Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn bùi huy hạnh xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------  ----------

TRẦN CHÍ CƠNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN
BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47 CNTY N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khố học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn:

TS. Trần Văn Thăng

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này, ngồi sự cố gắng, nỗ
lực khơng ngừng của bản thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ hết sức nhiệt
tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn và kính trọng sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Ban
Chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y và tồn thể các thầy giáo, cô giáo khoa
Chăn nuôi Thú y đã tạo mọi điều kiện, dạy dỗ và đào tạo tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Đặc biệt thầy giáo hướng dẫn TS. Trần Văn Thăng đã tận tâm, tận lực
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi thực hiện thành cơng
chun đề khóa luận và sửa chữa giúp tơi hồn thành khố luận tốt nghiệp đại
học này.
Đồng thời, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới gia đình bác Bùi
Huy Hạnh - chủ trại, cán bộ kỹ thuật và các anh chị em công nhân viên tại trại
lợn Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương đã giúp đỡ tôi
trong q trình thực hiện đề tài khóa luận.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bố mẹ đã ln
động viên về tinh thần và ủng hộ về vật chất để tơi có thể hồn thành khóa học này.
Nếu khơng có sự giúp đỡ và động viên này tơi đã khơng có thể hồn thành được
khóa học và thực hiện thành cơng khóa luận tốt nghiệp đại học này.

Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Trần Chí Công


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Lịch sát trùng của trại lợn nái ........................................................... 9
Bảng 2.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn hậu bị mới nhập ......................... 10
Bảng 2.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn nái mang thai ............................. 10
Bảng 2.4. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn đực giống ................................... 11
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 37
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh tại trại lợn Bùi Huy Hạnh .................................. 38
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh tại trại lợn Bùi Huy Hạnh .............................. 39
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 40
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ .................................. 42
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi ............... 44
Bảng 4.7. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một
số bệnh sinh sản .............................................................................. 45
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 46
Bảng 4.9. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi ............................................. 48
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ................................... 49
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ................................... 50



iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn Bùi Huy
Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. ............................................ 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước.... 12
2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản .......................................... 12
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ .......................................... 21
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước .................................. 24
Phần 3. ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....30
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35



iv

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 36
4.1. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............... 36
4.1.1. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại ................................................. 36
4.1.2. Cơng tác phịng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 37
4.2. Cơng tác chẩn đốn bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 40
4.2.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ................................................. 40
4.2.2. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ ......................................... 42
4.2.3. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi .................................. 43
4.2.4. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số
bệnh sinh sản ................................................................................................... 45
4.2.5. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ................................................. 46
4.2.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi.................................................... 48
4.3. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............. 49
4.3.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ............................................ 49
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ........................................... 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở nước ta đã phát triển mạnh
mẽ cả về quy mô và số lượng. Con lợn đã cung cấp 70 – 80% nhu cầu về thịt
cho thị trường trong nước và xuất khẩu đồng thời cung cấp nguồn phân bón
rất lớn cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho ngành

công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn quy mô trang trại theo hướng tập trung
công nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ trong phạm vi cả nước.
Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh thức ăn và kỹ
thuật ni dưỡng, chăm sóc tốt thì cần phải có con giống tốt. Muốn có giống
lợn tốt thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai trị đặc biệt quan trọng bởi vì
ngồi việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc
cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc ni dưỡng, chăm sóc và quản lý dịch bệnh
cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu nuôi dưỡng,
chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con khơng đúng kỹ thuật thì chất lượng đàn
lợn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn
con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn ni sẽ thấp.
Trong q trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo
mẹ sau khi đẻ cịn gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đặc biệt là những bệnh dịch
thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ như
bệnh viêm tử cung, bệnh viêm vú, hiện tượng đẻ khó, bệnh phân trắng lợn
con.... Khi bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã
làm cho chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh
trưởng của lợn giai đoạn ni thịt và lợn hậu bị. Vì vậy, áp dụng quy trình


ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chun đề:
“Áp dụng quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh cho lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương".
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Áp dụng quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ.

- Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại lợn Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, đồng thời
học tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất.
- Ứng dụng các biện pháp điều trị cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ có hiệu quả vào thực tiễn chăn nuôi tại địa phương.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Bùi Huy Hạnh là trại lợn gia công cho Công ty CP (Charoen
Pokphand Việt Nam). Trang trại được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống
theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2007. Địa điểm xây dựng trại tại xã
Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải
Dương nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác
của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống
sơng Thái Bình
- Phía Đơng Bắc giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sơng Thái Bình)
- Phía Tây Bắc giáp thành phố Hải Dương
- Phía Tây giáp huyện Gia Lộc
- Phía Tây Nam giáp huyện Ninh Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương
- Phía Đông Nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh giới là sông Luộc)
- Phía Đơng giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một đoạn sơng Thái Bình).
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu và thời tiết

Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Tái Sơn có thể khái
qt như sau:
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
- Khí hậu: Huyện Tứ Kỳ nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa
đơng, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm khơng khi trung bình hàng năm là 82%, độ
ẩm cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.


- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21C - 23C, mùa nóng tập trung
vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc và gió mùa
Đơng Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
- Về chế độ gió: Gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đơng Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.
2.1.1.3. Điều kiện giao thơng
- Đường bộ: có đường tỉnh lộ 391, chạy theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam, nối thành phố Hải Dương với thị trấn Tứ Kỳ, đi Quý Cao.
- Có quốc lộ 10 đi Hải Phịng và Thái Bình
- Đường 17: Từ TP Hải Dương qua huyện Gia lộc, qua huyện Tứ Kỳ
(Ở đoạn xã Quảng Nghiệp, xã Quang Khải) đi huyện Ninh Giang rẽ sang
đường 17B lại vào đất Tứ Kỳ (ở đoạn xã Hà Thanh, xã Tiên Động) nhập vào
đường tỉnh lộ 391 và đường quốc lộ 10 ở đoạn Quý Cao.
- Đường thủy: Sông Thái Bình chảy từ phía Thành phố Hải Dương qua
giữa Tứ Kỳ (Ở đoạn Ngọc Sơn, Kỳ Sơn, Hưng Đạo, Đại Đồng, Bình Lãng,
Đơng Kỳ, Tây Kỳ, Tứ Xun, Văn Tố, An Thanh) và Thanh Hà (Ở đoạn
Thanh Hải, Tân An, Thanh Thuỷ, Thanh Hồng) qua Tiên Lãng Hải Phòng ra
biển. Sông Tứ Kỳ là nhánh của Sông Luộc, chảy giữa Huyện Tứ Kỳ và Huyện
Ninh Giang, qua Tiên Lãng Hải Phịng ra biển.
- Đây cũng là địa phương có đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng đi qua.

2.1.2. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn Bùi
Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trại lợn Bùi Huy Hạnh
Trang trại Bùi Huy Hạnh được Công ty CP chọn là nơi để tập huấn cho
tất cả các kỹ sư mới được tuyển dụng vào Công ty. Chính vì vậy, cơ sở vật
chất của trang trại được đầu tư khá đầy đủ, theo đúng quy trình, tạo điều kiện
rất thuận lợi cho sinh viên đến trại thực tập.


- Về cơ sở vật chất:
+ Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công
nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, bình nước nóng, tivi,
tủ lạnh, quạt,...
+ Trại cịn đầu tư mua bàn chơi bi a, phòng hát, sân cầu lơng để cơng
nhân giải trí sau giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
theo đúng yêu cầu của công ty CP.
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác
của trại.
Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và
giường nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy. Có hệ thống quạt
gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước cho lợn tự động. Có hệ thống bóng điện
sưởi ấm cho lợn con vào mùa Đơng.
Ngồi ra, trại cịn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.

+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.


- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 6 chuồng lợn đẻ, 2 chuồng lợn chửa, chuồng lợn đực nằm trong chuồng
lợn chửa 1 và 3 chuồng cách ly (một chuồng cách ly lợn con, 2 chuồng cách
ly lợn hậu bị). Trong đó có 2 dãy chuồng lợn đẻ, mỗi dãy được tách ra là 3
chuồng nhỏ với 56 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu gồm 2 chuồng với kiểu
chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và
hệ thống vịi uống nước tự động ở mỗi ơ chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát
bằng quạt thơng gió, hệ thống phun sương và dàn mát.
Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas.
2.1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn Bùi Huy Hạnh
a. Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,4 lứa/nái/năm. Số
lợn con sơ sinh trung bình là 12,5 con/lứa, số lợn con cai sữa trunh bình là
12,0 con/lứa. Lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là
26 ngày thì tiến hành xuất-chuyển tiếp sang ni tại trại ni lợn thương
phẩm của cơng ty CP. Trong trại có 21 con lợn đực, giống lợn Duroc, lợn
đực giống này được ni nhằm mục đích khai thác tinh và làm đực thí tình.
Lợn nái của trại được phối giống 2 lần (phối lặp) bằng phương pháp thụ tinh

nhân tạo (3 lần đối với lợn hậu bị, lợn có vấn đề về đường sinh dục và lợn bị
trào ngược tinh ra ngoài ).
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao
của Cơng ty CP.


b. Công tác vệ sinh
Vệ sinh lợn nái khi đẻ: Khi lợn nái có hiện tượng rặn đẻ thì người công
nhân chuồng đẻ vệ sinh sạch sẽ lợn nái bằng nước đã pha dung dịch sát trùng
theo tỷ lệ quy định, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ đỡ đẻ đã được sát trùng sạch sẽ,
chuẩn bị lồng úm, thảm lót, bóng đèn sưởi.
Vệ sinh lợn nái chờ phối: Tất cả lợn nái chờ phối đều được tắm rửa
sạch sẽ nhất là phần hông, tiến hành vệ sinh âm hộ theo trình tự từ trong ra
ngồi bằng nước muối sinh lý rồi dùng khăn sạch lau khô lại phần hông.
Vệ sinh đực giống: Khi khai thác tinh, đực giống được rửa sạch phần
bụng và bao ngoài dương vật bằng nước muối sinh lý.
Vệ sinh chuồng trại: Trong chuồng và không gian xung quanh chuồng
được rắc vôi, phun thuốc sát trùng theo lịch cụ thể do kỹ sư quy định.
Công tác vệ sinh phòng bệnh được diễn ra hàng ngày.
Chuồng đẻ: Thay nước dẫm chân sát trùng trước khi vào chuồng 1
lần/ngày (phụ thuộc vào thời tiết mà số lần thay nước dẫm chân có thể thay đổi).
- Lau sàn chuồng 1 lần/ngày.
- Phun sát trùng 1 lần/ngày.
- Xịt gầm chuồng 1 lần/ngày.
- Xả vôi gầm 2 lần/tuần (thứ 3, thứ 7).
- Cọ rửa máng heo mẹ 1 lần/tuần (thứ 2).
- Quét mạng nhện 3 lần/tuần (Thứ 3, thứ 5, chủ nhật).
- Lau máng heo con 1 lần/ngày.
- Quét hành lang chuồng 1 lần/ngày.
- Thứ 5 tổng vệ sinh toàn trại

Chuồng nái chửa: Thay nước dẫm chân sát trùng trước khi vào chuồng
1 lần/ngày.
- Phun sát trùng 1 lần/ngày.


- Rửa máng ăn 1 lần/ngày.
- Tắm lợn 1 - 2 lần/ngày (tùy theo thời tiết).
- Quét mạng nhện 3 lần/tuần.
- Quét hành lang chuồng 1 lần/ngày.
- Thứ 5 tổng vệ sinh toàn trại.
Khu vực bên ngoài: Phun sát trùng toàn bộ xung quanh trại 3 lần/tuần.
- Phun thuốc diệt ruồi, côn trùng 2 lần/tuần.
- Đánh chuột 1 lần/tuần.
c. Công tác phịng bệnh
- Phịng bệnh bằng hóa dược
Khi lợn nái đang sinh đẻ tiến hành tiêm 2 mũi Amoxiciject LA đối với
nái dạ, 3 mũi đối với lợn hậu bị, liều lượng 1ml/10 kg TT kéo dài 48 h, tiêm
bắp cổ, phòng nhiễm khuẩn. Khi lợn nái đẻ xong tiêm 3 mũi oxytoxin, liều
lượng 2 ml/con kéo dài 12 h, vị trí tiêm sát mép âm hộ, kích thích cơ tử cung
co bóp để đẩy hết các sản dịch ra ngồi.
- Phịng bệnh bằng vắc xin
Định kỳ trại nhập về một số lượng lớn hậu bị nhất định để thay thế
những con nái già, nái sinh sản kém, nái bị chết do bệnh hoặc những con nái
không đủ điều kiện để mang thai bị loại thải. Những con hậu bị này được nuôi
ở khu cách ly để theo dõi bệnh và được tiêm phòng một số loại vắc xin theo
quy định chăn nuôi của Công ty được thực hiện qua các bảng sau:


Bảng 2.1. Lịch sát trùng của trại lợn nái
Trong chuồng

Thứ

Chuồng nái
chửa

CN

Thứ
2

Chuồng đẻ

Phun sát

Phun sát trùng +

Trùng

rắc vôi đường đi

Quét
hoặc rắc
vôi đường đi

Thứ

Phun sát

3


Trùng

khu

Chuồng

vực chăn
ni

Phun sát

Phun sát

trùng tồn

trùng tồn

+ rắc vơi

trùng

bộ khu

bộ khu

vực

vực

Rắc vôi


Rắc vôi

Phun sát trùng +
quét vôi đường
đi
Phun sát trùng +

4

gầm

xả vơi, xút gầm

5

cách ly

Ngồi

Phun sát

Xả vơi, xút

Phun sát trùng
Phun ghẻ

Chuồng

Phun sát trùng


Thứ

Thứ

Ngồi

+ rắc vơi đường
đi

Qt
hoặc rắc
vơi
đường đi

Phun

Vệ sinh 5S

ghẻ

Thứ

Phun sát

Phun sát trùng

Phun sát

Phun sát


Phun sát

6

Trùng

+ Rắc vôi

Trùng

trùng

trùng

Thứ

Phun sát

Phun sát trùng +

Phun sát

Phun sát

7

Trùng

xả vơi gầm


trùng

trùng

Vệ sinh
tổng
chuồng

(Nguồn: Phịng kỹ thuật của trại)


Bảng 2.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn hậu bị mới nhập
Tuần

Vắc xin

Phịng bệnh

Liều lượng
(ml/con)

Vị trí tiêm

1 tuần sau
nhập

PRRS

Bệnh tai xanh


2

Tiêm bắp

Parvo

Bệnh khô thai

2

Tiêm bắp

SFV

Bệnh dịch tả

2

Tiêm bắp

FMD +
AD

Bệnh lở mồm long
móng
+
Bệnh giả dại

2


Tiêm bắp

PRRS

Bệnh tai xanh

2

Tiêm bắp

Parvo

Bệnh khơ thai

2

Tiêm bắp

FMD+ AD

Bệnh lở mồm long
móng
+
Bệnh giả dại

2

Tiêm bắp


2 tuần sau
nhập
3 tuần sau
nhập
4 tuần sau
nhập
5 tuần sau
nhập
6 tuần sau
nhập
7 tuần sau
nhập

(Nguồn: Phòng kỹ thuật của trại )
Tất cả những lợn động dục, sau khi đã phối sẽ được nuôi dưỡng và tiếp tục
tiêm phịng vắc xin theo quy trình tiêm vắc xin trên chuồng nái mang thai của trại.
Bảng 2.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn nái mang thai
Tuần mang
thai

Vắc xin

Phịng bệnh

Liều lượng
Vị trí tiêm
(ml/con)

10 tuần


SFV

Dịch tả

2

Tiêm bắp

12 tuần

FMD

Bệnh lở mồm long
móng

2

Tiêm bắp

4 tháng 1 lần
(4,8,12)

AD tổng
đàn

Bệnh giả dại

2

Tiêm bắp


(Nguồn: Phòng kỹ thuật của trại )


Đối với lợn đực giống chương trình phịng bệnh bằng vắc xin được
thực hiện như sau:
Bảng 2.4. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn đực giống
Loại
lợn

Liều
Tuổi

Vắc xin

lượng
(ml/con)

Sau nhập 0-7 ngày

PRRS

Bệnh tai xanh

2

Sau nhập 7-14 ngày

Pavo(1)


Bệnh khô thai

5

Sau nhập 14-21 ngày

CSF

Bệnh dịch tả

2

Đực

Vị trí
tiêm
Tiêm
bắp
Tiêm
bắp
Tiêm
bắp

Bệnh giả dại

hậu
bị

Phịng bệnh


Sau nhập 21-28 ngày

AD+FMD

+
Bệnh lở mồm

2

Tiêm
bắp

long móng
Sau nhập 28-35 ngày

PRRS

Tai xanh

2

Sau nhập 35-42 ngày

Pavo(2)

Bệnh khơ thai

5

4 tháng 1 lần (3,7,11)


PRRS

Bệnh tai xanh

2

bắp
Tiêm
bắp
Tiêm
bắp

Bệnh giả dại

Đực
khai

Tiêm

4 tháng 1 lần (4,8,12) AD+FMD

thác

+
Bệnh lở mồm

2

Tiêm

bắp

long móng
6 tháng 1 lần (2,6)

CSF

Bệnh dịch tả

2

Tiêm
bắp

(Nguồn: Phòng kỹ thuật của trại )


Qua bảng trên ta thấy, quy trình phịng bệnh vắc xin luôn được trại
thực hiện và tuân thủ nghiêm ngặt, đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vaccine ở
trạng thái khỏe mạnh, chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất.
d. Đánh giá thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an
toàn dịch bệnh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.

- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh cao.
+ Vào khoảng thời gian cuối năm 2016 đến nay, giá lợn có xu hướng
giảm thấp khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Bệnh viêm tử cung
Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ
phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là
trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém
thì bệnh dễ sảy ra.


Viêm tử cung thường xuất hiện trên nái sau khi sinh từ 2 - 3 ngày.
Trong quá trình đẻ dịch và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung mở,
niêm mạc tử cung sây sát, vi khuẩn xâm nhập gây viêm tử cung (Đặng Thanh
Tùng, 1999) [27].
a. Nguyên nhân
Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển khơng bình thường gây khó đẻ hoặc lợn
nái khó đẻ do thai q to, thai ra ngược, thai phát triển khơng bình thường... Phối
giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do
lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai
không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [20] lợn nái sinh ra đều mang vi
khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở chất tiết
chảy ra tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Kết quả của Nguyễn Hữu Phước (1982) [20] tỷ lệ các loại vi khuẩn gây

viêm tử cung ở lợn như sau: E. coli chiếm 27%; Proteus valgaris chiếm 16%;
Klebsielle chiếm 10,2%; Steptococcus chiếm 34,5%; Staphylococcus chiếm
11,2%; Còn lại các loài vi khuẩn khác chiếm 2 - 7%.
Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao...thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
Theo Đặng Thanh Tùng (1999) [27] mầm bệnh có mặt trong một tuyến
qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính là sự
kém nhu động của ruột nhất là táo bón. Vi khuẩn xâm nhập từ ngoài vào do vi
khuẩn hiện diện trong phân và nước tiểu.
Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học như Bilken (1996) [2]
và Nguyễn Như Pho (2002) [16] cho biết: Viêm tử cung thường xảy ra trong
lúc sinh do nhiễm khuẩn E. coli dung huyết, Staphylococcus spp và


Staphylococcus aureus. Đó là ngun nhân chính gây bệnh viêm tử cung ở
lợn nái sinh sản.
Trong q trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh sang lợn nái.
Bệnh cịn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
b. Triệu chứng
Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc

xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử
cung giảm nhẹ.
Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ và
có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung yếu ớt.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [15] viêm cơ tử cung
thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm
xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải,
thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít
lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử.
Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ
sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc
mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.


c. Hậu quả
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, bệnh viêm tử cung là rất phổ biến, nó
gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái, khả năng sinh trưởng, phát
dục của lợn con. Lợn nái bị viêm tử cung dễ dẫn đến loại thải.
Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục. Quá trình viêm tạo độc tố có
hại cho tinh trùng như: Spermiclysin (độc tố tiêu diệt vi trùng). Hoặc niêm
mạc tử cung bị tổn thương sẽ cản trở sự di chuyển của tinh trùng. Nếu có thụ
thai được cũng dễ bị chết con, khi bệnh nặng dẫn đến sẩy thai, tiêu thai, vô
sinh (Lê Văn Năm, 1997) [14].
Viêm xảy ra trong thời gian có chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm
mạc như: Teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thối hóa niêm mạc...dẫn đến
phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc
tố do chúng tiết ra làm bào thai phát triển khơng bình thường. Nếu khơng phát
hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn thất kinh tế cho người chăn nuôi.
2.2.1.2. Bệnh viêm vú
a. Nguyên nhân

Nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú là các hệ vi khuẩn gây bệnh
như: trực khuẩn đường ruột, liên cầu khuẩn dung huyết và các loại trực khuẩn
gây thối khác... Chúng xâm nhập vào tuyến vú qua vết thương, vết sây sát trên
bầu vú hoặc qua lỗ núm vú.
Theo Muirhead and Alexander (2010) [40] nguyên nhân gây viêm một
hay nhiều vú ở lợn do nhiều loại vi khuẩn hoặc có thể do kế phát từ bệnh
khác, xảy ra lác đác ở từng cá thể hoặc cả đàn. Bệnh thường xuất hiện tập
trung từ khi lợn đẻ đến 12 giờ sau đó, vi khuẩn xâm nhập vào một hay nhiều
bầu vú thông qua núm vú do trầy xước (do răng của lợn con hay nền chuồng
cứng). Nhóm vi khuẩn gây viêm vú gồm: Coliform, Klebsiella,
Staphylococcus,

Streptococcus,

Miscellaneous.

Trong

đó

vi

khuẩn


Staphylococcus và Streptococcus chỉ gây viêm từng tuyến vú, Klebsiella spp
gây viêm vú cấp tính và nhóm vi khuẩn E. coli với nhiều type khác nhau đã
được phân lập ở hầu hết các trường hợp viêm vú, độc tố của E. coli sinh ra là
nguyên nhân gây viêm vú, mất sữa.
Theo White (2013) [42] nguyên nhân chủ yếu gây viêm vú cấp tính do

các loại vi khuẩn: E. coli, Klebsiella, đôi khi Pseudomonas nhiễm qua núm vú
từ phân và nền chuồng. Vì vậy, việc vệ sinh chuồng trại và núm vú đóng vai
trị quan trọng trong phịng bệnh.
Theo Phạm Tiến Dân (1998) [5] nghiên cứu xác định vi khuẩn gây
viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm: E. coli chiếm 18,2%; Staphylococcus
chiếm19%; Streptococcus chiếm 27,18%; Klebsiella chiếm 14,7%.
Theo Christensen và cs (2007) [29] khi nghiên cứu về mô học và vi
khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là
Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [15] cho rằng vi
khuẩn gây bệnh viêm vú thường là liên cầu trùng chiếm 86%; tụ cầu trùng
chiếm 5,4%; trực trùng sinh mủ chiếm 2,7%; E. coli chiếm 1,2%; và các loại
vi khuẩn khác chiếm 3,7%. Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng
Agalactiac.
Do kế phát từ một số bệnh: sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ,
viêm bàng quang, viêm thận... Khi lợn nái bị bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú, cư trú tại đây và gây bệnh.
Lợn nái tốt sữa, lợn con bú sữa không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa, lợn con bú làm sây sát bầu vú hoặc lợn con
bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều, bầu vú căng dễ dẫn đến viêm vú (Trương
Lăng, 2000) [9].


Do q trình chăm sóc và ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn.
Sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú.
Thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn tới
viêm vú.
b. Triệu chứng
Viêm vú chia thành các thể như sau:
- Viêm vú thể thanh dịch: Tuyến vú bị xung huyết, dịch viêm tiết ra

nhiều. Nước viêm thải ra thấm vào các nang sữa làm q trình lưu thơng
mạch máu và mạch lâm ba bị trở ngại. Lá vú sưng to, có khi cả bầu vú sưng.
Lúc đầu sữa biến đổi không rõ về sau sữa loãng, chất lượng sữa giảm, sờ tay
vào con vật cảm giác đau.
- Viêm vú thể cata: Trong nang sữa chứa rất nhiều dịch rỉ viêm, tế bào
biểu bì phình to ra, bị thối hóa và bong ra. Cơ thể bình thường khơng có triệu
chứng tồn thân, lúc đầu sữa lỗng, có nhiều gạch vón, lượng sữa giảm, vắt
sữa có những cục nhỏ màu xanh hay vàng nhạt, sờ bầu vú thấy nóng.
- Viêm vú thể Fibrin: Lúc đầu lá vú chứa nhiều nước vàng Fibrinogen và tế
bào chết. Fibrinogen dưới tác dụng của men do tế bào bị tổn thương tiết ra sẽ biến
thành Fibrin. Khi vắt sữa có một ít dịch màu vàng chứa Fibrin và cục Casein bị
đóng vón. Nhiệt độ cơ thể 40 – 41oC, vú viêm cứng, sưng to, sờ thấy đau.
- Viêm vú thể cata có mủ: Trong nang sữa và ống dẫn có hồng cầu,
bạch cầu, mủ và tế bào hoại tử. Sữa mất hẳn, thể tích vú tăng, màu đỏ. Sờ con
vật thấy đau, vắt sữa thấy loãng, sữa đóng vón, có mủ, máu. Con vật có triệu
chứng tồn thân: Sốt cao, kém ăn, hơ hấp và tuần hồn tăng.
- Viêm vú thể áp xe: Trong tuyến vú xuất hiện một hay nhiều bọc áp xe to
hay nhỏ nằm sát dưới da hay ở sâu bên trong. Sau đó bọc mủ phát triển to nổi rõ
ở dưới da. Vật ngừng tiết sữa và trong sữa vắt ra có đầy mủ và máu, casein.


- Viêm vú thể plegemol: Là loại viêm tích mủ dưới da và tổ chức liên
kết của lá vú. Thường do kế phát từ viêm cata và viêm có mủ. Lượng sữa ít có
nhiều gạch nhỏ, sờ bầu vú thấy nóng, con vật sốt, tim mạch rối loạn.
- Viêm vú thể có màu: Là loại viêm cấp tính. Thường kế phát từ viêm
thanh dịch, cata hoặc do viêm phúc mạc. Tuyến vú bị chấn thương, các tế bào
tuyến sữa bị thấm dịch và hồng cầu. Da vú có đám đỏ, vắt sữa con vật thấy
đau. Sữa loãng màu hồng hay đỏ, con vật sốt cao 40 – 41oC, bỏ ăn.
- Theo White (2013) [42] biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú
căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt

mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn
mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5oC. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn
nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số
trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con
bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục địi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm,
gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.
c. Hậu quả
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng
thời ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ,
thậm chí nếu lợn mẹ bị mắt sữa hoàn toàn do viêm vú thì đàn con có nguy cơ
bị chết cả đàn do khơng có sữa để bú.
Theo Nguyễn Hữu Vũ và cs (1999) [28] bệnh viêm tử cung và viêm vú là
hai nguyên nhân chính, trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái ni con.
Theo Nguyễn Xn Bình (2000) [3] cho biết: Mất sữa sau khi đẻ là do
kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm, cơ thể thường sốt
cao liên tục từ 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mơ bào bị giảm, ảnh
hưởng tới q trình trao đổi chất, nhất là sự hấp thu chất dinh dưỡng trong
đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng hồi phục chức năng
tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.


Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái ni con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc. Sữa khơng đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái sẽ bị chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau.
Nếu phát hiện và điều trị kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho người

chăn ni.
2.2.1.3. Hiện tượng đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra
ngồi. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó khơng
những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà cịn dẫn đến hiện tượng vơ sinh,
thậm chí cả mẹ lẫn con có thể chết. Do đó đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho
ngành chăn ni.
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [17] thông thường thai chết lưu ở các
trại chăn nuôi nái sinh sản chiếm khoảng 4 - 10% tổng số lợn con chết trong
giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa, trong đó khoảng 70% các trường hợp được
coi là thai chết lưu đã từng sống sót khi mới sinh.
a. Nguyên nhân
- Đẻ khó nguyên nhân do cơ thể mẹ:
Khi chăm sóc, ni dưỡng khơng tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh
dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang thai dẫn đến cơ thể mẹ bị suy
nhược, sức khỏe kém. Trong quá trình đẻ, sức rặn của lợn yếu, thậm chí
khơng rặn đẻ, cổ tử cung co bóp yếu nên khơng đẩy thai ra ngoài.


Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó. Các
nghiên cứu cho thấy độ dầy mỡ lưng ở vị trí P2 ở heo nái tốt, diễn biến ở các
lứa đẻ tăng dần đến giai đoạn đậu thai, giai đoạn đẻ, thì giảm dần xuống đến cai
sữa, sau đó lại tăng dần ở lứa tiếp theo đến giai đoạn đẻ. Sự mập ốm của lợn
nái phụ thuộc vào điểm P2. Lợn nái tốt có P2 từ 19 - 22 mm nếu lợn nái lớn hơn
23 mm là lợn mập gây ra đẻ khó do mỡ bao quanh buồng trứng và tử cung làm
khả năng co thắt tử cung và cơ bụng yếu (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [21].
Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: cổ tử cung, âm đạo giãn nở
khơng bình thường có những chỗ giãn quá mạnh, chỗ lại không giãn nên việc
đẩy con ra ngồi gặp khó khăn.
Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển khơng

bình thường, vơi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong q trình đẻ độ giãn
nở kém, thai bị mắc trước cửa xoang chậu khơng ra được. Khi q trình rặn
đẻ kéo dài, sức co bóp lớn ép lợn con làn lợn con bị chết.
Ở thời gian có thai kỳ cuối, thai quá to, lợn nái vận động mạnh, chèn ép
tử cung làm tử cung bị xoắn hay vặn lại, tư thế tử cung thay đổi, đường sinh
dục trở nên khơng bình thường cũng gây khó đẻ.
Do rối loạn hormone tuyến sinh dục cái: kích tố nhau thai Relaxin lúc
đẻ tiết ra ít nên không làm mất lớp canxi ở khớp bán động háng, không giãn
dây chằng xương chậu (không sụt mông) hoặc Prostagladin tiết ít khơng đủ
gây co bóp tử cung nên khơng tống thai ra ngồi được.
- Đẻ khó do nguyên nhân bào thai:
Chiều, hướng, tư thế thai lúc đẻ khơng bình thường.
Chế độ dinh dưỡng khơng phù hợp hoặc do q ít thai, làm thai q to
khơng phù hợp với kích thước của xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ.
Thai bị dị hình hay quái thai.


×