Tải bản đầy đủ (.docx) (221 trang)

Biện pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ 5 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.15 MB, 221 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hồng Phương Thảo

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ BẢO VỆ
BẢN THÂN CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THƠNG QUA
TRỊ CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hồng Phương Thảo

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ BẢO VỆ
BẢN THÂN CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THƠNG QUA
TRỊ CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục mầm non)
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HUỲNH VĂN SƠN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các
số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này
không trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước đó.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Phương Thảo


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Phòng Đào
tạo, Khoa Giáo dục mầm non, Thư viện trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh và q thầy cơ, đặc biệt là PGS.TS. Huỳnh Văn Sơn, người hướng dẫn
khoa học đã dành rất nhiều thời gian tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên của các
lớp 5 – 6 tuổi của các trường Mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ cho tơi rất nhiều trong q trình nghiên cứu đề tài này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 3 năm 2018
Học viên

Nguyễn Hoàng Phương Thảo


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ BẢO VỆ BẢN
THÂN CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THƠNG QUA TRỊ CHƠI ĐĨNG
VAI THEO CHỦ ĐỀ...........................................................................9
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC
ĐVTCĐ.................................................................................................9
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về giáo dục KN TBVBT...................................9
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về giáo dục KN TBVBT.................................. 12
1.2. Lý luận về giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ tại
trường mầm non.................................................................................. 16
1.2.1. Các vấn đề lý luận về KN TBVBT của trẻ 5 – 6 tuổi.................................... 16
1.2.2. Đặc điểm tâm lý trẻ 5 – 6 tuổi liên quan đến KN TBVBT............................ 21
1.2.3. Trị chơi đóng vai theo chủ đề....................................................................... 30
1.2.4. Giáo dục kỹ năng TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ...........40
1.2.5. Biện pháp giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ tại
trường mầm non..................................................................................................... 47
1.2.6. Tiêu chí và thang đánh giá KN TBVBT của trẻ 5 – 6 tuổi trong TC ĐVTCĐ
49
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.............................................................................................. 54
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ BẢO VỆ BẢN THÂN
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THƠNG QUA TRỊ CHƠI ĐĨNG VAI
THEO CHỦ ĐỀ................................................................................. 55
2.1. Khái quát điều tra thực trạng................................................................................. 55
2.1.1. Mục đích khảo sát......................................................................................... 55

2.1.2. Nhiệm vụ khảo sát thực trạng....................................................................... 55
2.1.3. Phương pháp và đối tượng khảo sát.............................................................. 55
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
TC ĐVTCĐ ở các trường MN............................................................. 60
2.2.1. Thực trạng biểu hiện KNTBVBT của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở


các trường MN....................................................................................................... 60
2.2.2. Thực trạng giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở
các trường MN....................................................................................................... 67
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.............................................................................................. 83
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ BẢO VỆ BẢN
THÂN CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THƠNG QUA TRỊ CHƠI ĐÓNG
VAI THEO CHỦ ĐỀ......................................................................... 84
3.1. Những định hướng đề xuất biện pháp giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi
thông qua TC ĐVTCĐ........................................................................ 84
3.1.1. Cơ sở lý luận về giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC
ĐVTCĐ.................................................................................................................. 84
3.1.2. Cơ sở thực tiễn về giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC
ĐVTCĐ.................................................................................................................. 85
3.1.3. Những yêu cầu xác lập biện pháp giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi
thông qua TC ĐVTCĐ........................................................................................... 85
3.2. Một số biện pháp giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ..
88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp........................................................................... 97
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất..................97
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm................................................................................. 98
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm................................................................................ 98
3.4.3. Mô tả cách thức tiến hành............................................................................. 98
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm.................................................................................... 99

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3............................................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................104
1. Kết luận.................................................................................................................104
2. Kiến nghị...............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................107
PHỤ LỤC..................................................................................................................108


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CBQL
GDMN
GV
GVMN
HĐVC
KN
KNS
KN TBVBT
MN
TP. HCM
TC ĐVTCĐ
TD TQSĐ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Tiêu chí đánh giá KN TBVBT của trẻ 5 – 6 tuổi.................................49

Bảng 1.2.


Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến giáo dục KN TBVBT cho trẻ
5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ....................................................................... 51

Bảng 2.1.

Bảng phương pháp và đối tượng khảo sát...........................................58

Bảng 2.2.

Khái quát thông tin về đối tượng khảo sát...........................................59

Bảng 2.3.

Kết quả biểu hiện KN TBVBT của trẻ 5 – 6 tuổi................................61

Bảng 2.4.

Biểu hiện KN TBVBT của trẻ 5 – 6 tuổi theo từng nhóm kỹ năng......63

Bảng 2.5.

So sánh biểu hiện KN TBVBT của trẻ 5 – 6 tuổi các trường Cơng lập
và ngồi Cơng lập..................................................................................................... 67

Bảng 2.6.

Mức độ cần thiết của các nội dung giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6
tuổi tại trường MN................................................................................................... 68


Bảng 2.7.

Kết quả thực hiện các nội dung giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi
tại các trường MN.................................................................................................... 70

Bảng 2.8.

Hình thức giáo viên sử dụng giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi 72

Bảng 2.9.

Hình thức giáo viên sử dụng giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi
trong hoạt động vui chơi trong lớp.................................................................... 73

Bảng 2.10. Kết quả giáo viên sử dụng các biện pháp giáo dục KN TBVBT cho trẻ
5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ....................................................................... 76
Bảng 2.11. Nguyên nhân dẫn đến một số KN TBVBT của trẻ 5 – 6 tuổi chưa được
hình thành trong TC ĐVTCĐ.............................................................................. 78
Bảng 2.12. Đánh giá các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến giáo dục KN TBVBT
cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ của GVMN............................... 80
Bảng 2.13. Đánh giá các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến giáo dục KN TBVBT
cho trẻ 5 – 6 thông qua TC ĐVTCĐ của GVMN........................................ 80
Bảng 3.1.

Quy ước điểm trung bình (ĐTB) với thang đo các mức độ đánh giá .. 98

Bảng 3.2.

Ý kiến đánh giá của giáo viên về tính cần thiết của các biện pháp......99


Bảng 3.3.

Ý kiến của giáo viên về tính khả thi của các biện pháp.....................100


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Đánh giá chung mức độ biểu hiện KN TBVBT của trẻ 5 – 6 tuổi........65
Biểu đồ 2.2. Đánh giá chung mức độ biểu hiện KN TBVBT theo từng tiêu chí.......65
Biểu đồ 2.3. Hình thức GVMN sử dụng giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi....72


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
“Học để biết; học để làm; học để tồn tại; và học để chung sống” trong bản báo cáo
nổi tiếng của Jacques Delors là mục tiêu nền tảng trong nền giáo dục thế kỷ XXI [31].
Trong cuộc sống hiện nay, chúng ta nhận thấy bản thân mỗi con người, nhất là trẻ nhỏ
muốn hòa nhập, muốn tồn tại đều cần trang bị các kỹ năng sống (KNS) cần thiết như
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thích
nghi, kỹ năng tự bảo vệ bản thân… Xã hội hiện đại mang đến cho cuộc sống con người
nhiều tiện ích, sự thoải mái nhưng cũng tiềm ẩn nhiều mối nguy hiểm, đặc biệt là đối
với con trẻ mầm non [51]. Nếu bản thân trẻ khơng có những kiến thức, kỹ năng cần
thiết để biết lựa chọn những giá trị sống tích cực, khơng có những năng lực để ứng
phó, để vượt qua những thách thức, khó khăn mà hành động theo cảm tính thì rất dễ
gặp trở ngại, rủi ro trong cuộc sống. Chính vì vậy, việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản
thân (KN TBVBT) cho trẻ là hết sức quan trọng và cần thiết. Khi người lớn trang bị
cho trẻ ngay từ khi còn thơ bé KN TBVBT sẽ giúp trẻ tự biết chăm sóc và bảo vệ bản
thân tránh khỏi những nguy hiểm. Từ đó, trẻ có thể hồ nhập nhanh với cuộc sống
xung quanh, biết cách phát triển các mối quan hệ với bạn bè, mọi người xung quanh,
với thiên nhiên và học hỏi, làm giàu có thêm vốn kiến thức, kinh nghiệm cũng như các

kỹ năng của bản thân. Ngược lại nếu trẻ thiếu các KN TBVBT cần thiết, trẻ sẽ khó
tránh khỏi những lúng túng, sai phạm thậm chí gặp nguy hiểm khi phải giải quyết các
tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.
Thống kê gần đây nhất trong bản báo cáo tổng hợp về phịng chống tai nạn thương
tích trẻ em Việt Nam của Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) cho thấy bỏng,
ngã, ngộ độc, động vật cắn, tai nạn giao thông, ngạt, đuối nước, điện giật... là những
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trung bình 8.000 trẻ em Việt Nam mỗi năm
[52]. Điều này càng làm minh chứng rõ rệt về sự cấp thiết cần trang bị cho trẻ các kỹ
năng (KN) cần thiết để ứng phó, xử lý các tình huống nguy hiểm gặp phải cũng như
bảo vệ chính bản thân mình.
1


Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân
có nhiệm vụ đặt nền móng cơ sở cho việc hình thành và phát triển nhân cách con
người mới Việt Nam đáp ứng yêu cầu của thời kì đổi mới, cơng nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước và xu hướng phát triển của thời đại [19, tr45]. Giáo dục trong những năm
đầu đời đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển
năng lực của trẻ. Trẻ nhỏ học tập từ nhiều môi trường khác nhau, trẻ học ở gia đình,
bạn bè và mơi tường xung quanh. Trong đó, một mơi trường vơ cùng cần thiết để trẻ
học tập chính là trường mầm non - nơi chuẩn bị cho trẻ những kiến thức, kỹ năng nền
tảng, đồng thời hình thành hứng thú đối với việc học tập, tăng khả năng sẵn sàng bước
vào giai đoạn giáo dục phổ thơng. Các nội dung chăm sóc – giáo dục được tổ chức
lồng ghép với nhiều hình thức hoạt động đa dạng. Trong đó, hoạt động vui chơi
(HĐVC) mà trung tâm là trị chơi đóng vai theo chủ đề (TC ĐVTCĐ) chính là hoạt
động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, là hoạt động được trẻ đón nhận một cách hứng thú và
tích cực nhất. Trị chơi đóng vai theo chủ đề là phương tiện giáo dục hiệu quả, luôn tạo
ra nhiều cơ hội để trẻ phát triển về mọi mặt, giúp trẻ được tự thể hiện mình, thể hiện sự
sáng tạo và làm quen với xã hội người lớn, học hỏi cách ứng xử và giao tiếp xã hội.
Qua đó, trẻ cũng học hỏi được những kỹ năng cần thiết để tự bảo vệ bản thân trong

những tình huống nguy hiểm trong cuộc sống hàng ngày nhanh chóng và dễ dàng. Đó
cũng chính là cách thức quan trọng chúng ta có thể giúp trẻ 5 – 6 tuổi hình thành kỹ
năng tự bảo vệ bản thân tại các trường mầm non.
Những đánh giá ban đầu cho thấy việc giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi tại
các trường mầm non chưa đồng bộ và thống nhất [2]. Có thực trạng khi tổ chức hoạt
động vui chơi trong đó có TC ĐVTCĐ, giáo viên chưa chú trọng hình thành những
KN sống và trí tưởng tượng cho trẻ [56]. Cịn ở một góc độ khác, với những nội dung
dạy trẻ 5 – 6 tuổi kỹ năng tự bảo vệ bản thân, nhận biết một số tình huống, nguy cơ
khơng an tồn và cách xử lý, phịng tránh thì giáo viên thường giáo dục trẻ bằng những
lời trò chuyện, hoặc dặn dị nhắc nhở đơn giản thơng qua nội dung các bài thơ, câu
chuyện, bài hát có nội dung giáo dục dạy trẻ [57].

2


Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp giáo dục kỹ năng tự bảo
vệ bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề” để tiến hành
nghiên cứu.
2.Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ
ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM), từ đó đề xuất các
biện pháp giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ.
3.Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở một số
trường mầm non tại TP. HCM.
4.Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xác định được thực trạng giáo viên sử dụng các biện pháp giáo dục KN

TBVBT của trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại TP. HCM, từ đó đề xuất và tiến
hành áp dụng một số biện pháp phù hợp thì có thể giúp trẻ 5 – 6 tuổi hình thành
KN TBVBT.
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về: KN TBVBT của trẻ 5 – 6 tuổi, trị chơi đóng vai
theo chủ đề, giáo dục KN TBVBT thông qua TC ĐVTCĐ, biện pháp giáo dục KN
TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ .

3


5.2. Xác định thực trạng giáo viên sử dụng các biện pháp giáo dục KN TBVBT cho
trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở một số trường mầm non tại TP. HCM.
5.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
TC ĐVTCĐ.
6.Phạm vi nghiên cứu
6.1. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu tại một số trường mầm non ở quận 3, quận 6, quận 8
tại TP. HCM.
6.2. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Đề tài đề cập đến các biện pháp giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
TC ĐVTCĐ trong hoạt động vui chơi ở một số trường mầm non tại TP. HCM.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Vận dụng quan điểm cấu trúc xây dựng cơ sở lý luận và khung lý luận như khái
niệm kỹ năng, kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ bản thân, giáo dục kỹ năng tự bảo vệ
bản thân, trị chơi, trị chơi đóng vai theo chủ đề, vai trị của trị chơi đóng vai theo chủ
đề trong việc giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi, giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 –
6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ, biện pháp giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông

qua TC ĐVTCĐ (bảng câu hỏi, ý kiến chuyên gia), từ đó xác định các thao tác nghiên
cứu gồm: nghiên cứu lý luận, bảng đánh giá, bình luận đề tài và xác lập đề xuất các
biện pháp.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Trong khoảng thời gian gần đây, báo chí và các phương tiện thông tin đưa tin về
các hiện tượng trẻ mầm non bị tai nạn, bắt cóc, xâm hại trên cả nước và ở TP. HCM.
4


Thực trạng xã hội có nhiều mối nguy hiểm ln rình rập, nhất là trẻ nhỏ đang là mối
quan tâm của các bậc phụ huynh, cha mẹ, cộng đồng và trên hết là những trăn trở của
các quản lý, giáo viên ngành Giáo dục, trở thành những cơ sở thực tiễn của đề tài.
Trong đó ở các trường mầm non (MN), việc triển khai giảng dạy KN TBVBT cho
trẻ mầm non chưa đồng bộ và triệt để, các nội dung giảng dạy các trường mầm non
chưa thống nhất và các phương pháp giảng dạy còn tập trung diễn giải, trò chuyện với
trẻ là chính. Các em khó hình thành KN TBVBT thuần thục và vận dụng kỹ năng này
vào xử lý các tình huống thực tế trong cuộc sống. Vì vậy việc tìm hiểu thực trạng giáo
dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi và đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng này
cho trẻ thông qua TC ĐVTCĐ ở một số trường MN tại TP. HCM là đáp ứng yêu cầu
thực tiễn đang đề ra.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để hệ
thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
-Mục tiêu: Làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu “Biện pháp giáo dục kỹ năng TBVBT
cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua TC ĐVTCĐ”.
-Nội dung: Hệ thống hố cơ sở lý luận từ các tài liệu lý luận và công trình nghiên
cứu có liên quan đến biện pháp giáo dục kỹ năng TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông
qua TC ĐVTCĐ.
-Đối tượng: Sách, báo, các tạp chí khoa học và cơng trình nghiên cứu có liên quan

đến đề tài nghiên cứu.
-Cách thức: Đọc và tham khảo các tài liệu, cơng trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài. Phân tích và tổng hợp các tài liệu nhằm xây dựng khung cơ sở lí luận cho đề
tài cũng như các định hướng cho công cụ nghiên cứu.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
5


-Mục tiêu: Đánh giá thực trạng biểu hiện KN TBVBT của trẻ 5 – 6 tuổi trong TC
ĐVTCĐ; xác định mức độ nhận thức của giáo viên về giáo dục KN TBVBT cho trẻ
5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ; xác định các biện pháp mà giáo viên đã thực hiện
nhằm giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi trong TC ĐVTCĐ. Khảo sát tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp tác động nhằm giáo dục KN TBVBT cho trẻ
5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ.
-Nội dung: Hệ thống các câu hỏi trong 3 bảng hỏi dưới dạng phiếu thăm dò ý kiến
dành cho GVMN, trẻ lớp lá các trường MN. 1 bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng
biểu hiện KN TBVBT của trẻ 5 – 6 tuổi trong TC ĐVTCĐ. Bảng hỏi thứ 2 nhằm
làm rõ thực trạng giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ ở
các trường MN tại TP. HCM. Bảng hỏi thứ 3 nhằm khảo sát tính khả thi và cần
thiết của một số biện pháp giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC
ĐVTCĐ được đề xuất.

-Khách thể khảo sát bảng hỏi: Giáo viên mầm non.
-Cách thức: Gửi bảng hỏi cho từng người và thu trực tiếp.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
-Mục tiêu: Thu thập thông tin về biểu hiện KN TBVBT của trẻ 5 – 6 tuổi, làm rõ
thêm những ý kiến của giáo viên; xác định thực trạng các biện pháp mà giáo viên
đã thực hiện nhằm giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ
làm cơ sở đề xuất một số biện pháp giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông

qua TC ĐVTCĐ.
-Nội dung: Những biểu hiện về KN TBVBT của trẻ 5 – 6 tuổi, những biện pháp
giáo viên đã thực hiện để giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC
ĐVTCĐ.
-Đối tượng: Giáo viên mầm non, trẻ lớp lá và Ban giám hiệu.
-Cách thức: Phỏng vấn trực tiếp, ghi chép, thu âm.
7.2.2.3. Phương pháp quan sát
-Mục tiêu: Xác định mức độ biểu hiện KN TBVBT của trẻ 5 – 6 tuổi trong TC
ĐVTCĐ, xác định những biện pháp giáo viên sử dụng nhằm giáo dục KN TBVBT
cho trẻ 5 – 6 tuổi trong TC ĐVTCĐ.
6


-Nội dung: TC ĐVTCĐ ở trường mầm non, biểu hiện KN TBVBT của trẻ 5 – 6
tuổi trong TC ĐVTCĐ, biện pháp giáo viên sử dụng nhằm giáo dục KN TBVBT
cho trẻ 5 – 6 tuổi trong TC ĐVTCĐ.
-Đối tượng: Hoạt động của trẻ, hoạt động của giáo viên.
-Cách thức: Chụp hình, thu âm hoạt động của trẻ, ghi chép để làm tư liệu nghiên
cứu.
7.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động (hồ sơ của giáo viên)
-Mục tiêu:
Thu thập và tìm hiểu, phân tích các hồ sơ giảng dạy của giáo viên mầm non: kế
hoạch năm, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và các kế hoạch ngày… để thu thập thêm
các thông tin về việc soạn giảng, cách tổ chức thực hiện và đánh giá các hoạt động trên
thực tế của các giáo viên, bổ sung kết quả cho thực trạng giáo dục kỹ năng tự bảo vệ
bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi.
-Nội dung: Nội dung, hình thức giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi.
-Đối tượng: Kế hoạch năm học của giáo viên mầm non.
-Cách thức: Xem trực tiếp, ghi chép để làm tư liệu nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học

-Mục tiêu: Tìm ra kết quả của quá trình khảo sát thực trạng, kiểm tra kết quả của
quá trình thử nghiệm và khảo sát tính khả thi của các biện pháp.
-Nội dung: Xử lý, phân tích thơng tin thu được từ bảng hỏi, phiếu điều tra, ghi
chép...
-Đối tượng: Dữ liệu, thông tin định lượng từ các dữ liệu thống kê đã khảo sát.
-Cách thức: Dùng phần mềm Excel.
8. Đóng góp mới của đề tài:
Về mặt lý luận, đề tài góp phần hệ thống hóa kiến thức về các biện pháp giáo dục
KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề tại trường MN.

7


Về mặt thực tiễn, đề tài giúp giáo viên GDMN có góc nhìn cụ thể về các biện pháp
giáo viên sử dụng nhằm giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường MN tại
TP. HCM, đề xuất một vài biện pháp giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua
trị chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường MN.
9.Cấu trúc của đề tài:
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ
5 – 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng
qua trị chơi đóng vai theo chủ đề
Chương 3: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ 5 – 6 tuổi
thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ
NĂNG TỰ BẢO VỆ BẢN THÂN CHO TRẺ 5 – 6
TUỔI THƠNG QUA TRỊ CHƠI ĐĨNG VAI THEO
CHỦ ĐỀ
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông
qua TC ĐVTCĐ

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về giáo dục KN TBVBT
Giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân là vấn đề được chú trọng trong các chương
trình giáo dục kỹ năng sống tại quốc gia trên thế giới. Ở lứa tuổi mầm non, trẻ em vơ
cùng hiếu động, tị mị, muốn khám phá mọi thứ trong thế giới xung quanh. Tuy nhiên
trẻ chưa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm sống, khả năng nhận thức thế giới của trẻ
lại rất hạn hẹp. Chính vì thế, trẻ thường dễ gặp những nguy hiểm, trẻ cần được trang bị
một số kỹ năng tự bảo vệ bản thân mình. Trải qua quá trình phát triển của lịch sử giáo
dục trên thế giới và nước ta, nhiều nhà Tâm lý học và Giáo dục học đã có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu mang giá trị lý luận và thực tiễn về hoạt động giáo dục kỹ năng
tự bảo vệ bản thân.
a.

Nghiên cứu vấn đề giáo dục KN TBVBT

Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em khẳng định: “Vì chưa đạt đến sự
trưởng thành về mặt thể chất và trí tuệ, trẻ em cần phải được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt,
trước cũng như sau chào đời. Các bậc cha mẹ là người chịu trách nhiệm chính trong việc

ni nấng và giáo dục con cái của mình. Khơng ai được phép làm tổn hại đến trẻ em.
Nghĩa vụ của chúng ta là tôn trọng và bảo vệ các em. Không ai được ngược đãi trẻ em trai
và gái về mặt thể chất, bằng ngôn ngữ hoặc tình cảm, kể cả cha mẹ, thầy cơ giáo hay
những người chăm sóc trẻ. Các bậc cha mẹ có nghĩa vụ bảo vệ con cái của mình tránh mọi
nguy cơ xâm hại tình dục dưới mọi hình thức khác nhau. Không một ai, kể cả cha mẹ đẻ,
cha mẹ ni, anh em, họ hàng, thầy cơ, hàng xóm hay những

9


người xa lạ, có thể lạm dụng và xâm hại trẻ em về mặt tình dục. Lạm dụng tình dục trẻ
em là một tội ác. Nếu cha mẹ hay những người có trách nhiệm chăm sóc các em nhận
thấy những điều đó mà khơng báo cho các nhà chức trách thì bị coi là kẻ đồng
phạm”[21]. Rõ ràng thực tế cho thấy cần nhìn nhận trẻ em cần được chăm sóc, yêu
thương, bảo vệ và trên hết các em cũng cần được trao dồi các kỹ năng cơ bản để có thể
tự bảo vệ bản thân mình.
Từ những thập niên 80 của thế kỷ XX, những nghiên cứu về giáo dục kỹ năng tự
bảo vệ bắt đầu được quan tâm. Người đầu tiên nghiên cứu vấn đề này là Gilbert J.
Botvin là chuyên gia về sức khỏe cộng đồng, chuyên gia cao cấp về Tâm lý học,
Trưởng khoa Phát triển kỹ năng sống thuộc trường Đại học Cornell, Mỹ. Từ năm 1979,
ông và các cộng sự đã lập nên một chương trình giáo dục kỹ năng sống cho giới trẻ từ
17-19 tuổi. Lúc đó, kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho người học cũng được quan tâm.
Một chương trình được lập ra nhằm giúp người học có khả năng từ chối những lời rủ
rê sử dụng chất gây nghiện, nâng cao sự tự khẳng định bản thân, kỹ năng ra quyết định
và tư duy phê phán [15].
Trong dự án về “Trẻ em và mơi trường gia đình” (1990-1995) của UNESCO phối
hợp cùng với UNICEF và WHO tập trung vào những lĩnh vực có ý nghĩa sống cịn
trong thời đại ngày nay như dinh dưỡng, kích thích trẻ phát triển tồn diện, cách ni
dạy trẻ an tồn trong hồn cảnh loạn lạc, các vấn đề về trẻ khuyết tật, về giáo dục tiền
học đường bằng cách huy động mọi lực lượng và tài nguyên cả hiện đại lẫn cổ truyền

để cải thiện những năng lực và tiện nghi cho trẻ. UNESCO tìm cách góp lâu dài và có
hiệu quả để giúp trẻ phát triển và tự tin vào đời [2].
Bên cạnh đó, cũng có các đầu sách, báo nghiên cứu về kỹ năng tự bảo vệ bản thân:
Tuyển tập “Những câu chuyện vàng về khả năng tự bảo vệ mình” năm 2010 của tác
giả Bạch Băng cùng các đồng tác giả giúp trẻ nhận thức được tầm quan trọng của việc
tự bảo vệ bản thân thông qua các câu chuyện diễn ra trong chính cuộc sống thường
ngày của trẻ nhỏ ở độ tuổi mầm non, qua đó trẻ học cách tự bảo vệ bản thân trước
những tai nạn bất ngờ [5]. Hay trong tác phẩm “45 cách dạy trẻ tự bảo vệ mình” của
tác giả Yoon Yeo Hong được nhà xuất bản Thông tin và truyền thông dịch và xuất bản
năm 2011 đã trình bày các tình huống thiết thực, kết hợp đan xen giữa lý thuyết và
10


thực hành, giúp trẻ nhận biết các mối nguy hiểm, nâng cao cảnh giác và bảo vệ an toàn
cho bản thân cũng như việc đưa ra những hướng dẫn trẻ cách xử lý hoặc thốt khỏi
nguy hiểm trong những tình huống bất ngờ [21].
Tiếp đến, đề tài: “Teaching personal safety skills to young children” (Phương pháp
dạy kỹ năng an toàn cho trẻ nhỏ) của tác giả Sandy K. Wurtele và Julie Sarno Owens
thuộc khoa Tâm lý, Đại học Colorado tại Colorado Springs, CO, Mỹ. Cơng trình đã
nghiên cứu trên 406 trẻ mẫu giáo nhằm xác định mức độ kỹ năng an tồn cá nhân,
phịng chống lạm dụng tình dục ở trẻ từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao kỹ năng an
toàn cá nhân cho trẻ [26].
Trong những năm gần đây, “Quy tắc đồ lót” của Tổ chức chuyên bảo vệ trẻ em
NSPCC của Anh nhằm ngăn ngừa tình trạng bạo lực tình dục trẻ em với những bài học
về tránh xâm hại bản thân qua những bài học hết sức đơn giản và ngắn gọn nhằm giúp
cha mẹ giải thích cho con cái về những bộ phận trên cơ thể mà người khác không được
đụng chạm vào, cách phản ứng và hướng dẫn trẻ cách tìm sự giúp đỡ.
b.

Nghiên cứu vấn đề giáo dục KN TBVBT cho trẻ thơng qua trị chơi


Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, nhiều học thuyết về trò chơi xuất hiện. Các nhà
tâm lý học, giáo dục học: A. N. Leonchiep; Đ. B. Enconhin; N. K. CrupxKaia; A. P.
Uxova; A. V. Daporozet; L. X. Vugotxky; A. X. Macarenco; A. I. XororoKiala… đã
khẳng định hoạt động chơi chính là một phương tiện vơ cùng hữu hiệu trong giáo dục
nhân cách cho trẻ. Các nhà nghiên cứu Xơ Viết đã đưa ra cách nhìn mới về bản chất xã
hội trong trò chơi trẻ em. Họ đều khẳng định: trò chơi – đặc biệt là TC ĐVTCĐ có vai
trị quan trọng hình thành nhân cách cho trẻ mẫu giáo, là một hình thức hoạt động chủ
yếu hình thành hành vi xã hội của bản thân trẻ, hình thành thái độ của trẻ đối với cuộc
sống, là phương tiện kích thích trẻ thực hiện các hành động thực tiễn và là phương tiện
củng cố sự hợp tác cần thiết ở trẻ.
Tác giả A. X. Macarenco đã viết, trị chơi có một ý nghĩa rất quan trọng đối với trẻ.
Ý nghĩa này chẳng khác gì ý nghĩa của sự hoạt động, sự làm việc và phục vụ đối với
người lớn. Ơng nhìn nhận trị chơi ở nhiều khía cạnh khác nhau và trước tiên là trong
việc chuẩn bị cho đứa trẻ bước vào cuộc sống, vào hoạt động lao động. “Trị chơi có ý
nghĩa lớn trong cuộc sống của đứa trẻ, tương tự như hoạt động, công việc có ý nghĩa
11


quan trọng đối với người lớn. Đứa trẻ qua trò chơi như thế nào nó sẽ như thế trong
cơng việc sau này khi lớn lên. Cho nên giáo dục con người hoạt động tương lai trước
hết phải đi từ trò chơi” [37].
Vào năm 2012, đề tài “Giáo dục các kỹ năng an toàn cho trẻ mẫu giáo” của các
giảng viên trường Đại học Sư phạm Ulianov đã đưa ra những nhận định: Báo cáo đáng
sợ của tội phạm đối với trẻ em đã chứng minh về sự thụ động của trẻ khi đối mặt với
sự nguy hiểm [2]. Nhiệm vụ chính của giáo viên và phụ huynh là lựa chọn các nội
dung, biện pháp và hình thức giáo dục phù hợp với sự hiểu biết của trẻ. Qua đó, có thể
đem đến cho trẻ kiến thức cơ bản về tự bảo vệ bản thân và dạy cho trẻ cách phòng
tránh những mối đe doạ, sự nguy hiểm trong thực tế, cách xử lý các tình huống bất ngờ
nếu trẻ gặp phải để tự bảo vệ mình. Biện pháp trị chơi được lựa chọn đầu tiên để tiến

hành giáo dục hình thành các kỹ năng an toàn của trẻ. An toàn cho trẻ em trong độ tuổi
mẫu giáo có thể là một chủ đề chơi trong các trường mầm non ở Cộng hòa Liên Bang
Nga. Trong trò chơi, trẻ em sẽ được học những mẫu hành vi tự tin để xử lý tình huống
nguy hiểm. Trước khi chơi, trẻ em cần phải nói về tình huống nguy hiểm với những
đứa trẻ khác, phân tích lựa chọn hành vi đúng để khơng dẫn đến một hậu quả đáng tiếc
[2]. Do đó, việc giáo dục KN TBVBT cho trẻ mẫu giáo là rất quan trọng và thiết thực
nhằm giúp trẻ ứng phó với những tình huống xảy ra trong thực tế cuộc sống với nhiều
rủi ro và nguy hiểm. Trên bình diện chung, các nghiên cứu trên thế giới tập trung tìm
hiểu về lý luận và định hướng ứng dụng trong thực tiễn.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về giáo dục KN TBVBT
Trong thời gian gần đây, KN TBVBT là một trong những thuật ngữ được nhắc đến
nhiều trong các bài báo, bài viết với thông điệp trẻ em cần biết cách tự bảo vệ bản
thân, từ chối không đi theo người lạ, không nhận quà bánh từ người lạ, biết cách xử lý
khi bị lạc cha mẹ hay chống lại bạo hành, xâm hại tình dục... Rõ ràng KN TBVBT có ý
nghĩa quan trọng và cần thiết cho mọi người đặc biệt là trẻ em, nó trở thành vấn đề
được cả ngành giáo dục và xã hội quan tâm. Việc giáo dục KN TBVBT là một vấn đề
đang được chú trọng và có nhiều đề án, chương trình giáo dục triển khai nhằm góp
phần bảo vệ trẻ, tạo ra sự an toàn và phát triển cho trẻ.
12


Trong nghị quyết 161 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về các chính sách phát
triển GDMN có quy định Điều 3 về xây dựng và đổi mới chương trình chăm sóc
GDMN. Trong chương trình giáo dục đã chú ý đến giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm
non thông qua các tình huống đặt ra hàng ngày, qua truyện kể và qua trò chơi. Trong
nghị quyết này vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo, đặc biệt là trẻ 5 – 6
tuổi không chỉ như một mục tiêu giáo dục mà còn như một nhiệm vụ giáo dục cụ thể,
cần thiết, vì trẻ mẫu giáo lớn đã hình thành cơ sở ban đầu của hành vi, tính cách và
nhân cách, việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ khơng chì vì mục đích bảo vệ sức khỏe,
mà cịn nhằm giáo dục hình thành nhân cách, tình cảm đạo đức và chuẩn bị tâm thế tốt

cho trẻ trước khi bước vào trường phổ thông [52].
Giáo dục KN TBVBT cũng được đề cập, triển khai thực hiện trong chương trình
khung của Việt Nam thơng qua Thơng tư 28/ 2016/ TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình
GDMN ban hành kèm theo Thơng tư 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/07/2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong chương trình khung GDMN của nước ta có
nhiều mục tiêu về giáo dục KN TBVBT. Tuy nhiên các mục tiêu này được lồng ghép
trải dài trong các mục tiêu thuộc các lĩnh vực khác nhau: giáo dục thể chất, giáo dục
ngôn ngữ, giáo dục nhận thức, giáo dục thẩm mĩ và giáo dục tình cảm xã hội [12].
Theo thơng tư 23/2010/TT-BGDĐT đã ban hành và chỉ thị thực hiện “Bộ chuẩn trẻ
5 tuổi”. Nội dung Bộ chuẩn trẻ 5 tuổi gồm 28 chuẩn, 120 chỉ số trong đó có chuẩn cụ
thế cho tất cả các lĩnh vực phát triển của trẻ. Mục tiêu và nội dung chuẩn về phát triển
KN TBVBT của trẻ cũng được tích hợp trong chuẩn thứ 6 “Trẻ có hiểu biết và thực
hành an tồn cá nhân” với các chỉ số từ 21 đến 26 [10].
Dự án: “Giáo dục phịng tránh tai nạn bom mìn cho học sinh tiểu học” được tiến
hành với sự phối hợp giữa Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị với Tổ chức Cứu trợ
- Phát triển Mỹ Cathilic Relief Services. Dự án giúp các trường tiểu học trong khu vực
tiếp nhận kỹ năng để thực hành và tuyên truyền các thơng điệp giáo dục phịng tránh
bom mìn và đối xử thân ái với người khuyết tật đến cộng đồng [7].
Trong chương trình “Bạn hữu trẻ em” được thực hiện trong khn khổ Chương
trình hợp tác quốc gia giữa Chính phủ Việt Nam và UNICEF giai đoạn 2010 - 2016 có
13


sự kết hợp các chương trình giáo dục, phát triển và sống còn của trẻ em, bảo vệ trẻ em
và chính sách xã hội của UNICEF hỗ trợ cung cấp các dich vu lồng ghép cho trẻ em ở
Đồng Tháp, Kon Tum, Ninh Thuận, Điện Biên, An Giang và Thành phố Hồ Chí Minh,
giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại trẻ em, phịng chống tai nạn thương tích cho
trẻ, “Kỹ năng từ chối - nói khơng” với những cám dỗ của cuộc sống; trang bị cho trè
những kỹ năng tự bảo vệ mình trước những nguy cơnhư ma túy, lạm dụng tình dục,

bóc lột sức lao động, biết làm chủ chính mình, kỹ nâng nhận thức và quản lý cảm xúc,
kỹ năng điều hành sinh hoạt nhóm... [45].
Bộ Giáo dục đã phối hợp với Ngành Công An, Ủy ban An tồn giao thơng quốc gia
đưa ra “Chương trình giảng dạy thí điểm và tổ chức nhiều cuộc thi tìm hiểu luật an
tồn giao thơng” cho trẻ em các trường từ mẫu giáo đến trung học phổ thông để trang
bị những kiến thức ban đầu về luật giao thông. Tuy nhiên, điểm hạn chế của chương
trình này mới chủ yếu đưa ra các thơng điệp về an tồn mà chưa chú trọng sử dụng các
phương pháp giáo dục làm thay đổi hành vi người học [7].
Theo tác giả Phan Tú Anh thì KN TBVBT là một trong những kỹ năng quan trọng
của con người, đặc biệt là trẻ em. Việc giáo dục kỹ năng này đều được nhìn nhận là
cần thiết, nhưng thực trạng tổ chức thực hiện chưa được đồng bộ tại các trường mầm
non, giáo viên còn sử dụng chủ yếu biện pháp trò chuyện, dùng lời giải thích và các
kỹ năng tập trung ở ba chủ đề lớn: an tồn ở gia đình, an tồn nơi cơng cộng và an
tồn giao thơng [2].


Việt Nam trong những năm gần đây, trường mầm non và các trang mạng xã hội

rất hay nhắc đến quy tắc 5 ngón tay. Dựa vào bàn tay, cha mẹ và giáo viên tập cho trẻ
xác định 5 nhóm người con cần chú ý tương tác với 5 ngón tay. Từ đó, trẻ có thể giúp
mình tránh khỏi bị lạm dụng tình dục. Ngón cái - gần mình nhất tượng trưng cho
những người thân ruột thịt trong gia đình như ơng bà, bố mẹ, anh chị em ruột - bé có
thể ơm hơn mọi người hoặc đồng ý đề các thành viên trong nhà ôm hơn, thể hiện tình
u thương, tắm rửa khi bé cịn nhỏ. Ngón trỏ - tượng trưng cho thầy cơ, bạn bè ở
trường lớp hoặc họ hàng của gia đình. Những người này có thể nắm tay, khốc vai
hoặc chơi đùa. Ngón giữa - người quen như hàng xóm, bạn bè của cha mẹ - bé có thể
bắt tay chào hỏi họ. Ngón áp út - gặp người mới gặp lần đầu, các bé có thể dừng lại ở
14



mức vẫy tay chào. Ngón út - ngón tay xa bé nhất thể hiện cho những người hoàn toàn
xa lạ hoặc người có cử chỉ thân mật, khiến bé thấy lo sợ, bất an, bé hồn tồn có thể
bỏ chạy, hét to để thông báo với mọi người xung quanh [57].
Bên cạnh đó, nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề trò chơi, đặc biệt là TC ĐVTCĐ
đối với trẻ 5- 6 tuổi như Lê Minh Thuận nghiên cứu: “Trò chơi phân vai theo chủ đề
và việc hình thành nhân cách trẻ mẫu giáo”. Nguyễn Ánh Tuyết nghiên cứu về: “Tổ
chức hướng dẫn trẻ mẫu giáo chơi” và “Trò chơi trẻ em”. Ngồi ra, vấn đề này cịn
được đề cập trong các đề tài khoa học, các bài viết. Điển hình với bài viết: “Quyền
được vui chơi, thơng tin của trẻ em trong con mắt người nghiên cứu tâm lý học” (Tạp
chí tâm lý học số 7 tháng 10 năm 2001 của tác giả Lê Thị Hồng Nga). Tác giả đã
khẳng định hoạt động vui chơi và tìm kiếm thơng tin của trẻ mẫu giáo là “con đường”
cơ bản để hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Tác giả Nguyễn Văn Lũy, Trần Thị Tuyết Hoa chỉ ra rằng, ảnh hưởng của trò chơi
tới sự phát triển nhân cách của đứa trẻ thể hiện ở chỗ, thơng qua trị chơi, trẻ tìm hiểu
hành vi và những mối quan hệ qua lại giữa người lớn mà đứa trẻ coi là mẫu mực đối
với hành vi của nó. Qua trị chơi, đứa trẻ rèn luyện được những kỹ xảo giao tiếp cơ
bản, những phẩm chất cần thiết để tiếp xúc với các bạn cùng tuổi. Để gây hứng thú
cho bạn chơi, đứa trẻ phải biết phục tùng các quy tắc chứa đựng trong vai chơi mà nó
đã nhận cho mình [37].
Nhìn chung, ở Việt Nam có nhiều chương trình, dự án giáo dục và nhiều tác giả
quan tâm đến vấn đề giáo dục KN TBVBT; qua đó đã góp phần giúp các bậc phụ
huynh, các nhà giáo dục và đặc biệt là trẻ em, thanh thiếu niên nhận thức KN TBVBT
là cần thiết đối với trẻ em và bước đầu giáo dục hình thành kỹ năng này. Tuy nhiên,
các chương trình giáo dục trẻ KN TBVBT cho trẻ em còn diễn ra chưa đồng bộ, thời
gian thực hiện ngắn, không thường xuyên. Có thể nói cho đến nay vẫn chưa có cơng
trình nào nghiên cứu cụ thể về ảnh hưởng của TC ĐVTCĐ đến sự phát triển KN
TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi.

15



1.2. Lý luận về giáo dục KN TBVBT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TC ĐVTCĐ tại
trường mầm non
1.2.1. Các vấn đề lý luận về KN TBVBT của trẻ 5 – 6 tuổi
1.2.1.1. Kỹ năng
a.

Khái niệm

Nhắc đến kỹ năng tự bảo vệ bản thân, cần tìm hiểu thuật ngữ kỹ năng, kỹ năng
sống để có một cách nhìn tổng thể và khoa học. Khi bàn về khái niệm kỹ năng, các tác
giả đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng. Song có thể khái quát lại thành
hai cách đặt vấn đề khác nhau như sau:

 Quan điểm thứ nhất: Xem xét kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật của thao
tác, hành động.

-Tác giả Trần Trọng Thủy cho rằng: “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động con
người nắm được cách thức hành động tức là hành động có kỹ năng” [22].
-Theo tác giả V. A. Kruteski trong quyển Tâm lý học năm 1980, cho rằng:“Kỹ
năng là các phương thức thực hiện hoạt động- cái mà con người lĩnh hội được”.
-A. G. Kovaliov thì nhấn mạnh: “Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động
phù hợp với mục đích và điều kiện của hành động” [22].
Các tác giả này cho rằng kỹ năng được xem là phương tiện thực hiện hành động
phù hợp với mục đích và điều kiện hành động con người đã nắm vững, muốn thực hiện
được hành động con người phải có tri thức về hành động. Cụ thể, phải hiểu được mục
đích, cách thức và phương tiện, điều kiện hành động. Khi con người nắm được các tri
thức về hành động, thực hiện hành động theo các yêu cầu khác nhau của thực tiễn, tức
là đã có kỹ năng hành động. Mức độ thành thạo của kỹ năng phụ thuộc vào mức độ
nắm vững tri thức về hành động và sử dụng chúng vào hoạt động thực tiễn.




Quan điểm thứ hai: Xem xét kỹ năng nghiêng về năng lực của con người.
-Theo quan điểm của K. K. Platônôp: “Kỹ năng là khả năng của con người thực
hiện một hoạt động bất kì nào đó hay là các hành động trên cơ sở của kinh nghiệm
cũ” [44].
16


×