VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG NGUYÊN
HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG BỘ QUỐC PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
Hà Nội - 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG NGUYÊN
HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG BỘ QUỐC PHÒNG
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG VŨ HUÂN
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các nguồn tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn
do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với
thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
Học viên
Nguyễn Thị Hồng Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận án này, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri
ân sâu sắc tới TS. Đặng Vũ Huân đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn
tơi hồn thành tốt luận văn, đảm bảo chất lượng.
Đồng thời, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tồn thể các
thầy, cơ giáo của Học viện Khoa học xã hội, đặc biệt là các thầy, cô giáo công
tác tại Khoa Luật – Học viện Khoa học xã hội đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện cho tơi hồn thành tốt luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn, do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn còn nhiều hạn chế nên luận án cịn nhiều thiếu sót, tơi rất mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo để luận án được
đầy đủ và hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Hồng Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG ....................................................................... 6
1.1. Khái quát lý luận về hợp đồng tư vấn xây dựng ................................ 6
1.2. Khái quát lý luận pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng .............. 18
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG TẠI
CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BỘ
QUỐC PHÒNG ............................................................................................. 34
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng ở
Việt Nam hiện nay .................................................................................. 34
2.2. Thực tiễn thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng ở Công ty Tư vấn
thiết kế và Đầu tư xây dựng Bộ Quốc phòng.......................................... 48
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY
DỰNG Ở CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
BỘ QUỐC PHÒNG ...................................................................................... 63
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng
ở Việt Nam hiện nay ............................................................................... 63
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng ở
Việt Nam hiện nay .................................................................................. 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS
Bộ luật Dân sự
BQP
Bộ Quốc phòng
HĐTVXD
Hợp đồng tư vấn xây dựng
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của cơng ty........ 50
Bảng 2.2: Số liệu tài chính trong năm 2017, 2018, 2019 ............................... 54
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay, nhu cầu xây dựng hay đầu tư vào các dự án xây
dựng của các chủ đầu tư ngày càng nhiều và với quy mơ mở rộng hơn. Căn cứ
tính chất, quy mơ của các cơng trình xây dựng, năng lực nhà thầu và trình độ
chun mơn mà chủ đầu tư, bên giao thầu hay bên nhận thầu thường ký kết
hợp đồng tư vấn xây dựng cơng trình, dự án, lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân
có chun mơn nhằm đạt được mục đích, lợi ích của việc đầu tư.
Hoạt động tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công
nghiệp xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị và nơng thơn... có quan hệ chặt
chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu
tư. Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng – chủ đầu tư xây dựng tổ chức khảo
sát, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu xây lắp cơng trình, giám sát thi cơng
và nghiệm thu cơng trình. Những năm gần đây, tình hình xây dựng nhà cửa, các
cơng trình lớn ở Việt Nam ngày càng phát triển, phát sinh giữa các chủ thể khác
nhau, hình thức đa dạng, trong khi đó pháp luật điều chỉnh vấn đề này bao gồm
những quy phạm để xác định pháp luật điều chỉnh, quyền và nghĩa vụ các bên
cịn nhiều vướng mắc. Đặc biệt, khi có tranh chấp xảy ra, thì việc áp dụng pháp
luật để giải quyết còn nhiều bất cập do pháp luật quy định chưa rõ ràng hoặc có
quy định nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể. Do vậy, nghiên cứu về hợp đồng tư
vấn xây dựng sẽ giúp các chủ thể ký kết và thực hiện hợp đồng được thuận lợi,
an toàn và hiệu quả, tránh các tranh chấp, rủi ro đáng tiếc.
Là nhân viên đang làm việc tại Công ty TNHH Một thành viên Tư vấn
thiết kế và đầu tư xây dựng Bộ Quốc phịng (gọi tắt là Cơng ty Tư vấn thiết kế
và đầu tư xây dựng - Bộ Quốc phòng), cùng với những kiến thức đã được học
và kinh nghiệm qua công tác thực tế, tác giả lựa chọn đề tài: “Hợp đồng tư
vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Công ty Tư vấn thiết kế
và đầu tư xây dựng Bộ Quốc phòng” để làm Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
Luật kinh tế. Qua việc triển khai nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn nữa một số
vấn đề lý luận và thực tiễn việc áp dụng các quy định pháp luật về hợp đồng
1
tư vấn xây dựng ở Việt Nam nói chung và Công ty Tư vấn thiết kế và đầu tư
xây dựng - Bộ Quốc phịng nói riêng để từ đó đưa ra những kiến nghị trong
việc nâng cao hiệu quả hơn nữa trong các quy định pháp luật và thực tiễn áp
dụng những quy định này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, đề tài, luận văn, bài viết
nghiên cứu về các vấn đề pháp lý của hợp đồng như hình thức, thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng, bản chất của hợp đồng tư vấn xây dựng cũng như thực
tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau:
Luận văn của Đoàn Huy Bình (2019) “Giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa theo pháp luật việt nam từ thực tiễn các công ty chế biến than thuộc
tập đồn than khống sản việt nam (TKV)”[1] trên cơ sở hệ thống hóa các
vấn đề lý luận về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, Luận văn đã đánh giá
thực trạng pháp luật và thực tiễn giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa và rút
ra các ưu, nhược điểm và nguyên nhân của các ưu nhược điểm, từ đó, đề xuất
các giải pháp pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giao kết, thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
Luận văn của Ngô Thị Kiều Trang (2014) “Thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam”[25] thơng qua việc tìm hiểu, phân
tích khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa từ đó làm rõ các
vấn đề lý luận và các nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Đồng
thời phân tích, đánh thực trạng thực thi trên thực tế và kiến nghị giải pháp để
xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán hàng hóa.
Trong bài nghiên cứu khoa học của Lại Văn Lương, Nguyễn Thị Thanh
Nhàn, Đặng Hoàng Mai (2016), “Quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng ở Việt
Nam: Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng”[18] đã phân tích nội dung cơng
tác quản lý hợp đồng xây dựng theo các quy định pháp luật hiện hành, đồng
thời chỉ ra các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này để
đề xuất những khuyến nghị cho công tác quản lý hợp đồng trong xây dựng
được thực hiện tốt hơn.
2
Luận văn của Đỗ Thị Trang (2013) “Giải pháp nâng cao năng lực tư vấn
của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (VCC)
trong q trình hội nhập”[24] đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận
về tư vấn xây dựng và sự cần thiết phải nâng cai năng lực tư vấn xây dựng, đồng
thời phân tích, đánh giá thực trạng ở một số doanh nghiệp tư vấn xây dựng. Từ
đó tìm ra được những mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động này và đề xuất các giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực tư vấn của các doanh nghiệp.
Tác giả Lê Văn Cư và Hoàng Xuân Hiệp (2018), Trang thông tin điện
tử: Viện Kinh tế Xây dựng – Bộ Xây dựng, “Đổi mới cơ chế xác định chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng”[14] đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng và sự cần thiết phải thay đổi cơ chế xác định chi phí tư
vấn xây dựng và đưa ra các giải pháp nhằm đổi mới.
Tuy nhiên, do thời điểm, cách thức tiếp cận và phạm vi nghiên cứu
khác nhau, nên chưa có cơng trình nào nghiên cứu chun sâu về “Hợp đồng
tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam” trong thời điểm từ năm 2015 đến
nay. Vì vậy, nghiên cứu về những vấn đề lý luận về hợp đồng tư vấn xây
dựng và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thị trường
hiện nay là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận về Hợp đồng tư vấn xây
dựng và đánh giá những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật Việt
Nam hiện hành về Hợp đồng tư vấn xây dựng, thực trạng tại Công ty TNHH
Một thành viên Tư vấn thiết kế và Đầu tư xây dựng/Bộ Quốc phòng. Từ đó
đưa ra những kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật trong lĩnh vực này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hợp đồng tư vấn xây dựng, làm
rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung của hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp
luật Việt Nam.
3
- Khái quát, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành và thực
tiễn áp dụng hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật hợp đồng tư vấn
xây dựng tại Công ty TNHH Một thành viên Tư vấn thiết kế và Đầu tư xây
dựng/Bộ Quốc phịng để thấy được những mặt tích cực, mặt hạn chế, vướng
mắc trong việc thực hiện các quy định này.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn xây
dựng tại Việt Nam phù hợp với tình hình mới, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả đáp
ứng được các yêu cầu mới trong nền kinh tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận pháp luật và
thực tiễn áp dụng pháp luật hiện hành về hợp đồng tư vấn xây dựng, các văn
bản pháp luật có liên quan và các trường hợp thực tế điển hình trong giao kết
và thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, Luận văn tập chung nghiên cứu pháp luật về hợp đồng tư
vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam.
Về không gian, Luận văn nghiên cứu từ thực tiễn hoạt động của Công
ty Tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng - BQP.
Về thời gian, Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2015
đến năm 2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bên cạnh đó, Luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu
truyền thống như:
- Phương pháp khảo sát trực tiếp: Khảo sát và thu thập thông tin, theo
dõi diễn biến về tình hình thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng trong các dự
4
án đầu tư xây dựng cơng trình. Nguồn thơng tin từ các cơ quan chức năng
quản lý xây dựng, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các nhà thầu. Đặc biệt
luận văn có sử dụng số liệu thực tế một số dự án đầu tư xây dựng công trình
hiện đang áp dụng mẫu hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm; phương pháp so
sánh; phương pháp diễn giải, quy nạp được sử dụng để nghiên cứu từ thực
tiễn tình hình thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng trong các dự án đầu tư xây
dựng công trình trong nước, tìm hiểu nguyên nhân gây ách tắc trong khâu
triển khai giải quyết vấn đề của hợp đồng tư vấn xây dựng. Trên cơ sở đó
phân tích, đánh giá và nghiên cứu tìm giải pháp hồn thiện phương pháp xử lý
các vấn để vướng mắc đó được khả thi hơn với điều kiện cụ thể của Việt nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ
thêm những vấn đề lý luận về hợp đồng tư vấn xây dựng; đề xuất và luận giải
một số quan điểm, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về hợp đồng
tư vấn xây dựng tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, thông qua khảo sát thực tiễn thực hiện hợp đồng tư
vấn xây dựng của Công ty Tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng – Bộ Quốc
phịng, Luận văn góp phần đánh giá tình hình thực thi pháp luật về hợp đồng
tư vấn xây dựng tại Việt Nam, từ đó để xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng tại Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận dựa trên cơ sở pháp luật về hợp đồng tư
vấn xây dựng.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về
hợp đồng tư vấn xây dựng tại Công ty Tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng Bộ
Quốc phòng.
5
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng ở Công ty Tư vấn thiết kế và đầu tư xây
dựng Bộ Quốc phòng.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN DỰA TRÊN CƠ SỞ PHÁP LUẬT
VỀ HỢP ĐỒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG
1.1. Khái quát lý luận về hợp đồng tư vấn xây dựng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng
Kèm theo sự phát triển của đời sống kinh tế, xã hội là nhu cầu giao lưu
kinh tế, dân sự đa dạng và phong phú của các tổ chức, cá nhân. Trong đó, để
giao lưu, trao đổi cho nhau những lợi ích vật chất nhằm đáp ứng những nhu
cầu sinh hoạt, tiêu dùng hằng ngày, hay thơng qua đó để đem lại những khoản
lợi ích để tích trữ của cải, vật chất. Việc chuyển giao các lợi ích vật chất này
được các tổ chức, cá nhân thực hiện bằng thống nhất những thỏa thuận nhất
định (số lượng, chất lượng, loại hàng trao đổi) để cùng nhau tiến hành những
công việc chung. Đây là cơ sở cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của hợp
đồng hàng nghìn năm nay.
Khái niệm hợp đồng ngày nay được khởi nguồn từ triết lý pháp luật tự
nhiên, dựa trên các giá trị pháp luật hợp đồng của La Mã và các học thuyết về
quyền cá nhân, hợp đồng khởi nguồn với thuật ngữ “khế ước”. Qua đó, khế ước
được tạo ra bởi sự ưng thuận giữa hai hoặc nhiều bên kết ước. Hai điều kiện cần
để tạo ra hợp đồng là người kết ước và chủ đích của sự ưng thuận.
Trải qua quá trình phát triển của lịch sử, thuật ngữ “khế ước” của La Mã
cổ đại được thay thế bằng thuật ngữ “hợp đồng. Theo đó, hợp đồng được các
nước phương tây định nghĩa là văn bản ràng buộc pháp lý, công nhận và điều
chỉnh các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận.
6
Qua các thời kỳ phát triển kinh tế, xã hội, pháp luật Việt Nam đưa ra
những khái niệm khác nhau về hợp đồng. Theo Điều 1 Pháp lệnh Hợp đồng
dân sự năm 1991 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua
bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản làm một việc hoặc không làm một
việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng”. Bộ luật Dân sự năm 2005 đã khái quát
hơn về định nghĩa hợp đồng: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự” [19,
Điều 388]. Nhằm làm tăng tính khả thi, minh bạch trong thực tiễn áp dụng Bộ
luật Dân sự năm 2015 đã loại bỏ cụm từ “dân sự” sau hai từ “hợp đồng”, đây
được coi là định khái quát nhất về hợp đồng: “Hợp đồng là sự thỏa thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”
[22, Điều 385]. Ngoài ra, căn cứ vào đối tượng điều chỉnh hợp đồng được
chia thành: hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại, hợp
đồng xây dựng… Trong mỗi Luật này sẽ có những định nghĩa riêng, cụ thể về
từng loại hợp đồng.
Như vậy, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên để xác lập
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia một quan hệ nhất định. Trên cơ sở
bản chất và khái niệm về hợp đồng đã nêu trên, ta có thể đưa ra một số đặc
điểm pháp lý của hợp đồng như sau:
Thứ nhất, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên, sự thỏa
thuận này phải nằm trong phạm vi cho phép của pháp luật.
Hợp đồng phải được xác lập dựa trên sự tự do ý chí, khơng có sự lừa
dối, ép buộc, được xác lập trên cơ sở tự nguyện. Nếu khơng có sự thống nhất
ý chí giữa các bên thì hợp đồng sẽ bị tun vơ hiệu khi có u cầu. Bên cạnh
đó, Nếu chỉ một bên thể hiện ý chí mà khơng được bên kia chấp thuận thì đó
chỉ là một hành vi pháp lý đơn phương và khơng thể hình thành nên một mối
7
quan hệ. Như vậy, có thể thấy, cơ sở đầu tiên để hình thành hợp đồng là sự tự
nguyện về ý chí giữa các bên.
Thứ hai, hợp đồng là một sự kiện pháp lý làm phát sinh hậu quả pháp
lý như xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể.
Hành vi pháp lý là một hành vi có ý chí của con người làm phát sinh
các hệ quả pháp lý. Hợp đồng là một loại hành vi pháp lý cơ bản và thông
dụng nhất được thực hiện trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội. Nghĩa vụ được
phát sinh từ hai nguồn gốc là hành vi pháp lý và sự kiện pháp lý. Sự kiện pháp
ý bao gồm các sự kiện, hoặc tự nguyện (như vi phạm) hoặc không tự nguyện;
hợp pháp hoặc không hợp pháp mà hậu quả pháp lý cụ thể của chúng được
xác định không phải bởi các bên mà bởi pháp luật. Tự nguyện trong sự kiện
pháp lý chỉ là tự nguyện đối với hậu quả thiệt hại chứ không tự nguyện đối
với hậu quả pháp lý. Hành vi pháp lý là sự thể hiện ý chí nhằm phát sinh ra
một hậu quả pháp lý, có nghĩa là làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một
hoặc nhiều quyền lợi. Sự thể hiện ý chí đó có thể là đơn phương (đề nghị giao
kết hợp đồng, đơn phương chấm dứt hợp đồng…) hoặc đa phương (thanh lý
hợp đồng, bổ sung hợp đồng…).
Thứ ba, nội dung của hợp đồng là quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ
thể quy định cho nhau.
Thứ tư, mục đích của hợp đồng là lợi ích hợp pháp, không trái với đạo
đức xã hội mà các bên cùng hướng tới.
Chỉ khi mục đích của hợp đồng được chứng minh hoặc thừa nhận là
hợp pháp, không trái đại đức xã hội và đảm bảo sự tự nguyện giao kết giữa
các bên thì khi đó hợp đồng mới phát sinh hiệu lực và các quyền và nghĩa vụ
của các bên mới có thể được thực hiện trên thực tế.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng xây dựng
Xây dựng (Construction), theo Từ điển Oxford là một quy trình thiết kế
và thi cơng nên các cơ sở hạ tầng hoặc cơng trình, nhà ở. Hoạt động xây dựng
8
ở Việt Nam bao gồm việc lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng
cơng trình, khảo sát xây dựng, thiết kế cơng trình, giám sát, thi cơng xây dựng
cơng trình, quản lý dự án xây dựng cơng trình...
Hợp đồng xây dựng là một trong các loại hợp đồng dân sự, do vậy, hợp
đồng xây dựng cũng là sự thỏa thuận giữa các bên về xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên, nhưng là trong hoạt động xây dựng.
Theo đó, hợp đồng xây dựng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao
thầu và bên nhận thầu để thực hiện một, một số hoặc tồn bộ cơng việc trong
hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý ràng
buộc về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng phải có trách
nhiệm thực hiện các điều khoản đã ký kết, là căn cứ để thanh tốn và phân xử
các tranh chấp (nếu có) trong quan hệ hợp đồng.
Theo khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng năm 2014 quy định: “Hợp đồng
xây dựng là hợp đồng dân sự được thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao
thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay tồn bộ cơng việc trong
hoạt động đầu tư xây dựng”. Định nghĩa này cũng được ghi nhận lại trong
khoản 1 Điều 2 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng
xây dựng. Mặc dù hợp đồng xây dựng về bản chất là một loại hợp đồng dân
sự. Tuy nhiên, hợp đồng xây dựng vẫn có một số nét đặc thù sau:
Thứ nhất, phạm vi áp dụng.
Theo Thơng tư số 09/2016/TT-BXD và Nghị định số 37/2015/NĐ-CP
thì phạm vi của hợp đồng xây dựng là: (i) Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập; (ii) Dự án đầu tư xây
dựng của doanh nghiệp nhà nước; (iii) Dự án đầu tư xây dựng có sử dụng vốn
nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30%
nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án; (iv) Đối với hợp
9
đồng xây dựng thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (gọi tắt là ODA), nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có
những quy định khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo
các quy định của Điều ước quốc tế đó.
Thứ hai, chủ thể của hợp đồng xây dựng.
Chủ thể giao kết hợp đồng xây dựng là các tổ chức, cá nhân liên quan
đến việc xác lập và quả lý thực hiện hợp đồng xây dựng thuộc dự án đầu tư
xây dựng. Cụ thể bao gồm bên giao thầu và bên nhận thầu:
- Bên giao thấu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng
thầu hoặc nhà thấu chính.
- Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là
chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu
chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu.
Thứ ba, hình thức của hợp đồng xây dựng.
Hợp đồng xây dựng được lập thành văn bản và được ký kết bởi người
đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng.
Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên,
đóng dấu theo quy định của pháp luật.
Về các loại hợp đồng xây dựng, căn cứ vào tính chất, nội dung công
việc, giá hợp đồng và các mối quan hệ của các bên tham gia hợp đồng, Nghị
định số 37/2015/NĐ-CP đã quy định cụ thể các loại hình hợp đồng xây dựng
như sau:
Một là, căn cứ vào tính chất, nội dung cơng việc, có các hợp đồng sau:
- Hợp đồng tư vấn xây dựng, là hợp đồng để thực hiện một, một số hay
tồn bộ cơng việc tư vấn trong hoạt động xây dựng;
- Hợp đồng thi cơng cơng trình, là hợp đồng để thực hiện việc thi công
xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết
kế xây dựng cơng trình; hợp đồng tổng thầu thi cơng xây dựng cơng trình là
10
hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các cơng trình của một dự án
đầu tư;
- Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, là hợp đồng thực hiện việc
cung cấp thiết bị để lắp đặt vào cơng trình xây dựng theo thiết kế cơng nghệ;
hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng cung cấp thiết bị
cho tất cả các cơng trình của một dự án đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng thiết kế và thi cơng xây dựng cơng trình (tiếng Anh là
Engineering - Construction viết tắt là EC), là hợp đồng để thực hiện việc thiết
kế và thi công xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình; hợp đồng tổng thầu
thiết kế và thi cơng xây dựng cơng trình là hợp đồng thiết kế và thi công xây
dựng tất cả các cơng trình của một dự án đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (tiếng Anh là
Engineering - Procurement viết tắt là EP), là hợp đồng để thực hiện việc thiết
kế và cung cấp thiết bị để lắp đặt vào cơng trình xây dựng theo thiết kế công
nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng
thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả các cơng trình của một dự án
đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi cơng xây dựng cơng
trình (tiếng Anh là Procurement - Construction viết tắt là PC), là hợp đồng để
thực hiện việc cung cấp thiết bị công nghệ và thi cơng xây dựng cơng trình,
hạng mục cơng trình; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ và thi
cơng xây dựng cơng trình là hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công
xây dựng tất cả các cơng trình của một dự án đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị cơng nghệ và thi cơng xây dựng
cơng trình (tiếng Anh là Engineering - Procurement - Construction viết tắt là
EPC), là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị
công nghệ đến thi công xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình; hợp đồng
11
tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công
xây dựng tất cả các cơng trình của một dự án đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng chìa khóa trao tay, là hợp đồng xây dựng để thực hiện tồn
bộ các cơng việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi cơng
xây dựng cơng trình của một dự án đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công, là hợp đồng
xây dựng để cung cấp kỹ sư, công nhân (gọi chung là nhân lực), máy, thiết bị
thi công và các phương tiện cần thiết khác để phục vụ cho việc thi cơng cơng
trình, hạng mục cơng trình, gói thầu hoặc cơng việc xây dựng theo thiết kế
xây dựng.
Hai là, căn cứ vào hình thức giá hợp đồng, có các hợp đồng sau:
- Hợp đồng trọn gói, là hợp đồng mà giá hợp đồng khơng thay đổi trong
suốt q trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc
phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm
vi công việc phải thực hiện;
- Hợp đồng theo đơn giá cố định, là hợp đồng mà giá được xác định
trên cơ sở đơn giá cố định cho các công việc nhân với khối lượng công việc
tương ứng và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ
trường hợp bất khả kháng. Loại hợp đồng này thường được áp dụng đối với
những cơng việc, hạng mục cơng trình hoặc cơng trình khó xác định về khối
lượng trước khi ký hợp đồng;
- Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, là hợp đồng mà giá được xác định
trên cơ sở đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp
đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng được điều chỉnh giá. Loại hợp
đồng này được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và
đàm phán ký kết hợp đồng các bên tham gia hợp đồng chưa đủ điều kiện để
xác định rõ về khối lượng, đơn giá và các yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp
đồng như trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng;
12
- Hợp đồng theo thời gian, là hợp đồng mà giá được xác định xác định
trên cơ sở mức thù lao cho chun gia, các khoản chi phí ngồi mức thù lao
cho chuyên gia và thời gian làm việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần, ngày,
giờ. Hợp đồng này được áp dụng đối với một số hợp đồng xây dựng có cơng
việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng;
- Hợp đồng theo giá kết hợp, là loại giá hợp đồng được sử dụng kết hợp
các loại giá hợp đồng theo các hình thức nêu trên sao cho phù hợp với đặc
tính của từng loại cơng việc trong hợp đồng.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tư vấn xây dựng
Song song với quá trình hội nhập kinh tế tại nước ta, ngành dịch vụ tư
vấn ngày càng trở thành một trong những ngành quan trọng nhất trong công
cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Hoạt động tư vấn được thực
hiện ở mọi lĩnh vực như: Tư vấn pháp lý, tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn
xây dựng… Thuật ngữ tư vấn dường như khơng cịn q mới mẻ tại Việt Nam
hiện nay. Tuy nhiên, việc hiểu rõ định nghĩa của hoạt động tư vấn dường như
vẫn chưa được rõ ràng dẫn đến nhiều người cịn nhầm lẫn giữa “tư vấn” và
“mơi giới”. Tư vấn (Consulting) được giải thích theo Từ điển Cambridge
nghĩa là hoạt động/công việc đưa ra lời khuyên của các chuyên gia về một vấn
đề cụ thể. Đây là một thuật ngữ khá rộng và có nhiều nghĩa khác nhau tùy
thuộc vào ngành mà nó đề cập đến. Tuy nhiên, mặc dù thuật ngữ này có nhiều
ứng dụng, nhưng nó thường được sử dụng để chỉ các tư vấn quản lý hoặc
chiến lược, hoạt động giúp các doanh nghiệp, công ty tăng hiệu quả, lợi nhuận
bằng cách giải quyết những thách thức lớn về hoạt động hoặc chiến lược mà
họ phải đối mặt.
Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp,
xây dựng, kiến trúc, quy hoạch… có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực
hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư. Tư vấn xây dựng
giúp cho khách hàng chuẩn bị tốt cho các dự án sắp tới của họ và đảm bảo
13
rằng các nhà thầu hoàn thành dự án với mức chi phí dự tốn; Dự tốn mức chi
phí, lập ngân sách, lựa chọn nhà thầu, điều hành hợp đồng xây dựng; Tổ chức
việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm
thiết bị đầu tư, đấu thầu lắp cơng trình, giám sát thi cơng xây dựng, nghiệm
thu cơng việc đã hồn thành. Như vậy, có thể hiểu, hoạt động tư vấn xây dựng
gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát,
thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi
cơng và cơng việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.
Pháp luật Việt Nam có quy định cụ thể về định nghĩa của hợp đồng tư
vấn xây dựng trong Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP,
Thơng tư số 08/2016/TT-BXD. Theo đó, Luật Xây dựng năm 2014 ghi nhận
hợp đồng tư vấn xây dựng là một dạng của hợp đồng xây dựng. Điểm a khoản
1 Điều 3 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP có quy định: “Hợp đồng tư vấn xây
dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện một, một số hay
tồn bộ cơng việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng”;
Về nội dung của hợp đồng tư vấn xây dựng, theo Điều 1 Thông tư số
08/2016/TT-BXD đã quy định cụ thể bao gồm: “Tư vấn khảo sát xây dựng, tư
vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng
cơng trình, tư vấn giám sát thi cơng xây dựng cơng trình (sau đây gọi chung
là tư vấn xây dựng) thuộc các dự án đầu tư xây dựng (bao gồm cả hợp đồng
xây dựng giữa nhà đầu tư thực hiện dự án đối tác công tư PPP với nhà thầu
thực hiện các gói thầu của dự án)”.
Từ cách hiểu về hoạt động tư vấn xây dựng và các quy định của pháp luật
Việt Nam, có thể đưa ra định nghĩa về hợp đồng tư vấn xây dựng như sau:
“Hợp đồng tư vấn xây dựng là hợp đồng được thoả thuận bằng văn
bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một, một số hay tồn
bộ cơng việc tư vấn khảo sát xây dựng, tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
14
đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng cơng trình, tư vấn giám sát thi cơng
xây dựng cơng trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng”.
Về đặc điểm của hợp đồng tư vấn xây dựng, xuất phát từ việc bản chất
của hợp đồng tư vấn xây dựng là hợp đồng xây dựng. Vì vậy, ngồi các đặc
điểm chung của hợp đồng xây dựng, thì hợp đồng tư vấn xây dựng có những
đặc thù riêng thể hiện qua những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng tư vấn xây dựng.
Theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định số
37/2015/NĐ-CP, thì chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng tư vấn xây dựng bao
gồm bên giao thầu và bên nhận thầu. Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại
diện của chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính; Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà
thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu
là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà
thầu. Các bên giao kết hợp đồng tư vấn xây dựng có thể là tổ chức, cá nhân có
đủ điều kiện tham gia ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng theo quy định của
pháp luật.
Thứ hai, hình thức của hợp đồng tư vấn xây dựng.
Về nguyên tắc, bắt buộc hợp đồng tư vấn xây dựng phải được lập thành
văn bản theo mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BXD
ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư
vấn xây dựng và phải có chữ ký, đóng dấu của các bên tham gia ký kết.
Thứ ba, về đối tượng của hợp đồng tư vấn xây dựng.
Đối tượng của hợp đồng tư vấn xây dựng bao gồm các hoạt động tư vấn
trong lĩnh vực xây dựng, được quy định cụ thể trong Thơng tư số
08/2016/TT-BXD. Theo đó, đối tượng của hợp động tư vấn xây dựng bao
gồm các hoạt động: (i) Tư vấn khảo sát xây dựng; (ii) Tư vấn lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; (iii) Tư vấn thiết kế xây dựng công trình;
(iv) Tư vấn giám sát thi cơng xây dựng cơng trình
15
1.1.4. Nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với hợp đồng tư vấn xây dựng
Có thể nhận định rằng, tư vấn xây dựng hiện nay là một trong những
hoạt động quan trọng bậc nhất đối với mọi cơng trình xây dựng, bất kể quy
mô, hạng mục thi công lớn nhỏ. Đặc biệt với xu hướng phát triển mạnh mẽ
của các dự án bất động sản, nhà xưởng sản xuất, trường học, bệnh viện và các
cơng trình văn hóa thể dục thể thao…
Trong tư vấn xây dựng, thì tư vấn thiết kế xây dựng cơng trình và tư
vấn giám sát thi cơng xây dựng cơng trình là hai mảng tư vấn cực kì trong
quan trọng. Theo đó, tư vấn thiết kế xây dựng cơng trình là những cơng tác
chuẩn bị cực kỳ quan trọng đem lại sự đảm bảo từ hình dáng kiến trúc, tính
thẩm mỹ, trang trí nội thất của cơng trình cho đến kết cấu, các cơng trình xử
lý chất thải, thiết bị vệ sinh, hệ thống sử dụng năng lượng mặt trời, đèn trang
trí, camera… làm tăng diện tích sử dụng, tiết kiệm chi phí vận hành và thân
thiện với mơi trường xung quanh. Cịn tư vấn giám sát thi công xây dựng
trong giai đoạn thiết kế cơ sở sẽ giúp cho nhà đầu tư chọn được phương án
thiết kế cơ sở phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy mô xây dựng, công nghệ,
công xuất thiết kế, cấp cơng trình. Từ đó, giúp xác định được tổng mức đầu tư
đạt hiệu quả cao, chống được thất thoát lãng phí trong xây dựng cơ bản. Tiếp
đó, trong giai đoạn thực hiện dự án, giám sát thi công xây dựng cơng trình
quản lý được khối lượng, chất lượng cơng việc và tiến độ để hoàn thành dự án
theo đúng kế hoạch giúp sớm đưa cơng trình vào hoạt động nhằm phát huy
hiệu quả vốn đầu tư xây dựng và có ý nghĩa kinh tế về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng cơ bản.
Có thể thấy rằng, hoạt động tư vấn xây dựng là một hoạt động vô cùng
quan trọng, không thể thiếu trong các dự án xây dựng. Vì vậy, để hoạt động
này được thực hiện một cách thuận lợi thì việc giao kết hợp đồng là điều tất
yếu xảy ra. Hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng tư vấn xây dựng nói
riêng đóng vai trị là một văn bản vô cùng quan trọng cho các bên trước khi
16
tiến hành khởi cơng các cơng trình xây dựng, là bước đầu tiên để các bên
cùng thỏa thuận đưa ra các quy định về quyền và lợi ích của mình trong hợp
đồng đó. Hợp đồng này là sự ràng buộc pháp lý giữa các bên về những công
việc họ phải làm, và họ phải tự mình chịu trách nhiệm trước bên còn lại và
chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với những nội dung đã quy định trong
hợp đồng.
Để các dự án xây dựng được diễn ra một cách suôn sẻ, hiệu quả và hạn
chế tối đa các rủi ro, bất cập trong q trình thi cơng, hồn thiện, nghiệm thu
cũng như sự xung đột quyền và lợi ích giữa các chủ thể có liên quan thì việc
giao kết những hợp đồng với những quy định về phân chia công việc, quyền
và lợi ích rõ ràng sẽ hạn chế tối đa việc dẫn tới tranh chấp, làm gián đoạn, ảnh
hưởng đến tiến độ, chất lượng của dự án. Như vậy, có thể thấy rằng, hợp đồng
xây dựng nói chung và hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng ngồi việc là một
văn bản pháp lý mang tính chất ràng buộc giữa các chủ thể trong việc thực hiện
hoạt động tư vấn trong lĩnh vực xây dựng thì nó cịn là một chế định rất quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát triển của ngành xây dựng, đặc
biệt trong thời kì cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước như hiện nay.
Những quy định của pháp luật điều chỉnh nội dung và hình thức của
hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng là một
trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình giao kết và thực hiện
hợp đồng. Thực tế của nhiều quốc gia trên thế giới, cơ chế chính sách của
Nhà nước, các quy định của pháp luật thường tác động rất lớn đến các loại
hợp đồng trong tất cả các lĩnh vực nói chung và trong hoạt động tư vấn xây
dựng nói riêng. Nếu chính sách hợp lý, các văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước được ban hành đầy đủ, đồng bộ và kịp thời sẽ tạo một hành lang
pháp lý rõ ràng, cụ thể góp phần tạo thuận lợi thúc đẩy sự giao kết, thực hiện
hợp đồng giữa các chủ thể. Ngược lại, nếu chính sách, hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật được ban hành thiếu đồng bộ hoặc chậm trễ, chưa được cụ thể
17
sẽ có ảnh hưởng tiêu cực ngay lập tức. Khi các quy định của pháp luật không
được rõ ràng, cụ thể thì việc đảm bảo lợi ích giữa các bên tham gia giao kết
hợp đồng sẽ không được đảm bảo, dẫn đến tâm lý hoang mang, lo sợ giữa chủ
đầu tư và nhà thầu. Bởi lẽ, các hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thường là
những dự án với số vốn rót vào cực kì lớn, thậm chí có thể quyết định đến sự
tồn tại của một doanh nghiệp.
1.2. Khái quát lý luận pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng
Luật (Law) được hiểu theo Từ điển Cambrige có nghĩa là hệ thống các
quy tắc mà một quốc gia hoặc một số quốc gia cụ thể công nhận là quy tắc để
điều chỉnh hành động của các cơng dân trong đất nước đó và áp dụng các hình
phạt như một cách thức đảm bảo. Tại Việt Nam, pháp luật là hệ thống các quy
tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà
nước; là yếu tố bảo đảm sự ổn định và trật tự xã hội. Trong quản lý nhà nước,
quản lý xã hội, đặc biệt trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thì pháp
luật ngày càng có vị trí, vai trị cực kì quan trọng. Pháp luật tại Việt Nam được
thể hiện dưới dạng các văn bản quy phạm pháp luật như các Bộ luật, Luật, Pháp
lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư… Mỗi một văn bản quy phạm pháp luật
sẽ có nội dung, đối tượng và phạm vi điều chỉnh khác nhau.
Hợp đồng và luật hợp đồng là một chế định cốt lõi của toàn bộ hệ thống
pháp luật và cũng là một lĩnh vực đa dạng và phức tạp. Do đó, việc nghiên
cứu, xây dựng một cách khoa học những quy định, nguyên tắc điều chỉnh lĩnh
vực này được Nhà nước ta hết sức quan tâm. Bởi vậy, ở Việt Nam các quy
định về hợp đồng không được thể hiện một cách tập trung thành một văn bản
quy phạm pháp luật thống nhất, mà mỗi loại hợp đồng được quy định trong
một văn bản như: Hợp đồng dân sự được quy định trong Bộ luật Dân sự; hợp
đồng lao động được quy định trong Bộ luật Lao động; hợp đồng thương mại
18