Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Tiểu luận xử lý vi phạm hành chính tại cửa hàng hóa mỹ phẩm thanh nga, địa chỉ số 21 đường cầu diễn, phường phúc diễn, quận bắc từ liêm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.16 KB, 38 trang )

TRƢỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG TP.
HÀ NỘI LỚP BỒI DƢỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN
CVK2A – 2015

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TẠI CỬA HÀNG
HĨA MỸ PHẨM THANH NGA, ĐỊA CHỈ: SỐ 21
ĐƢỜNG CẦU DIỄN, PHƢỜNG PHÚC DIỄN,
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI
Họ và tên học viên

: TRỊNH CƠNG Q

Chức vụ

: Chun viên

Đơn vị cơng tác

: Đội QLTT số 33 – Chi cục QLTT Hà Nội


Hà Nội, tháng 11, năm 2015



Tiểu luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian hơn ba tháng học tập và rèn luyện tại trường đào tạo cán bộ
Lê Hồng Phong, tôi đã nhận được sự giảng dạy nhiệt huyết và quan tâm sâu sắc
từ phía các giáo viên và cán bộ nhà trường, hỗ trợ tích cực cho tơi trong q
trình học để vừa đảm bảo được tiến độ đào tạo, vừa hoàn thành tốt các nhiệm vụ
công tác được giao.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô đã không quản
ngại vất vả, dành thời gian và công sức hướng dẫn cho tôi những kiến thức mới
vô cùng quan trọng, trợ giúp đắc lực cho hoạt động chuyên môn hiện tại và phát
triển trong thời gian sắp tới. Tôi tin rằng sự bổ sung này sẽ là hành trang đáng
giá cho tơi, hồn thiện các kĩ năng làm việc và nền tảng hiểu biết chung để các
công tác về sau được hồn thiện và chính xác hơn.
Xin chúc các thầy cơ và gia đình ln mạnh khỏe, cơng tác tốt và đào tạo
được thêm nhiều khóa chun viên có trình độ cao, năng lực hồn thiện, sẵn
sàng đóng góp cho sự phát triển hoàn thiện của hệ thống hành pháp nói chung và
hoạt động Quản lý thị trường nói riêng.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Học viên

TRỊNH CÔNG QUÝ

TRỊNH CÔNG QUÝ

LỚP CVK2A - 2015


Tiểu luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ TIỂU LUẬN.........................................................3

1.1. Lý do lựa chọn đề tài:............................................................................... 3
1.2. Mục tiêu đề tài:..........................................................................................4
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu:....................................................................... 5
1.4. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................. 6
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ XỬ LÝ TÌNH HUỐNG.........................................7
2.1. Mơ tả tình huống:......................................................................................7
2.2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống:.....................................................10
2.3. Nguyên nhân và hậu quả:.......................................................................11
2.3.1. Phân tích nguyên nhân:................................................................... 11
2.3.2. Phân tích hậu quả:............................................................................11
2.4. Xây dựng và phân tích phƣơng án giải quyết tình huống:.................12
2.4.1. Phƣơng án 1:.................................................................................... 12
2.4.2. Phƣơng án 2:.................................................................................... 14
2.4.3. Phƣơng án 3......................................................................................15
2.5. Lựa chọn phƣơng án thích hợp nhất:...................................................17
2.5.1. Mục tiêu đạt đƣợc............................................................................18
2.5.2. Tính khả thi:..................................................................................... 19
2.6. Tổ chức thực hiện phƣơng án đã lựa chọn:.........................................19
PHẦN III: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN....................................................... 21
3.1. Kiến nghị:................................................................................................ 21
3.2. Kết luận:.................................................................................................. 21

TRỊNH CÔNG QUÝ

LỚP CVK2A - 2015


Tiểu luận tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU

Trong q trình cơng tác của một chuyên viên Quản lý thị trường cần phải
có kiến thức và trình độ hiểu biết cơ bản để có thể thực hiện được cơng việc
quản lý nhà nước của mình. Trong thực tiễn làm việc địi hỏi người Chuyên viên
Quản lý thị trường không những hiểu biết được những kiến thức thuộc chuyên
ngành, lĩnh vực của mình mà còn phải nắm bắt được những quy định, lĩnh vực
khác để đáp ứng được nhu cầu công tác và giải quyết cơng việc được đúng đắn,
nhanh chóng, có hiệu quả. Qua hơn ba tháng tham gia học Lớp bồi dưỡng ngạch
chuyên viên CVK2A – 2015, do Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong Thành
phố Hà Nội tổ chức. Chương trình gồm ba phần:
Phần thứ I: Kiến thức chung;
Phần thứ II: Kiến thức Quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ;
Phần thứ III: Các kỹ năng.
Tuy thời gian cho khóa học khơng dài, nhưng với sự biên soạn nội dung,
chương trình ngắn gọn, đầy đủ và sự nhiệt tình của các Thầy, Cô Trường đào tạo
cán bộ Lê Hồng Phong Thành phố Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức cơ bản
cho toàn thể học viên lớp học - là những cán bộ công chức nhà nước đang làm
việc tại các Sở, ban, ngành của thành phố Hà Nội. Bản thân tôi luôn cố gắng, nỗ
lực học tập để nâng cao năng lực trong lĩnh vực quản lý nhà nước với mục đích
là mong muốn vận dụng những kiến thức và kinh nghiệm đã được học để đưa
vào thực tiễn công tác.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang hoạt động theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, bên cạnh những thành tựu
vượt bậc thì cịn khơng ít những mặt trái, hạn chế đã đặt ra cho những chúng ta
trong công tác quản lý nhà nước ngày càng cần chặt chẽ, hoàn thiện và cấp bách
hơn bao giờ hết. Cụ thể, trong hoạt động thương mại: số lượng các công ty,
doanh nghiệp, đơn vị kinh tế,… được thành lập mới ngày càng nhiều, các hộ
TRỊNH CÔNG QUÝ

1


LỚP CVK2A - 2015


Tiểu luận tốt nghiệp
kinh doanh cá thể cũng phát triển mạnh; lượng hàng hóa ngày càng đa dạng,
phong phú đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, việc thực hiện
pháp luật của các đơn vị kinh doanh cịn nhiều hạn chế, nhiều đơn vị cố tình lợi
dụng kẽ hở của pháp luật để lách luật, trốn tránh trách nhiệm, nhằm đem lại lợi
nhuận cao.
Trong khuôn khổ Tiểu luận này tơi xin đề cập đến tình huống: “Xử lý vi
phạm hành chính tại Cửa hàng hóa mỹ phẩm Thanh Nga, địa chỉ: số 21 Đường
Cầu Diễn, Phường Phúc Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.” Do kiến thức và
thời gian chuẩn bị có hạn, tài liệu tham khảo không nhiều nên Tiểu luận sẽ
không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Kính mong q Thầy, Cơ đóng góp ý
kiến để ngày càng được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

TRỊNH CÔNG QUÝ

2

LỚP CVK2A - 2015


Tiểu luận tốt nghiệp

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ TIỂU LUẬN
1.1. Lý do lựa chọn đề tài:
Làm đẹp là nhu cầu muôn thuở và tất yếu của nhân loại. Từ xa xưa, khi

cơng nghệ cịn chưa phát triển, con người đã biết sử dụng các nguyên liệu thiên
nhiên vào việc trang điểm, cải tạo nhan sắc. Từ đất sét vàng, đất sét đỏ làm son,
tro lá tre kẻ lông mày, cho đến đun nước lá cây nhuộm móng tay … tất cả đều vì
mục tiêu đẹp hơn, phù hợp với chuẩn mực thẩm mỹ chung. Cái đẹp khơng chỉ là
hình thức trang trí, điều đó cịn phần nào khẳng định địa vị và tầng lớp xã hội
của mỗi người.
Theo thời gian, kiến thức về hóa học, y học, cơng nghệ của con người tăng
lên, cũng đồng nghĩa với các sản phẩm trang điểm ngày càng được sản xuất với
số lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn, ngoại hình bắt mắt hơn. Song song với đó,
các nhà cung cấp ln tích cực cải tiến, cố gắng đưa ra các dịng mỹ phẩm có lợi
cho sức khỏe, chứa ít chất độc hại hơn nhưng khơng làm mất đi các đặc tính cơ
bản của sản phẩm. Thậm chí các đối tượng đặc biệt như người già, trẻ nhỏ, phụ
nữ mang thai … đều có dịng mỹ phẩm của riêng mình.
Điều đó cho thấy, ngày nay việc sử dụng mỹ phẩm đã trở nên phổ biến,
không hạn chế độ tuổi hay giới tính nữa. Thị trường hóa mỹ phẩm đang là một
trong những lĩnh vực phát triển nhanh chóng và giàu tiềm năng trên thế giới nói
chung và tại Việt Nam nói riêng, đem lại lợi nhuận khoảng 6 tỉ USD (số liệu
năm 2012) và tăng trưởng đều đặn 10% mỗi năm.
Tại Việt Nam, hình thức kinh doanh mặt hàng này có rất nhiều đặc điểm
khác biệt so với thế giới. Ngồi kênh phân phối chính thức của khoảng 430
doanh nghiệp lớn trong nước, các sản phẩm được bày bán chủ yếu ở cửa hàng,
tiệm tạp hóa nhỏ trong chợ, ngay mặt đường hoặc hình thức online mới nở rộ
gần đây.

TRỊNH CÔNG QUÝ

3

LỚP CVK2A - 2015



Tiểu luận tốt nghiệp
Ưu điểm của các hình thức bán hàng này là sự tiện dụng, nhanh chóng,
khách hàng khơng phải đi xa, hàng hóa giá cả phải chăng, hợp túi tiền với người
lao động thấp. Chính vì vậy, tại các khu vực tập trung đông dân cư hoặc khu sinh
viên như Đống Đa, Cầu Giấy, Bắc Từ Liêm …rất nhiều cửa hàng mỹ phẩm mọc
lên như nấm và luôn tấp nập khách ra vào.
Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của các cửa hàng này đó là ln tìm mọi
cách để luồn lách, tránh né luật pháp, làm ăn gian dối nhằm gia tăng lợi nhuận.
Điều này không chỉ ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh công bằng, lành mạnh,
gây thất thu cho nhà nước mà quan trọng nhất, các sản phẩm không đảm bảo
chất lượng sẽ gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
Là một chuyên viên Quản Lý Thị Trường, tơi có trách nhiệm phải bám sát
tình hình thực hiện các quy định về kinh doanh nói chung và ngành hóa mỹ
phẩm nói riêng trong phạm vi khu vực tôi quản lý. Thời gian qua, nhận thấy các
vấn đề của ngành hóa mỹ phẩm đang rất nhức nhối, nhận được nhiều sự quan
tâm của người tiêu dùng, tôi đã lựa chọn nội dung này cho chủ đề tiểu luận kết
thúc khóa học ngạch chuyên viên : “Xử lý vi phạm hành chính tại Cửa hàng hóa
mỹ phẩm Thanh Nga, địa chỉ: số 21 Đường Cầu Diễn, Phường Phúc Diễn, Quận
Bắc Từ Liêm, Hà Nội.”
1.2. Mục tiêu đề tài:
Đề tài được thực hiện nhằm 3 mục tiêu chính:
-

Áp dụng các kiến thức đã học trong thời gian được đào tạo ngạch chuyên

viên tại trường Lê Hồng Phong;
-

Nêu lên một trường hợp vi phạm điển hình và phổ biến trong lĩnh vực


kinh tế nói chung và ngành hóa mỹ phẩm nói riêng;
-

Đề xuất các phương án để thảo luận, trao đổi, làm căn cứ phục vụ cho

hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình làm việc sau này;
Rất mong nhận được các đóng góp, gợi ý, nhận xét từ phía thầy cơ giảng
viên và các anh chị chun viên cùng khóa.
TRỊNH CƠNG Q

4

LỚP CVK2A - 2015


Tiểu luận tốt nghiệp
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện bằng 5 phương pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp quan sát : phương pháp tri giác đối tượng một cách có
hệ
thống để thu thập thơng tin đối tượng. Trong phạm vi nghiên cứu này và các hoạt
động thực tiễn, tôi thực hiện phương pháp quan sát trực tiếp (bước Trinh Sát).
Bước này có ý nghĩa hết sức quan trọng, đem lại cái nhìn ban đầu, có tác dụng
định hướng nghiên cứu. Nếu quan sát không chi tiết và chính xác sẽ dẫn tới
những nhận định sai lầm, bỏ sót hoặc nhầm lẫn các kết quả, việc xử lý tình
huống khơng chuẩn xác. Phương pháp này được thực hiện nhiều lần, bằng nhiều
cách thức khác nhau để tạo nên nền thông tin cơ bản về đối tượng.
- Phƣơng pháp điều tra : là phương pháp khảo sát các nhóm đối
tượng

trên một diện rộng để phát hiện quy luật phân bố và đặc điểm của đối tượng. Với
tình huống này, tôi đặt cửa hàng trong bối cảnh thị trường hàng hóa mỹ phẩm
khu vực Quận Bắc Từ Liêm với các đặc điểm:
+

Khu vực đông dân cư, đặc biệt là sinh viên và lao động thu nhập thấp,

những người có nhu cầu làm đẹp nhưng bị hạn chế về kinh tế.
+ Khu vực có nhiều cửa hàng, chợ kinh doanh các sản phẩm tương tự
với
giá bán tương đương, phải cạnh tranh gay gắt.
+ Nguồn nhập hàng của các cửa hàng lân cận, kinh doanh cùng mặt
hàng
với giá bán sản phẩm tương đương.
-

Phƣơng pháp phân tích tổng hợp : so sánh, phỏng vấn … Các khách

hàng đã từng mua sắm tại đây được mời cho ý kiến về chất lượng sản phẩm, so
sánh với sản phẩm cùng loại tại cửa hàng khác. Các phản hồi không tốt sẽ là một
trong những căn cứ để tập trung điều tra về đối tượng.
- Phƣơng pháp lịch sử : Tìm kiếm, nghiên cứu và theo dõi hồ sơ của
cửa
hàng được lưu lại qua văn bản. Nếu cửa hàng vi phạm một lỗi nhiều lần hoặc vi
phạm nhiều lỗi sẽ là một trong những căn cứ để tập trung điều tra về đối tượng.


TRỊNH CÔNG QUÝ

5


LỚP CVK2A - 2015


Tiểu luận tốt nghiệp
Ngược lại, nếu cửa hàng chưa từng bị lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
cũng không nên bỏ qua.
-

Phƣơng pháp thống kê : tổng hợp về số lượng, mã hàng các sản phẩm vi

phạm để làm căn cứ đưa ra phương án xử lý.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu theo các phạm vi sau :
- Phạm vi đối tƣợng chính đƣợc nghiên cứu: Cửa hàng hóa mỹ
phẩm
Thanh Nga do Bà Phạm Thị Phương Trang là chủ cửa hàng, địa chỉ: số 21
Đường Cầu Diễn, Phường Phúc Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
-

Phạm vi diện tích : khu vực Quận Bắc Từ Liêm, đặc biệt bán kính 3 km

quanh đối tượng chính.
-

Phạm vi độ tuổi đối tƣợng trả lời phỏng vấn : khách hàng từ 18 đến 35

tuổi của cửa hàng hoặc dân cư trong phạm vi diện tích đã định.
1.5. Bố cục tiểu luận:
Tiểu luận được chia làm 3 phần:

Phần 1 : Tổng quan về tiểu luận (mục tiêu nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu …);
Phần 2 : Nội dung và hướng xử lý tình huống (3 phương án);
Phần 3 : Kiến nghị và kết luận.

TRỊNH CÔNG QUÝ

6

LỚP CVK2A - 2015


Tiểu luận tốt nghiệp

PHẦN II
NỘI DỤNG VÀ HƢỚNG XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
2.1. Mơ tả tình huống:
-

Cửa hàng hóa mỹ phẩm Thanh Nga, địa chỉ: số 21 Đường Cầu Diễn,

Phường Phúc Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội do bà Phạm Thị Phương Trang
làm chủ cửa hàng, đang kinh doanh các mặt hàng mỹ phẩm như nước hoa, son,
sản phẩm chăm sóc tóc …
-

Ngày 15/4/2015 : Qua q trình trinh sát, Công chức Đội Quản Lý Thị

Trường số 33 phát hiện trong Cửa hàng hóa mỹ phẩm Thanh Nga đang bày bán
các sản phẩm nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngồi nhưng khơng có

nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam. Đồng thời, nhiều mặt hàng không được niêm yết
giá hàng hóa.
-

Ngày 17/4/2015, Đội QLTT số 33 gửi Báo cáo Đề xuất kiểm tra tuần (từ

ngày 20/04/2015 đến ngày 24/04/2015) lên phòng nghiệp vụ tổng hợp – Chi cục
QLTT Hà Nội để thơng qua phương án kiểm tra Cửa hàng hóa mỹ phẩm Thanh
Nga, địa chỉ: số 21 Đường Cầu Diễn, Phường Phúc Diễn, Quận Bắc Từ Liêm,
Hà Nội.
-

Ngày 21/04/2015, sau khi được Lãnh đạo Chi cục QLTT Hà Nội thông

qua Báo cáo Đề xuất kiểm tra tuần (từ ngày 20/04/2015 đến ngày 24/04/2015).
Đội QLTT số 33 đã ra Quyết định kiểm tra số: 0246964/QĐ-KT ngày
22/04/2015 đối với Cửa hàng hóa mỹ phẩm Thanh Nga.
- Ngày 22/04/2015, Tổ tác số 01 - Đội QLTT số 33 tiến hành kiểm tra
"Cửa
hàng hóa mỹ phẩm Thanh Nga do bà Phạm Thị Phương Trang là chủ cửa hàng,
địa chỉ: số 21 Đường Cầu Diễn, Phường Phúc Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Hà
Nội". Tại thời điểm kiểm tra, Cửa hàng hóa mỹ phẩm Thanh Nga đang hoạt
động kinh doanh bình thường.

TRỊNH CƠNG Q

7

LỚP CVK2A - 2015



Tiểu luận tốt nghiệp
Bà Phạm Thị Phương Trang - Chủ cửa hàng xuất trình với Tổ kiểm tra:
+ Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số 01D - 3896234, cấp ngày
11/04/2013.
+ Các hóa đơn, chứng từ số: 0000014; 0059407; 0000239; 0000340;
0058746; 0003711; 0058742; 0004712.
Kiểm tra thực tế tại cửa hàng:
Cửa hàng hóa mỹ phẩm Thanh Nga đang kinh doanh các loại hàng hóa
nhập khẩu và hàng hóa do Việt Nam sản xuất. Các mặt hàng do Việt Nam sản
xuất gồm: Dầu gội đầu Xmen (loại gói, 5g/gói, 10 gói/ dây): 10 dây; Dầu gội RO
classic loại 180g/hộp: 03 hộp; Dầu gội RO classic loại 380g/hộp: 08 hộp; Lăn
khử mùi RO classic loại 50ml: 02 lọ; Dầu gội En charming 650g/chai: 04 chai;
Sữa tắm En charming 180g/chai: 07 chai; Nước xả Downy đam mê loại 900ml:
10 chai; Downy túi 400ml/túi: 03 túi; Khăn mặt Navirbo4: 15 chiếc; Khăn mặt
Navirbo1: 10 chiếc; Khăn ướt Navi trà xanh: 25 túi (loại 20 tờ/túi); Khẩu trang
Amon: 20 chiếc; Sữa uống Milo loại 180ml/hộp: 07 hộp; Nước giặt Ariel loại
2,7kg/chai: 02 chai; Ariel 1,5kg/túi: 02 túi; Bỉm trẻ em nhãn hiệu paper jumbo
loại tã quần: 08 bịch (túi).
Tồn bộ số hàng hóa trên do Việt Nam sản xuất, có nhãn hàng hóa theo quy
định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/08/2006 của Chính phủ về nhãn
hàng hóa.
Đối chiếu hàng hóa thực tế kiểm tra với hàng hóa thể hiện trên các hóa đơn,
chứng từ bà Trang đã xuất trình thấy phù hợp về chủng loại.
-

Kiểm tra về việc thực hiện niêm yết giá bán hàng hóa theo quy định:

Hàng hóa bày bán tại cửa hàng khơng thực hiện niêm yết giá bán hàng hóa.
Tại thời điểm kiểm tra, Tổ kiểm tra còn phát hiện tại Cửa hàng hóa mỹ

phẩm Thanh Nga đang bày bán một số loại mỹ phẩm do nước ngồi sản xuất,
khơng có hóa đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa. Trên hàng
hóa có nhãn gốc bằng tiếng nước ngồi, khơng có nhãn phụ bằng tiếng
TRỊNH CƠNG Q

8

LỚP CVK2A - 2015


Tiểu luận tốt nghiệp
Việt Nam. Cụ thể gồm: Dầu Oliu Extra virgin: 70 lọ (100ml/lọ, NSX:
13/02/2014, HSD: 13/02/2017); Sữa rửa mặt Whitening: 18 tuýp (100gr/tuýp,
NSX: 09/09/2013, HSD: 09/09/2016); Sữa dưỡng da Vitamin E: 20 hộp
(80gr/hộp, NSX: 06/09/2013, HSD: 06/08/2016); Kem dưỡng da Caudalie: 20
tuýp (100gr/tuýp, NSX: 06/05/2013, HSD: 06/05/2016). Riêng sản phẩm sữa dê
White Care (NSX: 06/03/2014, HSD: 06/03/2015; Số lượng: 46 lọ) đã hết hạn
sử dụng.
Tổ kiểm tra đã thống nhất và đề xuất Lãnh đạo Đội Quản lý thị trường số
33 ra Quyết định tạm giữ số: 0122644/QĐ-TGTV ngày 22/4/2015; niêm phong
toàn bộ toàn bộ số mỹ phẩm khơng có hóa đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc
hợp pháp trên, được kê chi tiết tại Biên bản tạm giữ số: 0111222/BB-TGTV và
Bảng kê tang vật, phương tiện số: 0027414/BK-TVPTGT ngày 22/4/2015 của
Đội Quản lý thị trường số 33, để xác minh làm rõ. Đồng thời Tổ kiểm tra yêu
cầu bà Trang - Chủ cửa hàng đúng 10 giờ sáng ngày 23/04/2015 đến tại trụ sở
Đội QLTT số 33, để giải quyết tiếp việc kiểm tra.
Ngoài ra, trong thời gian Cửa hàng bị kiểm tra, Bà Trang - chủ cửa hàng có
thái độ bất hợp tác với Tổ kiểm tra, che giấu hành vi vi phạm hành chính. Tại
Biên bản kiểm tra số: 0127458/BB-KT ngày 22/04/2015, đã ghi nhận tất cả các
chi tiết trên.

-

Ngày 23/04/2015, bà Phạm Thị Phương Trang đã có mặt tại trụ sở Đội

QLTT số 33, Tổ kiểm tra đã tiến hành lập Biên bản xác minh hoặc làm việc số:
0156484/BB-XMLV ngày 23/04/2015 để ghi nhận lại toàn bộ kết quả của buổi
làm việc.
Tại buổi làm việc, bà Trang xuất trình hóa đơn GTGT số: 0002134;
0002547; 0007639 chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của số mỹ phẩm đang
bị tạm giữ theo Quyết định tạm giữ số: 0122644/QĐ-TGTV ngày 22/4/2015 của
Đội QLTT số 33 (kèm theo Biên bản tạm giữ số: 0111222/BB-TGTV ngày
22/4/2015), đồng thời giải thích thời gian qua bản thân đang mang thai nên
TRỊNH CÔNG QUÝ

9

LỚP CVK2A - 2015


Tiểu luận tốt nghiệp
không tập trung vào quản lý, duy trì kinh doanh cửa hàng, dẫn tới các sai phạm
trên. Bà Trang hồn tồn đồng ý và khơng có ý kiến giải trình gì với các kết quả
kiểm tra được ghi trong Biên bản kiểm tra số 0127458/BB-KT ngày 22/04/2015
của Đội QLTT số 33.
Trong buổi làm việc, Bà Trang đã có thái độ hối lỗi với Tổ kiểm tra về sự
bất hợp tác, che giấu hành vi phạm chính trong thời gian kiểm tra ngày
22/04/2015 của mình. Bà Trang trình bày :“Do nhận thức chưa đầy đủ về việc
kiểm tra và ức chế trong thời gian mang thai nên đã có thái độ khơng đúng mực
với Tổ kiểm tra. Tơi xin tự nguyện khắc phục hậu quả do lỗi vi phạm hành chính
gây ra”.

2.2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống:
+

Trong tình huống này, hướng xử lý tập trung vào các vấn đề:

Lỗi vi phạm hành chính : Kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu, có nhãn gốc

bằng tiếng nước ngồi nhưng có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam; Khơng niêm
yết giá công khai; Kinh doanh mỹ phẩm đã hết hạn sử dụng.
+ Tình tiết tăng nặng : Số lượng sản phẩm vi phạm lớn, bà Trang - chủ cửa
hàng có thái độ bất hợp tác, che giấu hành vi vi phạm hành chính.
+ Tình tiết giảm nhẹ: Bà Trang đang mang thai tháng thứ 5.
- Mục tiêu xử lý tình huống:
+ Cảnh cáo, răn đe, xử phạt các hành vi kinh doanh mỹ phẩm đã hết hạn
sử
dụng, thông tin sản phẩm không rõ ràng (thiếu nhãn phụ, không niêm yết giá)
nhằm thay đổi hành vi của đối tượng, chấm dứt vi phạm, tiếp tục kinh doanh trên
nền tảng công khai với khách hàng và công bằng với các chủ thể kinh doanh
khác.
+

Làm căn cứ xử lý các trường hợp tương tự và căn cứ để xử lý đối tượng

nếu tiếp tục vi phạm.
+ Thể hiện tính nghiêm minh và nhân đạo của pháp luật nước Cộng hòa

hội chủ nghĩa Việt Nam.


TRỊNH CÔNG QUÝ


10

LỚP CVK2A - 2015


Tiểu luận tốt nghiệp
2.3. Nguyên nhân và hậu quả:
2.3.1. Phân tích ngun nhân:
Có nhiều ngun nhân dẫn đến các lỗi vi phạm trên:
- Nguyên nhân chủ quan : Một vài sản phẩm mỹ phẩm từ thiên nhiên

hạn sử dụng ngắn do không dùng chất bảo quản, dẫn tới phải kiểm tra, kiểm soát
thường xuyên.
- Nguyên nhân khách quan : Do bà Trang đang mang thai, khơng sát
sao
quản lý hàng hóa.
-

Ngun nhân thị trƣờng và thị hiếu : người tiêu dùng ít quan tâm tới

hạn sử dụng của mỹ phẩm, chỉ mua theo thói quen, cảm quan và giá tiền.
2.3.2. Phân tích hậu quả:
- Các sản phẩm mỹ phẩm tác động trực tiếp tới người sử dụng qua da,
tóc,
mắt, miệng … vì thế phải tuyệt đối an tồn và được sử dụng trong các khoảng
thời gian quy định. Khi sản phẩm hết hạn sử dụng sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức
khỏe của người tiêu dùng, thậm chí gây ung thư.
-


Các sản phẩm nhập khẩu khơng có nhãn phụ sẽ gây hoang mang cho

người tiêu dùng, nếu chỉ nghe lời nhân viên bán hàng nhiều lúc khơng chính xác.
Nếu mỹ phẩm khơng được sử dụng đúng cách có thể khơng phát huy được tác
dụng, thậm chí tác dụng ngược.
-

Các sản phẩm mỹ phẩm khơng niêm yết giá sẽ gây ra tình trạng cạnh

tranh không lành mạnh, khách hàng mất quyền tự do sản phẩm theo ý thích.
-

Chính vì thế, các hành vi vi phạm về sản phẩm cần được xử lý nghiêm

minh, bởi nó ảnh hưởng sâu rộng, trước hết với sức khỏe của chính các khách
hàng thân thiết, sau đó đến uy tín Cửa hàng và doanh nghiệp cung cấp sản phẩm.
Đây là tổn thất không thể bù đắp trong thời gian ngắn.


TRỊNH CÔNG QUÝ

11

LỚP CVK2A - 2015


Tiểu luận tốt nghiệp
2.4. Xây dựng và phân tích phƣơng án giải quyết tình huống:
2.4.1. Phƣơng án 1:
a. Nội dung phƣơng án 1:

-

Phạt cảnh cáo đối với hành vi không niêm yết giá hàng hóa theo quy

định (vi phạm lần đầu).
Áp dụng Điểm a Khoản 1 Điều 12 và Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu có
nhãn
gốc bằng tiếng nước ngồi nhưng không nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam (trị giá
hàng hóa vi phạm 4.970.000đ, tính theo giá hóa đơn mua hàng).
Áp dụng Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày
19/07/2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Khoản 5 Điều 9
Luật xử lý vi phạm hành chính số: 15/2012/QH13 ngày 20/06/2012 của Quốc
hội.
- Phạt tiền: 5.000.000đ (Năm triệu đồng) đối với hành vi kinh doanh
mỹ
phẩm đã hết hạn sử dụng (trị giá hàng hóa vi phạm 19.320.000đ, tính theo giá
hóa đơn mua hàng).
Áp dụng Điểm c Khoản 1 Điều 51 và Khoản 5 Điều 4 Nghị định
176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Y tế và Khoản 5 Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành
chính số: 15/2012/QH13 ngày 20/06/2012 của Quốc hội.
* Tình tiết giảm nhẹ đã áp dụng: Bà Phạm Thị Phương Trang - chủ
cửa
hàng đang mang thai tháng thứ 5.
Tổng mức phạt tiền: 5.000.000đ (Năm triệu đồng).



TRỊNH CÔNG QUÝ

12

LỚP CVK2A - 2015


Tiểu luận tốt nghiệp
* Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc thu hồi hàng hóa vi phạm về nhãn đang lưu thông trên thị
trường.
Áp dụng Điểm a Khoản 7 Điều 26 Nghị định số: 80/2013/NĐ – CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ.
- Buộc tiêu hủy toàn bộ mỹ phẩm hết hạn sử dụng. Áp dụng Điểm a
Khoản
4 Điều 51 Nghị định 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
*

Trả lại hàng hóa là mỹ phẩm gồm: Dầu Oliu Extra virgin: 70 lọ; Sữa rửa

mặt Whitening: 18 tuýp; Sữa dưỡng da Vitamin E: 20 hộp; Kem dưỡng da
Caudalie: 20 tuýp, đang tạm giữ theo Quyết định tạm giữ số: 0122644/QĐTGTV ngày 22/4/2015 của Đội QLTT số 33 (kèm theo Biên bản tạm giữ số:
0111222/BB-TGTV ngày 22/4/2015) cho bà Phạm Thị Phương Trang - Chủ cửa
hàng hóa mỹ phẩm Thanh Nga.
b.
-

Ƣu điểm của phƣơng án 1:
Phương án xử lý đầy đủ các lỗi vi phạm của đối tượng đã được đề cập


trong Biên bản kiểm tra số 0127458/BB-KT ngày 22/04/2015 của Đội QLTT số
33.
-

Phương án phạt cảnh cáo được ưu tiên sử dụng nhằm mục đích răn đe,

giáo dục và khơng gây thiệt hại nhiều về kinh tế cho đối tượng.
-

Phương án đề cập đến tình tiết giảm nhẹ, chứng tỏ tính nhân văn của

pháp luật.
c.

Nhƣợc điểm của phƣơng án 1:
- Mức xử lý quá nhẹ có thể khiến đối tượng trở nên coi thường luật
pháp,

tiếp tục duy trì các hành vi vi phạm, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe người
tiêu dùng khi mua phải các sản phẩm không rõ tác dụng hoặc hết hạn sử dụng và
thiếu công bằng với môi trường kinh doanh tại khu vực, khơng đảm bảo tính
nghiêm minh của pháp luật.
-

Phương án chưa đề cập tới tình tiết tăng nặng (bà Trang - chủ cửa hàng có

thái độ bất hợp tác, che giấu hành vi vi phạm hành chính).



TRỊNH CÔNG QUÝ

13

LỚP CVK2A - 2015


Tiểu luận tốt nghiệp
2.4.2. Phƣơng án 2:
a. Nội dung phƣơng án 2:
-

Phạt cảnh cáo đối với hành vi không niêm yết giá hàng hóa theo quy

định (vi phạm lần đầu).
Áp dụng Điểm a, Khoản 1, Điều 12 và Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
- Phạt tiền: 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) đối với hành vi kinh
doanh
mỹ phẩm nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngồi nhưng khơng nhãn phụ
bằng tiếng Việt Nam (trị giá hàng hóa vi phạm 4.970.000đ, tính theo giá hóa đơn
mua hàng).
Áp dụng Điểm b Khoản 1, Điểm c Khoản 5 Điều 26, Khoản 2 Điều 3 Nghị
định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19/07/2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa và Khoản 5 Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính số: 15/2012/QH13
ngày 20/06/2012 của Quốc hội.
- Phạt tiền: 6.500.000đ (Sáu triệu, năm trăm nghìn đồng) đối với
hành vi

kinh doanh mỹ phẩm đã hết hạn sử dụng (trị giá hàng hóa vi phạm 19.320.000đ,
tính theo giá hóa đơn mua hàng).
Áp dụng Điểm c Khoản 1 Điều 51 và Khoản 5 Điều 4 Nghị định
176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Y tế và Khoản 5 Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành
chính số: 15/2012/QH13 ngày 20/06/2012 của Quốc hội.
* Tình tiết giảm nhẹ đã áp dụng: Bà Phạm Thị Phương Trang - chủ
cửa
hàng đang mang thai tháng thứ 5.
Tổng mức phạt tiền: 6.700.000đ (Sáu triệu, bảy trăm nghìn đồng).


TRỊNH CÔNG QUÝ

14

LỚP CVK2A - 2015


×