Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ số bằng máy toàn đạc điện tử TOPCON tờ số 08 tỷ lệ 1 1000 xã cương sơn, huyện lục nam, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
---------------------------

NGUYỄN QUỐC CHÍNH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 08 TỶ LỆ 1:1000 TẠI XÃ
CƯƠNG SƠN, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa Chính Mơi Trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
---------------------------

NGUYỄN QUỐC CHÍNH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 08 TỶ LỆ 1:1000 TẠI XÃ
CƯƠNG SƠN, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa Chính Mơi Trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K47 – ĐCMT - N01

Khóa học


: 2015 - 2019

Thầy giáo hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân
em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cơ giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường,
các Phịng ban và phịng Đào tạo của Trường Đại học Nơng lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài
nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và
ngành nghề mà mình đang học tại Cơng ty cổ phần Tài Nguyên Môi Trường
Phương Bắc.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Khắc
Thái Sơn đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong q trình hồn thành khóa
luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty cổ phần Tài
Nguyên Môi Trường Phương Bắc, các chú, các anh trong Đội đo đạc đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,

khuyến khích em trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Nguyễn Quốc Chính

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tọa độ điểm địa chính .................................................................... 31
Bảng 4.2: Tọa Độ Điểm Lưới Kinh Vĩ KV1 .................................................. 32


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger ............................................................... 5
Hình 2.2. Phép chiếu UTM ............................................................................... 6
Hình 2.3. Cách đo chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử .................................... 16
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính .................................... 25
Hình 4.1. Vị trí địa lý của xã Cương Sơn ....................................................... 26
Hình 4.2. Giao diện phần mềm trút điểm TOP2ASC.EXE ............................ 34

Hình 4.3. Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy.......................... 34
Hình 4.4. Cấu trúc file dữ liệu sau khi được trút có đi. Tcm ...................... 35
Hinh 4.5. Xử lý số liệu tạo độ, độ cao điểm chi tiết ....................................... 35
Hình 4.6. File số liệu sau khi được xử lý ........................................................ 36
Hình 4.7. Khởi động Famis và kết nối cơ sở dữ liệu ...................................... 36
Hình 4.8. Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 37
Hình 4.9. Tạo nhãn trị đo ................................................................................ 38
Hình 4.10. Một số điểm đo chi tiết. ................................................................ 38
Hình 4.11. Nối điểm đo chi tiết ....................................................................... 39
Hình 4.12. Tự động tìm, sửa lỗi Clean ............................................................ 40
Hình 4.13. Một số lỗi thường gặp ................................................................... 40
Hình 4.14. Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 41
Hình 4.15. Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 41
Hình 4.16. Bản đồ sau khi phân mảnh ............................................................ 42
Hình 4.17. Tờ bản đồ số 08 ............................................................................. 42
Hình 4.18. Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 43
Hình 4.19. Đánh số thửa tự động .................................................................... 44
Hình 4.20. Các thửa đất sau khi được đánh số thửa tự động .......................... 44
Hình 4.21. Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn ................................... 45
Hình 4.22. Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 46


iv

Hình 4.23. Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 46
Hình 4.24. Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 47
Hình 4.25. Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 47


v


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CSDL
BTNMT

Nguyên nghĩa
Cơ sở dữ liệu
Bộ Tài ngun & Mơi trường

TT

Thơng tư



Quyết định

CS

Cương Sơn

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

CNQSD

Chứng nhận quyền sử dụng


VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC

Bản đồ địa chính


vi

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 5
2.1.3. Các căn cứ pháp lí ................................................................................... 7
2.2. Khát quát về cách thành lập bản đồ địa chính ........................................... 7
2.2.1. Các tỷ lệ bản đồ địa chính ....................................................................... 7
2.2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính ....................................... 10
2.2.3. Thành lập lưới khống chế...................................................................... 11
2.2.4. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................... 12
2.3. Các phần mềm thành lập bản đồ địa chính .............................................. 16
2.3.1. Phần mềm MicroStation........................................................................ 16
2.3.2. Phần mềm Famis ................................................................................... 18

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 23
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 23
3.4.3. Phương pháp ngọai nghiệp.................................................................... 23
- Sử dụng máy toàn đạc điện tử đo vẽ các điểm chi tiết ngoài thực địa ......... 24


vii

3.4.4. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 24
- Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa, hiệu chỉnh và in bản đồ .................... 24
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cương Sơn ............................ 26
4.2. Ứng dụng thiết bị máy móc đo đạc thành lập bản đồ địa chính xã Cương
Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. ........................................................... 31
4.3. Ứng dụng phần mềm Famis, Microstation thành lập bản đồ địa chính. .. 34
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Kiến Nghị................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU


1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên; là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống; đặc biệt là
hoạt động sống của con người; nếu khơng có đất sẽ khơng có sản xuất và
khơng có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi
quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất ln chiếm giữ
một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là
tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Song sự phân bố đất đai lại rất khác
nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt
ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết
tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Cơng tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những cơng việc chính của công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa
học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa
chính hồn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự
nhiên làm cho đất đai có những biến đổi khơng ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ
đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ
địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu
cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài
liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất
hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.


2

Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Bắc Giang, Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc đã tổ chức khảo
sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kĩ thuật – Dự tốn: Đo vẽ bản đồ địa chính
theo 3 tỷ lệ 1/1000 – 1/2000 – 1/5000, cấp giấy chứng nhận xã Cương Sơn,
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ
thống bản đồ địa chính cho tồn khu vực xã Cương Sơn, với sự phân công,
giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa
Quản Lý Tài Nguyên, Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc với sự hướng dẫn
của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn em tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ
số bằng máy toàn đạc điện tử TOPCON tờ số 08 tỷ lệ 1/1000 xã Cương Sơn,
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1- Đánh giá được tình hình cơng tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn
xã Cương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
2- Ứng dụng được các thiết bị máy móc trong cơng tác đo đạc thành lập
bản đồ địa chính như: máy toàn đạc điện tử, hệ thống phần mềm Trắc địa,
máy vi tính.
3- Ứng dụng được phần mềm tin học trong biên tập thành lập bản đồ địa
chính như: Microstation, Famis,...
4- Đưa ra được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp trong
công tác thành lập bản đồ địa chính trên địa bàn xã Cương Sơn, huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thơng tin của sinh viên trong q
trình làm đề tài



3

* Ý nghĩa trong thực tiễn.
- Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong cơng
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về
đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo cơng
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lí luận
Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần thứ 10- Barxelona, 1995: “Bản đồ là
hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các yếu tố hoặc các
đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong lựa
chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến
mối quan hệ không gian” [11]
Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội
và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thơng qua q
trình tổng qt hố và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu.
Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mơ hình) của bề mặt trái đất,
các thiên thể hoặc khơng gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ,
và tổng quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó,
trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”. [11]
- Khái niệm địa chính

Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh giới,
phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất
làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm trách nhiệm
thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính. [4]
- Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thơng thường ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu


5

hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính cịn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.[4]
2.1.2. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên tồn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở tốn học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM.
* Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3


6

* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo.
* Phép chiếu UTM

Hình 2.2. Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.


7


2.1.3. Các căn cứ pháp lí
- Đề án “Đẩy nhanh tiến bộ đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2008-2015” được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang
khóa XVI kỳ họp thứ 11 ngày 07/12/2007 thông qua (Nghị quyết số 14/NQHĐND);
- Quyết định số 856/QĐ-UBND ngày 03/07/2012 của Chủ tịch UBND
tỉnh về việc phê duyệt dự án: “Điều chỉnh Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu quản lý đấy đai giai đoạn 2011-2020 tỉnh Bắc Giang”
- Nghị quyết số 45/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy
định về hoạt động Đo đạc và bản đồ;
- Công văn số 4586/UBND-TN ngày 26/12/2017 về việc đo đạc bản đồ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Cương Sơn, huyện
Lục Nam;
- Quyết định số 862/QĐ-UBND ngày 08/03/2018 của Chủ tịch UBND
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về Phê duyện phương án, hồ sơ đặt hàng, đặt
hàng Khảo sát, lập Thiết kế kĩ thuật – Dự toán cơng trình: Đo đạc bản đồ, lập
hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất khu đo các xã Cương Sơn, Vô Tranh, huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang;
- Hợp đồng số: 01/HĐKT-TNMT ngày 19/03/2018 giữa Phịng Tài
ngun và Mơi trường huyện Lục Nam với Cơng ty TNHH một thành viên
địa chính Bắc Giang về việc Khảo sát, Lập thiết kế kỹ thuật – Dự toán cơng
trình: Đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khu đo xã Cương
Sơn, Vô Tranh, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
2.2. Khát quát về cách thành lập bản đồ địa chính
2.2.1. Các tỷ lệ bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000


8


Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt
phẳng chiếu hình thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích thước thực tế là 6 x 6
ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích
thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x
60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngồi thực địa. Số hiệu của
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau
là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là
03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. [2]
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu
của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn
km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc
trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. [2]
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngồi thực địa. Các ô
vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông. [2]


9


- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngồi thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngồi thực địa. Các ô
vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự
ô vuông trong ngoặc đơn. [2]
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngồi thực địa. Các ơ
vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số
thứ tự ô vuông. (Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính)



10

2.2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
* Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng không)
kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với
bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, q trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở)
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính)
* Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp tồn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi
tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng
các máy tồn đạc thơng thường hoặc máy tồn đạc điện tử.
Phương pháp tồn đạc địi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn
khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất
càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế.
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở
những khu vực khơng lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi khơng có
ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.



11

Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại.
Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy
tính thì việc chuyển các số liệu tồn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.
2.2.3. Thành lập lưới khống chế
* Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1:
200 ở các vùng đơ thị.
Lưới khống chế địa chính được tính tốn trong hệ tọa độ nhà nước, dùng
các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa
độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm tồn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với
các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nơng
thơn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trị thực tế của lưới tọa độ này bị hạn
chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng cơng nghệ GPS cịn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử. [8]
* Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ
Dựa trên các tư liệu đã có là bản đồ hiện trạng sử dụng đất, kết hợp với

việc đi khảo sát thực địa, tiến hành xây dựng lưới khống chế đo vẽ cho khu


12

vực toàn xã. Trước tiên dựa vào sự phân bố của các điểm địa chính cấp cao
kết hợp với điều kiện địa hình để phân khu thành lập các dạng lưới khống chế
đo vẽ . Tùy theo điều kiện địa hình thực tế của từng khu vực để bố trí lưới
khống chế đo vẽ cho phù hợp, điểm khởi và khép của lưới đo vẽ là các điểm
địa chính cấp II trở lên. Lưới khống chế đo vẽ toàn bộ khu vực xã Cương Sơn
gồm 86 điểm, trong đó có 8 điểm địa chính cấp cao đã biết được dùng làm các
điểm khởi tính cho các dạng đường chuyền. Lưới được xây dựng theo phương
pháp toàn đạc sử dụng các loại máy GPS đo tĩnh nhãn hiệu loại máy X20
HUACE với 2 lượt đo đi và đo về, mỗi lần với 2 nửa lần đo, đảm bảo theo đúng
quy trình, quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ
chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và
độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
2.2.4. Đo vẽ chi tiết
* Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số
liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp
đo như: Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp
giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, ... Nhưng với khối lượng điểm chi tiết

nhiều và địi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là
phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.


13


14

Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc
đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng
máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được
định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm
tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ
đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc
ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng
của máy toàn đạc điện tử
Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo cơng thức sau:
XP = XA1 + DXA1-P
YP = YA1 + DYA1-P
Trong đó: DXA1-P = Cos aA1 - P * S
DYA1-P = Sin aA1 - P * S
* Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử
Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài
tốn trắc địa, địa chính, địa hình và cơng trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp
Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.
Cấu tạo của máy tồn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là

máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.(
Central Processing Unit- Micropocessor ).
Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử
- Cơng tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy tồn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp
kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất ), một thước
thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để


15

đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản
xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng
gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
- Trình tự đo
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng
ngắm hoặc gương.
Tại trạm đo A:
+ Tiến hành cân bằng và định tâm máy ( đưa máy trùng với tâm mốc ).
Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo.
+ Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím
chức năng nhập các số liệu như hằng số ( K), nhiệt độ (t0), áp xuất( P), toạ độ
và độ cao điểm trạm đo A ( XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (
XB,YB), chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở
đầu về 00'00'00".

+ Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy
sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1,
góc bằng 1( kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1( hoặc
góc thiên đỉnh z1).



16

Hình 2.3. Cách đo chi tiết bằng máy tồn đạc điện tử
2.3. Các phần mềm thành lập bản đồ địa chính
2.3.1. Phần mềm MicroStation
MicroStation là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng
quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện
các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhập nhanh chóng phù hợp với hệ thống
quản lý dữ liệu rất lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ
địa hình, địa chính từ các loại dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu
không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung rất
thuận lợi. MicroStation cho phép lưu bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều
hệ thống tọa độ khác nhau.
MicroStation là môi trường đồ họa làm nền để chạy các modul phần
mềm ứng dụng khác nhau như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC,
MRFCLEAN, MRFFLAG, FAMIS, EMAP... Các công cụ của MicroStation
được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa,
biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ họa
bao gồm nhiều của sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối


×