Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

(Luận văn thạc sĩ) - GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHIA DI SẢN THỪA KẾ LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.6 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN THỊ PHƯỢNG

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHIA DI SẢN
THỪA KẾ LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN THỊ PHƯỢNG

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHIA DI SẢN
THỪA KẾ LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành:Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI NGỌC CƯỜNG

Hà Nội - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam kết đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi
với sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Ngọc Cường, tất cả các tài liệu đã
được công bố đầy đủ, nội dung của Luận văn là trung thực.
Học viên

Phan Thị Phượng


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và nghiên cứu đề tài luận văn
này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy giáo, cô
giáo – Học viện khoa học xã hội.
Tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn chân thành đến thầy giáo
hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Ngọc Cường, người đã dành nhiều thời gian,
tâm huyết tận tình hướng dẫn và động viên tơi trong suốt q trình nghiên
cứu, hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cô trong Hội đồng chấm luận
văn đã dành nhiều thời gian và công sức chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong q trình
hồn thành luận văn này.
Học viên

Phan Thị Phượng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP CHIA DI SẢN THỪA KẾ LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ..... 7

1.1. Khái quát tranh chấp về chia di sản thừa kế là quyền sử dụng
đất .................................................................................................... 7
1.2. Pháp luật giải quyết tranh chấp về chia di sản thừa kế là quyền
sử dụng đất .................................................................................... 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp về chia di
sản thừa kế là quyền sử dụng đất .................................................. 24
Chương 2: PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHIA
DI SẢN THỪA KẾ LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THỰC TIỄN
HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI
NGUYÊN.............................................................................................. 29
2.1. Nội dung cơ bản pháp luật giải quyết tranh chấp về chia di sản
thừa kế là quyền sử dụng đất ........................................................ 29
2.2. Thực tiễn hoạt động xét xử tranh chấp về chia di sản là quyền
sử dụng đất tại Tòa án Nhân dân tỉnh Thái Nguyên ..................... 49
2.3. Những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại trong giải quyết
tranh chấp về chia di sản là quyền sử dụng đất ............................ 54
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ NÂNG CAOHIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHIA DI SẢN THỪA KẾ LÀ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT .................................................................................... 61
3.1. Yêu cầu hoàn thiện các quy định pháp luật giải quyết tranh chấp
về chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất ................................. 61


3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp về chia di
sản thừa kế là quyền sử dụng đất .................................................. 63
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật giải quyết tranh
chấp về chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất ......................... 66
KẾT LUẬN .......................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 73



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật dân sự

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng Dân sự

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TAND

Tòa án Nhân dân

UBND

Ủy ban Nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thừa kế là một trong những hình thức chuyển giao tài sản lâu đời, xuất
hiện gần như ngay sau khi con người bắt đầu có sự chiếm hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất. Hiện nay, thừa kế đã trở thành quyền con người được pháp luật

bảo vệ. Trước tiên, đây là quyền mang tính Hiến định: “Quyền sở hữu tư
nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ”[16].Thừa kế tài sản là một
chế định pháp luật quan trọng trong Bộ luật dân sự Việt Nam 2015 (BLDS),
thể hiện sự bảo hộ của Nhà nước đối với quyền sở hữu tài sản riêng của cá
nhân. Di sản thừa kế của công dân được để lại rất phong phú về chủng loại,
đa dạng về tính năng sử dụng bao gồm: động sản, bất động sản (BĐS). Theo
quy định của pháp luật Việt Nam, quyền sử dụng đất (QSDĐ) cũng được xác
định là di sản thừa kế khi người sử dụng đất (người SDĐ) chết. Tính nhân
văn trong các quy định về thừa kế QSDĐ thể hiện nước ta là quê hương của
nghề trồng lúa nước truyền thống,đã bao đời nay, con người Việt Nam gắn
bó máu thịt với mảnh đất canh tác, họ sinh ra lớn lên và trưởng thành từ chính
mảnh đất đó. Cha mẹ ni dưỡng con cái, lớn lên con cái có nghĩa vụ phụng
dưỡng, chăm sóc ơng bà, cha mẹ cũng chính từ mảnh đất này. Vì vậy, việc
pháp luật công nhận thừa kế QSDĐ là sự ghi nhận truyền thống mang đậm
tính nhân văn tốt đẹp của người Việt Nam, đó là đất đai được chuyển giao từ
thế hệ này sang thế hệ khác tiếp tục sử dụng, là sự tiếp nối truyền thống cần
cù, chăm chỉ lao động của người nông dân và đảm bảo cho đất đai được sử
dụng ổn định, liên tục, lâu dài và có hiệu quả, tránh gây xáo trộn trong q
trình SDĐ.
Trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu, chế định về thừa kế QSDĐ được xây dựng và hoàn thiện. Luật đất
đai 2013 có các quy định về quyền thừa kế QSDĐ. Tiếp đó, BLDS năm 2015

1


cũng dành một chương đề cập về thừa kế QSDĐ dưới góc độ quyền tài sản
tư của cá nhân.
Tuy nhiên hiện nay cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh
tế, đất đai ngày càng trở nên có giá trị và người dân nhận thức được sâu sắc

về giá trị của đất dẫn đến việc thừa kế QSDĐ cũng phát sinh nhiều tranh
chấp, khiếu kiện phức tạp. Hậu quả của tranh chấp về chia di sản thừa kế là
QSDĐ để lại rất nặng nề, không chỉ phá vỡ sự ổn định, khơng khí hịa thuận,
đầm ấm trong gia đình, gây ra sự mâu thuẫn, mối bất hòa giữa anh chị em
ruột, họ hàng với nhau mà cịn lơi kéo cả gia đình, dịng họ lao vào cuộc
chiến pháp lý kéo dài… Để khắc phục những tồn tại, bất cập và nâng cao
hiệu quả việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp chia di sản thừa
kế là QSDĐ tại TAND tỉnh Thái Ngun thì cần phải có sự nghiên cứu, đánh
giá một cách đầy đủ, hệ thống, toàn diện về vấn đề này.
Với những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài: “Giải quyết tranh
chấp về chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất từ thực tiễn Tòa án nhân
dân tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tại Việt Nam đã có nhiều cơng trình, bài viết nghiên cứu vềgiải quyết
tranh chấp về chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất dưới mức độ cử nhân
luật, thạc sỹ luật học, tiến sỹ luật học, giáo trình giảng dạy mơn pháp luật có
liên quan và một số bài đăng trên tạp chí chuyên ngành. Cụ thể như:
Cuốn sách "Tìm hiểu về pháp luật thừa kế" của Mai Văn Duẩn, xuất
bản năm 2003;
TS. Phùng Trung Tập – thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam
từ năm 1945 đến nay, Nxb Tư pháp, Hà nội -2004;Tưởng Duy Lượng- Bình
luận về một số vụ án hơn nhân và gia đình, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội2005; "Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất theo Luật đất đai năm 2003

2


và Bộ luật dân sự năm 2005", Luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Văn
Phước (2007), trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh; "Những vướng mắc
khi áp dụng chế định thừa kế" của Th.S Nguyễn Văn Mạnh, Tạp chí lập pháp
số 7/2008; Luận án Tiến sĩ Luật học của Phạm Văn Tuyết về chế định thừa

kế theo di chúc, TS. Phùng Trung Tập- Luật thừa kế Việt Nam, Nxb Hà Nội
-2008; "Về một vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có nhiều quan
điểm giải quyết khác nhau" của ThS. Lê Văn Luật, tạp chí Dân chủ và Pháp
luật số 10 (211) năm 2009... "Một số vướng mấc trong giải quyết tranh chấp
chia thừa kế theo pháp luật mà có một phần di sản thừa kế là quyền sử dụng
đất và tài sản trên đất đã hết thời hiệu" của Nguyễn Ánh Dương, tạp chí Tịa
án nhân dân kỳ II tháng 12/2013 (số 24); "Pháp luật về thừa kế quyền sử
dụng đất", Luận văn thạc sỹ luật học của Lê Hoàng Anh, trường Đại học
Luật Hà Nội (2013); "Pháp luật vềgiải quyết tranh chấp về chia di sản thừa
kế là quyền sử dụng đất tại thành phố Hà Nội"¸ Luận văn thạc sỹ luật học
của Nguyễn Thị Hương, Trường đại học Luật Hà Nội, năm 2014; "Thời hiệu
khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân
dân tại Thành phố Hồ Chí Minh", luận văn thạc sỹ luật học của Phan Mạnh
Cường, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, năm 2015; "Pháp luật về
quyền thừa kế quyền sử dụng đất", khóa luận tốt nghiệp của Lê Mỹ Duyên,
trường Đại học Luật Hà Nội (2016)... các tập hệ thống hóa văn bản pháp luật
về dân sự, hơn nhân và gia đình nói chung và thừa kế QSDĐ nói riêng của
Tịa án nhân dân tối cao; các tập cơng bố phán quyết của Tòa án về xét xử
phúc thẩm, giám đốc thẩm các vụ án dân sự của Toà án nhân dân tối cao
(trong đó có các vụ án về tranh chấp thừa kế QSDĐ),…
Ngoài ra, nghiên cứu tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất nói chung
có nhiều luận văn cử nhân, cao học đã đề cập đến ở nhiều mức độ, phạm vi
khác nhau.

3


Tuy nhiên, tìm hiểu, đánh giá pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai tư thực tiễn của TAND tỉnh Thái Ngun một cách hệ thống, thì chưa có
cơng trình ở cấp độ thạc sĩ Luật học.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là tập trung nghiên cứugiải quyết tranh chấp về
chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất theo các quy định của Luật đất đai,
Bộ luật Dân sự... Qua đó chỉ ra đượcgiải quyết tranh chấp về chia di sản thừa
kế là quyền sử dụng đất tại TAND tỉnh Thái Ngun cịn tồn tại, sai sót và
đồng thời đưa ra những bất cập thiếu sót của luật để đề xuất, kiến nghị, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết và xét xử của Tòa án đồng thời hoàn
thiện các quy định của pháp luật về giải quyết thừa kế quyền sử dụng đất tại
Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu
sau:
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác giải quyết, xét xử về tranh chấp
thừa kế quyền sử dụng đất và thực tiễn giải quyết tại TAND tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết thừa kế quyền sử
dụng đất và thực tiễn giải quyết tại TAND tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: các quy định của pháp
luật hiện hành về thừa kế,giải quyết tranh chấp về chia di sản thừa kế là
quyền sử dụng đất tại Tòa án.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung của luận văn không đi sâu nghiên cứu những quy định của
pháp luật về thừa kế mà chỉ tập trung nghiên cứu vềgiải quyết tranh chấp về

4


chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất tại Tòa án hai cấp tỉnh Thái Nguyên

từ năm 2014 đến năm 2018. Qua đó, phân tích đánh giá đối chiếu với những
quy định pháp luật có liên quan đếngiải quyết tranh chấp về chia di sản thừa
kế là quyền sử dụng đất theo Luật đất đai năm 2013, BLTTDS năm 2015,
BLDS năm 2015 và việcgiải quyết tranh chấp về chia di sản thừa kế là quyền
sử dụng đất tại Tòa án tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo quy định của
BLTTDS.
Luận văn không nghiên cứu một loại đất ở nói riêng theo phân loại của
Luật đất đai mà nghiên cứugiải quyết tranh chấp về chia di sản thừa kế là
quyền sử dụng đất gồm đất ở, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm
là di sản thừa kế, đối tượng tài sản được giải quyết trong tranh chấp thừa kế.
Thuật ngữ “Quyền sử dụng đất” sử dụng trong phạm vi luận văn này được
hiểu bao gồm ba loại đất nói trên.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác – Lê nin là chủ nghĩa duy vật lịch sử, duy vật biện chứng; tư tưởng Hồ
Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt
Nam về cải cách tư pháp. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng phương pháp nghiên
cứu khoa học như: So sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê cùng được sử dụng
có chọn lọc để bình luận trong quá trình nghiên cứu.
Các số liệu của TAND tỉnh Thái Nguyên được tham khảo để việc
nghiên cứu toàn diện và sâu sắc hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơng trình nghiên cứu đề
cập một cách tương đối hệ thống và toàn diện vấn đề: Giải quyết tranh chấp
vè chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất tại Tòa án bằng các quy định Việt
Nam, qua đó, bổ sung thêm vào kho tàng lý luận của pháp luật dân sự, tố

5



tụng dân sự, luật đất đai … Góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam.
Về thực tiễn: Qua nghiên cứu “Giải quyết tranh chấp về chia di sản
thừa kế là quyền sử dụng đất từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên”
luận văn đã phân tích khái quát thực tiễn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói
riêng để rút ra những nhận xét, đánh giá và nguyên nhân cơ bản, từ đó kiến
nghị hồn thiện Bộ luật dân sự và Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam, đồng
thời đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu; kết luận; danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm ba chương với nội dung như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp chia di sản
thừa kế là quyền sử dụng đất
Chương 2. Pháp luật giải quyết tranh chấp về chia di sản thừa kế là
quyền sử dụng đất và thực tiễn hoạt động xét xử của Tòa án Nhân dân tỉnh
Thái Nguyên
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp về chia di sản thừa kế là
quyền sử dụng đất

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
CHIA DI SẢN THỪA KẾ LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Khái quát tranh chấp về chia di sản thừa kế là quyền sử dụng
đất
1.1.1. Khái quát về thừa kế quyền sử dụng đất và chia di sản thừa
kế là quyền sử dụng đất

1.1.1.1. Khái niệm về thừa kế quyền sử dụng đất
Trong đời sống thực tiễn, tài sản do cá nhân làm ra thuộc sở hữu của
riêng họ. Pháp luật công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tư nhân đối với tài
sản. Điều này có nghĩa là chủ sở hữu có tồn quyền chiếm hữu, sử dụng và
định đoạt tài sản của mình. Thậm chí trong trường hợp chết, họ cũng có tồn
quyền quyết định việc để lại tài sản của mình cho những người cịn sống tiếp
tục chiếm hữu, sử dụng. Pháp luật gọi việc này là thừa kế. Theo Từ điển Luật
học do Viện khoa học Pháp lý, Bộ Tư pháp biên soạn: “Thừa kế làsự chuyển
dịch tài sản của người chết cho người còn sống. Thừa kế luôn gắn với sở
hữu. Sở hữu là yếu tố quyết định thừa kế và thừa kế là phương tiện để duy
trì, củng cố quan hệ sở hữu. Pháp luật quy định hai hình thức thừa kế: Thừa
kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật”.
Trong lĩnh vực đất đai, vấn đề thừa kế QSDĐ được đặt ra khi Luật đất
đai năm 1993 được ban hành. Việc ra đời chế định thừa kế QSDĐ nhằm đảm
bảo tính ổn định, lâu dài trong việc SDĐ của hộ gia đình, cá nhân và gắn kết
chặt chẽ người lao động với đất đai – tư liệu sản xuất quan trọng nhất. Vấn
đề thừa kế QSDĐ được giải quyết trong các cơng trình khoa học pháp lý cụ
thể:
- TheoTừ điển Luật học do Viện Khoa học Pháp lý, Bộ Tư pháp biên
soạn: “Thừa kế quyền sử dụng đất của người chết cho người còn sống. Ở

7


Việt Nam, với đặc thù đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là người
đại diện chủ sở hữu. Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình,
cá nhân. Quyền sử dụng đất là quyền tài sản chung của hộ gia đình hoặc
quyền tài sản riêng của cá nhân. Bởi vậy, khi cá nhân hoặc thành viên trong
hộ gia đình chết thì quyền sử dụng đất của họ được để thừa kế theo di chúc
hoặc theo phápluật”

- Theo Từ điển Giải thích Thuật ngữ Luật học của trường Đại học Luật
Hà Nội: “Thừa kế quyền sử dụng đất: Chuyển quyền sử dụng đất của người
chết sang cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật phù hợp với
các quy định của BLDS và pháp luật về đất đai”
Như vậy, thừa kế QSDĐ là việc chuyển QSDĐ của người chết cho
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật tuân theo các quy định của
BLDS và pháp luật đất đai.
1.1.1.2. Đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất
Tìm hiểu về thừa kế QSDĐ cho thấy dạng thừa kế này mang một số
đặc điểm cơ bản sau đây:
(i) Thứ nhất, cũng giống như thừa kế các tài sản khác, thừa kế QSDĐ
bao giờ cũng gắn liền với một sự kiện pháp lý, đó là người SDĐ chết. Điều
này có nghĩa là thừa kế QSDĐ chỉ đặt ra khi người có QSDĐ chết.
Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của chế độ sở hữu đất đai ở nước ta:
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và họ được cấp
giấy chứng nhận QSDĐ. Vì vậy, trong trường hợp này, di sản để lại thừa kế
không phải là đất đai (vật) mà là QSDĐ (quyền sử dụng vật hay còn gọi là
vật quyền). Hơn nữa, do tính chất đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân về đất
đai nên việc để lại thừa kế QSDĐ không chỉ tuân theo các quy định về thừa
kế của BLDS năm 2015 mà còn phải phù hợp với các quy định của pháp luật
đất đai được đề cập tại khoản 1 điều 106 Luật đất đai năm 2013.

8


(ii) Thứ hai, thừa kế QSDĐ là trường hợp đặc biệt của chuyển QSDĐ.
Tính đặc biệt này thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Việc chuyển giao QSDĐ cho người khác luôn gắn liền với một sự
kiện pháp lý là người có QSDĐ chết.

- Người nhận QSDĐ trong trường hợp thừa kế QSDĐ khơng phải
nộp bất kì một khoản tiền nào cho người có QSDĐ chuyển giao cho mình.
- Sự chuyển dịch QSDĐ trong trường hợp thừa kế QSDĐ chỉ được
thực hiện trong phạm vi và đối tượng hẹp: Đó là những người có quan hệ
huyết thống; quan hệ hơn nhân; quan hệ ni dưỡng hoặc có nghĩa vụ kinh
tế trực tiếp với nhau.
(iii) Thứ ba, không phải bất cứ chủ thể SDĐ nào cũng có quyền để
thừa kế QSDĐ mà chỉ các chủ thể sau đây mới được pháp luật cho hưởng
quyền năng này:
- Hộ gia đình, cá nhân SDĐ khơng phải là đất th.
- Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trước ngày
1/7/2004 (ngày Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) mà đã trả tiền
thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm
mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm.
- Hộ gia đình, cá nhân SDĐ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích SDĐ từ khơng thu tiền SDĐ sang đất có thu tiền SDĐ.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với
QSDĐ tại Việt Nam.
(iv) Thứ tư, bên cạnh việc tuân thủ các quy định về thừa kế của BLDS
năm 2015, thừa kế QSDĐ còn phải thực hiện đúng các quy định tại khoản 1
điều 167 Luật đất đai năm 2013.

9


1.1.1.3. Phân loại thừa kế quyền sử dụng đất:
(i) Thừa kế theo di chúc
Theo quy định của luật dân sự, thừa kế theo di chúc được hiểu là sự
chuyển dịch tài sản của người chết cho người cịn sống thơng qua một di chúc.
Pháp luật công nhận quyền để lại thừa kế theo di chúc của công dân được xem

là việc thể hiện tôn trọng quyền định đoạt của chủ thể sử dụng đất. Theo đó, họ
hồn tồn có thể thể hiện sự định đoạt này bởi hành vi pháp lý đơn phương, đó
là để lại di chúc. Di chúc được xem là sự thể hiện ý chí của người chết, qua đó,
họ có quyền chỉ định một người được thừa kế truất quyền hưởng thừa kế của
những người khác, phân định tài sản, giao nghĩa vụ tài sản cho những người
được thừa kế… Tuy nhiên, điều này khơng có nghĩa là người để lại di chúc có
quyền để lại thừa kế cho bất kỳ ai và truất quyền hưởng thừa kế của bất kỳ ai,
mà cần phải tuân theo những quy định của pháp luật.
Người để lại di chúc cần tuân thủ những quy định của pháp luật về
hình thức và nội dung của di chúc, theo đó, di chúc thường được thể hiện
bằng văn bản và có những điều kiện nhất định để đảm bảo tính hợp pháp
như: người để lại di chúc minh mẫn, làm di chúc trên cơ sở tự nguyện… Thời
điểm có hiệu lực của di chúc là thời điểm mở thừa kế được đánh dấu bằng
sự kiện người để lại di chúc qua đời và để được hưởng thừa kế thì những
người thừa kế phải cịn sống và thời điểm đó, di sản phải cịn tồn tại.
Bên cạnh đó, người được hưởng thừa kế phải là một cá nhân xác định,
phải có tên trong di chúc. Tuy nhiên trên thực tế có những người mặc dù khơng
có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng di chúc theo Điều 644 BLDS 2015,
bao gồm các trường hợp sau: “1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; 2.
Con đã thành niên mà khơng có khả năng lao động”. Theo đó, những chủ thể
này được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của người thừa kế theo pháp
luật nếu phần di sản được chia theo pháp luật mà không chỉ định họ hoặc chỉ

10


định cho họ hưởng ít hơn hai phần ba suất đó. Trừ trường hợp họ là người từ
chối di sản hoặc khơng có quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 hoặc
Khoản 1 Điều 620 BLDS 2015.
Một điều kiện quan trọng là đối với thừa kế theo di chúc thì người thừa

kế phải cịn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời
điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước thời điểm người để lại di sản qua
đời (Điều 613 BLDS 2015).
Như vậy, nhận thấy, Nhà nước luôn bảo đảm quyền tự do ý chí của
người thừa kế quyền sử dụng đất, tuy nhiên, sự tự do ấy phải nằm trong
khuôn khổ cho phép của pháp luật, hay nói cách khác là phù hợp với ý chí
của Nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào người để lại di
sản cũng có thể thể hiện ý chí của mình, hoặc sự thể hiện đó là khơng phù
hợp với các quy định của pháp luật vì nhiều lý do khác nhau. Chính vì thế,
pháp luật có quy định nội dung thừa kế theo pháp luật.
(ii) Thừa kế theo pháp luật
Trường hợp thừa kế theo pháp luật đối với quyền sử dụng đất cũng có
nội dung tương tự và được xác định theo những quy định của Bộ luật Dân
sự. Hình thức này được áp dụng trong trường hợp thừa kế khi khơng có di
chúc, hoặc di chúc khơng hợp pháp, hoặc những người thừa kế theo di chúc
đều chết trước chết cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc người được
chỉ định trong di chúc khơng có quyền được hưởng di sản thừa kế. Thừa kế
theo pháp luật cũng được áp dụng với phần quyền sử dụng đất không được
định đoạt trong di chúc, hoặc liên quan đến phần di chúc khơng có hiệu lực
pháp luật, hoặc liên quan người được hưởng thừa kế theo di chúc, nhưng họ
không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản, chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người lập di sản.

11


Những người được thừa kế theo pháp luật là những người thuộc diện
thừa kế và hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 của BLDS 2015, thuộc
trường hợp thừa kế thế vị theo Điều 652 BLDS 2015, thuộc trường hợp nằm
trong quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ theo

Điều 653, thuộc trường hợp nằm trong quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố
dượng, mẹ kế theo Điều 654 . Theo quy định tại Điều 651 của BLDS 2015,
những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự như sau:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người
chết là ông nội , bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột,
chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết
mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột , cơ ruột, dì ruột , chắt ruột của
người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu khơng
cịn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, khơng có quyền hưởng di sản, bị truất
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trong trường hợp nếu người hưởng thừa kế chết trước người để lại di
sản, thì việc xác định những người thừa kế thế vị sẽ căn cứ theo Điều 652
của BLDS2015.
Như vậy, phạm vi của trường hợp thừa kế theo pháp luật hẹp hơn rất nhiều
so với trường hợp thừa kế theo di chúc. Việc đưa ra những quy định về thừa kế
theo pháp luật có ý nghĩa hạn chế việc để thừa kế một cách tràn lan, dẫn đến tình

12


trạng sử dụng không đúng quy hoạch, ảnh hưởng đến diện tích đất nơng nghiệp,
tình trạng tích tụ đất đai thông qua các quan hệ chuyển quyền.
Nhận thấy, pháp luật dân sự cũng như pháp luật đất đai đã có điểm
thay đổi đáng kể khi khơng cịn quy định các điều kiện cụ thể đối với từng loại

đất được đưa vào quan hệ thừa kế nữa. Nếu như BLDS năm 1995 đưa ra những
quy định về điều kiện được thừa kế sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng
năm, nuôi trồng thủy sản, đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất
lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở (Điều 740, Điều 741, Điều 742, Điều 743 của
BLDS năm 1995) thì đến Bộ luật Dân sự 2005 và hiện nay là Bộ luật Dân sự
2015 khơng cịn những quy định cụ thể riêng biệt đối với từng loại đất này. Việc
phân chia như trước đây cũng như việc quy định về quyền tiếp tục sử dụng đất
của các thành viên trong hộ gia đình tại Điều 744 của BLDS năm 1995 thực
chất là có ý nghĩa thực tế rất hạn chế, đó là chưa kể đến quy định ở Điều 740
của BLDS năm 1995 đã tạo ra một sự bất hợp lí khi quy định về điều kiện được
thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, ni trồng thủy
sản. Đó là một người thuộc đối tượng được hưởng thừa kế, tuy nhiên khi mở
thừa kế họ “khơng có điều kiện trực tiếp sử dụng đất đúng mục đích” như đang
ở trong quân ngũ, hay đang thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, thì có chia
thừa kế quyền sử dụng đất trong trường hợp này cho họ hay khơng? Qua đó,
việc đưa ra cụm từ “sử dụng đất đúng mục đích” cịn chưa rõ ràng, cụ thể, gây
ra những nhầm lẫn trên thực tế.
Nhận thức rõ những hạn chế này, Luật Đất đai 2013 đã xác định quyền
sử dụng đất là một loại tài sản, theo đó “Cá nhân có quyền để thừa kế quyền
sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật”. Bên cạnh đó, Hộ
gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền
sử dụng đất của thành viên đó cũng được để thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật.

13


Như vậy, so với các quy định của pháp luật trước kia, phạm vi người
hưởng thừa kế quyền sử dụng đất hiện nay được mở rộng hơn. Điều này là
hoàn toàn phù hợp với thực tế khách quan của quan hệ thừa kế, đồng thời

cũng khẳng định được chính sách pháp luật linh hoạt, mềm dẻo của Nhà nước
ta.
1.1.2. Khái quát về tranh chấp về chia di sản thừa kế là quyền sử
dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp về chia di sản thừa kế là
quyền sử dụng đất
Thực tiễn cuộc sống tồn tại nhiều loại tranh chấp khác nhau, tùy theo
lĩnh vực phát sinh, có thể được gọi là tranh chấp dân sự, tranh chấp thương
mại hay tranh chấp hành chính… Trong quan hệ đất đai có thể phát sinh
tranh chấp đất đai nói chung và các chanh trấp về chia di sản thừa kế là quyền
sử dụng đất nói riêng.
Theo Từ điển tiếng Việt phổ thơng, “tranh chấp là đấu tranh, giằng co
khi có ý kiến bất đồng thường là trong vấn đề quyền lợi giữa 2 bên”. Trong
lĩnh vực đất đai, thuật ngữ tranh chấp đất đai đã được sử dụng theo Luật Đất
đai năm 1987 (tại các điều luật là Điều 9, Điều 21, Điều 22), Luật Đất đai
năm 1993, 2003 và hiện nay là 2013.
Theo giáo trình của Trường Đai họcLuật Hà Nội thì tranh chấp đất đai
nói chung là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và
nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai… các
chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất, khơng có
quyền sở hữu đối với đất đai.
Một quan điểm khác cho rằng: Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu
thuẫn giữa các chủ thể (sử dụng đất) trong việc xác định ai là người có quyền
sử dụng đối với một (hoặc những) thửa đất nhất định….

14


Hoặc tranh chấp đất đai là mọi tranh chấp phát sinh trong quan hệ đất
đai bao gồm tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản gắn liền

với đất … Quan điểm này được nhiều cơ quan có thẩm quyền giải quyết chấp
nhận. Khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 lại tiếp tục giữ nguyên cách
quy định như trên, chỉ có sự thay đổi về cách sử dụng thuật ngữ: “Tranh chấp
đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc
nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
Như vậy, Tranh chấp đất đai nói chung ở nước ta theo quy định của
phápluật có thể hiểu là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của những người
sửdụng đất trong việc xác định chủ thể nào có quyền sử dụng đối với diện
tích đất tranh chấp.
Do đó, có thể hiểu tranh chấp về chia di sản thừa kế là quyền sử dụng
đất là những tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của những người thừa kế trong
việc xác định chủ thể nào có quyền sử dụng đối với diện tích đất là di sản
thừa kế.
Tranh chấp về chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất ngoài những
đặc điểm chung của thừa kế quyền sử dụng đất như phân tích tại mục 1.1.1.2
của luận văn, cịn có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, đối tượng tranh chấp là quyền sử dụng đất, là di sản của
người đã mất để lại. Do tính chất đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân về đất
đai nên việc để lại thừa kế ở đây là QSDĐ, không chỉ tuân theo các quy định
về thừa kế của BLDS năm 2015 mà còn phải phù hợp với các quy định của
pháp luật đất đai được đề cập tại khoản 1 điều 106 Luật đất đai năm 2013.
Thứ hai, chủ thể tranh chấp là những người được thừa kế, bao gồm
người thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật. Có thể là cá nhân, hộ gia
đình… có quan hệ huyết thống, quan hệ hơn nhân; quan hệ ni dưỡng hoặc
có nghĩa vụ kinh tế trực tiếp với nhau.

15


Thứ ba, mục đích của việc giải quyết tranh chấp là xác định chủ thể

được hưởng quyền sử dụng đất là di sản thừa kế hợp pháp trong tranh chấp.
1.1.2.2.Nguyên tắc của việc giải quyết tranh chấp về chia di sản thừa
kế là quyền sử dụng đất
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế, quan hệ pháp luật đất đai đã trở nên đa dạng, phức tạp kéo theo các
tranh chấp đất đai nói chung, các tranh chấp về chia di sản quyền sử dụng
đất nói riêng, phát sinh cũng đa dạng, phức tạp và gay gắt. Vì vậy, việc giải
quyết những tranh chấp này phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định mà
thực tế đã đặt ra. Muốn đáp ứng được các u cầu đó, thì việc giải quyết
tranh chấp về chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất phải đảm bảo các
nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất,nguyên tắc bình đẳng về quyền thừa kế. Nguyên tắc bình
đẳng về quyền thừa kế là nguyên tắc cơ sở cho việc xác định những người
trong cùng một hàng thừa kế được hưởng di sản ngang nhau. Ngồi ra, nó
cịn là cơ sở để rũ bỏ nhiều tư tưởng lạc hậu từ thời kỳ phong kiến, như: tư
tưởng trọng nam khinh nữ, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và
chồng trong chế định thừa kế. Thông qua nguyên tắc này, các chủ thể khi
tham gia vào quan hệ thừa kế có thể đảm bảo tốt nhất cho quyền và lợi ích
chính đáng của mình.
Trên cơ sở những nguyên tắc chung của pháp luật dân sự, trong chế
định thừa kế, nguyên tắc bình đẳng được thể quy định: “Mọi cá nhân đều
bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng
di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật” (Điều 610 Bộ luật Dân sự 2015).
Cụ thể đó là vợ chồng có quyền hưởng di sản của nhau khi người kia
chết trước. Tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 đề cập đến hàng thừa kế thứ

16


nhất bao gồm vợ hoặc chồng của người chết. Những người sẽ được hưởng

di sản của nhau và được hưởng ở hàng thừa kế thứ nhất của nhau.
Cha, mẹ có quyền ngang nhau trong việc hưởng di sản thừa kế của
con, cũng khơng có sự phân biệt nào hết. Thậm chí, con riêng của vợ hoặc
chồng đối với cha dượng mẹ kế cũng sẽ được hưởng di sản của nhau và ở
hàng thừa kế thứ nhất nếu chứng minh được có chăm sóc, ni dưỡng nhau
như cha con, mẹ con. Các con khơng có sự phân biệt con trong giá thú hay
con ngồi giá thú, khơng phân biệt con gái hay con trai đều có quyền hưởng
di sản thừa kế của cha, mẹ.
Thứ hai, nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý. Toàn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc quyền sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân chỉ là những người được Nhà nước giao đất cho sử dụng chứ khơng có
quyền sở hữu đối với đất đai. Do đó, đối tượng của tranh chấp trong chia di
sản thừa kế chỉ là quyền quản lý và quyền sử dụng đất chứ không phải là
quyền sở hữu đối với đất đai. Vì vậy, khi giải quyết các tranh chấp về di sản
đất đai, phải tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà
Nhà nước là người đại diện; bảo vệ quyền đại diện sở hữu đất đai của Nhà
nước.
Thứ ba, nguyên tắc bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi
ích kinh tế, khuyến khích việc tự thương lượng, tự hòa giải trong nội bộ.
Những tranh chấp này mang yếu tố “tư”, do đó, việc tơn trọng các quyền của
người sử dụng đất và tạo điều kiện để họ phát huy tối đa các quyền đó là
nguyên tắc quan trọng. Tôn trọng quyền định đoạt của các chủ thể khi tham
gia các quan hệ pháp luật đất đai là tôn trọng quyền tự do thỏa thuận, thương
lượng của họ trên cơ sở các quy định của pháp luật về thừa kế.

17


1.2.Pháp luật giải quyết tranh chấp về chia di sản thừa kế là quyền

sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về giải quyết tranh chấp
về chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất
1.2.1.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp về chia di sản thừa
kế là quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 97 của Hiến pháp năm 1959, Điều 128 của
Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp sửa đổi năm 1992 và Điều 102 của Hiến
pháp năm 2013 thì Tịa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử.
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất bao gồm tranh chấp về quyền
thừa kế quyền sử dụng đất và tranh chấp về thực hiện nghĩa vụ về tài sản do
người chết để lại. Tranh chấp về quyền thừa kế bao gồm: Yêu cầu chia di sản
thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế quyền
sử dụngđấtcủa mình hoặc quyền yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế quyền sử
dụng đất của người khác. Trong đó, tranh chấp về chia thừa kế quyền sử
dụng đất là mâu thuẫn, bất đồng ý kiến về quyền hưởng di sản thừa kế quyền
sử dụng đất theo di chúc hoặc pháp luật giữa những người thừa kế tranh chấp
thừa kế quyền sử dụng đất. Theo đó, chủ thể có thẩm quyền giải quyết những
tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự là Tòa án.
Như vậy, giải quyết tranh chấp về chia di sản thừa kế là quyền sử dụng
đất tại Tòa án là việc Tịa án có thẩm quyền áp dụng các quy định của pháp
luật dân sự, pháp luật đất đai để giải quyếtmâu thuẫn về quyền thừa kế hoặc
thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại theo trình tự, thủ tục do
pháp luật tố tụng dân sự quy định.

18


×