Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Luận văn ngành giáo dục học quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Thu Thủy

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI
THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Thu Thủy
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI
THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan nghiên cứu này là của cá nhân tôi và được sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Thị Bích Hồng. Các số liệu được cập nhật từ điều
tra thực tế khách quan. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là
nghiên cứu của tôi, trung thực và chưa từng công bố dưới bất kì hình thức
nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Ngồi ra luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, các cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú
thích rõ nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình./.
Tác giả

Trần Thu Thủy


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian được học tập và nghiên cứu tại trường Đại học sư phạm
Thành Phố Hồ Chí Minh tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô của nhà
trường đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho tơi.
Đặc biệt tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Bích Hồng
đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cám ơn bạn bè, đồng nghiệp của tôi đã hỗ trợ, giúp đỡ
tơi để hồn thành luận văn này. Mặc dù bản thân tôi đã rất cố gắng nhưng
chắc chắn luận văn này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong được
nhận những ý kiến đóng góp bổ sung để luận văn được hồn thiện.

Một lần nữa, tơi vô cùng cảm ơn quý thầy cô !
Tác giả

Trần Thu Thủy


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU

................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG THPT ................................ 7
1.1. Sơ lược lịch sử của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................. 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ................................................................... 9
1.2. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 12
1.2.1. Hướng nghiệp và hoạt động giáo dục hướng nghiệp .................................. 12
1.2.2. Quản lý và quản lý giáo dục hướng nghiệp ................................................ 14
1.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ..................................................................... 18
1.3.1. Mục tiêu hoạt động GDHN......................................................................... 18
1.3.2. Nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp ........................................................ 20
1.3.3. Nội dung hoạt động GDHN cho học sinh................................................... 21
1.3.4. Các hình thức hoạt động GDHN cho học sinh ........................................... 22
1.4. Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ......................................................... 26

1.4.1. Mục tiêu quản lí hoạt động GDHN............................................................. 26
1.4.2. Các chức năng quản lí hoạt động GDHN cho học sinh .............................. 26
1.4.3. Các nội dung quản lí hoạt động GD hướng nghiệp cho học sinh ............... 30
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lí GDHN .................................. 36
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT .....41
2.1. Khái quát tình hình KT- XH, giáo dục và đào tạo thành phố Vĩnh Long.......... 41
2.1.1. Khái quát về KT-XH .................................................................................. 41
2.1.2. Khái quát về giáo dục và đào tạo ................................................................ 42
2.1.3. Tình hình GDHN ở trường THPT của thành phố Vĩnh Long .................... 43


2.2. Thể thức nghiên cứu........................................................................................... 44
2.2.1. Mẫu khảo sát ............................................................................................... 44
2.2.2. Công cụ khảo sát ......................................................................................... 44
2.2.3. Cách thức xử lý số liệu ............................................................................... 46
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT tại
thành phố Vĩnh Long ........................................................................................ 47
2.3.1. Nhận thức của CBQL, Giáo viên về tầm quan trọng của GDHN đối với học
sinh THPT .................................................................................................... 47
2.3.2. Thực trạng hoạt động GDHN cho học sinh các trường THPT tại thành phố
Vĩnh Long .................................................................................................... 48
2.3.3.Nhận thức của giáo viên về chủ thể và thời điểm thích hợp GDHN tại nhà
trường ........................................................................................................... 53
2.3.4. Những yếu tố thuận lợi, khó khăn và hạn chế cho GDHN tại nhà trường . 55
2.4. Kết quả nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lí GDHN cho học sinh các trường
THPT tại thành phố Vĩnh Long........................................................................ 56
2.4.1. Mức độ thực hiện, hiệu quả việc xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt
động GDHN tại trường THPT thành phố Vĩnh Long hiện nay ................... 56

2.4.2. Mức độ thực hiện, hiệu quả quản lí đạt được việc tổ chức, chỉ đạo thực
hiện các hoạt động GDHN tại trường THPT thành phố Vĩnh Long hiện nay59
2.4.3. Mức độ thực hiện, hiệu quả quản lí đạt được việc kiểm tra, đánh giá hoạt
động GDHN tại trường THPT thành phố Vĩnh Long hiện nay ................... 62
2.4.4. Mức độ thực hiện, hiệu quả quản lí đạt được việc sử dụng phương tiện, cơ
sở vật chất, huy động các nguồn lực cho việc tổ chức hoạt động GDHN tại
trường THPT thành phố Vĩnh Long hiện nay .............................................. 65
2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh các trường THPT tại thành phố Vĩnh Long ................................ 66
2.5.1. Những yếu tố thuận lợi đối với công tác GDHN tại nhà trường ................ 66
2.5.2. Những hạn chế của công tác GDHN tại nhà trường .................................. 68
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 71
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT TẠI THÀNH PHỐ
VĨNH LONG ......................................................................................... 72
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ..................................................................................... 72
3.1.1. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 72
3.1.2. Cơ sở thực tiển ............................................................................................ 72
3.2. Nguyên tắc để xây dựng biện pháp .................................................................... 73


3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu ................................................................................ 73
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn................................................................................ 73
3.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả ................................................................................ 74
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi................................................................................... 74
3.2.5. Đảm bảo tính đồng bộ................................................................................. 74
3.3. Hệ thống các biện pháp đề xuất trong quản lí hoạt động GDHN cho học sinh
THPT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long ......................................................... 75
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ những người làm công tác hướng nghiệp,
quản lí hướng nghiệp, cha mẹ, học sinh và các lực lượng giáo dục khác.... 75

3.3.2. Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ những người làm công tác hướng nghiệp
trong trường THPT. ..................................................................................... 76
3.3.3. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục hướng
nghiệp ........................................................................................................... 78
3.3.4. Tổ chức tư vấn nghề cho học sinh trong các trường THPT ....................... 82
3.3.5.Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác GDHN và
thực hiện tốt xã hội hóa hoạt động GDHN .................................................. 84
3.3.6. Tăng cường trách nhiệm quản lí của hiệu trưởng về GDHN ..................... 86
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ....... 888
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 96
1. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 96
2. KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................... 97
2.1. Đối với các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục hướng nghiệp ..................... 97
2.1.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo................................................................. 97
2.1.2. Đối với UBND tỉnh, thành phố ................................................................... 98
2.1.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long .............................................. 99
2.2. Ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh ...................................................... 99
2.2.1. Đối với Ban Giám hiệu các trường THPT .................................................. 99
2.2.2. Đối với Trung tâm GDNN- GDTX .......................................................... 100
2.2.3. Đối với các tổ chức đoàn thể và các lực lượng xã hội .............................. 100
2.2.4. Đối với gia đình học sinh .......................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 102
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ

VIẾT TẮT


Hoạt động giáo dục hướng nghiệp

HĐGDHN

Trung học phổ thông

THPT

Cán bộ quản lý

CBQL

Giáo viên

GV

Giáo viên chủ nhiệm

GVCN

Giáo viên trung tâm Hướng nghiệp - Dạy nghề

GVTT HN-DN

Phương pháp dạy học

PPDH

Giáo dục hướng nghiệp


GDHN

Phụ huynh học sinh

PHHS

Sách giáo khoa

SGK

Cha mẹ học sinh

CMHS

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Đồn TNCSHCM

Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa

CNHHĐH

Cao đẳng, Đại học

CĐ, ĐH

Trung học cơ sở

THCS


Ủy ban nhân dân

UBND

Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên

GDNN-GDTX

Kinh tế - xã hội

KT-XH

Phổ thông cơ sở

PTCS

Phổ thông trung học

PTTH

Kinh tế tổng hợp – Hướng nghiệp

KTTH - HN

Trung cấp chuyên nghiệp

TCCN

Giáo dục – Đào tạo


GD-ĐT

Cán bộ giáo viên, Công nhân viên

CBGV, CNV


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.

Danh sách các trường THPT được khảo sát …………………….. 44

Bảng 2.2.

Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về GDHN…………….

Bảng 2.3.

Xây dựng kế hoạch hoạt động của giáo viên về GDHN………… 48

Bảng 2.4.

Quản lí tổ chức hoạt động của giáo viên ở học kỳ 1……………

Bảng 2.5.
Bảng 2.6

Quản lí tổ chức hoạt động của giáo viên ở học kỳ 2……. ……... 50

Mức độ đạt mục tiêu GDHN tại nhà trường…………………….. 52

Bảng 2.7.

Số liệu GV chọn chủ thể thích hợp nhất với việc GDHN………

54

Bảng 2.8.

Số liệu GV chọn thời điểm thích hợp nhất với việc GDHN…….

54

Bảng 2.9.

Mức độ thực hiện và hiệu quả của việc xây dựng kế hoạch,
chương trình hoạt động GDHN…………………………………. 57

Bảng 2.10.

Xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động về GDHN. ……………...

Bảng 2.11.

Mức độ thực hiện và hiệu quả tổ chức, chỉ đạo thực hiện các
hoạt động GDHN……………………………………………….. 60

Bảng 2.12.


Quản lí tổ chức hoạt động của CBQL ở học kỳ 1………………

62

Bảng 2.13.

Quản lí tổ chức hoạt động của CBQL ở học kỳ 2………………

62

Bảng 2.14.

Mức độ thực hiện và hiệu quả quản lí đạt được việc kiểm tra,
đánh giá hoạt GDHN……………………………………………. 63

Bảng 2.15.

Mức độ thực hiện các cách thức quản lí hoạt động GDHN ở
trường THPT thành phố Vĩnh Long…………………………….. 64

Bảng 2.16.

Mức độ thực hiện và hiệu quả quản lí đạt được việc sử dụng
phương tiện, CSCV, huy động các nguồn lực cho việc tổ chức
hoạt động giáo dục hướng nghiệp ………………………………. 65

Bảng 2.17.

Mức độ thuận lợi đối với công tác GDHN tại nhà trường, CBQL
và giáo viên……………………………………………………… 67


Bảng 2.18.

Mức độ hạn chế của các yếu tố ảnh hưởng đến GDHN tại nhà
trường theo ý kiến của giáo viên và CBQL. …..………………... 69

Bảng 3.1.

Bảng kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp…….................................................................................

47

49

59

88


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thơng đóng vai trị hết sức
quan trọng, vì vậy, Nghị quyết TW8 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo yêu cầu phải “Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng
nghề nghiệp ở trung học phổ thơng”. Vai trị chủ yếu của giáo dục hướng
nghiệp là phát hiện, bồi dưỡng tiềm năng của cá nhân, giúp họ hiểu rõ bản
thân để chọn ngành, nghề phù hợp. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp bao
gồm hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngồi nhà trường để giúp học

sinh phổ thơng có kiến thức và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp
với năng lực của cá nhân để họ có thể phát triển tới đỉnh cao trong nghề
nghiệp, trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu
sử dụng lao động của xã hội. Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) trong trường
phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình thức như: dạy học các mơn khoa
học cơ bản, thực hiện chương trình GDHN chính khóa, lao động sản xuất; tổ
chức tham quan, sinh hoạt ngoại khóa... Cơng tác này địi hỏi phải từng bước
phát triển đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên, đầu tư kinh phí cho xây dựng
và mua sắm trang thiết bị phục vụ GDHN và công tác phân luồng học sinh
sau trung học.
Theo báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long, GDHN và công
tác phân luồng học sinh sau trung học ở tỉnh Vĩnh Long thời gian qua đã đem
lại một số kết quả nhất định. GDHN và công tác phân luồng học sinh sau
trung học đã được thể chế trong nghị quyết, chương trình, đề án của ngành
giáo dục và đào tạo được Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo và thực
hiện. Từ đó, hệ thống trung tâm GDNN-GDTX được thành lập ở tất cả các
huyện, thị xã, thành phố. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, GDHN và công
tác phân luồng học sinh sau trung học chưa được sự quan tâm đúng mức.
Hiệu trưởng một vài trường Trung học phổ thông (THPT) chỉ đạo tập trung


2

giáo dục kiến thức các môn thi THPT là chủ yếu mà ít chú trọng đến cơng tác
GDHN cho học sinh. Một số giáo viên ở trường THPT chưa được đào tạo
nghiệp vụ hướng nghiệp chuyên sâu, chưa thực sự quan tâm đúng mức đến
công tác hướng nghiệp cho học sinh. Hơn nữa, vẫn cịn một bộ phận gia đình,
cha mẹ học sinh chưa phối hợp chặt chẽ với nhà trường để tìm hiểu năng lực,
sở trường của học sinh, để hướng các em chọn ngành nghề phù hợp mà còn
tư tưởng áp đặt, ra quyết định theo mơ ước của cha mẹ. Bên cạnh đó, một bộ

phận gia đình buông lõng, bỏ mặc con em nên một số học sinh khơng có mục
tiêu định hướng cho mình, khơng xác định được nghề nghiệp hoặc chọn nghề
theo trào lưu mà không xét đến năng lực, sở trường của bản thân… Vì vậy,
việc đổi mới quản lí hoạt động GDHN cho học sinh các trường THPT hiện
nay là hết sức cần thiết và cấp bách. Việc tìm hiểu, nghiên cứu và khảo sát
thực trạng hoạt động hướng nghiệp và quản lí hoạt động GDHN cho học sinh
các trường THPT tại Thành phố Vĩnh Long là cơ sở để đề xuất và khảo
nghiệm một số biện pháp nhằm góp phần thay đổi diện mạo mới trong quản lí
hoạt động GDHN cho học sinh các trường THPT của tỉnh Vĩnh Long nói
riêng và cả nước nói chung.
Từ những lý do trên, tơi lựa chọn vấn đề “Quản lí hoạt động GDHN
cho học sinh các trường THPT tại thành phố Vĩnh Long ” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí hoạt
động GDHN cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động GDHN cho học sinh các trường THPT tại thành phố


3

Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
Cơng tác quản lí hoạt động GDHN cho học sinh các trường THPT tại
thành phố Vĩnh Long chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động GDHN đề
ra, vẫn còn nhiều hạn chế trong nhận thức CBGV, trong việc xây dựng kế

hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đánh giá, do chưa có biện pháp quản lí hoạt
động GDHN đồng bộ và hiệu quả. Cần cải thiện hoặc đổi mới các biện pháp
để nâng cao hiệu quả cơng tác quản lí hoạt động GDHN cho học sinh các
trường THPT tại thành phố Vĩnh Long.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc quản lí hoạt động GDHN cho
học sinh các trường THPT.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động GDHN cho học sinh các
trường THPT tại thành phố Vĩnh Long.
5.3.Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lí
hoạt động GDHN cho học sinh các trường THPT tại thành phố Vĩnh Long.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu về quản lí hoạt động GDHN cho học sinh các
trường THPT tại thành phố Vĩnh Long trên cả 02 bình diện chức năng và nội
dung quản lí.
6.2. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực tế ở năm học 2017-2018,
dựa trên đối tượng khảo sát là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chun
mơn, Tổ trưởng và tổ phó, Giáo viên tại các trường THPT thành phố Vĩnh
Long.
6.3. Không gian khảo sát nghiên cứu: Khảo sát thực tiễn ở 05 trường
THPT tại thành phố Vĩnh Long: THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, THPT
Lưu Văn Liệt, THPT Nguyễn Thông, THPT Vĩnh Long và THPT Trưng
Vương.


4

Kết quả nghiên cứu sẽ giúp đề xuất các biện pháp nâng cao cơng tác
quản lí hoạt động GDHN cho học sinh các trường THPT tại thành phố Vĩnh
Long.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống – cấu trúc
Quan điểm hệ thống - cấu trúc trong nghiên cứu đề tài này dược thể hiện
ở việc nghiên cứu cơng tác quản lí hoạt động GDHN cho học sinh các trường
THPT trong một hệ thống và có mối liên hệ biện chứng với nhau gồm: Mục
đích, nội dung, chủ thể, khách thể, hình thức, biện pháp và các điều kiện, xem
xét mối liên quan giữa hoạt động GDHN cho học sinh với các hoạt động giáo
dục khác trong trường THPT và là một bộ phận của hoạt động sư phạm ở
trường THPT.
7.1.2. Tiếp cận lịch sử - logic
Quan điểm lịch sử - logic trong nghiên cứu đề tài này là xem xét và
phân tích hoạt động GDHN cho học sinh các trường THPT trong quá trình
phát triển và xem xét mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn để tìm những biện
pháp hiệu quả cơng tác quản lí hoạt động GDHN cho học sinh các trường
THPT.
7.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Tiếp cận quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu, đề tài khảo sát, đánh giá
thực trạng công tác quản lí hoạt động GDHN cho học sinh các trường THPT
tại thành phố Vĩnh Long. Từ đó, đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả
cơng tác quản lí hoạt động GDHN cho học sinh các trường THPT.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp các tài liệu về hoạt động GDHN trong
nhà trường THPT nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài.


5

7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

* Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
+ Mục tiêu: trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt
động hướng nghiệp, quản lý các hoạt động GDHN cho học sinh THPT trong
nhà trường cũng như những khó khăn, vướng mắc cịn tồn tại trong việc quản
lí hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THPT.
+ Cách thức tiến hành: Tác giả thiết kế bảng hỏi có liên quan đến công
tác quản lý hoạt động GDHN cho học sinh trong nhà trường THPT để khảo
sát các đối tượng quản lí gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chun
mơn; các tổ trưởng, tổ phó… và bảng hỏi có liên quan đến hoạt động GDHN
cho học sinh để khảo sát các đối tượng là giáo viên bộ môn hướng nghiệp.
Bảng hỏi sẽ được gửi trực tiếp cho các đối tượng để lấy ý kiến khảo sát.
* Phương pháp phỏng vấn
+ Mục tiêu: thu thập được những thông tin liên quan đến các hoạt động
GDHN cho học sinh cũng như công tác quản lí hoạt động này tại các trường
THPT.
+ Cách thức tiến hành: Trao đổi trực tiếp với CBQL và giáo viên các
trường THPT tại thành phố Vĩnh Long về cách thức tổ chức hoạt động
GDHN cho học sinh trong nhà trường, những khó khăn, hạn chế vướng
mắc,... đối với hoạt động này.
* Phương pháp xử lí dữ liệu
+ Mục tiêu: xử lý các thông tin, số liệu đã thu thập được.
+ Cách thức tiến hành: Sử dụng phương pháp toán học để xử lý các số
liệu thu được từ điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn được chia làm 3 phần
- Phần mở đầu
- Nội dung: gồm 3 chương


6


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động GDHN tại các trường
THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động GDHN cho học sinh các
trường THPT tại thành phố Vĩnh Long.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lí
hoạt động GDHN cho học sinh các trường THPT tại thành phố Vĩnh Long.
- Kết luận và khuyến nghị.


7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HƯỚNG NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. Sơ lược lịch sử của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Hoạt động GDHN đã có lịch sử ra đời và phát triển nhiều năm trên thế
giới. Cuốn “Hướng dẫn chọn nghề” đầu tiên ra đời ở Pháp, đề cập tới sự phát
triển đa dạng của thế giới nghề nghiệp do sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
tăng trưởng kinh tế và việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa
chọn nghề nghiệp (Phạm Huy Thụ, 1996). Việc hướng nghiệp cho học sinh
dựa trên năng lực, năng khiếu, hứng thú, sở thích của cá nhân được Frank
Parsons nghiên cứu ở năm 1909 (Parsons, Frank,1909) hoặc được
N.K.Krupskaia khẳng định hiệu quả lao động phần lớn phụ thuộc vào sự phù
hợp của con người đối với nghề nghiệp ở năm 1918 cho đến 1939 (Lê Vân
Anh, 1982). Hướng nghiệp được thể chế hóa bằng sắc lệnh năm 1938 liên
quan đến học sinh rời ghế nhà trường lúc 14 tuổi. Năm 1937, Keller và
Viteles đưa ra tầm nhìn tồn thế giới về tư vấn và hướng nghiệp, họ khảo sát
so sánh các quốc gia ở Châu Âu, Châu Á… (Nguyễn Minh Đường, 2009)
Suốt thế kỉ 20 và đầu thập kỉ thế kỉ 21, tư vấn và hướng nghiệp phát

triển mạnh mẽ trong môi trường giáo dục. Tùy bối cảnh đặc thù của mỗi quốc
gia, GDHN ở các nước đều xuất hiện một số lí luận và thực tiễn cho hoạt
động GDHN. Ở Nga, những thập kỉ đầu thế kỉ 20, công tác hướng nghiệp rất
được chú trọng, làm cơ sở để phát triển nguồn nhân lực phục vụ nền cơng
nghiệp hóa đất nước bấy giờ (Đồn Chi, 1990). Ở Pháp, có hệ thống giáo dục
chuyên nghiệp mà thành phần chủ yếu xếp vào bậc trung học tương đương
THPT, đó là con đường nghề nghiệp đi song song với con đường phổ thông
hay công nghệ, một thành phần của con đường nghề nghiệp có thể có trình độ
sau trung học tên gọi tiếng Pháp là enseignement spécialise. Ở nửa đầu thế kỉ


8

20, do tăng trưởng nền cơng nghiệp hóa, nhiều tác giả Keller và Viteles năm
1937, Watts năm 1966; năm 1974 Super đề cập đến tác phẩm Parson ở Hoa
Kì trong những năm 1900, tác phẩm của Lahy trong lựa chọn nhân sự ở Pháp
năm 1910; nỗ lực của Gemelli trong lựa chọn nhân sự ở Ý năm 1912, và sự
tập trung vào hướng nghiệp của Christianen ở Bỉ năm 1911, 1912 và những
tác phẩm tiên phong ở Genneva và London năm 1914 và 1915 do Reuchlin
miêu tả những nỗ lực ban đầu trong thiết lập tư vấn và hướng nghiệp ở Hoa
Kì và Châu Âu (Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 2012). Ở các nước Châu
Á đều chú trọng đến việc tổ chức giáo dục nghề sau trung học cơ sở, hầu hết
các nước phân loại học sinh theo hai hướng chính là một bộ phận tiếp tục học
lên THPT, một bộ phận chuyển sang học nghề, đó là trung cấp chuyên nghiệp
và trung cấp nghề. Ở Nhật Bản, Hàn Quốc đã sớm quan tâm giải quyết tốt
mối quan hệ giữa học vấn văn hóa phổ thơng với kiến thức và kỷ năng lao
động nghề nghiệp ở tất cả các bậc học. Ở Nhật Bản, có khoảng 27,9% các
trường THPT vừa học văn hóa phổ thơng vừa học các mơn kỹ thuật thuộc
nhiều lĩnh vực cơ khí, ngư nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ….Sau
khi tốt nghiệp cấp 2 có đến 94% học sinh vào cấp 3, trong đó có 70% theo

học các loại hình trường phổ thơng cơ bản và 30% học sinh theo hướng học
nghề. Ở Hàn Quốc, giảng dạy – kỹ thuật lao động là một bộ phận cấu thành
quan trọng trong chương trình giáo dục ở các loại hình trường phổ thơng, hết
cấp 2 học sinh theo hai hướng chính là phổ thơng và chuyên nghiệp, trong đó
ưu tiên các trường kỹ thuật nghề nghiệp tuyển sinh trước rồi mới chọn học
sinh theo luồng phổ thơng. Ở Hồng Kong, GDHN thơng qua chương trình kĩ
năng sống, giáo dục nghề bao gồm các chủ đề: kế hoạch nghề, tìm việc, thiết
lập mục tiêu nghề. Ở Philippine, giảng dạy tích hợp các mơn khoa học cơng
nghệ vào THPT, sau trung học cơ sở, nhánh giáo dục nghề nghiệp có 2 năm
học nghề, 2 năm sau chọn nghề nhất định. Ở Malaysia, sau khi học THCS
học sinh được phân chia 3 hướng chính: Nhóm giáo dục kĩ thuật công nghệ


9

cơ khí dân dụng; nhóm giáo dục phổ thơng dạy các mơn văn hóa; nhóm giáo
dục nghề nghiệp giảng dạy lí thuyết, thực hành nghề cơ khí, ơ tơ, hàn, điện,
điện tử... (Nguyễn Văn Lê - Hà Thế Truyền, 2004).
Như vậy, trên thế giới hầu hết các nước đều bố trí hệ thống giáo dục
kĩ thuật và dạy nghề. Hầu như mọi quốc gia trên thế giới đều coi nhân tố con
người, trong đó GDNN góp phần hết sức to lớn trong việc phát triển nguồn
nhân lực cho đất nước. Các cơ sở GDNN đào tạo, bồi dưỡng và cung cấp một
lực lượng lao động đông đảo đã qua đào tạo, góp phần làm cho cơ cấu lao
động xã hội, cả về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề và cơ cấu vùng miền
phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) của đất nước.
Giáo dục thường xun, GDHN có vai trị quan trọng giúp con người có điều
kiện hướng đến đào tạo lao động tri thức, tự đào tạo suốt đời. Nhà trường
phải thay khẩu hiệu “Đào tạo một lần cho một đời người” bằng khẩu hiệu
“Đào tạo suốt đời cho một đời người” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013).
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước

Ở Việt Nam, Bác Hồ đã sớm chỉ ra: Nhà trường xã hội chủ nghĩa là
nhà trường: Học đi với lao động, lý luận đi với thực hành; cần cù đi với tiết
kiệm (Nguyễn Thị Minh Hòa, 2007). Từ năm 1977 đến năm 1980 các tác giả
Phạm Minh Hạc, Phạm Tất Dong - Viện khoa học giáo dục tiến hành nghiên
cứu tại huyện Thanh Oai tỉnh Hà Sơn Bình, trường phổ thơng cơ sở (PTCS)
Bắc Lí tỉnh Hà Nam Ninh và một số trường phổ thông ở Hà Nội. Bộ Giáo dục
đã cho sửa chữa, bổ sung và ban hành chương trình sinh hoạt hướng nghiệp
tạm thời cùng với tài liệu sinh hoạt hướng nghiệp của lớp cuối cấp PTCS và
các lớp phổ thông trung học (PTTH) để các trường thực hiện, rút kinh
nghiệm.
Năm học 1980-1981, đồng chí Trưởng ban khoa giáo trung ương Bùi
Thanh Khiết và Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình đi thăm các cơ sở thực
nghiệm, thấy có kết quả tốt đã cho phép nhóm thực nghiệm lập đề án trình Ủy


10

ban cải cách giáo dục trung ương để mở rộng, đưa công tác hướng nghiệp vào
các trường phổ thông.
Dựa trên các cơng trình nghiên cứu, các tác giả Phạm Tất Dong, Phạm
Huy Thụ, Nguyễn Trọng Bảo, Nguyễn Thế Quảng, Đoàn Chi đã chung sức
xây dựng đề án “Hướng nghiệp và sử dụng hợp lý học sinh ra trường”.
Ngày 19 tháng 3 năm 1981, Hội đồng Chính phủ đã ra quyết định số
126/CP về Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng
hợp lý học sinh PTCS và PTTH sau khi tốt nghiệp ra trường. Quyết định nêu
rõ vai trị, vị trí, nhiệm vụ cơng tác hướng nghiệp, phân cơng cụ thể chính
quyền các cấp, các ngành kinh tế, văn hóa từ trung ương đến địa phương có
nhiệm vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi trực tiếp giúp đỡ các trường phổ thông
trong việc đào tạo, sử dụng hợp lí và tiếp tục bồi dưỡng học sinh phổ thông
sau khi ra trường. Ban hành kèm Quyết định 126/CP của Chính phủ là Thơng

tư 31-TT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện
Quyết định nêu trên. Nội dung Thông tư nêu rõ mục đích, nhiệm vụ và hình
thức hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường phổ thông, đồng thời phân
công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong các trường phổ thông, cho
dù đang đảm nhận công tác nào đều phải hồn thành nhiệm vụ được giao
trong cơng tác GDHN.
Năm 1984, khi sơ kết 3 năm thực hiện Quyết định số 126/CP của Hội
đồng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu vấn đề: tiếp theo hướng
nghiệp phải dạy nghề cho học sinh phổ thông nếu không tiếp tục học lên, học
sinh ra đời dễ tạo công ăn việc làm, sẵn sàng tham gia lao động sản xuất ở địa
phương. Chủ trương này đã được đưa ra toàn ngành thảo luận và được khẳng
định trong Nghị quyết Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam (1986): Trường
phổ thông phải chuyển mạnh theo hướng dạy kiến thức phổ thông cơ bản, lao
động, kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề.
Từ năm 1987-1990 do sáp nhập Bộ, phải thu gọn đầu mối. Ban giáo


11

dục hướng nghiệp sáp nhập vào Vụ Giáo dục phổ thơng, khơng cịn đủ sức
mạnh để triển khai các hoạt động hướng nghiệp, hậu quả là phong trào hướng
nghiệp tại các địa phương sa sút nghiêm trọng, công tác tư vấn nghề tạm thời
bị dừng lại.
Tháng 3 năm 1991, trước yêu cầu của thực tiễn, Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo Trần Hồng Quân cho khôi phục đầu mối tổ chức chỉ đạo hoạt
động lao động-hướng nghiệp của toàn ngành, thành lập Trung tâm Lao động Hướng nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhờ quyết định đúng đắn
này, chỉ 1 năm sau, Trung tâm Lao động-Hướng nghiệp đã khôi phục được
công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thơng. Gần đây nhất, trong cơng
trình Khoa học – Công nghệ cấp nhà nước KX-05-09, các tác giả Nguyễn
Văn Lê, Hà Thế Truyền, Bùi Văn Quân đã công bố các cơng trình: “ Một số

vấn đề về hướng nghiệp cho học sinh phổ thông” và “ Một số kinh nghiệm về
giáo dục phổ thông và hướng nghiệp trên thế giới”. Nhóm tác giả: Trần Xn
Xước, Tơ Bá Trọng, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Viết
Sự, Phạm Huy Thụ, Đoàn Chi đã đưa ra các khái niệm, số liệu, kinh nghiệm
giáo dục kỹ thuật và dạy nghề cho học sinh phổ thông, kinh nghiệm tổ chức
hướng nghiệp, lao động sản xuất cho học sinh trường phổ thông trung học và
trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp. Theo đó, nhiều biện pháp và
kinh nghiệm giáo dục phổ thông và hướng nghiệp trên thế giới đã được tổng
thuật, phân tích nhằm góp phần hiện thực hóa mục tiêu hướng nghiệp cho học
sinh THCS và THPT ở Việt Nam.
Các cơng trình trên cho thấy rằng, các nhà nghiên cứu giáo dục Việt
Nam rất quan tâm đến công tác hướng nghiệp, lao động sản xuất, và dạy kỹ
thuật nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Nhưng thực tiễn công tác GDHN
hiện nay phát triển còn chậm, việc đánh giá chỉ mới dựa trên tỷ lệ khá giỏi
của kỳ thi nghề, chưa đánh giá đầy đủ và chưa đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ
mới. Mặc dù, giáo dục hướng nghề nghiệp ở Việt Nam một số năm vừa qua


12

đã từng bước được củng cố và phát triển về quy mô và cơ cấu đào tạo. Tuy
nhiên, so với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp Công nghiệp hóa – hiện
đại hóa (CNH – HĐH) đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường và xu thế
toàn cầu hóa cũng như hội nhập quốc tế. Địi hỏi cấp bách hiện nay đối với
GDNN là bên cạnh việc tăng quy mô cùng với việc đảm bảo cơ cấu hợp lý,
phải đảm bảo có chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng được yêu cầu thực tế
sử dụng lao động đã qua đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) và dạy
nghề.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Hướng nghiệp và hoạt động giáo dục hướng nghiệp

* Hướng nghiệp
- Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành
trong và ngồi nhà trường để giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp và có
khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường
của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. (Điều 3- Nghị định số
75/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Giáo dục).
- Một số nghiên cứu có khái niệm về hướng nghiệp hoặc xét hướng
nghiệp ở một vài bình diện khác nhau như: Hướng nghiệp là một hệ thống tác
động của xã hội về giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học,… nhằm giúp
cho thế hệ trẻ chọn được nghề vừa phù hợp hứng thú, năng lực, nguyện vọng,
sở trường của cá nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực
sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. Trên bình diện trường phổ thơng: Trong
trường phổ thơng, hướng nghiệp là một hình thức hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của trò. Với tư cách là hoạt động dạy của thầy, hướng nghiệp
được coi như là công việc của tập thể giáo viên, tập thể sư phạm, có mục đích
giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề
nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản


13

thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội. Như vậy,
hướng nghiệp trong trường phổ thông được thể hiện như một hệ thống tác
động sư phạm nhằm làm cho các em học sinh chọn được nghề một cách hợp
lý. Trên bình diện xã hội: Tồn bộ các nhà máy, xí nghiệp, cơng trường, nơng
trường…, các cơ quan quản lý kinh tế và quản lý nhà nước, các cơ quan của
những đồn thể chính trị, xã hội … đều cần đến những người có năng lực và
phẩm chất nhân cách phù hợp. Để chọn được những người theo đúng những
tiêu chuẩn đã định theo những chỉ số khách quan, những cơ quan tổ chức nói

trên có nhiệm vụ làm cho thế hệ trẻ hiểu được nội dung, tính chất, đặc điểm,
điều kiện…cơng tác của mình, giúp cho họ tìm hiểu những nghề nghiệp,
chun mơn mà mình cần tuyển chọn. Cuối cùng, những cơ quan, cơ sở sản
xuất phải tiến hành lựa chọn người trên cơ sở nguyện vọng và dự định của họ.
- Thực chất của hướng nghiệp không phải là sự quyết định nghề mà là
giúp các em có được những hiểu biết cần thiết về bản thân, về thế giới nghề
nghiệp xung quanh, về những yếu tố ảnh hưởng tác động tới bản thân trong
việc chọn nghề để lựa chọn nghề phù hợp và giải quyết thỏa đáng mối quan
hệ giữa cá nhân với nghề, giữa cá nhân với xã hội. Hướng nghiệp là giáo dục
sự lựa chọn nghề một cách có chủ đích nhằm đảm bảo cho các em hạnh phúc
trong lao động nghề nghiệp, lao động đạt hiệu suất cao và cống hiến được
nhiều nhất cho xã hội. Hướng nghiệp không chỉ được thực hiện trong nhà
trường bởi các thầy, cô giáo mà hướng nghiệp được tiến hành tại gia đình và
cộng đồng với sự tác động, hỗ trợ của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội,
đặc biệt là cha mẹ học sinh.
* Giáo dục hướng nghiệp
- GDHN là một hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường, gia
đình, xã hội nhằm chuẩn bị cho học sinh phổ thông là sự tác động của các nhà
giáo dục nhằm làm cho học sinh có hứng thú và động cơ nghề nghiệp đúng
đắn, có lý tưởng nghề nghiệp trong sáng, có thái độ đúng đối với lao động,


14

sẵn sàng đi vào những nghề, những nơi cần lao động trẻ tuổi, có văn hóa.
- GDHN là một bộ phận của giáo dục tồn diện, thơng qua giáo dục
hướng nghiệp mỗi học sinh có sự hiểu biết về tính chất địi hỏi ngành nghề
mà mình hướng tới, biết phân tích thị trường hoạt động và sự đào tạo nghề
tương ứng tự sàng lọc những người tư vấn để tự mình tháo gỡ vướng mắc
hoặc rèn luyện bản thân. Từ đó mỗi học sinh tự xác định được đâu là nghề

nghiệp phù hợp hoặc không phù hợp.
* Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (HĐGDHN) (trước đây gọi là Sinh
hoạt hướng nghiệp) được chính thức đưa đưa vào kế hoạch dạy học của các
trường THCS và THPT với tư cách là một hoạt động giáo dục, có chương
trình dạy học, bao gồm mục tiêu, nội dung, chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái
độ cho từng chủ đề hướng nghiệp của từng khối, lớp. Trước năm học 20092010, thời lượng dành cho HĐGDHN ở lớp 9 là 36 tiết/ năm học (4 tiết/
tháng); ở lớp 10, lớp lớp 12 là 27 tiết/ năm học/lớp (3 tiết/ tháng/ lớp). Nhưng
từ năm học 2009-2010 trở đi, thời lượng dành cho HĐGDHN rút xuống cịn 9
tiết/năm học/lớp do có sự tích hợp một số chủ đề hướng nghiệp vào
HĐNGLL và môn Công nghệ lớp 10.
1.2.2. Quản lý và quản lý giáo dục hướng nghiệp
* Quản lý
- Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá
nhân làm việc với nhau trong nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục
tiêu đã định;
- Quản lý là tập hợp các hoạt động (bao gồm lập ra kế hoạch, ra quyết
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra) với các nguồn lực của tổ chức (con
người, tài chính, vật chất và thơng tin) nhằm mục đích đạt các mục tiêu của tổ
chức hiệu quả nhất.
- Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến


15

tập thể những người lao động nói chung (khách thể quản lý, nhằm thực hiện
những mục tiêu dự kiến).
- Quản lý là quá trình điều khiển, là chức năng của những hệ có tổ
chức với bản chất khác nhau.
- Quản lý là tác động hợp quy luật khách quan làm cho hệ vận động,

vận hành và phát triển.
- Quản lý với tư cách là một hoạt động thì quản lý là sự tác động liên
tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý về
các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... bằng hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp cụ thể nhằm tạo môi trường và
điều kiện cho sự phát triển đối tượng.
- Quản lý với tư cách là một q trình trong đó các chức năng quản lý
được thực hiện trong sự tương tác lẫn nhau thì “quản lý là một quá trình lập
kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các công việc của các thành viên
thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt
được các mục đích xác định”.
- Quản lý là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn,
tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế
hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến
đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự
tồn tại (duy trì), sự ổn định và phát triển của tổ chức trong một môi trường
luôn biến động.
- Như vậy, có định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lý. Nhưng bản
chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến
người bị quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.
* Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể, đối tượng quản lý trong hoạt động giáo dục. Quản lý giáo dục là


16

một dạng quản lý xã hội trong đó diễn ra quá trình tiến hành những hoạt động
khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực; các tác động của chủ
thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để

gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục,
nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại, duy trì, sự
ổn định và phát triển của giáo dục trong việc đáp ứng các yêu cầu mà xã hội
đặt ra đối với giáo dục.
* Quản lý giáo dục hướng nghiệp
Quản lý hoạt động GDHN là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển và quản
lý hoạt động GDHN của những người làm công tác giáo dục nhằm giúp cho
học sinh sau khi ra trường có thể chọn được nghề nghiệp phù hợp với năng
lực bản thân, hồn cảnh gia đình và điều kiện kinh tế xã hội của địa phương
và đất nước.
Chủ thể quản lý HĐGDHN là một cá nhân hay nhóm người được giao
quyền hạn quản lý và chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, sử dụng một cách
hợp lý và hiệu quả các nguồn lực cho HĐGDHN trong nhà trường. Thông
thường, dưới sự chỉ đạo của Hiệu trưởng, một Phó Hiệu trưởng sẽ chịu trách
nhiệm trước Hiệu trưởng về các hoạt động quản lý GDHN tại trường. Trên cơ
sở quyền hạn, trách nhiệm và năng lực của mình, chủ thể quản lý tác động lên
đối tượng quản lý bằng các phương pháp và công cụ nhất định thông qua việc
thực hiện các chức năng quản lý để đạt được mục tiêu GDHN cho học sinh.
Cơng cụ quản lý HĐGDHN chính là những phương tiện mà CB, GV
thực hiện công tác GDHN sử dụng trong quá trình quản lý nhằm định hướng,
dẫn dắt, khích lệ và phối hợp hoạt động của các tác nhân hướng nghiệp và học
sinh trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp. Công cụ chủ yếu

để quản lý HĐGDHN là các quy định của Nhà nước và Bộ GD&ĐT đối với
hoạt động giáo dục hướng nghiệp, là các cơ chế và chính sách cho hoạt động


×