Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK SQ GNSS thành lập mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1 2000 tại xã đức mạnh, huyện đắk mil, tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ VĂN KIÊN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY RTK SQ-GNSS
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỈ LỆ 1/2000 TẠI XÃ ĐỨC
MẠNH, HUYỆN ĐẮK MIL TỈNH ĐẮK NƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa Chính Mơi Trường

Khoa

: Quản lý Tài ngun

Khóa học

: 2015-2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ VĂN KIÊN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY RTK SQ-GNSS
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỈ LỆ 1/2000 TẠI XÃ ĐỨC
MẠNH, HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Điạ Chính – Mơi Trường

Lớp

: K47 – ĐCMT

Khoa

: Quản lý Tài ngun

Khóa học

: 2015-2019


Giáo viên hướng dẫn : Th.S:NGUYỄN ĐÌNH THI

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành đề án tốt nghiệp này,
ngoài sự cố gắng của bản thân, được sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của cơ
quan, tổ chức và chính quyền địa phương UBND xã Đức Mạnh và tập thể cán
bộ trong Đội Sản Xuất Số 5 thuộc Công Ty CP Tài Nguyên Và Mơi Trường
Phương Bắc. Để có được kết quả như ngày hôm nay, em xin gửi lời cám ơn
chân thành sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm các thầy
cô khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại Học Nơng Lâm - Thái Ngun
đã tận tình giúp đỡ, trang bị những kiến thức trong suốt quá trình học tập
và thực tập vừa qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới Th.s: Nguyễn
Đình Thi đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập
và hồn thành đề tài này.
Em xin gửi lời cám ơn tới ban giám đốc trong Công Ty Cổ Phần Tài
Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc, UBND xã Đức Mạnh và cán bộ các
thôn đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tại
địa phương.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều mặc dù đã rất cố
gắng nhưng khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các bạn sinh viên
để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2019
Sinh viên thực hiện

Tạ Văn Kiên


i

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực .......................................13
Bảng 4.1 Bảng thống kê tọa độ lưới kinh vỹ I (GPS-I)....................................38
BẢNG 4.2: BẢNG TRỊ ĐO GIA SỐ TỌA ĐỘ.......................................................40
VÀ CÁC CHỈ TIÊU SAI SỐ......................................................................................40
BẢNG 4.3: BẢNG TỌA ĐỘ VNG GĨC KHƠNG GIAN SAU
BÌNH SAI .....................................................................................................................41
BẢNG 4.4: BẢNG TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA SAU BÌNH SAI...................................43
BẢNG 4.5: BẢNG KẾT QUẢ TỌA ĐỘ PHẲNG VÀ ĐỘ CAO SAU
BÌNH SAI .....................................................................................................................44
BẢNG 4.6: BẢNG CHIỀU DÀI CẠNH, PHƯƠNG VỊ VÀ CHÊNH CAO SAU
BÌNH SAI .....................................................................................................................45
Bảng 4.7: Một số thửa đất được đo bằng máy RTK-SQ GNSS ..............................49


ii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính .................................. 17
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis........... 22
Hình 4.2: Sơ đồ quy trình cơng tác thành lập bản đồ địa chính xã
Đức Mạnh ........................................................................................................ 34
Hình 4.3 .File số liệu đo chi tiết ..................................................................... 48
Hình 4.4 .File định dạng CSV sau khi đưa vào máy tính ............................... 50

Hình:4.5 Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.txt”................................. 51
Hình 4.6: File số liệu sau khi được xử lý ........................................................ 51
Hình 4.7: File số liệu sau khi đổi sang “txt” ................................................... 52
Hình 4.8: Nhập điểm bằng phần mềm Famis.................................................. 52
Hình 4.9: Nhập(Import) điểm chi tiết lên bản vẽ ............................................ 53
Hình 4.10: Hiển thị trị đo của một số điểm trên bản đồ ................................. 54
Hình4.11 Khu vực Thác Hơn trong quá trình nối thửa ................................... 55
Hình 4.12: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ ................................................... 57
Hình 4.13: Thao tác sửa lỡi trong famis.......................................................... 58
Hình 4.14: Màn hình hiển thị các lỡi của thửa đất ......................................... 59
Hình 4.15: Các thửa đất sau khi được sửa lỡi ................................................. 60
Hình 4.16: Một góc các thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .......................... 61
Hình 4.17: Đánh số thửa cho BĐĐC .............................................................. 61
Hình 4.18: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 63
Hình 4.19: Tạo khung mảnh bản đồ địa chính của xã Đức Mạnh ................... 64


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
CSDL

Cơ sở dữ liệu

TNMT

Tài ngun & Mơi trường


TT

Thơng tư



Quyết định

TCĐC

Tổng cục Địa chính

CP

Chính Phủ

QL

Quốc lộ

UBND

Ủy ban nhân dân

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000


Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC

Bản đồ địa chính


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. i
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1 CƠ SỞ KHOA HỌC. .................................................................................. 3
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính .................................................................... 3
2.1.2. Tính chất, vai trị của BĐĐC .................................................................. 3
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính ........................................................................ 3
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ................................... 4
2.1.5. Giới thiệu các phần mềm thành lập bản đồ địa chính ........................... 18
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 22
2.3.Tổng quan hệ thống ................................................................................... 23
2.3.1.Tổng quan hệ thống GNSS. ................................................................... 23

2.3.2 Thiết bị RTK SQ-GNSS......................................................................... 25
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1. ĐỐI TƯỢNG,PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................... 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 29
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH ............................................ 29
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 29


v

3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 29
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 29
3.3.1. Điều tra cơ bản ...................................................................................... 29
3.3.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đức Mạnh,huyện Đắk Mil,Tỉnh
Đắk Nông ........................................................................................................ 30
3.3.3. Một số thuận lợi và khó khăn và đề xuất giải pháp trong q tình đo đạc
bản đồ địa chính xã Đức Mạnh,huyện Đắk Mil,tỉnh Đắk Nông. .................... 30
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 30
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 30
3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp ........................................................ 31
3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo ............................................................... 31
3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và
Microstation. ................................................................................................... 31
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 32
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ............................................................. 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 34
4.2. CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ ĐỨC MẠNH,
HUYỆN ĐẮK MIL,TỈNH ĐẮK NƠNG ........................................................ 34

4.2.1. Sơ đồ quy trình ...................................................................................... 34
4.2.2. Thành lập lưới ....................................................................................... 36
4.2.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh
Đắk Nông bằng phần mềm Microstation, Famis ............................................ 47
4.2.4. Một số thuận lợi và khó khăn trong q trình đo đạc bản đồ địa chính
xã Đức Mạnh huyện Đắk Mil tỉnh Đắk Nơng. ................................................ 65
PHẦN 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................ 67
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................... 67
5.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 67


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, là tài
liệu cơ bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Mức độ chi tiết của bản đồ địa
chính thể hiện tới từng thửa đất thể hiện được cả về loại đất, chủ sử dụng... Vì
vậy bản đồ địa chính có tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho cơng tác quản
lý đất đai.
Việc thành lập bản đồ địa chính là một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong công tác quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của xã hội nên
việc áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất là một yêu cầu
rất cấp thiết, nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm sức lao động của con
người và góp phần tự động hóa trong q trình sản xuất. Cơng nghệ điện tử
tin học đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội nói chung và trong lĩnh vực ngành đất đai nói riêng.
Xuất phát từ những nội dung trên và với mục đích tìm hiểu quy trình

cơng nghệ, ứng dụng và khai thác những ưu điểm của các thiết bị hiện đại
trong đo đạc thành lập bản đồ địa chính và các phần mềm ứng dụng trong việc
xử lý số liệu, biên tập, biên vẽ bản đồ địa chính. Là một sinh viên ngành Quản
lý đất đai việc nắm bắt và áp dụng các tiến bộ của khoa học mới vào trong
cơng việc của mình là tối cần thiết. Để làm quen với công nghệ mới và tạo
hành trang cho mai sau ra trường khỏi bỡ ngỡ trước cơng việc thực tế, qua sự
tìm tịi, phân tích, đánh giá của bản thân cùng với sự hướng dẫn trực tiếp
và nhiệt tình của Th.S:Nguễn Đình Thi, cùng với sự giúp đỡ của các cán
bộ trong Đội sản xuất số 5 thuộc Công Ty CP Tài Nguyên Và Môi Trường
Phương Bắc em đã thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy


2

RTK SQ-GNSS thành lập mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1/2000 tại xã Đức
Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nơng”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
+ Áp dụng quy trình cơng nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn
từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp.
+ Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK SQ-GNSS thành lập một
mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000 tại xã Đức Mạnh,huyện Đắk Mil,tỉnh
Đắk Nông.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
+ Áp dụng quy trình cơng nghệ ứng dụng máy RTK SQ-GNSS trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, giúp cho cơng tác quản lý nhà
nước về đất đai nhanh đầy đủ và chính xác hơn.
+ Phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo cơng
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 CƠ SỞ KHOA HỌC.
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận[4].
2.1.2. Tính chất, vai trị của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao, phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện
một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ cơng tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai[6].
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
-Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
xong các thơng tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong
máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, cịn
thơng tin thuộc tính sẽ được mã hố.
- Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại:



4

+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản
đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỡi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính[6].
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Một số yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa
chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta
cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với
đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với
đường gấp khúc và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của
nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: Là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một
đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử
dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.
Thửa đất phụ: Trên mỡi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia khơng ổn định, có các khu được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất
phụ hay đơn vị tính thuế.
Lơ đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sơng ngịi. Đất đai được chia
lơ theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng).

Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu


5

đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng sống
và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết hợp
mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản, tổ dân phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình[6].
2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
-

Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện

đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các
điểm khống chế đo vẽ có chơn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu
tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
-

Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới

quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông

trong các cơ quan nhà nước.
-

Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.

Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỡi thửa đất, trên bản đồ cịn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.


6

- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nơng
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Cơng trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đơ thị thì trên từng thửa đất cịn phải
thể hiện chính xác ranh giới các cơng trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
làm việc, ...Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngồi. Trên vị
trí cơng trình cịn biểu thị tính chất cơng trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà
nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã
hội, doanh trại quân đội, ...
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, ...Đo vẽ chính xác
vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các cơng trình cầu cống trên

đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân
đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sơng ngịi, kênh mương, ao hồ,
... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng
lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì
trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân
cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thốt nước cơng cộng. Sơng ngòi, kênh
mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.


7

- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế,
bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao[6].
2.1.4.3. Phân loại bản đồ địa chính
a. Theo điều kiện khoa học và công nghệ
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin được
thể hiện tồn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng[7].
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy
địa chính song các thơng tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử
dụng một hệ thống ký hiệu mã hố. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng

toạ độ (x,y), cịn thơng tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc
bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành
bản đồ giấy[7].
Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên
bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều
ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thông
thường. Về độ chính xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông
tin chỉ bị ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn
chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số
cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thơng tin, đặc biệt nó
tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thơng tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời
cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.


8

b. Theo đặc điểm quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính
và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số
khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau:
+ Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ
bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng khơng
kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện
trạng, hình thể, diện tích và các loại đất của các ơ thửa có tính ổn định lâu dài và
dễ xác định vị trí ở ngồi thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh
giới hành chính các cấp vẽ kín khung của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên của
các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi đường khung trong. Trong trường
hợp bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo ảnh đối với vùng đất nông
nghiệp không thể vẽ chi tiết đến các thửa đất nhỏ của chủ sử dụng đất mà chỉ vẽ
đến lô đất, các vùng đất khi có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là

số hiệu tạm thời.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung,
biên tập thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
+ Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các
yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được
cơ quan thực hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện
trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện
tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính
thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.


9

+ Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ
hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng
thửa đất trong các ơ đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu
quản lý đất đai.
2.1.4.4. Nội dung của bản đồ địa chính
a. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao
Nhà Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có
chơn mốc để sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác
đến 0,1 mm trên bản đồ bằng các ký hiệu quy ước[5].
b. Địa giới hành chính các cấp
Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các

điểm ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể
hiện chính xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao
hơn thì ta biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp
với hồ sơ địa giới được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước[5].
c. Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được
thể hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên
đường ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của
đường biên. Trên bản đồ địa chính, mỡi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố
là số hiệu thửa, diện tích, và mục đích sử dụng đất[5].
d. Loại đất
Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối
với từng thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai[5].
e. Cơng trình xây dựng trên đất
Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ


10

lớn phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các cơng trình xây
dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc... Các cơng trình xây dựng được xác
định theo mép tường ngồi, trên vị trí cơng trình xây dựng cịn biểu thị các
tính chất cơng trình như: Nhà tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng...
Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao, ... chỉ
thể hiện trên bản đồ địa chính khi khơng cản trở việc thể hiện các yếu tố
nội dung quan trọng khác.
f. Hệ thống giao thông
Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố,
đường trong làng, ngoài đồng, ... Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường,

chỉ giới đường, các cơng trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con
đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn
0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim và ghi chú độ rộng[5].
g. Mạng lưới thủy văn
Thể hiện tất cả các hệ thống sơng ngịi, kênh mương, ao, hồ,... Đối với
hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở
thời điểm đo vẽ, với hệ thông thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn
định. Độ rộng của kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu
độ rộng nhỏ hơn 0.5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi
đo vẽ trong các khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thốt nước cơng
cộng, sơng ngịi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy.
h. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính cịn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
i. Dáng đất
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc


11

ghi chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện, nơi
nào cần vẽ thì quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật[7].
k. Cơ sở hạ tầng
Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc cấp thoát nước…
2.1.4.5 Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
a. Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000 và 1:10
000 được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ

Quốc gia VN- 2000 và độ cao Nhà nước hiện hành, kinh tuyến trục địa
phương của từng tỉnh được chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc trung ương nhằm đảm bảo làm giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và
diện tích đến các yếu tố thể hiện trên bản đồ địa chính, hệ số chiếu trên kinh
tuyến trục m˳= 0.9999. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa
kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km.
Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000
+ Elipxoid quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 tồn cầu với kích thước:
Bán trục lớn:

a = 6378137.0 m²

Độ dẹt:

f = 1/298,257223563

Tốc độ góc quay quanh trục:

 = 7292115,0 x 10-11 rad/s

Hằng số trọng trường trái đất:

GM = 3986005 x 108 m3 s-2

+ Vị trí Elipxoid quy chiếu Quốc gia: ElipxoidWGS-84 tồn cầu được
xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng
điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
+ Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa
chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội[12].

+ Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ
sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo


12

Elipxoid WGS-84 toàn cầu[12].
+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu - Hải
Phịng.
Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và
Môi trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu cầu
của quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai (nếu
có) là ít nhất[12].
b. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10 000. Việc
chọn tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn
- Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ
lệ nhỏ cịn đất ở, đất đơ thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn.
Trên một đơn vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ vẽ bản đồ địa chính với
tỷ lệ khác nhau, thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ khơng vẽ ở tỷ lệ khác.
- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau nên
diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể. Đất
nông nghiệp ở đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùng đồng
bằng Bắc Bộ nên đất nơng nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ
hơn ở phía Bắc.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn thể hiện
chính xác đến mét vng thì chọn tỷ lệ 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000.Nếu chỉ cần
tính diện tích chính xác đến chục mét vng thì chọn tỷ lệ 1:10 000[7].

- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ
càng lớn thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn, chi tiết phân
loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực được thể hiện ở bảng dưới đây.


13

Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực
Loại Đất
Đất ở

Khu vực đo vẽ

Tỉ lệ bản đồ

Đô thị lớn

1:500, 1:200

Thị xã, thị trấn

1:500

Nông thôn

1:1 000, 1:500

Đồng bằng bắc bộ

1:2 000, 1:1 000


Đồng bằng nam bộ

1:5 000, 1:2 000

Đất lâm nghiệp

Đồi núi

1:5 000, 1:10 000

Đất chưa sử dụng

Núi cao

1:10 000

Đất nông nghiệp

c. Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000
Ghi chú: trục tọa độ x tính từ xích đạo 0 km, trục tọa độ y có giá trị
500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh. Nét đứt gạch trên là ranh giới
hành chính của tỉnh.
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục
cho từng tỉnh và xích đạo chia thành các ơ vng. Mỡi ơ vng có kích thước
thực tế là là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha
Mảnh Bản đồ tỷ lệ 1:5 000
Chia mảnh bản đồ 1:10 000 thành 4 ô vng mỡi ơ vng có kích thước

là 3 x 3 km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5 000. Kích thước hữu
ích của bản đồ vẽ là 30 x 30 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha.
Số liệu của tờ bản đồ 1:5 000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản
đồ tỷ lệ 1:10 000 nhưng khơng có số 10 mà chỉ có 6 số đó là toạ độ chẵn km
của góc tây bắc mảnh bản đồ địa chính 1 : 5 000.


14

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000
Chia mảnh bản đồ 1:5 000 thành 9 ơ vng. Mỡi ơ vng có kích thước
thực tế là 1x1 km, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000. Có kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x50 cm, tương ứng với diện tích là 100 ha.
Các ơ vng được đánh số thứ tự theo chữ số Arập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2
000 là số hiệu tờ 1:5 000 thêm gạch nối và số hiệu ô vuông.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 4 ô vuông. Mỗi ơ vng có kích
thước 0.5 x 0.5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000. Kích thước
hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b ,c ,d theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ 1:1 000 gồm số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ 1:500
Chia mảnh bản đồ 1:2 000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 0.25 x 0.25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500. Kích
thước hữu ích của tờ bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích là 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trên xuống dưới
từ trái sang phải. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 gồm số hiệu mảnh bản đồ
tỷ lê 1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 100 ơ vng. Mỡi ơ vng có kích
thước thực tế 0.10 x 0.10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000, gạch nối và số thứ tự ô vuông[5].


15

2.1.4.6.Hệ thống ký hiệu bản đồ địa chính
Nội dung của tờ bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy
ước và các ghi chú, các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản
đồ và phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải đảm
bảo tính trực quan, dễ đọc, không bị nhầm lẫn giữa ký hiệu này với ký hiệu khác.
a. Phân loại ký hiệu
+ Ký hiệu theo tỷ lệ
Khi thể hiện các đối tương có diện tích bề mặt tương đối lớn ta dùng ký
hiệu theo tỷ lệ, phải vẽ đúng kích thước của địa vật theo tỷ lệ bản đồ. Đường
viền của đối tượng có thể vẽ bằng nét liền, nét đứt hoặc nét chấm chấm, bên
trong phạm vi đường viền dùng màu sắc hoặc các biểu tượng và ghi chú để
biểu thị đặc trưng của địa vật. Với bản đồ địa chính gốc thì phải ghi chú đặc
trưng và biểu tượng được dùng làm phương tiện chính để thể hiện. Các ký
hiệu này thể hiện rõ vị trí các đặc trưng và tính chất của đối tượng cần biểu diễn.
+ Ký hiệu không theo tỷ lệ
Đây là những ký hiệu quy ước dùng để thể hiện vị trí và đặc trưng số
lượng, chất lượng của các đối tượng, song không thể hiện diện tích, kích
thước và hình dạng của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Loại ký hiệu này còn sử dụng
trong trường hợp địa vật được vẽ theo tỷ lệ mà ta muốn biểu thị thêm khả

năng nhận biết của đối tượng trên bản đồ (vd :Đền miếu nhỏ, tượng đài... ).
+ Ký hiệu nửa tỷ lệ
Đó là loại ký hiệu dùng thể hiện các đối tượng có thể biểu diễn kích
thước thực một chiều theo tỷ lệ bản đồ, còn chiều kia dùng kích thước quy
ước theo tỷ lệ bản đồ mà ta sử dụng.
VD: Đường dây điện, dây mạng...Trong đó chiều dài tuyến vẽ theo tỷ lệ
và dùng lực nét, màu sắc thể hiện chủng loại, chất lượng địa vật.
Ghi chú: Ngồi các ký hiệu, người ta cịn dùng các ghi chú để biểu đạt
nội dung của bản đồ địa chính, các ghi chú có thể chia ra làm 2 nhóm là ghi


16

chú tên riêng và ghi chú giải thích.
+ Ghi chú giải thích: Dùng thể hiện, giải thích và phân loại đối tượng, về
các đặc trưng số lượng, chất lượng của chúng một cách ngắn gọn ( vd: Loại
đất, loại nhà, mặt đường, hướng dòng chảy... ).
+ Ghi chú tên riêng: Dùng để chỉ các đơn vị hành chính, tên các cụm dân
cư, tên sông hồ, các đối tượng kinh tế - xã hội ...
b. Vị trí các ký hiệu
- Các ký hiệu hình vẽ theo tỷ lệ thì phải thể hiện chính xác vị trí của các
điểm đặc trưng trên từng biên của nó.
- Với các ký hiệu khơng theo tỷ lệ:
Ký hiệu có dạng hình học đơn giản như hình trịn, hình vng, tam
giác,... thì ký hiệu chính là tâm của địa vật.
Ký hiệu đường nét thì trục của ký hiệu trùng với trục của địa vật
Ký hiệu đặc trưng của đường đáy nằm ngang thì tâm ký hiệu là đường
giữa của đáy (vd: Đền chùa, tháp, nhà thờ... )
c. Màu sắc ký hiệu
Trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính đã quy định:

- Bản đồ địa chính cơ sở được in ra với 3 màu cơ bản: màu nâu, màu ve,
màu đen.
+ Màu nâu: Thể hiện các ghi chú địa hình.
+ Màu ve đậm: Thể hiện đường nét và ghi chú thuỷ hệ.
+ Màu đen: Thể hiện các yếu tố cịn lại.
- Bản đồ địa chính được vẽ hoặc in ra bằng một màu (màu đen).
2.1.4.7. Quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính
a. Khái qt quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính
Trong q trình thành lập bản đồ địa chính bắt đầu từ cơng đoạn lập lưới
khống chế địa chính, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật
thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính gốc là do những người làm cơng tác đo


17

đạc thực hiện, công tác này được tiến hành phần lớn ngồi thực địa. Dưới đây
là Sơ đồ cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính được thể hiện như sơ đồ dưới
đây[13].
Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc
thành lập bản đồ địa chính

Thành lập lưới các
cấp

Chuẩn bị bản vẽ và các tư
liệu liên quan

Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp
Thành lập bản đồ gốc


Lập hồ sơ kỹ
thuật thửa đất

Tiếp biên bản vẽ, đánh số thửa,
tính diện tích

Biên tập bản đồ địa chính
Giao diện tích thửa
đất cho các chủ sử
dụng

In nhân bản

Đăng ký, thống kê, cấp giấy
chứng nhận QSDĐ
Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa
chính, ký cơng nhận
Lưu trữ, sử dụng

Hình 2.1: Sơ đồ cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính
Các cơng đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được thực hiện
ở nội nghiệp. Các công đoạn đăng ký, thống kê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ đại chính là do
những người làm cơng tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện.


×