Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.93 KB, 107 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THỊ THỦY

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO BẰNG

Ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 8.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VŨ THƯ

Hà Nội -2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng tơi, được sự hướng dẫn khoa học của PGS,TS Vũ Thư. Các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ
hình thức nào trước đây. Ngồi ra, trong luận văn cịn sử dụng, tham khảo một
số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức
khác, đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự
gian lận nào tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.

Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2020


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đinh Thị Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ................................................... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp
xã................................................................................................................................. 10
1.2. Điều chỉnh pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.................18
1.3. Các yếu tố ảnh hướng đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã......25
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI TỈNH CAO BẰNG.................. 29
2.1. Đặc điểm và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Cao
Bằng............................................................................................................................. 29
2.2. Cơ sở pháp lý của việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã......37
2.3. Tổ chức thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã......43
2.4. Đánh giá chung hoạt động thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã tại tỉnh Cao Bằng............................................................................. 58
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC

CẤP XÃ Ở TỈNH CAO BẰNG................................................................................. 64
3.1. Quan điểm và mục tiêu nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi
dưỡng, cán bộ cấp xã................................................................................................... 64
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức cấp xã tỉnh Cao Bằng............................................................................ 67
KẾT LUẬN................................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 79


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CBCC

Cán bộ, công chức

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

UBND


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

hiệu
bảng

2.1

Tên bảng

Số lượng cán bộ, công chức cấp xã c
(2015 - 2019)

2.2

Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã của
2015 – 2019)

2.3

Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, c
2015 – 2019)

2.4

Trình độ chun mơn của đội ngũ cán
đoạn 2015 – 2019)

2.5

Trình độ lý luận chính trị của đội ng
(giai đoạn 2015 – 2019)


2.6

Trình độ tin học và quản lý nhà nước

chức cấp xã (giai đoạn 2015 – 2019)
2.7

2.8

Đánh giá đáp ứng yêu cầu về tiêu chu
chức danh của cán bộ, công chức cấ

Số lượng, nội dung đào tạo, bồi dưỡ
cấp xã (giai đoạn 2015 – 2019)

2.9

Đánh giá sự phù hợp của chuyên ngà
tạo, bồi dưỡng

2.10

Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, c
2015 – 2019

2.11
2.12

Kết quả khảo sát sau đào tạo, bồi dư


Kết quả khảo sát đánh giá của người

công vụ của cán bộ, công chức cấp x



MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống chính trị - hành chính xã, phường, thị trấn đóng vai trị hết
sức quan trọng trong việc thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân và sự phát
triển kinh tế, xã hội, văn hóa và các mặt khác ở cơ sở. Nó cũng đồng thời là
cầu nối trực tiếp đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, được triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Cán bộ, cơng chức (CBCC) cấp xã có vai trị hết sức quan trọng trong
xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở. Hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị
nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả
công tác của CBCC cấp xã. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định cán bộ, công
chức là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; cần chú trọng đào tạo,
bồi dưỡng, rèn luyện, xây dựng một đội ngũ cán bộ, cơng chức vừa “hồng”,
vừa “chun”. Vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã vững
vàng về tư tưởng chính trị, văn hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ,
kiến thức và trình độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm vụ theo đúng
pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ Nhân dân
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và hệ thống
chính trị. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ
sở, công tác đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) là một nội dung rất quan trọng nhằm

nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã hiện nay.
Trong những năm qua, tỉnh Cao Bằng đã quan tâm thực hiện các quy
định của pháp luật về ĐTBD CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng,
theo đó, CBCC cấp xã tỉnh Cao Bằng từng bước được ĐTBD nâng cao trình
độ, năng lực và kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ nên đã có những mặt tiến
bộ rõ nét trên mọi mặt. Đặc biệt, giai đoạn 2012 - 2015, tỉnh Cao Bằng thực

1


hiện Đề án chuẩn hóa CBCC cấp xã (Đề án số 03-ĐA/TU ngày 20/7/2012 của
Tỉnh ủy Cao Bằng) nên tỷ lệ CBCC cấp xã được đào tạo về chuyên môn
nghiệp vụ được cải thiện đáng kể. Năng lực lãnh đạo, năng lực tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của CBCC cấp xã từng bước được nâng cao, đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới, góp phần tạo
nên sự chuyển biến trên tất cả các mặt đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện pháp luật
về ĐTBD CBCC cấp xã ở Cao Bằng vẫn còn những hạn chế nhất định. CBCC
cấp xã tại một số địa phương còn nhiều điểm yếu về phẩm chất chính trị, tinh
thần trách nhiệm, trình độ, năng lực chun mơn, kỹ năng hành chính. Bộ
máy hành chính ở cơ sở một số nơi chưa thực sự gắn bó với dân, khơng nắm
chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị động khi xử lý
các tình huống phức tạp; chưa đáp ứng được những yêu cầu của cơ chế quản
lý mới cũng như yêu cầu phục vụ Nhân dân trong điều kiện mới, hiệu lực,
hiệu quả quản lý chưa cao. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Cao Bằng thì việc tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật về ĐTBD CBCC cấp xã để từ
đó nâng cao hiệu quả cơng tác ĐTBD CBCC cấp xã là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ nhận thức lý luận và trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thực

hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại tỉnh Cao Bằng, tác giả
đã lựa chọn đề tài: “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Luật
Hiến pháp và Luật hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC nói chung và CBCC cấp xã
nói riêng đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau và đã có nhiều cơng trình khoa học đăng tải, cơng bố

2


từ trung ương đến địa phương, trong đó có một số bài viết, cơng trình nghiên
cứu tiêu biểu sau:
-

PGS.TS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa

học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Nội dung luận cứ đưa ra cơ sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ
của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, các quan điểm và phương
hướng trong việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Điểm nổi bật của luận
cứ là việc đưa ra nội dung “tiêu chuẩn hóa cán bộ” đây là một quan điểm đổi
mới trong công tác cán bộ, là cơ sở có thể vận dụng và kế thừa trong luận văn
để đưa ra các tiêu chuẩn hóa nhằm ĐTBD CBCC phù hợp với tỉnh Cao Bằng
trong xu thế phát triển nói chung.
Lê Vĩnh Tân (2018), Hồn thiện pháp luật cán bộ, công chức
đáp ứng
yêu cầu chiến lược cán bộ của Đảng (http:tcnn.vn ngày 22/11/2018). Tác giả

đề ra nhiệm vụ thể chế hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 về “Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ” thành các quy định pháp luật. Trong
đó có nhiệm vụ hồn thiện hệ thống pháp luật về CBCC, đặc biệt là pháp luật
về ĐTBD. Luận văn có thể kế thừa để đề xuất xây dựng các giải pháp liên
quan đến hệ thống thể chế về ĐTBD CBCC cấp xã.
-

Nguyễn Thị La (2015), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức trong

q trình cải cách hành chính, Tạp chí cộng sản số 9/2015. Tác giả tập trung
đánh giá công tác ĐTBD CBCC hiện nay, chỉ ra một số hạn chế của cơng tác
ĐTBD CBCC đó là: Một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa coi trọng
đúng mức cơng tác ĐTBD; q trình đào tạo chưa đi liền với bố trí, sử dụng
sau đào tạo, bồi dưỡng; cơng tác ĐTBD cịn mang tính hình thức...từ đó tác
giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác ĐTBD trong q
trình cải cách hành chính như xây dựng đội ngũ giảng dạy, báo cáo viên chất

3


lượng cao, đổi mới nội dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng, gắn ĐTBD với
bố trí, sử dụng.... Luận văn kế thừa một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng thực hiện pháp luật về ĐTBD CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói
riêng tại tỉnh Cao Bằng.
-

PGS, TS Triệu Văn Cường (2020), Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam (http:tcnn.vn ngày

14/02/2020). Tác giả đã nêu những kết quả đạt được trong công tác ĐTBD về
xây dựng, ban hành thể chế; xây dựng đội ngũ giảng viên và quản lý ĐTBD; về
chương trình, tài liệu; về quản lý chất lượng bồi dưỡng đồng thời chỉ ra những
hạn chế trong công tác ĐTBD và đề xuất các giải pháp cần thực hiện đề nâng cao
chất lượng ĐTBD. Luận văn có thể kế thừa các kết quả đạt trong bài viết về hệ
thống thể chế, chương trình tài liệu bồi dưỡng đồng thời nghiên cứu, đề xuất vận
dụng một số giải pháp phù hợp với thực tiễn của tỉnh Cao Bằng.

Nguyễn Minh Phương, Trần Thị Hạnh (2016), Hoàn thiện quy
phạm
pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (http:tcnn.vn
ngày 4/2/2016). Bài viết đã hệ thống các quy định của pháp luật về ĐTBD
CBCC, chỉ ra những bất cập của pháp luật về ĐTBD CBCC và đề xuất hướng
hoàn thiện pháp luật về ĐTBD đó là tiến hành pháp điển hóa các văn bản quy
phạm pháp luật về ĐTBD CBCC, đồng thời, lập danh mục các văn bản về
ĐTBD CBCC hết hiệu lực, văn bản còn hiệu lực nhưng cần sửa đổi, bổ sung
để các cơ quan, tổ chức, cá nhân biết và thực hiện. Từ đó, CBCC và những
người làm công tác quản lý ĐTBD sẽ thuận lợi hơn trong việc tra cứu, tìm
kiếm và áp dụng các quy định của pháp luật; tăng tính minh bạch của hệ thống
pháp luật về ĐTBD CBCC.
-

Ngô Thành Can, Học viện Hành chính quốc gia (2013), Cải cách quy

trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi
cơng vụ, Tạp chí Viện Khoa học tổ chức nhà nước (2013), tác giả tập trung
làm rõ quan niệm về ĐTBD CBCC, quy trình ĐTBD CBCC và cải cách quy

4



trình ĐTBD CBCC nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
+

Các Luận văn thạc sĩ liên quan đến đề tài:

Võ Thị Doãn (2018), Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

cơng chức hành chính cấp xã từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc
sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội. Tác giả đã hệ thống những vấn đề lý
luận về ĐTBD CBCC hành chính cấp xã; đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước về ĐTBĐ CBCC hành chính cấp xã tại địa bàn thành phố Đà Nẵng,
đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về ĐTBD CBCC
hành chính cấp xã.
+

Phạm Chí Thịnh (2018), Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sĩ
Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Tác giả đã đánh giá thực trạng
thực hiện chính sách ĐTBD CBCC tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, đưa
ra các giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách ĐTBD CBCC.
+ Ngơ Thị Lệ Thủy (2017), Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ Quản lý công,
Học viện Hành chính quốc gia. Tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn
đề về CBCC cấp xã nói chung, việc bồi dưỡng CBCC cấp xã dưới góc độ lý
luận và vận dụng vào thực tiễn, chỉ ra thực trạng và một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh bồi dưỡng CBCC cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
+ Nguyễn Đức Hùng (2016), Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng
– Thống kê cấp xã từ thực tiễn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn

thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện Hành chính quốc gia. Tác giả đã khái qt nội
dung ĐTBD đối với cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã, đánh giá thực
trạng ĐTBD công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng ĐTBD cơng chức
Văn phịng –Thống kê.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đều có giá trị lý luận và thực tiễn,

5


các tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề về CBCC cấp xã nói
chung, các nội dung liên quan đến ĐTBD CBCC cấp xã (quản lý nhà nước về
ĐTBD, thực hiện chính sách ĐTBD..) dưới góc độ lý luận và vận dụng vào
thực tiễn, chỉ ra thực trạng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh ĐTBD CBCC
cấp xã. Những đề tài trên là luận cứ khoa học được tác giả nghiên cứu, gợi mở
cách tiếp cận riêng và là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc hồn thành Luận
văn. Trên cơ sở đó, Luận văn có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu để đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật về ĐTBD CBCC
cấp xã phù hợp với điều kiện của tỉnh Cao Bằng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ nhận thức lý luận về ĐTBD CBCC cấp xã và thực trạng thực hiện
pháp luật về ĐTBD CBCC cấp xã tại tỉnh Cao Bằng, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về ĐTBD CBCC cấp xã tại
địa phương để đáp ứng yêu cầu về chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị cấp cơ sở ở tỉnh Cao Bằng những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Làm rõ cơ sở lý luận về ĐTBD CBCC cấp xã.


Phân tích làm rõ thực trạng thực hiện pháp luật về ĐTBD CBCC cấp

xã tại tỉnh Cao Bằng, rút ra những mặt đạt được, cũng như những mặt hạn chế
và ngun nhân hạn chế từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục.
-

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về

ĐTBD CBCC cấp xã tại tỉnh Cao Bằng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện pháp luật về ĐTBD CBBCC cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về ĐTBD CBCC cấp

6


xã từ việc ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, khảo sát nhu cầu ĐTBD, xây
dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch ĐTBD đối với CBCC
cấp xã.
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn ĐTBD CBCC
cấp xã tại tỉnh Cao Bằng.
Về thời gian: Nguồn số liệu giai đoạn năm 2015 – 2019. Giải pháp và
đề xuất khuyến nghị giai đoạn năm 2020 - 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên những luận giải khoa
học được chứng minh và diễn giải theo chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ

Chí Minh và các quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển đội ngũ CB
CC cấp xã để làm rõ những vấn đề thực hiện pháp luật về ĐTBD CBCC cấp
xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
+

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:

Thu thập thông tin sơ cấp: Khảo sát nhu cầu của CBCC cấp xã trong

quá trình đào tạo, bồi dưỡng.
+

Dữ liệu thứ cấp: Là các tài liệu được công bố rộng rãi, bao gồm: các

văn bản quy phạm pháp luật, các cơng trình nghiên cứu về vấn đề nhân lực,
hoàn thiện pháp luật của nền hành chính cơng, các bài báo, tạp chí chun
ngành, đề tài nghiên cứu khoa học, sách tham khảo, các thông tin trên phương
tiện thông tin đại chúng. Các bản báo cáo, thống kê về ĐTBD CBCC cấp xã
của tỉnh Cao Bằng.
-

Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh:

Tổng hợp số liệu thống kê của Sở Nội vụ; phân tích các báo cáo liên
quan đến ĐTBD CBCC cấp xã.
Được sử dụng để so sánh số lượng, chất lượng CBCC cấp xã và kết quả

7



ĐTBD CBCC cấp xã của tỉnh Cao Bằng qua các năm.
-

Phương pháp tổng hợp, phân tích thơng tin:

Từ những dữ liệu thu được từ thực tiễn, trong quá trình nghiên cứu lí
luận khoa học, tiến hành tổng hợp, đối chiếu, phân tích các thơng tin để đưa ra
được những nhận định, quy luật thơng tin có được; từ đó rút ra được những
bài học kinh nghiệm và phương hướng nâng cao chất lượng thực hiện pháp
luật về ĐTBD CBCC cấp xã trong giai đoạn tiếp theo.
-

Phương pháp khảo sát:

Trong phạm vi của vấn đề, tác giả tiến hành phỏng vấn, khảo sát các
đối tượng trong phạm vi không gian, thời gian cụ thể như sau:
+

Địa điểm: 05 huyện (Bảo Lạc, Ngun Bình, Quảng Hịa, Hà Quảng,

Thạch An).
+
Đối tượng điều tra: CBCC và người dân của 25 xã trên địa bàn 05
huyện.

+

+


Hình thức điều tra: Sử dụng mẫu bảng hỏi để lấy kết quả.

+
2)

Số lượng phiếu điều tra: 125 phiếu (mã số 1); 50 phiếu (mã số

Nội dung điều tra: Ý kiến đánh giá về thực hiện pháp luật về ĐTBD

CBCC cấp xã, nhu cầu và hiệu quả ĐTBD CBCC cấp xã của tỉnh Cao Bằng;
chất lượng thực thi công vụ của CBCC cấp xã.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm những vấn đề lý luận về
ĐTBD

CBCC cấp xã.
-

Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về ĐTBD CBCC cấp xã ở tỉnh

Cao Bằng trong 05 năm vừa qua góp phần xây dựng, cung cấp những luận cứ

khoa học cho các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh trong việc tham mưu
xây dựng cơ chế, chính sách liên quan đến ĐTBD CBCC cấp xã và tổ chức
thực hiện pháp luật về ĐTBD CBCC cấp xã.
-

Đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả thực

hiện pháp luật về ĐTBD CB CC cấp xã tại tỉnh Cao Bằng.



8


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
tỉnh Cao Bằng.

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT
VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã
1.1.1. Cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã
Tại khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 xác định “ Cán
bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam,
được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức

chính trị - xã hội; “cơng chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Với quy định trên, tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê
chuẩn. Theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật cán bộ, cơng chức năm 2008,
cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:

-

-

Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy.

-

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

-

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

-

Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

-

Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

-


Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị

trấn có hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân
Việt Nam).
-

Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

10


Tiêu chí xác định cơng chức cấp xã gắn với tiêu chí tuyển dụng, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo khoản 3 Điều 61 Luật
cán bộ, công chức năm 2008 và khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật cán bộ, cơng chức và Luật viên chức thì cơng chức cấp xã có
các chức danh sau:
-

Trưởng Cơng an (áp dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức cơng an

chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14).

-

-

Chỉ huy trưởng Quân sự;


-

Văn phòng - thống kê;

Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối với phường, thị trấn)

hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);
-

Tài chính - kế toán;

-

Tư pháp - hộ tịch;

-

Văn hoá - xã hội.

Ngoài các chức danh theo quy định trên, cán bộ, cơng chức cấp xã cịn
bao gồm cả CBCC được ln chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
CBCC xã là một bộ phận của đội ngũ CBCC được tạo nên từ nguồn
chính là bầu cử và tuyển dụng. Do các tổ chức hành chính nhà nước có cấu
trúc thứ bậc, thực hiện các chức năng đa dạng, phức tạp nên CBCC cấp xã
ngoài những đặc điểm chung giống như CBCC khác như là công dân Việt
Nam, được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, CBCC cấp xã có những đặc
điểm riêng sau:
Một là, hầu hết CBCC cấp xã đều là người địa phương, sinh sống tại địa
phương, có quan hệ dịng tộc và gắn bó với người dân tại địa phương đó.

CBCC chính quyền cấp xã là những người xuất phát từ cơ sở, họ vừa trực tiếp
tham gia lao động sản xuất, vừa là người đại diện cho Nhân dân thực hiện
chức năng quản lý nhà nước, giải quyết các cơng việc của nhà nước. Do vậy,
xét ở khía cạnh nào đó, CBCC cấp xã bị chi phối, ảnh hưởng rất nhiều bởi

11


những phong tục tập quán làng quê, những nét văn hóa bản sắc riêng đặc thù
của địa phương, của dịng họ.
Hai là, sản phẩm hoạt động của CBCC cấp xã là các quyết định quản lý
hành chính có tác động sâu rộng đến đời sống kinh tế, xã hội và cục diện địa
phương. Vì vậy địi hỏi người CBCC phải có trình độ hiểu biết sâu rộng, có
kỹ năng làm việc thuần thục trên lĩnh vực mà họ đảm nhiệm.
Ba là, CBCC cấp xã của cả nước hiện nay rất đơng, tuy nhiên so với
CBCC cấp trên, trình độ và năng lực của lực lượng CBCC cấp xã thấp hơn.
Không chỉ chất lượng chưa cao, trình độ chun mơn, năng lực quản lý của
đội ngũ chủ chốt chính quyền cơ sở chưa đồng đều, mặt bằng chung còn thấp,
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước ở chính quyền cơ sở. Đây là
một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giải quyết công việc của đội
ngũ CBCC cấp xã chưa cao.
Ngoài ra, từng đối tượng CBCC cấp xã cịn có những đặc điểm đặc thù
như: Cán bộ cấp xã làm việc theo nhiệm kỳ, tối đa không quá hai nhiệm kỳ,
hết hai nhiệm kỳ, nếu họ đủ tiêu chuẩn và uy tín thì được xem xét điều chuyển
sang chức vụ cán bộ khác hoặc xét chuyển sang cơng chức nên đội ngũ này có
sự biến động về số lượng, chất lượng; cơng chức cấp xã lại có tính ổn định,
lâu dài. Chính đặc điểm này đã chi phối, tác động đến công tác ĐTBD CBCC
cấp xã.
1.1.1.2. Vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 Ban Chấp hành Trung ương (khóa

IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị xác định: “Hệ thống
chính trị ở cơ sở có vai trị rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động
Nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân,
huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của
cộng đồng dân cư”. Theo đó, CBCC cấp xã có vai trị rất quan trọng trong

12


xây dựng và hồn thiện hệ thống chính trị ở cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt
động thực thi công vụ của CBCC. Vai trò của CBCC cấp xã thể hiện ở những
khía cạnh sau:
Một là, CBCC cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, là
người quyết định sự thành bại của chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước. CBCC cấp xã vừa là người tuyên truyền các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến Nhân dân, giải thích cho Nhân
dân hiểu rõ và thi hành, vừa là người phản ánh nguyện vọng của Nhân dân
đến Đảng, Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp
luật phù hợp với thực tiễn.
Hai là, CBCC cấp xã trực tiếp đảm bảo kỷ cương tại cơ sở, bảo vệ các
quyền tự do dân chủ, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Nhiệm vụ của
CBCC cấp xã là thực thi cơng vụ mang tính tự quản theo pháp luật và bảo
tồn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà nước ở cơ sở thông qua việc
giải quyết các cơng việc hàng ngày có tính chất quản lý, tự quản mọi mặt ở
địa phương. Thông qua hoạt động của đội ngũ CBCC cấp xã, Nhân dân thể
hiện được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình.
Ba là, CBCC cấp xã có vai trò quyết định trong xây dựng và thúc đẩy
phong trào cách mạng của quần chúng Nhân dân. Thông qua việc tuyên
truyền, phát động, tổ chức, kiểm tra các phong trào thi đua, phát hiện, nhân

rộng điển hình tiên tiến, khai thác các nguồn lực vật chất và tinh thần từ Nhân
dân địa phương để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội ở địa phương.
1.1.2. Khái niệm, vai trò và các nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ,
công chức cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã
Về khái niệm đào tạo, theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ

13


biên (2010), Đào tạo: “Làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu
chuẩn nhất định”. Đào tạo chuyên gia. Còn, trong Từ điển Bách khoa Việt
Nam (tr 275), nó được hiểu như sau: “Đào tạo là q trình tác động đến một
con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo một cách hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống
và khả năng nhận một sự phân cơng lao động nhất định, góp phần của mình
vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh lồi người”.
Như vậy, có thể hiểu đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức và
được thực hiện theo một quy trình nhất định nhằm truyền đạt cho người học
hệ thống những tri thức, kỹ năng nhất định. Hoạt động đào tạo được tổ chức
trong các cơ sở giáo dục với thời gian, nội dung, chương trình khác nhau và
được dành cho các cấp, bậc đào tạo khác nhau. Cuối mỗi khóa đào tạo, người
học sẽ được cấp Bằng chứng nhận tốt nghiệp.
Về khái niệm bồi dưỡng trong cuốn Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng
Phê chủ biên (2010), xác định bồi dưỡng là: “Làm cho tăng thêm sức của cơ
thể bằng chất bổ”. Bồi dưỡng sức khỏe và tăng thêm năng lực hoặc phẩm
chất. Bồi dưỡng cán bộ trẻ, bồi dưỡng đạo đức. Còn theo Từ điển Bách khoa

Việt Nam, “Bồi dưỡng là bồi bổ, nuôi dưỡng thêm”. Bồi dưỡng là hoạt động
bổ sung, gia tăng, cập nhật thêm những kiến thức mới, phẩm chất nghề
nghiệp, kinh nghiệm thực tiễn giúp người học hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ
được giao.
Như vậy, đào tạo, bồi dưỡng có sự tương đồng nhất định (có nghĩa chỉ
quá trình làm tốt hơn, chuyên nghiệp hơn), song đây là hai khái niệm khơng
đồng nghĩa. Đào tạo là q trình làm cho người học có năng lực, kỹ năng theo
tiêu chuẩn nhất định, cịn bồi dưỡng là q trình làm cho người học bổ sung
thêm kiến thức, năng lực, phẩm chất. Việc tách bạch khái niệm đào tạo, bồi
dưỡng chỉ để thuận tiện cho việc phân tích điểm giống và khác nhau giữa đào
tạo và bồi dưỡng. Mục tiêu của ĐTBD CBCC là trang bị kiến thức, kỹ năng,

14


phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của CBCC góp
phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có
bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân và sự
nghiệp phát triển đất nước.
Theo Nguyễn Thị Hồng Hải trong Hỏi đáp về quản lý cán bộ, công
chức cấp xã: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã là một quá trình truyền thụ
kiến thức, kỹ năng, trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng theo tiêu
chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cho cán bộ cấp xã. Đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã là quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng, trang bị, cập nhật
nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng chun mơn nghề nghiệp”.
Từ những phân tích trên có thể hiểu “Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
là quá trình tổ chức học tập cho đội ngũ CBCC cấp xã nhằm trang bị, cập
nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc giúp CBCC cấp xã thực
hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao”.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã có các đặc điểm sau:

-

Đối tượng của ĐTBD là CBCC cấp thấp nhất trong trong hệ thống các

CBCC các cấp, đồng thời cũng là lớp CBCC trực tiếp có quan hệ và giải
quyết các vấn đề cụ thể ở địa phương cấp thấp nhất.
-

Từ đặc điểm trên, đối với CBCC cấp xã bên cạnh tri thức chung, cơ

bản, chương trình ĐTBD cần rất chú ý ĐTBD những tri thức chú trọng đến tri
thức, kỹ năng thực hành thiết thực.
1.1.2.2. Vai trị của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được xác định là một nhiệm vụ
thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của
CBCC cấp xã hướng tới mục tiêu tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi
nhiệm vụ chuyên môn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động hệ thống
chính trị. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã có vai trị sau:

15


Một là, góp phần nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, tăng cường
hiệu quả thực thi công vụ. Qua q trình học tập và rèn luyện, đối tượng
ĐTBD có những thay đổi về tư duy, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, cập nhật những kiến thức cần thiết về quản lý nhà nước, cải cách hành
chính, kiến thức về hội nhập và kỹ năng thực thi công việc để phục vụ tốt hơn
yêu cầu của công dân, tổ chức. Đồng thời quá trình bồi dưỡng giúp CBCC cấp
xã hồn thiện các tiêu chuẩn của ngạch, từng vị trí chức vụ, chức danh mà

CBCC đang đảm nhiệm, từ đó thực hiện ngày càng tốt hơn nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm được giao.
Hai là, góp phần hồn thiện đạo đức cơng vụ của CBCC cấp xã. Q
trình bồi dưỡng không chỉ cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng mà cịn giúp
CBCC rèn luyện tu dưỡng đạo đức, có nhận thức sâu sắc hơn về trách nhiệm
của họ đối với đất nước, với Nhân dân, đạo đức công vụ của CBCC cấp xã
ngày càng hồn thiện hơn.
Ba là, góp phần đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính và tạo nguồn
nhân lực cho tương lai của đất nước, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của hệ
thống chính trị, quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC là một trong sáu chương trình trọng tâm của
Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020, do đó, cơng tác
ĐTBD CBCC cấp xã góp phần xây dựng đội ngũ CBCC có kiến thức, kỹ
năng chun mơn nghiệp vụ cao, năng động và sáng tạo đáp ứng yêu cầu của
nền hành chính hiện đại. Mặt khác, sự thay đổi và phát triển của xã hội ngày
càng nhanh chóng, mạnh mẽ và hiện đại địi hỏi cơng việc ngày càng cao, việc
tham gia ĐTBD là hết sức cần thiết, tạo nguồn nhân lực cho tương lai của đất
nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.1.2.3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Nguyên tắc ĐTBD CBCC cấp xã được quy định tại Điều 3, Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán

16


bộ, cơng chức, viên chức. Theo đó, để đảm bảo tính hiệu quả của cơng tác
ĐTBD CBCC cấp xã, cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, ĐTBD phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức; tiêu chuẩn
chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm gắn với công tác sử dụng, quản lý cán
bộ, công chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng,

phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. Tùy thuộc vào mỗi vị trí chức
danh CBCC cấp xã mà có những nội dung u cầu và chương trình ĐTBD khác
nhau. Cần có sự kết hợp giữa hoạt động ĐTBD với các hoạt động có liên quan
như quy hoạch CBCC, xác định nhu cầu ĐTBD CBCC, xây dựng kế hoạch
ĐTBD, phân bổ thời gian, nguồn lực, kinh phí, đánh giá hiệu quả sau ĐTBD
trong đó khâu quy hoạch cán bộ là then chốt trong việc cử CBCC cấp xã tham
gia ĐTBD cũng như việc bố trí, sắp xếp, sử dụng sau này, khắc phục tình trạng
đào tạo dàn trải, dư thừa, khơng gắn với mục đích, mục tiêu, vị trí việc làm, gây
lãng phí nguồn ngân sách, ảnh hưởng đến thời gian của chính CBCC được cử đi
ĐTBD và hoạt động chung của chính quyền cấp xã.
Thứ hai, thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công
và cạnh tranh trong tổ chức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thực
hiện chuyển đổi vai trò từ thủ trưởng quản lý CBCC sang thủ trưởng sử dụng
CBCC chịu trách nhiệm về hoạt động ĐTBD; xây dựng cơ chế cho phép các
thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội tham gia hoạt động ĐTBD.

Thứ ba, đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng
theo u cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức. Tự đào tạo là một hình
thức mang lại hiệu quả cao nếu người học thực hiện thường xuyên và nghiêm
túc. Tự đào tạo được thực hiện thông qua việc giải quyết các nhiệm vụ cơng
vụ được giao, cách xử lý các tình huống phát sinh trong q trình thực hiện
nhiệm vụ, CBCC có ý thức tự giác, rút kinh nghiệm khi chưa hoàn thành tốt
công việc, nhận thức được những điểm hạn chế về kiến thức, kỹ năng của bản

17


thân từ đó xây dựng cho mình kế hoạch tham gia các lớp ĐTBD, kế hoạch tự
học tập bằng các hình thức khác nhau. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý và sử

dụng CBCC cấp xã cần có cơ chế và tạo điều kiện để CBCC cấp xã được lựa
chọn chương trình, nội dung ĐTBD theo nhu cầu cơng việc, u cầu vị trí
việc làm của mình.
Thứ tư, đảm bảo cơng khai, minh bạch, hiệu quả. Theo đó các chương
trình, kế hoạch về ĐTBD, kinh phí ĐTBD phải được cơng khai cho CBCC
cấp xã biết để thực hiện, từ đó CBCC cấp xã nhận thức và xác định trách
nhiệm tham gia tích cực để hồn thành tốt nội dung, chương trình ĐTBD do
tổ chức đề ra.
1.2. Các vấn đề cơ bản trong pháp luật và thực hiện pháp luật về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1.2.1. Các vấn đề cơ bản trong pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã
1.2.1.1. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
Các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành về ĐTBD quy
định cụ thể về đối tượng ĐTBD trong đó xác định CBCC cấp xã là đối tượng
của hoạt động ĐTBD, cụ thể như sau:
+ Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng: “Cán
bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp tiêu chuẩn
chức danh hiện đang đảm nhiệm và theo quy hoạch cán bộ, công chức”.
+

Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm

2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức quy định “Nghị định áp dụng đối với
công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số


18


×