Tải bản đầy đủ (.docx) (263 trang)

luận án tiến sĩ tang thức của người việt công giáo ở thành phố hồ chí minh sau công đồng vatican II nghiên cứu trường hợp giáo xứ tân lập và giáo xứ tân định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.05 MB, 263 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

TẠ DUY LINH

TANG THỨC CỦA NGƯỜI VIỆT CÔNG GIÁO


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SAU CƠNG ĐỒNG
VATICAN II (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP

GIÁO XỨ TÂN LẬP VÀ GIÁO XỨ TÂN ĐỊNH)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC

TRÀ VINH, NĂM 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

TẠ DUY LINH

TANG THỨC CỦA NGƯỜI VIỆT CÔNG GIÁO


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SAU CƠNG ĐỒNG
VATICAN II (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP

GIÁO XỨ TÂN LẬP VÀ GIÁO XỨ TÂN ĐỊNH)


Ngành: Văn hóa học
Mã ngành: 9229040

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HĨA HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1.

PGS.TS. Phan An

2.

TS. Nguyễn Đệ

TRÀ VINH, NĂM 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận án là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Trà Vinh, tháng 12 năm 2020
Tác giả luận án

Tạ Duy Linh


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận án, ngồi những nỗ lực của bản thân và sự giúp

đỡ của gia đình, tơi xin hết lịng biết ơn đến Q Thầy Cơ giảng dạy chương trình đào
tạo Tiến sĩ ngành Văn hóa học đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu
cho bản thân tôi.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể người hướng dẫn khoa học,
Quý Thầy đã tận tâm, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt cho tôi hồn thành
luận án này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học
Trà Vinh, Quý vị Chức sắc Công giáo ở Việt Nam và ở tổng giáo phận Thành phố Hồ
Chí Minh đã cung cấp tư liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình tìm
hiểu thực tế tại địa bàn nghiên cứu.
Trân trọng.
NCS. Tạ Duy Linh


MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... i
Lời cảm ơn.......................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng............................................................................................ vi
Danh mục các sơ đồ.......................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
Lý do chọn đề tài................................................................................................. 1
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 3
Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu...................................................... 3
Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu...................................................... 6
Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu................................................. 8
Điểm mới của luận án....................................................................................... 13
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.............................................................. 13
Bố cục của luận án............................................................................................ 14
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

LUẬN............................................................................................................... 15
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................. 15
1.1.1. Nghi lễ và biểu tượng nghi lễ được đề cập trong các cơng trình nghiên
cứu trên thế giới và Việt Nam........................................................................... 15
1.1.2. Tang thức của người Việt được đề cập trong các cơng trình bàn về tang
ma truyền thống................................................................................................ 16
1.1.3. Tang thức của tín đồ Cơng giáo trước và sau Cơng đồng Vatican II ở Việt
Nam và Thành phố Hồ Chí Minh...................................................................... 24
1.1.4. Những nghiên cứu liên quan đến Công giáo ở Thành phố Hồ Chí Minh và
điểm nghiên cứu (giáo xứ Tân Lập và giáo xứ Tân Định).................................33


1.2. Cơ sở lý luận.............................................................................................. 39
1.2.1. Một số khái niệm..................................................................................... 39
1.2.1.1. Khái niệm phong tục............................................................................ 39
1.2.1.2. Khái niệm cộng sinh văn hóa............................................................... 40
1.2.1.3. Khái niệm tiếp biến văn hóa................................................................. 44
1.2.1.4. Khái niệm hội nhập văn hóa................................................................. 46
1.2.1.5. Khái niệm tang thức............................................................................. 49
1.2.2. Hướng tiếp cận lý thuyết nghiên cứu....................................................... 52
1.2.2.1. Lý thuyết hậu cấu trúc (poststructuralism)........................................... 52
1.2.2.2. Lý thuyết tương đối văn hóa (cultural relativism)................................56
Tiểu kết chương 1.............................................................................................. 60
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ CÔNG ĐỒNG VATICAN II..........61
2.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu................................................................... 61
2.1.1. Lược sử tổng giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh................................... 61
2.1.2. Khái quát hai điểm nghiên cứu................................................................ 64
2.1.2.1. Cộng đồng giáo xứ Tân Lập................................................................. 64
2.1.2.2. Cộng đồng giáo xứ Tân Định............................................................... 66
2.1.2.3. Mô tả đặc điểm cộng đồng giáo xứ Tân Lập và giáo xứ Tân Định.......69

2.2. Khái quát Công đồng Vatican II................................................................. 74
2.2.1. Tìm hiểu thuật ngữ Cơng đồng................................................................ 74
2.2.2. Những tiền đề ra đời của Công đồng Vatican II....................................... 77
2.2.3. Nội dung của Công đồng Vatican II........................................................ 82
2.3. Tang thức Công giáo trước Công đồng Vatican II ở Việt Nam...................86
Tiểu kết chương 2.............................................................................................. 90
CHƯƠNG 3 DIỄN TRÌNH TANG THỨC TÍN ĐỒ CƠNG GIÁO NGƯỜI
VIỆT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: TỪ TẬP QUÁN ĐẾN TÍN LÝ ..91


3.1. Từ tập qn người Việt đến tín lý Cơng giáo.............................................. 91
3.1.1. Quan niệm của người Việt về cái chết..................................................... 91
3.1.2. Quan niệm của Công giáo về cái chết..................................................... 94
3.1.3. Quan niệm của người Việt về linh hồn.................................................... 97
3.1.4. Quan niệm của Công giáo về linh hồn và chiêu hồn (nhập hồn).............99
3.2. Tang thức của người Việt Công giáo ở Thành phố Hồ Chí Minh.............102
3.2.1. Vài nét về tập quán mai táng của người Việt trong lịch sử....................102
3.2.1.1. Tục lệ và ứng xử trước tang lễ............................................................ 104
3.2.1.2. Tục lệ và ứng xử trong tang lễ............................................................ 105
3.2.1.3. Tục lệ và lễ thức sau chôn cất............................................................. 105
3.2.2. Những nghi lễ trong tang thức tín đồ Cơng giáo người Việt ở Thành phố
Hồ Chí Minh................................................................................................... 108
3.2.2.1. Những nghi lễ diễn ra trong khơng gian gia đình...............................108
3.2.2.2. Những nghi lễ diễn ra trong khơng gian nhà thờ................................118
3.2.2.3. Những nghi lễ diễn ra ở không gian nghĩa trang (đất thánh)..............125
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 130
CHƯƠNG 4 ĐẶC ĐIỂM VÀ GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRONG TANG THỨC
CỦA NGƯỜI VIỆT CƠNG GIÁO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......131
4.1. Đặc điểm văn hóa trong tang thức Cơng giáo........................................... 131
4.1.1. Tang thức thể hiện tính dung hợp.......................................................... 131

4.1.2. Tang thức thể hiện tính chuẩn mực........................................................ 138
4.1.3. Tang thức thể hiện tính linh hoạt........................................................... 143
4.2. Giá trị văn hóa hóa trong tang thức Công giáo......................................... 149
4.2.1. Tang thức thể hiện sự gắn kết cộng đồng............................................... 149
4.2.2. Tang thức thể hiện nhu cầu tâm linh...................................................... 158
4.2.3. Tang thức thể hiện nếp sống đạo............................................................ 164
Tiểu kết chương 4............................................................................................ 170


PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................ 171
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 176
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ................................................. 1
PHỤ LỤC 1. KHÁI QUÁT VẤN ĐỀ AN TỬ VÀ TRỢ TỬ THEO THẦN
HỌC CÔNG GIÁO........................................................................................... 1
PHỤ LỤC 2. DANH SÁCH NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN...................7
PHỤ LỤC 3. BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU............................................... 10
PHỤ LỤC 4. NHẬT KÝ ĐIỀN DÃ................................................................ 21
PHỤ LỤC 5. CÁC CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU....................................... 27
PHỤ LỤC 6. BẢN ĐỒ GIÁO HỘI CÔNG GIÁO VIỆT NAM...................32
PHỤ LỤC 7. BẢN ĐỒ GIÁO PHẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........34
PHỤ LỤC 8. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH MINH HỌA.........................35


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu tín đồ tại tổng giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh............................... 63
Bảng 3.1: Quy định lễ thức trong tang chế người Việt qua một số mốc thời gian....105

vi



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức giáo xứ Tân Lập................................................................................ 72
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức giáo xứ Tân Định.............................................................................. 74

vii


viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Tôn giáo đã xuất hiện từ xa xưa trong lịch sử loài người, bản thân tôn giáo cũng
đổi thay cùng với những bước thăng trầm lịch sử. Cho đến nay, ở Việt Nam có 42 tổ
1

chức thuộc 1 tơn giáo được nhà nước chính thức cơng nhận . Trong đó có đạo Cơng
giáo, được xem là một tôn giáo chứa đựng nhiều nét văn hóa phương Tây. Ngồi các
hệ giá trị chân lý, ln lý thuộc về hệ tư tưởng, Cơng giáo cịn là một tơn giáo có
những hoạt động mang tính nhập thế qua các hình thức tổ chức và con người rất cụ
thể.
2

Công giáo khi đến Việt Nam , đã mang theo tư tưởng sẽ giữ được những đặc
điểm văn hóa tơn giáo ngun thủy của giáo hội. Vì vậy, ngay từ những ngày đầu
truyền vào Việt Nam, nghi lễ thờ cúng tổ tiên được đặt ra gay gắt và mang tính loại bỏ
bởi tín lý nhất thần giáo. Việc này đã gây ra sự xung đột nghiêm trọng giữa Công giáo
với văn hóa Việt Nam.
Thực vậy, sự xung đột giữa Cơng giáo với văn hóa truyền thống người Việt

khơng chỉ trên bình diện văn hóa phương Tây với phương Đơng, mà cịn là sự xung
đột giữa niềm tin tơn giáo độc thần với niềm tin tín ngưỡng đa thần qua việc thực hành
nghi lễ.
Trải qua bao tháng năm thăng trầm, cuối cùng giáo hội Công giáo Rôma đã nhận
ra rằng, muốn công cuộc truyền bá niềm tin Công giáo đến được với các vùng đất Á
Đông, phải tháp nhập vào nền văn hóa của các cư dân địa phương.
Trước hết phải kể đến Công đồng Vatican II, một Công đồng của “canh tân và
hội nhập”. Với Công đồng này, giáo hội tự nhìn nhận về mình, đó là Cơng đồng đối
thoại với xã hội trần thế, tôn trọng và hợp tác với các cộng đồng chính trị, tơn trọng
những giá trị của các tơn giáo khác ngồi Kitơ giáo, đối thoại với các nền văn minh
nhân loại, cổ vũ sự hội nhập văn hóa Cơng giáo với văn hóa các dân tộc. Trong số đó

1 Căn cứ khoản 12, điều 2 Giải thích từ ngữ của Luật tín ngưỡng tơn giáo năm 2016 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “Tổ chức tơn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành
của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt
động tôn giáo”. Số liệu được cập nhật từ cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 và đối chiếu với số liệu
của Ban Tôn giáo Chính phủ.
2 Dựa vào ghi chép, nhiều cơng trình nghiên cứu lịch sử Công giáo đã lấy năm 1533 dưới đời vua Lê
Anh Tông, là cột mốc đánh dấu việc truyền bá đạo Công giáo vào Việt Nam.

1


3

có nền văn hóa của Việt Nam. Hiệp định Genève chia đôi đất nước ở vĩ tuyến 17, do
điều kiện hoàn cảnh lịch sử, tinh thần “canh tân và hội nhập” của Công đồng Vatican II
chỉ đến được với giáo hội Công giáo ở miền Nam Việt Nam.
Thực vậy, kết quả lớn nhất từ Công đồng Vatican II đối với giáo hội Công giáo ở
Việt Nam, là vấn đề hội nhập văn hóa trong đời sống lễ nghi đối với phong tục thờ

cúng tổ tiên mà Công giáo gọi là “tơn kính tổ tiên”.
Việc thực hành tơn kính tổ tiên, tín đồ ở Thành phố Hồ Chí Minh được xem là
một trong những cộng đồng Công giáo đi đầu trong cả nước. Cụ thể là nghi lễ tang, ở
đó tín đồ thực hành một cách linh hoạt giữa nghi thức tôn giáo kết hợp với lễ thức
truyền thống người Việt. Qua đó, cho thấy Cơng giáo đã thể hiện tinh thần hội nhập
với văn hóa Việt Nam một cách rõ nét.
Q trình hội nhập văn hóa được thể hiện trong đời sống lễ nghi của tín đồ Cơng
giáo tại Thành phố Hồ Chí Minh diễn ra theo hướng: vừa bồi đắp thêm các giá trị mới
văn hóa mới cho văn hóa dân tộc; vừa vay mượn lồng ghép các hình thức văn hóa dân
tộc trong việc thực hành đời sống đạo.
Nghiên cứu về Cơng giáo ở Việt Nam đã có rất nhiều đề tài được tiếp cận nghiên
cứu bởi các chuyên ngành như: tôn giáo học, lịch học, xã hội học, nhân học, dân tộc
học… Nhìn chung, các đề tài đều tập trung vào một số vấn đề như cấu trúc cộng đồng
Cơng giáo; các giai đoạn lịch sử hình thành, phát triển và tổ chức giáo hội; các vấn đề
liên quan đến chính trị; các hoạt động mang tính đạo - đời; giải thích hệ thống giáo lý
và giáo luật; nghi lễ Công giáo Rô ma; Công giáo với phong tục thờ cúng tổ tiên,…
Tuy vậy, hiện có rất ít cơng trình nghiên cứu về tang thức của tín đồ Công giáo người
Việt, thực tế cho tới nay chỉ có một vài luận văn cao học hoặc bài báo khoa học đề cập
đến vấn đề thờ cúng (tơn kính) tổ tiên của tín đồ Cơng giáo. Các đề tài này cũng chỉ
bước đầu trình bày vấn đề tơn kính tổ tiên theo giáo lý Công giáo hay một vài biểu
hiện gọi là đem “tin mừng vào các thực tại trần thế”. Sở dĩ như vậy, bởi nhiều tác giả
ngần ngại nghiên cứu các vấn đề liên quan đến một tôn giáo khá “nhạy cảm”, mặt khác
nghiên cứu Công giáo địi hỏi người nghiên cứu phải có những hiểu biết nhất định về
đạo Công giáo.

3Sau khi bại trận ở Điện Biên Phủ, Pháp buộc phải ký Hiệp định vào năm 1954, dành quyền tự do cư trú
cho đồng bào hai miền. Người miền Nam ra miền Bắc gọi là “tập kết”, miền Bắc vào Nam gọi là “di cư”.

2



Vì vậy, chúng tơi chọn đề tài “Tang thức của người Việt Cơng giáo ở Thành phố
Hồ Chí Minh sau Công đồng Vatican II - Nghiên cứu trường hợp giáo xứ Tân Lập và
giáo xứ Tân Định” với mong muốn đem lại sự hiểu biết tương đối đầy đủ về tang thức
Công giáo: tiếp cận từ việc thực hành văn hóa, dựa trên cơ sở của khoa học. Qua đó,
thấy được những đặc điểm cũng như giá trị văn hóa tạo lên tính bản sắc trong nghi lễ
tang của tín đồ Cơng giáo người Việt.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu
Mang lại sự hiểu biết tương đối tồn diện, có hệ thống về tang thức Cơng giáo
người Việt ở Thành phố Hồ Chí Minh từ sau Công đồng Vatican II đến nay. Đồng thời,
thông qua việc thực hành tang thức thấy được nghi lễ, chuẩn mực và tính linh hoạt
giữa hệ giá trị Cơng giáo với hệ giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu đã xác định, chúng tôi sẽ tập trung vào các
nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Qua việc tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã có, đề tài đã cố gắng kế thừa

các bài học kinh nghiệm, nhất là phát hiện các khoảng trống để làm rõ trong nghiên
cứu mới của mình.
- Xây dựng cơ sở lý thuyết, trong đó xác định rõ các lý thuyết được áp dụng

trong nghiên cứu; cùng với việc thao tác hóa các khái niệm liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
- Khái quát về Công giáo ở Thành phố Hồ Chí Minh và điểm nghiên cứu để

thấy được một số đặc điểm văn hóa của cộng đồng giáo xứ Tân Lập và giáo xứ Tân
Định.
- Điều tra khảo sát và điền dã dân tộc học để nhận diện mức độ của việc thực thi


tinh thần “canh tân và hội nhập” mà Công giáo đã chủ trương bởi Công đồng Vatican
II. Đồng thời, chỉ ra một số đặc điểm cũng như giá trị văn hóa trong việc thực hành
tang thức của tín đồ Cơng giáo người Việt ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là việc thực hành tang thức của tín đồ Cơng giáo người
Việt ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Trong đó, bao gồm cả việc mơ tả diễn trình
3


nghi lễ, cũng như mối quan hệ giữa nghi lễ Công giáo với lễ thức truyền thống Việt
Nam trong tang thức Công giáo.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Với đối tượng nghiên cứu đã được khu biệt, chúng tôi xác định khách thể
nghiên cứu là: (i) nhóm các chức sắc Cơng giáo; (ii) nhóm các chun gia văn hóa tơn giáo; (iii) nhóm các tín đồ trong và ngồi Cơng giáo; (iv) nhóm cán bộ quản lý
nhà nước tại địa bàn nghiên cứu.
Đây là những nhóm khách thể được xác định trong mẫu khảo sát với các thuộc
tính như: tơn giáo, phẩm trật chức sắc, giới tính, nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ học
vấn và khả năng hiểu biết liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
3.1. Phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Về không gian nghiên cứu
4

Địa bàn nghiên cứu được thực hiện tại tổng giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh,
một cộng đồng Cơng giáo với thành phần tín đồ có nguồn gốc đa dạng, đã được hình
thành trong quá trình lịch sử, cùng với những đặc điểm về chính trị, kinh tế, văn hóa và
xã hội.
Do vậy, chúng tơi xác định và lựa chọn địa điểm nghiên cứu mang tính đại diện

cho cộng đồng Cơng giáo Thành phố Hồ Chí Minh ở hai khu vực với những đặc trưng
như sau:
a) Điểm nghiên cứu nội thành: giáo xứ Tân Định (được gọi là giáo xứ Nam);

được hình thành năm 1861; là một trong những giáo xứ đầu tiên của giáo phận Tây
Đàng Trong nay là tổng giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh; địa bàn của giáo xứ rộng
(quận 1, 3 và Phú Nhuận); số lượng tín đồ đơng và thành phần tín đồ có nguồn gốc đa
dạng và thể hiện tính hiện đại rõ nét của đô thị phát triển.
b) Điểm nghiên cứu ngoại thành: giáo xứ Tân Lập (được gọi là giáo xứ Bắc di

cư); được hình thành năm 1955 gắn liền với Hiệp định Genève, cùng với sự kiện 1954
của cộng đồng tín đồ Cơng giáo miền Bắc di cư vào miền Nam. Địa bàn giáo xứ hẹp

4Trong giáo hội Cơng giáo Rơma, tổng giáo phận, cịn gọi là giáo tỉnh: là một cấp bậc quản trị trong
giáo hội bao gồm các giáo phận liền kề có mối quan hệ gần gũi về địa lý, lịch sử và văn hóa dưới quyền một tổng
giám mục. Vì vậy, tổng giáo phận (giáo tỉnh) Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay bao gồm 09 giáo phận Cơng
giáo, đó là các giáo phận: Bà Rịa (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), Cần Thơ (thành phố Cần Thơ, tỉnh Bạc Liêu, tỉnh Cà
Mau), Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng), Long Xuyên (tỉnh An Giang, tỉnh Kiên Giang và quận Thốt Nốt thành phố Cần
Thơ), Mỹ Tho (tỉnh Long An, tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp), Phan Thiết (tỉnh Bình Thuận), Phú Cường
(tỉnh Bình Dương và Bình Phước và huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh), Xuân Lộc (tỉnh Đồng Nai và một
phần của huyện Dĩ An tỉnh Bình Dương), Vĩnh Long (tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Bến Tre và tỉnh Trà Vinh).

4


(phường Bình Trưng Đơng, quận 2); số lượng tín đồ đơng và thành phần tín đồ là
Cơng giáo tồn tịng; đang chịu sự tác động mạnh mẽ bởi quá trình đơ thị hóa tại bán
đảo Thủ Thiêm, khu Đơng Sài Gịn.
3.1.2. Về thời gian nghiên cứu
Chúng tơi tiến hành nghiên cứu sâu trên cả hai chiều kích. Đó là, “chiều kích

lịch đại và chiều kích đồng đại”.
a) Chiều kích lịch đại
Giai đoạn trước khi tinh thần “canh tân và hội nhập” của Công đồng Vatican II
(1962-19 5) được áp dụng, thông qua việc tiếp cận nguồn tư liệu bao gồm các thư tịch,
văn bản, cụ thể là qua các thư chung Công giáo ở Việt Nam, các chỉ thị của giáo hội
phải tuân thủ các quy tắc trong việc thực hành các nghi lễ an táng theo tín lý, giáo lý
Công giáo. Thư: văn bản; Công: phổ quát; Giáo: đạo.
Như vậy, thư chung Công giáo là một loại văn bản mang tính phổ qt của hàng
giáo phẩm (giáo hồng, hồng y, giám mục) gửi cho cộng đồng tín đồ. Thư chung Công
giáo đã xuất hiện từ thời giáo hội Công giáo sơ khai. Cụm từ “thư Công giáo” được sử
5

dụng lần đầu tiên bởi thánh Eusebius . Sau này trở thành văn kiện chính của các giám
mục và từ Cơng đồng Vatican II, là thư của hội đồng giám mục các quốc gia (hội đồng
giám mục Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Hoa Kỳ,…).
6

Thư chung Công giáo bao gồm: các thư luân lưu, thư chung, thư mục vụ . Nội
dung các lá thư đề cập đến một hay nhiều vấn đề nói lên lập trường, đường hướng,
hoặc những công việc tôn giáo hoặc liên quan đến giáo hội Cơng giáo ở các quốc gia,
trong đó có giáo hội Công giáo Việt Nam.
Những thư Công giáo trước Công đồng Vatican II mà luận án đã tiếp cận được
có nội dung đề cập đến việc cấm tín đồ thực hành các niềm tin tơn giáo tín ngưỡng,
các lễ thức trong phong tục, tập quán văn hóa người Việt. Trong đó, có lễ thức tang ma
như việc cấm lạy xác kẻ chết, cấm dâng hương - đốt đèn cho kẻ chết, cấm đọc văn tế
trước xác kẻ chết, cấm đánh trống, cờ phướn, động lệnh khi chôn xác kẻ chết, cấm
cúng giỗ và các hình thức khác liên quan đến người chết. Trong số đó, nổi bật là thư
chung của các thừa sai dòng Đa Minh về “sự rối nước Annam” làm tại Trà Lũ (Nam
5 Ông sinh năm 283 ở đảo Sardinia, là một thành viên của đoàn giáo sĩ Vatican và là giám mục đầu tiên
của tổng giáo phận Vercelli thuộc nước Ý. Ông mất năm 371 tại miền Bắc Italia. Theo giáo sử, thánh Eusebius là

một trong những người bảo vệ giáo hội trong thời kỳ gặp nhiều thử thách bởi các thuyết chống đối.
6Mục vụ được dịch từ “pastoralis” (pastoral) nghĩa là hoạt động thường xuyên của các chức sắc phục vụ
con người, thuật ngữ này được sử dụng thịnh hành từ sau Công đồng Vatican II, cụ thể là từ năm 19 5.

5


Định ngày nay) ngày 07 tháng 5 năm 1759 và thư chung với tựa đề “Về các việc dối
trá” làm tại Hà Nội ngày 08 tháng 5 năm 1905.
Như vậy, ngay từ rất sớm các đoàn truyền giáo thừa sai ở Việt Nam đã quan tâm
đến vấn đề nghi lễ tang ma của tín đồ. Nhìn một cách tốt yếu, các thư chung mà
chúng tôi đã tiếp cận được ở chiều kích lịch đại (trước Cơng đồng Vatican II) đều yêu
cầu chức sắc (giám mục, linh mục) và tín đồ phải thực hành nghi lễ tang theo đúng
quy tắc đã ấn định của Công giáo Rôma và tuyệt đối trung thành với các giáo huấn của
giáo hội.
b) Chiều kích đồng đại

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu sâu theo lát cắt đồng đại giai đoạn từ tháng
6/2016 - tháng 4/2020 để tìm hiểu việc vận dụng các hình thức lễ nghi trong văn hóa
truyền thống dân tộc vào việc diễn tả niềm tin Công giáo thông qua việc thực hành
tang thức tín đồ. Qua đó, thấy được tính chân thực những biểu hiện, cũng như đặc
điểm văn hóa truyền thống người Việt trong việc thực hành nghi lễ vòng đời (tang ma)
của tín đồ Cơng giáo người Việt ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Đây là nghiên cứu trường hợp cộng đồng Cơng giáo ở Thành phố Hồ Chí Minh,
cụ thể hai điểm nghiên cứu ở khu vực nội thành (giáo xứ Tân Định) và khu vực ngoại
thành (giáo xứ Tân Lập). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này có giá trị tham chiếu cho
7

26 cộng đồng Công giáo khác tại Việt Nam, là các giáo phận Cơng giáo có tín đồ


người Việt về “tính bản địa” trong việc thực hành tơn giáo qua tinh thần “canh tân và
hội nhập” mà Công đồng Vatican II đã chủ trương đối với các lễ thức theo phong tục
của cư dân tại chỗ. Trong đó, có nghi lễ tang ma của người Việt.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Có thể nói, Cơng giáo là tơn giáo có nguồn cội văn hóa rất xa lạ với những
truyền thống cổ Á Đơng, vốn được xem là tơn giáo có một nền thần học hoàn chỉnh,
với hệ thống và cơ cấu tổ chức giáo hội mang tính tồn cầu. Tuy nhiên, từ sau Công
đồng Vatican II, vấn đề thờ cúng tổ tiên mới được thực hiện công khai và sâu rộng
trong các cộng đồng Công giáo ở vùng Á Đông. Theo đó, cộng đồng tín đồ Cơng giáo

7 Theo số liệu thống kê năm 2019 của hội đồng giám mục Việt Nam, giáo hội Cơng giáo tại Việt Nam có
3 giáo tỉnh (Hà Nội - Huế - Thành phố Hồ Chí Minh). Trong đó, có 27 giáo phận, với khoảng 07 triệu tín đồ, và
4.000 linh mục đang làm việc tại 4.500 giáo xứ và tu viện, với 22.000 tu sĩ nam nữ đang sống trong 240 dòng tu
- tu viện.

6


ở Việt Nam đã được phép vận dụng văn hóa địa phương (văn hóa bản địa) vào đời

sống nghi lễ, nhằm để diễn tả niềm tin Công giáo sao cho phù hợp với văn hóa truyền
thống của dân tộc. Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất được đặt ra là:
- Việc thực hành nghi lễ tang của tín đồ Cơng giáo người Việt ở Thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng và ở Việt Nam diễn ra như thế nào từ sau Công đồng
Vatican II?
Giáo hội Công giáo ở Việt Nam đã nhận thấy, muốn sứ vụ truyền giáo đạt hiệu
quả, muốn thực hiện tính truyền thống dân tộc và hội nhập văn hóa, tất yếu phải tìm về
bản sắc văn hóa Việt Nam. Qua đó có thể nhận thấy, q trình hội nhập khơng chỉ giúp

các tín đồ giữ vững niềm tin, cũng như bảo vệ căn tính Cơng giáo và hội nhập cũng
không làm tổn thương đến các giá trị văn hố truyền thống dân tộc. Thực vậy, từ chiều
kích phi quan phương, văn hóa Cơng giáo từng bước hội nhập với văn hóa truyền
thống Việt Nam, nhìn ở góc độ văn hóa những sắc thái mới nảy nở đã góp phần làm
phong phú bản sắc văn hóa Việt Nam. Vì vậy, câu hỏi nghiên cứu thứ hai đã được đặt
ra là:
- Văn hóa truyền thống dân tộc trong tang thức của tín đồ Cơng giáo người

Việt ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay có những biểu hiện và đặc điểm cụ thể
nào?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Liên quan đến câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: trước sự chuyển biến lớn lao của
8

thế giới, giáo hội Công giáo Rôma đã sa sút và khủng hoảng trên tất cả các phương
diện mà trước kia tưởng chừng khó có thể thay đổi. Trước bối cảnh đó, giáo hội khơng
thể bàng quan, giáo hồng (người đứng đầu Cơng giáo tồn cầu) quyết định triệu tập
thượng hội đồng giám mục trên toàn thế giới (có sự tham dự của các giám mục miền
9

Nam, Việt Nam) để khai mở Công đồng thứ XXI, công nghị được tổ chức tại thành
Vatican lần thứ II

10

từ năm 19 2-1965 để quyết định các vấn đề của giáo hội.

8 Giáo hội Công giáo (cụ thể hơn gọi là giáo hội Cơng giáo Rơma) là vì các giáo hội Cơng giáo tại mỗi
quốc gia trên khắp thế giới phải tuân phục vô điều kiện quyền lãnh đạo của giám mục giáo phận Rơma. Vì là
giám mục giáo phận Rơma nên được gọi là giáo hoàng.

9 Do điều kiện lịch sử, cũng như bối cảnh xã hội tại Việt Nam vào thời điểm 1954 và sau hiệp định
Genève. Vì vậy, Cơng đồng Vatican II chỉ đến được với Công giáo miền Nam Việt Nam.
10 Công đồng Vatican I được triệu tập và hội họp trong hai năm (18 9 -1870), dưới thời giáo hồng
Piơ IX. Cơng đồng kết thúc với việc minh định “tính bất khả ngộ” (khơng sai lầm) của người đứng đầu giáo hội
(giáo hoàng) khi nhân danh giáo hội tuyên bố tín điều về giáo lý và mạnh mẽ lên án chủ thuyết duy lý. Có gần
800 chức sắc (hồng y, tổng giảm mục, giám mục và một số linh mục cao cấp) tham dự kỳ họp.

7


Đó là Cơng đồng đối thoại với xã hội trần thế, tơn trọng và hịa hợp với các tơn
giáo, đối thoại với các nền văn minh nhân loại và hội nhập Cơng giáo với nền văn hóa
của các dân tộc trong đời sống tôn giáo qua việc thực hiện tinh thần “canh tân và hội
nhập”. Từ cách tiếp cận phân tích diễn ngơn qua các văn kiện của Cơng đồng Vatican
II, chúng tôi đưa ra giả thuyết thứ nhất cho rằng:
- Do áp lực từ chính đặc thù văn hóa, buộc Cơng giáo phải tiếp nhận những

yếu tố văn hóa truyền thống Việt Nam vào đời sống tôn giáo. Tuy nhiên, phải từ sau
Công đồng Vatican II, việc thực hành nghi lễ Cơng giáo cho phù hợp với văn hóa
truyền thống dân tộc mới thực sự có chuyển biến về chất.
Liên quan đến câu hỏi thứ hai: dưới góc nhìn văn hóa học, chúng tơi cho rằng
tinh thần hội nhập của Cơng giáo vào các nền văn hóa khác nhau được xem là hoạt
động mang tính hai chiều, theo hướng: vừa bồi đắp thêm các giá trị văn hóa mới cho
văn hóa dân tộc; vừa vay mượn, lồng ghép các hình thức văn hóa dân tộc vào trong
thực hành lối sống đạo. Qua đó cho thấy, Cơng giáo truyền thơng cho các dân tộc
những giá trị riêng có của mình; đồng thời Cơng giáo cũng tiếp nhận những gì tốt đẹp
trong các nền văn hóa các dân tộc vào hệ thống các nghi lễ của mình. Vì vậy, chúng tơi
đưa ra giả thuyết thứ hai cho rằng:
- Đặc điểm văn hóa truyền thống được biểu hiện trong tang thức của tín đồ


Cơng giáo người Việt ở Thành phố Hồ Chí Minh được thực hành dưới dạng nghi lễ
kép: có sự đan xen nghi lễ Công giáo với lễ thức văn hóa truyền thống của người
Việt. Vì là, nếp sống đạo và lối diễn tả niềm tin gắn với truyền thống dân tộc theo
hai con đường: quan phương và phi quan phương, được thể hiện qua việc tích hợp
giữa hệ thống giáo l - giáo luật và việc dung hợp văn hóa của mỗi cộng đồng Cơng
giáo trong việc thực hành nghi lễ tang.
5. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Quan điểm tiếp cận
Khởi đi từ cuối thế kỷ XX, một ngành khoa học mới xuất hiện trong khối khoa
học xã hội, đó là nghiên cứu văn hóa học. Hướng nghiên cứu này cho rằng: văn hóa
được xem là “cái tổng thể” và cũng là xu thế của thời đại, xu thế “khoa học mới” trong
thế kỷ XXI, là một khoa học đòi hỏi một hướng tiếp cận mới, đó là nghiên cứu liên
ngành. Bởi lẽ, văn hóa học là một khoa học “liên ngành” vì nó được tổ hợp từ những

8


thành tựu của các ngành khác như: nhân học văn hóa, xã hội học văn hóa, dân tộc học,
địa lý nhân văn, lịch sử văn hóa, nghệ thuật học, tơn giáo học…
Vì vậy, nghiên cứu này sẽ được phân tích sâu dưới góc nhìn văn hóa học và
được tiếp cận từ các ngành tôn giáo học, nhân học, dân tộc học, xã hội học, sử học,…
nhằm tìm hiểu sắc thái văn hóa trong tang thức của tín đồ Cơng giáo người Việt. Từ
đó, cho thấy những đặc điểm được biểu hiện qua tính “dung hợp - chuẩn mực - linh
hoạt” giữa nghi lễ Công giáo với lễ thức truyền thống dân tộc. Bên cạnh đó, là những
giá trị văn hóa trong việc thực hành tang thức Công giáo người Việt ở Thành phố Hồ
Chí Minh sau Cơng đồng Vatican II dựa trên quan điểm tiếp cận liên ngành hay còn
gọi là quan điểm phức hợp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu đề ra, cùng với quan

điểm tiếp cận liên ngành để giải quyết nội dung của luận án. Chúng tôi xác định
phương pháp nghiên cứu chính trong luận án này là “phương pháp nghiên cứu định
tính” thơng qua các cuộc “quan sát tham dự và phỏng vấn sâu” để thu thập dữ liệu sơ
cấp ở giáo xứ Tân Lập và giáo xứ Tân Định cụ thể như sau:
- Phỏng vấn sâu (In-dept interviewing)
Chúng tôi vận dụng phương pháp vấn sâu trong việc thu thập thông tin liên quan
đến một số chủ đề cụ thể, địi hỏi phải có độ tin cậy tối đa để làm sáng tỏ vấn đề
nghiên cứu. Đây là phương pháp rất quan trọng đối với nội dung luận án; đồng thời
phương pháp này đem lại nhiều thơng tin có giá trị hơn so với các phương pháp khác
trong việc tìm hiểu vấn đề liên quan “nhận thức, thái độ và hành vi” của tín đồ. Bên
cạnh đó, đối với kỹ thuật chọn mẫu, chúng tơi áp dụng hình thức chọn mẫu phi xác
xuất.
Nội dung của mẫu phi xác xuất bao gồm: mẫu có chủ đích; mẫu thuận tiện và
mẫu phát triển mầm. Vì vậy, số mẫu đã được phỏng vấn sâu trong nghiên cứu này là
48 mẫu tại Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm cả hai điểm nghiên cứu với các nhóm

mẫu như sau:
+ Nhóm các chức sắc Công giáo: thông tin thu được từ nhóm chức sắc Cơng

giáo ở Việt Nam nói chung và Cơng giáo ở Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, đã được
chúng tơi tiếp cận từ việc phân tích diễn ngơn (giải cấu trúc) (deconstruction) nhìn từ
chiều kích “quan phương” theo tinh thần “canh tân và hội nhập” mà Công
9


đồng Vatican II đã chủ trương. Hay nói cách khác, lối sống đạo và lối diễn tả niềm tin
có bản sắc dân tộc theo chiều kích từ trên xuống, nghĩa là có đường hướng của giáo
hội.
+ Nhóm các chuyên gia thuộc lĩnh vực tín ngưỡng, tơn giáo nói chung và Cơng


giáo nói riêng: thơng tin thu thập được từ nhóm các chun gia, giúp chúng tơi thấy
rằng trong q trình truyền đạo và phát triển đạo ở Việt Nam buộc Cơng giáo phải
chấp nhận nền văn hóa Việt Nam, phải gắn bó đồng hành cùng dân tộc, hội nhập với
văn hóa bản địa, tìm cách thích ứng với những đặc thù của văn hóa truyền thống Việt
Nam. Chính vì vậy, địi hỏi giáo hội Cơng giáo phải có những sự điều chỉnh cụ thể qua
một số phương diện như: giáo lý, nếp sống, sinh hoạt đạo, cách diễn tả niềm tin, …
11

+ Nhóm tín đồ tại hai điểm nghiên cứu gồm: tu sĩ nam nữ ; hội đồng mục vụ
12

giáo xứ ; tín đồ của giáo xứ Tân Lập và giáo xứ Tân Định. Nguồn thơng tin thu thập
từ nhóm đối tượng khảo sát này giúp chúng tôi nhận diện vấn đề một cách chính xác
đối với việc tổ chức và thực hành các nghi lễ trong tang thức Công giáo kết hợp với
các lễ thức theo phong tục truyền thống dân tộc thông qua nhận thức, thái độ và hành
vi của các tín đồ.
+ Nhóm tín đồ Cơng giáo là người ngoại quốc đang sống và làm việc tại Thành

phố Hồ Chí Minh: nguồn thơng tin thu thập được có giá trị trong việc chứng minh
cộng đồng tín đồ Cơng giáo người Việt ở Thành phố Hồ Chí Minh đã biết vận dụng
những cái hay trong kho tàng văn hóa Việt Nam để diễn tả niềm tin, diễn tả tương
quan của con người với Thiên Chúa; nhờ vào những yếu tố văn hóa truyền thống của
dân tộc mình, giúp cho các tín đồ Cơng giáo thuộc các nền văn hóa khác trên thế giới
hiểu rõ hơn về “đạo hiếu” của tín đồ Cơng giáo ở Việt Nam.
+ Nhóm người ngồi Cơng giáo: chúng tơi tiếp cận phỏng vấn một số trường

hợp là người ngồi Cơng giáo đến viếng tang tại nhà tang nhằm mục đích tìm hiểu suy
11 Theo phẩm trật của giáo hội Công giáo, tu sĩ nam - nữ chỉ là bậc giáo dân, không được coi là chức
sắc có chức thánh để cử hành các bí tích (nghi lễ) Cơng giáo. Những người này được quy tụ lại thành cộng đồn
(gọi là dịng tu - tu viện) và họ tự nguyện cam kết sống độc thân để trở thành tu sĩ theo lý tưởng (gọi là linh đạo)

mà người sáng lập đã truyền bá dựa trên nền tảng kinh thánh và giáo lý Công giáo. Tuy nhiên, một số ít tu sĩ nam
sẽ được tuyển chọn để giáo hội tấn phong lên bậc chức sắc (giáo sĩ), nhằm mục đích cử hành các bí tích trong
phạm
vi dịng tu của mình. Tính đến ngày 31/12/2019, giáo hội Cơng giáo có 143 tổ chức dịng tu đang hoạt động tại
12 Từ sau Cơng đồng Vatican II, cịn được gọi là hội đồng mục vụ giáo xứ, những người tham gia
vào tổ chức này phải là những người có úy tín, nhiệt thành trong việc đạo, được cộng đồng tín đồ tiến cử lên cha
xứ và tập thể tín đồ của giáo xứ bỏ phiếu bầu cử rất có trách nhiệm để chọn ra những người được coi là xứng
đáng. Sau khi trúng cử, những người này phải được giám mục giáo phận và cha xứ chuẩn nhận bằng việc trao ủy
nhiệm thư.

10


nghĩ của họ về tang thức Công giáo với niềm tin, phong tục và tập quán của người Việt
bao gồm: tín đồ Tin lành, tín đồ Phật giáo và người khơng theo tơn giáo.
+ Nhóm quản lý nhà nước: cán bộ quản lý văn hóa - xã hội tại địa bàn nghiên

cứu để thấy được việc tổ chức tang lễ Cơng giáo có phù hợp với các quy định quản lý
nhà nước về đời sống văn hóa - xã hội đối với vấn đề thực hiện nếp sống văn minh
trong việc tang tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, một số nội dung phỏng vấn đối với nhóm chức sắc Công giáo và
quản lý nhà nước hạn chế ghi âm, cho nên tất cả nội dung thông tin của q trình thu
thập dữ liệu chúng tơi xem như những cuộc trao đổi, đối thoại và được ghi chép lại
bằng nhật ký điền dã dân tộc học.
- Quan sát tham dự (Participant observation)
Đây là phương pháp thu thập thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu nghi lễ
vòng đời người Việt nói chung và tín đồ Cơng giáo nói riêng. Đối với đề tài này, là
nghiên cứu trường hợp nghi lễ tang của tín đồ Cơng giáo người Việt ở Thành phố Hồ
Chí Minh.
Theo quy định của giáo hội Cơng giáo, tang thức phải được thực hành tại nhà

13

tang (gia đình), nhà thờ và ở đất thánh . Cụ thể, ở nhà tang có các nghi thức như: xức
dầu bệnh nhân; phó linh hồn; làm phép khăn tang, tẩm liệm; canh thức và cầu nguyện
bên thi hài tín đồ…; ở nhà thờ có các nghi thức: thánh lễ an táng; từ biệt của cộng
đồng giáo xứ với tín đồ lần cuối; ở đất thánh có các nghi thức: phó dâng tín đồ; cầu
nguyện; làm phép và thánh hóa huyệt mộ; hạ quan. Vì vậy, chúng tơi sử dụng phương
pháp quan sát tham dự để kiểm chứng, tìm hiểu sâu, cũng như khơi gợi vấn đề cho các
cuộc phỏng vấn phục vụ nội dung nghiên cứu đề ra.
Cụ thể, chúng tôi đã quan sát tham dự 30 “đám hiếu”
đồ lâm chung (hấp hối)

15

14

bắt đầu từ giai đoạn tín

cho đến khi hồn tất việc chôn cất hoặc hỏa táng và những

13

Đất thánh là nơi dành chơn chất tín đồ Cơng giáo, tại điều 1180 khoản 1 và 2 của Bộ giáo luật
năm
1983 của giáo hội Công giáo quy định: Mỗi giáo xứ phải có khu đất dành riêng cho việc chơn cất thi hài người
quá cố. Bên cạnh đó, theo truyền thống Công giáo, nơi chôn cất phải được gọi là “đất thánh” bởi vì khơng chỉ
cầu nguyện cho người đã khuất, mà cịn là nơi kết nối tình cảm liên đới của những người cịn sống. Các thành
viên trong gia đình, cộng đồng giáo xứ cùng nhau hiện diện nơi đất thánh để bày tỏ niềm hy vọng ngày Phục
sinh. Thần học Công giáo xác quyết rằng nơi chôn cất thi hài tín đồ khơng phải là mảnh đất lạnh lùng âm u, mà
là nơi thể hiệp màu nhiệm “thông công” giữa người sống và chết. Ngoài ra, ở một số cộng đồng giáo phận Cơng

giáo miền Bắc cịn gọi nghĩa trang, đất thánh, nghĩa địa là “vườn thánh”.

14
15

Tương sánh với đến tham dự việc thành hôn gọi là “đảm hỉ” trong một tương quan “hiếu - hỉ”

Đặc trưng của giáo xứ Tân Lập và giáo xứ Tân Định, mỗi ngày trước khi linh mục cử hành thánh
lễ, sẽ thông báo cho cộng đồng tín đồ biết những người trong giáo xứ đang trong tình trạng đau nặng (hấp hối),
trừ

11


nghi thức sau tang theo nghi lễ Công giáo tại điểm nghiên cứu. Chúng tơi nhập thân
với vai trị là đồng đạo và cũng là người nghiên cứu về văn hóa. Như vậy, với việc sử
dụng phương pháp quan sát tham dự, giúp chúng tôi thu thập thông tin định tính một
cách đầy đủ (chiều sâu và chiều rộng) của dữ liệu nhằm đạt được mục đích nghiên cứu.
Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu, chúng tơi thiết lập mạng lưới “thơng tín
viên” tại điểm nghiên cứu, nhằm hỗ trợ việc thu thập và xử lý dữ liệu dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của chúng tơi.
- Tổng hợp, phân tích, so sánh và đối chiếu
Tích hợp các phương pháp này trong xuyên suốt quá trình thực hiện đề tài luận
án. Trên cơ sở đó, chọn lọc, đối chiếu với các nguồn tư liệu bao gồm: tư liệu lịch đại,
cũng như đồng đại. Qua đó, giúp chúng tơi rút ra các nhận định, các điểm chung và
điểm riêng nhằm hoàn thành mục tiêu nghiên cứu mà nội dung luận án đã đề ra; đồng
thời, thấy được các biểu hiện trong việc thực hành tang thức Cơng giáo giữa hai cộng
đồng tín đồ: vùng ven ngoại thành (giáo xứ Tân Lập); trung tâm đô thị (giáo xứ Tân
Định) tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguồn dữ liệu thu thập thực tế tại điểm nghiên cứu

Nguồn tư liệu điền dã được chúng tôi tổng hợp thơng tiến trình khảo sát tại điểm
nghiên cứu dựa trên đặc điểm địa lý - hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh như đã
đề cập ở trên: khu vực ngoại thành là giáo xứ Tân Lập và khu vực nội thành là giáo xứ
Tân Định thuộc tổng giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh được chọn làm đại diện cho
việc nghiên cứu.
- Tư liệu phỏng vấn sâu: đây là nguồn tư liệu được tiến hành thu thập trong tiến

trình phỏng vấn trực tiếp (face to face) đối với các nhóm: chức sắc Cơng giáo; chun
gia; các tín đồ trong và ngồi Cơng giáo; cán bộ quản lý nhà nước tại địa bàn là những
mẫu nghiên cứu đã được xác định.
Chúng tôi sử dụng tư liệu phỏng vấn sâu để làm rõ một số nội dung trong
phương pháp nghiên cứu định tính về một số khía cạnh khác liên quan đến vấn đề hội
nhập văn hóa của Cơng giáo ở Việt Nam thông qua nhận thức, thái độ và hành vi của

những trường hợp chết đột ngột. Mục đích là thơng tin các vấn đề của cộng đồng giáo xứ. Bên cạnh đó, cộng
đồng tín đồ có bổn phận cầu nguyện và thăm viếng, giúp đỡ gia đình người bệnh.

12


tín đồ Cơng giáo trong việc thực hành tang thức theo tập quán tang ma truyền thống
người Việt ở Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tư liệu là phim, ảnh: tập hợp các hình ảnh, phim tư liệu được chúng tơi ghi lại

trong suốt quá trình điền dã, quan sát tham dự tại giáo xứ Tân Lập và giáo xứ Tân
Định ở 3 không gian thực hành tang thức: nhà tang, nhà thờ và nghĩa trang (đất thánh)
tương đương với ba giai đoạn: trước tang, trong tang và sau tang như diễn trình nghi lễ
tang lễ truyền thống.
6. Điểm mới của luận án
Qua việc nghiên cứu tang thức của tín đồ Cơng giáo người Việt ở Thành phố Hồ

Chí Minh sau Công đồng Vatican II (Trường hợp nghiên cứu giáo xứ Tân Lập và giáo
xứ Tân Định), luận án muốn cung cấp những tư liệu mới cho ngành văn hóa học; đồng
thời góp phần làm rõ sự chuyển biến về chất của Cơng giáo với văn hóa Việt Nam những biểu hiện của sự hội nhập vắn hóa: tiếp cận từ thực hành nghi lễ.
7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

7.1. Ý nghĩa khoa học
Đưa ra luận điểm mới về yếu tố bản địa trong việc nghiên cứu nghi lễ Công
giáo với sự dung hợp với lễ thức truyền thống dân tộc trong tang thức tín đồ Cơng giáo
ở Việt Nam từ tinh thần “canh tân và hội nhập” mà Cơng đồng Vatican II đã chủ
trương. Qua đó, cung cấp luận cứ khoa học trong việc kiểm chứng và củng cố thêm
đối với lý thuyết hậu cấu trúc của Michel Foucault và lý thuyết tương đối văn hóa của
Franz Boas từ các nguồn dữ liệu thực nghiệm của luận án; góp phần khẳng định tính
đúng đắn, mức độ chính xác của lý thuyết trong bối cảnh nghiên cứu cụ thể tại Việt
Nam hiện nay.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp thêm tư liệu cho người đọc hiểu
biết sâu về vấn đề hội nhập văn hóa; đặc biệt là tính bản địa trong việc thực hành nghi
lễ tang theo phong tục thờ cúng tổ tiên của người Việt đối với tín đồ Công giáo tại Việt
Nam. Đồng thời, thông tin của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các tổ
chức, cá nhân nghiên cứu và giảng dạy về văn hóa - tơn giáo, cũng như các cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan đến cơng tác tơn giáo ở Việt Nam.

13


×