Giáo dục hướng tới mục tiêu giúp
cho con người học cách chung sống với nhau”...đã và đang trở thành các quan
điểm chủ đạo chi phối phương hướng, chiến lược của các nước. Vấn đề
XHHGD trở thành quan điểm chỉ đạo của các nhà lãnh đạo, hơn thế nó cịn
được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật, trong hiến pháp. Có thể
nói rằng XHHGD là một phương thức để làm giáo dục cho mọi quốc gia. Tuy
vậy, q trình vận động này cịn tuỳ thuộc ở điều kiện kinh tế- xã hội và chính
thể ở mỗi quốc gia.
Như vậy, vấn đề XHHGD đã được nghiên cứu cả về lí luận và thực tiễn
khá sâu rộng và lâu dài trong lịch sử nước ta và các nước trên thế giới. Tuy
nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu chuyên sâu nào về các biện pháp quản lí
cơng tác XHHGD trong xây dựng trường tiểu học thuộc huyện Tam Bình,
tỉnh Vĩnh Long.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Xã hội hóa giáo dục
1.2.1.1. Xã hội hóa
Khái niệm “Xã hội hóa” xuất hiện lần đầu trong những bài giảng về
“giáo dục, đạo đức và xã hội” của Emile Durkheim (1858-1917) tại Sorbonne
ở Paris từ những năm đầu của thế kỉ XX. Trong những thập kỉ gần đây, khái
niệm này được quan tâm thảo luận nhiều hơn, với các quan niệm sau:
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “XHH được hiểu là làm cho một việc gì,



×