Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

thực hiện chính sách phát triển nhân lực tại công ty cổ phần fpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.49 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒNG THỊ HỊA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒNG THỊ HỊA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN FPT

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC TOÀN

HÀ NỘI, 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tơi dưới sự hướng
dẫn tận tình của TS. Nguyễn Ngọc Tồn, chưa được cơng bố ở đâu. Các số liệu, nội
dung trong luận văn hoàn toàn trung thực và khơng có bất kỳ sự sao chép nào mà
khơng có trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm về luận văn của mình.
Tác giả

Hồng Thị Hịa


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN
LỰC VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC ............. 9
1.1. Chính sách phát triển nhân lực .................................................................... 9
1.2. Thực hiện chính sách phát triển nhân lực .................................................. 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển nhân lực ...... 25
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT ................................................. 29
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần FPT .......................................................... 29
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực tại Công ty Cổ phần
FPT ................................................................................................................... 35
2.3. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực tại
Công ty Cổ phần FPT .................................................................................... 54
Chương 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN FPT ................................................. 64
3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển ................................................................ 64
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển nhân lực tại
Cơng ty Cổ phần FPT ....................................................................................... 67

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 79
Phụ lục ...................................................................................................................... 84


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBNV

Cán bộ nhân viên

HĐQT

Hội đồng quản trị

UBNS<

Ủy ban Nhân sự và Lương thưởng

FPT

Công ty Cổ phần FPT

Nxb

Nhà xuất bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng


Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Quy trình tổ chức thực hiện chính sách cơng

22

Bảng 2.1

Các cơng ty thành viên FPT

32

Bảng 2.2

Mơ hình quản trị và vai trị các bên

33

Bảng 2.3

Đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách phát triển nhân lực tại FPT

37


Bảng 2.4

Đánh giá thực trạng phổ biến, tuyên truyền chính sách phát

40

triển nhân lực tại FPT
Bảng 2.5

Đánh giá thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính
sách phát triển nhân lực tại FPT

43

Bảng 2.6

Đánh giá thực trạng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện chính sách phát triển nhân lực tại FPT

51

Bảng 2.7

Đánh giá thực trạng đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc
thực hiện chính sách phát triển nhân lực tại FPT

53

Bảng 2.8


Quy trình quản lý tuyển dụng nhân lực FPT

56

Bảng 2.9

Quy trình đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân lực FPT

58

Bảng
2.10

Thống kê các chỉ tiêu đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực
FPT

59

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Cơ cấu nhân lực của FPT theo giới tính

35


Hình 2.2

Cơ cấu nhân lực của FPT theo độ tuổi

35

Hình 2.3

Cơ cấu nhân lực của FPT theo trình độ

36


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng, trở thành mục tiêu phát
triển của mỗi quốc gia. Chính sách phát triển nhân lực được Đảng và Nhà nước coi
trọng. Đảng luôn xác định con người là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế
- xã hội. Trong các văn kiện Đại hội Đảng IX, X, XI, Đảng đều khẳng định: “Nguồn
lực con người là nguồn lực quan trọng nhất, do đó cần phát triển nguồn lực chất
lượng cao, đó là nhân lực được trang bị tri thức, kỹ năng lao động và có khả năng
ứng dụng nhanh chóng những tri thức khoa học – cơng nghệ và q trình sản xuất
để nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động”. Thực hiện quan điểm, định hướng
của Đảng, Chính phủ và các bộ ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quy
định chính sách phát triển nhân lực. Ngày 05/3/2010, Chính phủ ban hành Nghị
định số 18/2010/NĐ-CP về Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Ngày 19/4/2011,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 579/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược
phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020. Ngày 22/7/2011, Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 1216/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân

lực Việt nam giai đoạn 2011-2020. Ngày 08/8/2019, Bộ Tài Chính ban hành Thông
tư số 49/2019/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
hỗ trợ phát triển nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngày 29/3/2019, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 05/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn hỗ trợ phát
triển nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Những chủ trương, quan điểm phát
triển nhân lực của Đảng đã được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật, tạo cơ chế,
chính sách phát triển nhân lực. Tuy nhiên, quá trình thực hiện những chủ trương,
chính sách trong thực tế cịn nhiều hạn chế: trong chỉ đạo phát triển nhân lực chất
lượng cao, chủ trương và chính sách của Đảng, Nhà nước có lúc chưa kịp thời, chưa
ăn khớp với nhau; giáo dục đào tạo, cơng tác bồi dưỡng cịn nhiều bất cập trong
việc thực hiện nhiệm vụ phát triển nhân lực; nhận thức, thái độ của các cấp chính
quyền, của chính đội ngũ cán bộ còn nhiều vấn đề bất cập; hệ thống phương pháp,
cơng cụ kiểm tra và đánh giá thực hiện chính sách phát triển nhân lực còn kém hiệu
1


quả; việc tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách phát triển nhân lực chưa đáp ứng
yêu cầu…
Từ trước đến nay, Công ty cổ phần FPT luôn được coi là đơn vị có chính
sách phát triển nguồn nhân lực tương đối bài bản so với mặt bằng chung của các
doanh nghiệp trong cả nước. Những bước đi có tính chất đột phá trong lĩnh vực này
của Công ty đã mang lại nhiều hiệu quả, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động sản xuất của
Công ty. Tuy nhiên, trong thực tế, chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn
nhân lực có chất lượng cao, đảm nhiệm các vị trí trọng yếu trong công tác xây dựng
kế hoạch, quản lý, v.v.. chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển
hiện nay. Thực thế cho thấy nhiều dự án Công ty trong một vài năm trở lại đây phải
thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài đảm nhận các vị trí quản lý trọng yếu. Việc thuê
nhân lực thực hiện các công đoạn sản xuất mà nhân lực của Công ty chưa thể đáp
ứng được xảy ra thường xuyên, đặc biệt trong công đoạn xây dựng kế hoạch và
quản lý. Đây thực sự là vấn đề đặt ra đòi hỏi Cơng ty phải có những bước đi phù

hợp hơn nữa trong quá trình xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng
cao cả về quản lý lẫn chuyên môn phục vụ sản xuất.
Xuất phát từ thực tế trên tơi lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách phát
triển nhân lực tại Công ty cổ phần FPT” để làm luận văn thạc sỹ cho mình với
mong muốn đóng góp một phần cơng sức vào tiến trình tìm kiếm những giải pháp
hiệu quả cho công tác xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao của cơng ty.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Thực hiện chính sách
phát triển nhân lực tại Công ty Cổ phần FPT” cho thấy thực hiện chính sách phát
triển nhân lực một vấn đề đã được nhiều tác giả đề cập tới. Tiêu biểu có các tác giả
và cơng trình như sau:
*Nhóm cơng trình sách, đề tài có:
- Hồng Minh Lợi (2018), Chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao ở
Nhật Bản và Hàn Quốc – Gợi ý cho Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. Cuốn

2


sách trình bày và lý giải các vấn đề liên quan tới chính sách phát triển nhân lực chất
lượng cao ở Nhật Bản và Hàn Quốc. Qua đó, gợi ý, đề xuất chính sách và giải pháp
đối với phát triển nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. [25]
- Lê Quốc Lý (2017), Chính sách phát triển nhân lực, tạo việc làm và đảm
bảo an sinh xã hội đối với đồng bào Khmer vùng Tây Nam Bộ, Nxb. Lý luận Chính
trị, Hà Nội. Tài liệu đánh giá thực trạng thực thi chính sách phát triển nhân lực, tạo
việc làm và đảm bảo an sinh xã hội đối với đồng bào Khmer vùng Tây Nam Bộ, từ
đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị để bổ sung và hoàn thiện chính sách. [26]
*Nhóm cơng trình luận văn, luận án có:
- Nguyễn Ngọc Chung (2017), Hồn thiện chính sách phát triển nhân lực có
trình độ cao cho vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long trong tiến trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính Quốc

gia. Luận án trình bày cơ sở lý luận của chính sách phát triển nhân lực có trình độ
cao trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực trạng chính sách phát triển
nhân lực có trình độ cao vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long. Quan điểm, mục tiêu,
giải pháp hồn thiện chính sách phát triển nhân lực có trình độ cao vùng Đồng bằng
Sơng Cửu Long trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. [9]
- Nguyễn Thị Hồng Đào (2019), Thực hiện chính sách phát triển nhân lực
chất lượng cao khu vực công tại thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Chính sách
cơng, Học viện KHXH, Hà Nội. Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao khu vực công. Trên cơ sở
phân tích thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện
chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao khu vực công tại thành phố Đà Nẵng,
luận văn đề xuất 4 nhóm giải pháp: hồn thiện về cơ chế thực hiện chính sách; đẩy
mạnh cơng tác tun truyền, quảng bá chính sách; quản lý, sử dụng nhân lực chất
lượng cao sau khi tiếp nhận; tăng cường công tác chỉ đạo trong triển khai thực hiện
chính sách. [17]

3


- Hồng Thị Thanh Huyền (2019), Thực hiện chính sách phát triển nhân lực
từ thực tiễn Bệnh viện Đa khoa Trung ương Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ Chính
sách cơng, Học viện KHXH. Luận văn trình bày cơ sở lý luận về chính sách và thực
hiện chính sách phát triển nhân lực y tế. Qua phân tích thực trạng thực hiện chính
sách phát triển nhân lực từ thực tiễn Bệnh viện Đa khoa Trung ương Quảng Nam,
luận văn đề xuất 3 nhóm giải pháp: điều chỉnh số lượng và nâng cao chất lượng
nhân lực; đảm bảo nhân lực hỗ trợ để thực hiện chính sách; tạo cơ chế quản lý, chế
độ đãi ngộ và môi trường làm việc. [22]
- Phạm Thị Bích Lam (2019), Thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế
từ thực tiễn Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng,
Học viện KHXH. [24]

- Huỳnh Nguyễn Việt Phương (2016), Thực hiện chính sách phát triển nhân
lực từ thực tiễn trường Đại học Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng,
Học viện KHXH. [29]
- Trần Văn Trung (2015), Chính sách phát triển nhân lực trẻ vùng Tây Bắc
Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính
Quốc gia, Hà Nội. Luận án trình bày lý luận cơ bản về nhân lực trẻ và chính sách
phát triển nhân lực trẻ; phân tích, đánh giá thực trạng chính sách phát triển nhân lực
trẻ vùng Tây Bắc, từ đó đưa ra giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện hệ thống chính
sách phát triển nhân lực trẻ ở vùng Tây Bắc. [39]
- Nguyễn Thị Hồng Vân (2019), Thực hiện chính sách phát triển nhân lực
trong lĩnh vực y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng, Học viện
KHXH, Hà Nội. [40]
*Nhóm cơng trình bài báo, tạp chí có:
- Đặng Ngun Anh, Trần Nguyệt Minh Thu (2018), “Chính sách phát triển
nhân lực và nhân lực chất lượng cao trên quan điểm phát triển bền vững”, Tạp chí
Phát triển bền vững vùng, số 1, tr.3-10. Trên quan điểm phát triển bền vững, con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, bài viết tập trung tìm hiểu

4


chính sách phát triển nhân lực và nhân lực chất lượng cao được thể hiện trong Chiến
lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020. [1]
- Đỗ Phú Hải (2014), “Chính sách phát triển nhân lực khoa học và cơng nghệ
ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 1 (74), tr.21-29. [20]
- Nguyễn Hồi Phương (2017), “Quan niệm về thực hiện chính sách phát
triển nhân lực ngân hàng”, Tạp chí Cơng thương, số 10, tr. 240-245. Bài viết phân
tích để đưa ra quan niệm: “thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành ngân
hàng là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, phương pháp hành động của cơ quan có
thẩm quyền nhằm thu hút và duy trì nhân lực có chất lượng để thực thi nhiệm vụ

quản lý và kinh doanh ngân hàng.”. Theo tác giả, thực hiện chính sách phát triển
nhân lực ngành ngân hàng có 3 đặc điểm: 1) thực hiện chính sách phát triển nhân
lực ngành ngân hàng là yếu tố cốt lõi nhằm xây dựng được nhân lực đủ về số lượng,
có trình độ chun mơn và kỹ năng tốt, có khả năng triển khai mục tiêu chung, nâng
cao và cải thiện dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế theo
những tiêu chí rõ rang, minh bạch; 2) chủ thể thực hiện chính sách phát triển nhân
lực ngành ngân hàng là cơ quan có thẩm quyền như ngân hàng nhà nước, ngân hàng
thương mại và các cơ sở đào tạo có liên quan; 3) thực hiện chính sách phát triển
nhân lực ngành ngân hàng có liên quan trực tiếp đén vấn đề nhân sự nhà nước, là
một loại chính sách xã hội. [19]
- Nguyễn Hồi Phương (2017), “Thực hiện chính sách phát triển nhân lực
ngành ngân hàng tại Việt Nam theo yêu cầu tái cơ cấu”, Tạp chí Cơng thương, Số
13, tr. 184-189. Bài viết nghiên cứu và đánh giá về xây dựng hệ thống văn bản quản
lý về thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành ngân hàng ở các lĩnh vực: 1)
hoạch định chiến lược nhân lực; 2) quy hoạch phát triển nhân lực ngành ngân hàng;
3) lập kế hoạch phát triển nhân lực ngành ngân hàng; 4) tuyển dụng, đào tạo nhân
lực chất lượng cao phát triển nhân lực ngành ngân hàng. [28]
- Nguyễn Hoài Sơn (2014), “Hỏi đáp chính sách – tiếp cận theo quy trình
chính sách từ thực tiễn hoạch định chính sách thu hút nhân lực của tỉnh Bình
Dương”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 216, tr.77-81. [32]

5


- Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Hoài Nam, Trần Tú Uyên (2019), “Chính sách
về nhân lực của Đài Loan và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế
đối ngoại, số 116, tr. 34-46. Bài viết phân tích chiến lược và các chính sách phát
triển nhân lực của Đài Loan, bao gồm chiến lược định hướng tổng thể và phát triển
nhân lực, các chiến lược về giáo dục đào tạo quan trọng trong phát triển nhân lực,
các chính sách đào tạo và thu hút nhân tài trong và ngoài nước, hồn lưu đội ngũ

nhân tài và hạn chế tình trạng chảy máu chất xám. Từ đó gợi mở những bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng đội ngũ trí thức và phát triển nhân
lực phục vụ cho cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế. [38]
Có thể thấy đã có khá nhiều các tác giả nghiên cứu về thực hiện chính sách
phát triển nhân lực. Các cơng trình kể trên đã đề cập những vấn đề lý luận và thực
tiễn về chính sách phát triển nhân lực, thực hiện chính sách phát triển nhân lực
trong một số ngành như y tế, ngân hàng và trên một số địa bàn cấp tỉnh, thành phố
hay phạm vi rộng hơn là trong quy mơ một vùng. Một số cơng trình khác đã tìm
hiểu vấn đề trên tại một số quốc gia trên thế giới và gợi ý chính sách cho Việt Nam.
Đây là nguồn tài liệu tham khảo cho đề tài, là cơ sở để luận văn kế thừa có chọn lọc.
Mặc dù các cơng trình nghiên cứu kể trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh liên quan
của chính sách phát triển nhân lực, thực hiện chính sách phát triển nhân lực, tuy
nhiên theo tìm hiểu của tác giả đến nay ít có cơng trình nghiên cứu đến các vấn đề
thực hiện chính sách phát triển nhân lực trong phạm vi những đơn vị như Công ty
Cổ phần FPT. Do vậy, nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách phát triển nhân lực
theo hướng nghiên cứu này mở ra những vấn đề mới có ý nghĩa lý luận và thực tiễn,
đóng góp vào công cuộc phát triển đất nước hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách phát triển nhân lực, luận văn đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả
việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực tại Công ty Cổ phần FPT trong thời
gian tới.
6


- Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn tập trung làm rõ các nội dung:
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển nhân lực
+ Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực tại
Công ty Cổ phần FPT các năm 2017 - 2020, đánh giá những kết quả đạt được, một

số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
+ Đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển nhân lực
tại Công ty Cổ phần FPT tới năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách phát triển nhân lực
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu việc tổ chức thực hiện bước trong quy
trình thực hiện chính sách phát triển nhân lực
+ Khơng gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần FPT
+ Thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung trên trong thời gian các năm
2017-2020 và đề xuất các giải pháp cho tới năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan
điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh.
- Phương pháp thống kê:
+ Dữ liệu sơ cấp: Tác giả dùng phương pháp điều tra thông tin qua phỏng vấn
trực tiếp và điều tra bằng bảng hỏi đối với những nhân viên đang làm việc tại Công
ty Cổ phần FPT về quá trình tổ chức, ưu điểm và hạn chế trong thực hiện chính sách
phát triển nhân lực của Cơng ty.

7


+ Dữ liệu thứ cấp: Tác giả dùng phương pháp nghiên cứu tại bàn, nghiên cứu
các số liệu, thông tin về thực hiện chính sách phát triển nhân lực được cung cấp.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Dựa trên những dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp, tác giả tổng hợp, phân tích để đưa ra những số liệu trong quá trình đối chiếu, so

sánh, đánh giá.
- Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng dữ liệu tổng hợp và phân tích ở được
ở trên, so sánh giữa lý thuyết và thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực
để đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở đề xuất giải pháp tăng
cường thực hiện chính sách phát triển nhân lực tại Cơng ty Cổ phần FPT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn nghiên cứu, làm rõ các nội dung liên quan đến
chính sách phát triển nhân lực, thực hiện chính sách phát triển nhân lực, từ đó đề
xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn,
đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực tại Cơng ty Cổ phần FPT giai
đoạn 2017-2020, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Luận văn đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển nhân lực
tại Công ty Cổ phần FPT trong thời gian tới năm 2025.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nhân lực và thực
hiện chính sách phát triển nhân lực
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực tại Công ty
Cổ phần FPT
Chương 3: Giải pháp thực hiện chính sách phát triển nhân lực tại Công ty Cổ
phần FPT

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC VÀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC

1.1. Chính sách phát triển nhân lực
1.1.1. Khái niệm và nội dung liên quan
1.1.1.1. Chính sách cơng
Theo Cao Quốc Hồng và Nguyễn Đỗ Kiên: “Chính sách đã và đang trở
thành một khoa học độc lập ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở các
nước đã phát triển. Mặc dù chính sách cơng ở các quốc gia khác nhau và ở các góc
độ nghiên cứu khác nhau nên vẫn còn những cách hiểu tương đối khác biệt. Tuy
nhiên, nhìn chung ở các quốc gia và giới học thuật đều đã thống nhất với nhau rằng
chính sách cơng thuộc về lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội.” [21, tr.34]
Theo Thái Xn Sang “Chính sách cơng là định hướng hành động do nhà
nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù
hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định
hướng”. [31]
Theo Đỗ Đức Quân và Nguyễn Thị Thanh Tâm, các tác giả đưa ra định
nghĩa: “Chính sách kinh tế -xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải
pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể
quản lý nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo
định hướng mục tiêu tổng thể của xã hội”. [30, tr.46]
Chính sách cơng có những đặc trưng sau: Chủ thể ban hành chính sách cơng
là nhà nước. Chính sách cơng gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau. Các
quyết định chính sách là quyết định hành động, có nghĩa là chúng bao gồm cả
những hành vi thực tiễn. Chính sách cơng tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt
ra trong đời sống kinh tế – xã hội theo các mục tiêu xác định. Chính sách công được

9


nhà nước đề ra nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc của quốc gia.
Chính sách cơng bao gồm những việc nhà nước lựa chọn làm và không làm.
Như vậy có thể hiểu: Chính sách cơng là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi

các quyết định hoạt động của Nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang
đặt ra trong đời sống kinh tế – xã hội theo mục tiêu xác định.
1.1.1.2. Nhân lực
Theo Cơ quan Phát triển của Liên Hiệp quốc UNDP: “Nhân lực là tất cả
những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có
quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước” [43, tr. 22-23]
Theo Vũ Thùy Dương và Hoàng Văn Hải thì trên phạm vi quốc gia, nhân lực
là bộ phận dân số trong độ tuổi quy định và có khả năng tham gia vào quá trình lao
động. Nhân lực của quốc gia phụ thuộc vào việc quy định của Nhà nước về độ tuổi
lao động và khả năng tham gia lao động của từng cá nhân cụ thể. [16, tr. 31]
Theo quy định của Tổng cục Thống kê thì nhân lực bao gồm những người đủ
15 tuổi trở lên có việc làm (lao động đang làm việc) và những người trong độ tuổi
lao động có khả năng lao động nhưng đang ở trong các tình trạng sau đây: đang thất
nghiệp, đang làm nội trợ trong gia đình mình, khơng có nhu cầu làm việc, những
người thuộc tình trạng khác chưa tham gia lao động. [6, tr.10]
Theo Lê Văn Tâm và Ngô Kim Thanh: “Nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu
như nguồn lực con người”. Theo nghĩa hẹp có nhân lực xã hội và nhân lực doanh
nghiệp. “Nhân lực xã hội là dân số trong độ tuổi có khả năng lao động”, “Nhân lực
doanh nghiệp là lực lượng lao động của từng doanh nghiệp, là số người trong danh
sách của doanh nghiệp”. [34, tr.28]
Theo Đỗ Minh Cương và Nguyễn Thị Doan: “Nhân lực là những cá nhân có
nhân cách, có khả năng lao động sản xuất” [15, tr.13]
Như vậy, có thể hiểu: nhân lực ở góc độ vĩ mơ là nguồn lực con người, là
toàn bộ dân cư trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động, bao gồm các
năng lực về thể lực, trí lực, tâm lực, kỹ năng nghề nghiệp ở dạng tiềm năng và thực
10


tế nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong phạm vi của
một doanh nghiệp, nhân lực bao gồm tất cả những người lao động của doanh nghiệp

được phản ánh qua quy mô, cơ cấu và chất lượng nhân lực.
1.1.1.3. Phát triển nhân lực
Theo quan niệm của Liên Hiệp quốc: phát triển nhân lực bao gồm giáo dục,
đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và
nâng cao chất lượng cuộc sống nhân lực [44, tr.37].
Theo Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh: “Phát triển nhân lực là q trình
phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức tay nghề, tính
năng động xã hội và sức sáng tạo của con người; nền văn hóa; truyền thống lịch
sử… Với cách tiếp cận phát triển từ góc độ xã hội, phát triển nhân lực là quá trình
tăng lên về mặt số lượng (quy mô) nhân lực và nâng cao về mặt chất lượng nhân
lực, tạo ra cơ cấu nhân lực ngày càng hợp lý. Với cách tiếp cận phát triển từ góc độ
các nhân, phát triển nhân lực là quá trình làm cho con người trưởng thành, có năng
lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội cao. [7, tr.56, 57]
Theo Nguyễn Đình Tấn và Trần Thị Bích Hằng: “Phát triển nhân lực là quá
trình nâng cao năng lực của con người về mọi mặt: thể lực, trí lực, tâm lực, đồng
thời phân bổ, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất nhân lực thông qua hệ
thống phân công lao động và giải quyết việc làm để phát triển kinh tế - xã hội” [33,
tr.32]
Từ các quan điểm trên, có thể thấy phát triển nhân lực là quá trình thay đổi
về mặt thể lực, trí lực, tâm lực cùng với q trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về
cơ cấu nhân lực đáp ứng yêu cầu của hệ thống phân công lao động, đồng thời nâng
cao trình độ nghề nghiệp, cải thiện hiệu quả làm việc của nhân lực và hiệu quả hoạt
động của cơ quan phân cơng lao động.
1.1.1.4. Chính sách phát triển nhân lực
Theo Vũ Đăng Minh và Lê Thị Lam Hương: “Nhà nước thể chế hóa các
đường lối chủ trương, nhiệm vụ của Đảng vào các văn bản pháp quy nhằm chăm lo,
11


giáo dục công dân trở thành nhân lực chất lượng cao đáp ứng thời kỳ đẩy mạnh

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc
tế” [23, tr.52]
Cùng với các khái niệm về chính sách cơng, nhân lực và phát triển nhân lực
đã trình bày ở trên, tác giả luận văn quan niệm: Chính sách phát triển nhân lực là
những hành động ứng xử của Nhà nước trong việc thể chế hóa đường lối, chủ
trương của Đảng vào các văn bản pháp luật nhằm chăm lo, giáo dục công dân trở
thành nhân lực chất lượng cao đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp phát triển, bảo
vệ đất nước và hội nhập quốc tế.
Chính sách phát triển nhân lực bao gồm các bộ phận cơ bản sau:
- Cơ quan ban hành chính sách phát triển nhân lực là các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền: cấp Trung ương là Quốc hội và Chính phủ, cấp dưới là các bộ
ngành, các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Hội đồng nhân dân các
cấp.
- Chính sách phát triển nhân lực được thể hiện thông qua các văn bản pháp
luật và pháp quy như luật, nghị định, nghị quyết, thông tư…
- Mục tiêu của chính sách phát triển nhân lực là nâng cao, phát triển tồn
diện nhân lực về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ năng nghề nghiệp, cơ cấu
hợp lý, trong đó ưu tiên các nhân lực còn hạn chế để từng bước thu hẹp khoảng
cách với trình độ chung của quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, nhu cầu
thị trường lao động hiện tại và tương lai; xây dựng đội ngũ trí thức, doanh nhân, cán
bộ và lao động trực tiếp có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
giảm nghèo bền vững, bảo đảm quốc phòng an ninh quốc gia.
- Các nguyên tắc: quan điểm chỉ đạo hành vi của Nhà nước trong quá trình
hoạch định, tổ chức và thực hiện chính sách: các nghị quyết, quyết định của Đảng
về đường lối, chủ trương, định hướng về phát triển nhân lực; các quyết định, hướng
dẫn, chỉ đạo của Chính phủ, các bộ ngành và các địa phương.

12



- Phân loại chính sách phát triển nhân lực bao gồm:
+ Nhóm chính sách bảo vệ và tăng cường thể lực: là nhóm chính sách chăm
sóc, bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho người lao động nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển tồn diện con người.
+ Nhóm chính sách phát triển trí lực và kỹ năng, bao gồm chính sách phát
triển giáo dục và chính sách đào tạo nhân lực
+ Nhóm chính sách tuyển dụng và sử dụng nhân lực, tác động trực tiếp đến
quá trình quản lý nhân lực.
1.1.2. Các chính sách phát triển nhân lực ở Việt Nam hiện nay
Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 thể hiện quan
điểm chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát triển nhân lực nước ta thời kỳ 2011-2020:
“Phát triển nhân lực toàn diện, gồm những yếu tố thể lực, tri thức, kỹ năng, hành vi
và ý thức chính trị, xã hội theo yêu cầu phát triển toàn diện con người và phát triển
đất nước bền vững. Phát triển nhân lực phải có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng
phát triển nhân tài, xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành. Trong từng thời kỳ
nhất định, theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong nước và đặc điểm bối cảnh
quốc tế, phải tập trung giải quyết những vấn đề cốt yếu có tác động quyết định đến
sự phát triển nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội.”[35]
Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020 thể hiện
quan điểm: “Con người là trung tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân
tố con người với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển
bền vững; đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi
tầng lớp nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế để phát
triển bền vững đất nước.”. Mục tiêu cụ thể: “con người phát triển toàn diện về trí
tuệ, đạo đức, thể chất, tinh thần, năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp

13



luật”. Các định hướng ưu tiên nhằm phát triển bền vững trong giai đoạn 2011-2020
xác định: Một là, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí và
trình độ nghề nghiệp thích hợp với u cầu của sự phát triển đất nước, vùng và địa
phương. Hai là, đổi mới cơ bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp, bậc học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho thế hệ trẻ, tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự
học, coi trọng kiến thức xã hội và nhân văn, bổ sung những thành tựu khoa học và
công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh và tiếp cận trình độ
giáo dục phổ thơng ở các nước trong khu vực và thế giới. Ba là, chú trọng đào tạo
nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của cơng nghệ và trình độ phát triển của
các lĩnh vực, ngành nghề, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức. Bốn là,
thực hiện tốt các chiến lược phát triển giáo dục và phát triển dạy nghề; chiến lược
và quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011 – 2020 với sự cụ thể hóa phù hợp
với ngành, vùng và địa phương. Xây dựng xã hội học tập, huy động và sử dụng hiệu
quả mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục và đào tạo. Giải pháp thực
hiện phát triển nhân lực cho thực hiện phát triển bền vững chỉ ra: Thứ nhất, triển
khai và cụ thể hóa Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn
2011 – 2020 với phương châm coi trọng phát triển nguồn lực con người, coi đây là
một khâu then chốt, quyết định trong chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và phát triển
bền vững; Phát triển đồng bộ đội ngũ nhân lực có chất lượng, đủ mạnh ở mọi lĩnh
vực, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững với cơ cấu hợp lý các loại nhân lực theo
ngành và theo lĩnh vực phát triển. Thứ hai, phát triển nhanh nhân lực, nhất là nhân
lực chất lượng cao; gắn kết chặt chẽ phát triển nhân lực với phát triển và ứng dụng
khoa học, công nghệ phục vụ tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng, góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Đẩy mạnh thực hiện đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt

Nam, tăng cường đầu tư xây dựng các trường đại học xuất sắc, đại học trọng điểm.

14


Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các
ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân
tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức. [36]
Thông tư số 10/2012/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 28/12/2012 hướng dẫn xây
dựng kế hoạch tài chính thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai
đoạn 2011-2020 hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch tài chính thực hiện Quy hoạch
phát triển nhân lực quốc gia và của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác thuộc Trung ương và các tỉnh /thành phố trực thuộc Trung ương
giai đoạn 2011-2020. Thông tư quy định ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần để
thực hiện kế hoạch đào tạo nhân lực từ nguồn chi thường xuyên của các Bộ, ngành,
địa phương theo phân cấp ngân sách cho việc đào tạo nhân lực. Nội dung đào tạo
bao gồm: 1) Đào tạo nhân lực theo ngành nghề và trình độ phù hợp với Quy hoạch
phát triển nhân lực của các Bộ, ngành, địa phương được cấp có thẩm quyền phê
duyệt gồm có: Đào tạo nghề: dạy nghề ngắn hạn, sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao
đẳng nghề; Đào tạo các trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; Đào
tạo nhân lực trình độ cao: thạc sĩ, tiến sĩ và các trình độ đặc thù khác. 2) Bồi dưỡng,
đào tạo chuẩn hóa, nâng cao trình độ chun môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức,
viên chức; 3) Thu hút nhân lực trình độ cao trong nước và nước ngoài làm việc tại
các cơ sở đào tạo, các viện và trung tâm nghiên cứu. [5]
Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ chín Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Nghị quyết đặt ra nhiệm
vụ xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện:
Chăm lo xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, trọng tâm là bồi
dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách. Tạo

chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, mọi người Việt
Nam đều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tơn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc.

15


Hướng các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học vào việc xây dựng con
người có thế giới quan khoa học, hướng tới chân - thiện - mỹ. Gắn xây dựng, rèn
luyện đạo đức với thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân. Nâng cao trí lực, bồi dưỡng tri thức cho con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, của
kinh tế tri thức và xã hội học tập. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của con
người Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Xây dựng và phát huy lối sống "Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi
người"; hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật, bảo vệ mơi trường; kết hợp hài hịa tính tích cực cá nhân và tính
tích cực xã hội; đề cao trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Khẳng định, tơn vinh cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao thượng; nhân rộng các giá
trị cao đẹp, nhân văn.
Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho
nhân dân, đặc biệt là thanh niên, thiếu niên. Phát huy vai trò của văn học - nghệ
thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm của con người. Bảo đảm quyền hưởng
thụ và sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và của cộng đồng. Nâng cao thể lực, tầm
vóc con người Việt Nam, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ
năng sống, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn, lạc hậu; chống các
quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hưởng xấu đến xây dựng nền văn hóa, làm
tha hóa con người. Có giải pháp khắc phục những mặt hạn chế của con người Việt
Nam. [2]
Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về

việc ban hành kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự
2030 vì sự phát triển bền vững tiếp tục khẳng định quan điểm: “Con người là trung
tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân tố con người với vai trò là chủ
thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững. Đáp ứng ngày càng

16


đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân...”. Giai đoạn
2017-2030 thực hiện nhiệm vụ: “Phát triển nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng
cao để phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước theo các mục tiêu phát triển bền vững
ở mọi lĩnh vực, chú trọng đến đội ngũ cán bộ lãnh đạo, hoạch định chính sách.”.
Mục tiêu đến năm 2030 tăng đáng kể số lao động có các kỹ năng phù hợp với nhu
cầu thị trường lao động để có việc làm tốt và làm chủ doanh nghiệp. Cụ thể:
- Rà soát quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới giáo dục nghề nghiệp; nâng cao
chất lượng đào tạo một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực
ASEAN và thế giới, hình thành đội ngũ lao động lành nghề.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án đổi mới và nâng cao chất lượng giáo
dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới,
giảm nghèo bền vững và đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tiếp tục
thực hiện hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
- Sử dụng rộng rãi, hiệu quả các cơ chế và công cụ của kinh tế thị trường để
mở rộng quy mô, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo, nâng cao chất lượng nhân
lực và huy động các nguồn vốn cho phát triển đào tạo nhân lực.
- Huy động khu vực doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng và thực
hiện các chương trình đào tạo nghề nghiệp, đánh giá, cấp chứng chỉ nhằm nâng cao
thực tiễn và thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội, nhu cầu thị trường lao động
của doanh nghiệp. [37]

Thông tư số 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 hướng dẫn hỗ trợ phát
triển nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định: Ngân sách nhà nước hỗ trợ
tối thiểu 50% tổng chi phí tổ chức một khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị
kinh doanh. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% học phí đối với học viên của doanh
nghiệp nhỏ và vừa có trụ sở tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học viên
của doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ khi tham gia khóa đào tạo khởi sự

17


kinh doanh, quản trị kinh doanh và quản trị kinh doanh chuyên sâu. Nội dung hỗ trợ
bao gồm: Đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh, quản trị kinh doanh
chuyên sâu, đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp sản xuất, chế biến; Đào tạo trực
tuyến, đào tạo qua các phương tiện thông tin đại chúng; Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. [4]
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nghị quyết quy
định chính sách phát triển nhân lực như sau:
- Rà soát tổng thể, thực hiện đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, đào
tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng
với mơi trường cơng nghệ liên tục thay đổi và phát triển; đưa vào chương trình giáo
dục phổ thông nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu.
Đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số; lấy đánh giá của
doanh nghiệp làm thước đo cho chất lượng đào tạo của các trường đại học trong
lĩnh vực công nghệ thông tin. Khuyến khích các mơ hình giáo dục, đào tạo mới dựa
trên các nền tảng số.
- Có cơ chế khuyến khích và ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp cơng nghệ tham gia trực tiếp vào q trình giáo dục và đào tạo, tạo ra sản
phẩm phục vụ cho nền kinh tế số. Xây dựng một số trung tâm giáo dục, đào tạo xuất
sắc về công nghệ theo hình thức hợp tác cơng-tư. Tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính

sách khuyến khích, thu hút, sử dụng nhân tài, nhân lực chất lượng cao.
- Phát triển mạnh đào tạo nghề và hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi
cơng việc. Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho người lao động khi tham gia đào tạo
lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi cơng việc.
- Hình thành mạng học tập mở của người Việt Nam. Thực hiện theo lộ trình
phổ cập kỹ năng số, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh mạng đạt trình độ cơ bản cho
người dân. Đẩy mạnh cơng tác truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hoá
số trong cộng đồng.[3]

18


Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 Ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
cơng nghiệp lần thứ tư. Nghị quyết đặt ra nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển
nhân lực như sau:
- Rà soát tổng thể, thực hiện đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, đào
tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sang tạo và khả năng thích ứng
với mơi trường cơng nghệ liên tục thay đổi và phát triển; đưa vào chương trình giáo
dục phổ thơng nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu. Đổi mới cách dạy và học
trên cơ sở áp dụng công nghệ số; lấy đánh giá của doanh nghiệp làm thước đo cho
chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học trong lĩnh vực công nghệ thông
tin. Khuyến khích các mơ hình giáo dục, đào tạo mới dựa trên các nền tảng số. Có
cơ chế khuyến khích và ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cơng
nghệ tham gia trực tiếp vào q trình giáo dục và đào tạo, tạo ra sản phẩm phục vụ
cho nền kinh tế số…
- Phát triển mạnh đào tạo nghề và đào tạo kỹ năng đáp ứng yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở đào tạo
nghề liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong và ngoài nước để mở các ngành

đào tạo cần thiết; có chính sách hỗ trợ cho lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo
nâng cao chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công việc.
- Xây dựng và triển khai các chương trình cải thiện kỹ năng số, kỹ năng sang
tạo của lực lượng lao động trong tất cả các lĩnh vực với hình thức phù hợp. Nhà
nước có chính sách hỗ trợ cho người lao động khi tham gia đào tạo lại chuyên môn
và kỹ năng để chuyển đổi công việc. [8]
1.2. Thực hiện chính sách phát triển nhân lực
1.2.1. Khái niệm
Theo Amy Degroff và Margaret Cargo: “Thực hiện chính sách cơng phản
ánh một q trình thay đổi phức tạp mà các quyết định của Nhà nước được chuyển

19


×