Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(Luận văn thạc sĩ) - Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.56 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM QUỐC HUY

TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CƠNG VỤ TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM QUỐC HUY

TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CƠNG VỤ TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGÀNH: LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Mã số: 8.38.01.04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐINH THỊ MAI

HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan, đề tài luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu được sử dụng trong luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Quốc Huy


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ ............... 6
1.1. Những vấn đề lý luận về tội chống người thi hành công vụ ...................... 6
1.2. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội chống người thi hành
công vụ ............................................................................................................ 23
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG
VỤ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................. 32
2.1. Khái quát tình hình khởi tố, điều tra, xét xử tội chống người thi hành
công vụ tại Hà Nội .......................................................................................... 32
2.2. Thực tiễn định tội danh tội vi phạm quy định về tội chống người thi
hành công vụ tại thành phố Hà Nội................................................................. 33
2.3. Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội chống người thi hành công
vụ tại thành phố Hà Nội .................................................................................. 45
2.4. Nguyên nhân của những vi phạm, sai lầm ............................................... 56
Chương 3: YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ĐỊNH TỘI
DANH VÀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐÚNG ĐỐI VỚI TỘI
CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 60
3.1. Yêu cầu của việc định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội
chống người thi hành công vụ. ........................................................................ 60

3.2. Các giải pháp bảo đảm định tội danh và quyết định hình phạt đúng đối
với tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội ........... 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 77


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CSGT

Cảnh sát giao thơng

CTTP

Cấu thành tội phạm

BLHS

Bộ luật Hình sự

BLTTHS

Bộ luật Tố tụng Hình sự

HĐTPTANDTC

Hội đồng thẩm phán Tịa án nhân dân Tối cao


NLTNHS

Năng lực trách nhiệm hình sự

PLHS

Pháp luật hình sự

QĐHP

Quyết định hình phạt

QPPL

Quy phạm pháp luật

TAND

Tịa án nhân dân

TANDTC

Tịa án nhân dân Tối cao

TNHS

Trách nhiệm hình sự

THTT


Tiến hành tố tụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1

Số liệu về Tội chống người thi hành công vụ tại Hà

PL

Nội (từ năm 2015 đến năm 2019)

Bảng 2

Thống kê số bị cáo phạm Tội chống người thi
hành công vụ tại Thành phố Hà Nội theo điều 257
BLHS năm 1999 và điều 330 BLHS năm 2015 (từ
năm 2015 đến năm 2019)

PL


PHẦN MỞ ĐẦU


1

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện đường lối Đổi mới của Đảng, đất nước ta đã
có những bước phát triển vượt bậc, đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong tất cả các
lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, ngoại giao, an ninh - quốc phịng. Vị thế
và uy tín quốc tế của Việt Nam đang ngày càng được nâng cao, kinh tế tăng trưởng
nhanh chóng, an ninh - chính trị ổn định. Việt Nam đang nhanh chóng hội nhập
kinh tế thế giới, vững bước trên con đường phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở vững chắc thực hiện thắng lợi cơng cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, cùng với thời cơ và thuận lợi, vẫn còn đó
những khó khăn, thách thức. Đó là mặt trái của cơ chế thị trường và tồn cầu hóa
làm nảy sinh các vấn đề xã hội tạo điều kiện gia tăng các loại tội phạm, trong đó có
tội chống người thi hành cơng vụ.
Thời gian qua, tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật về chống người thi
hành công vụ diễn ra hết sức phức tạp, trên địa bàn nhiều địa phương, trong hoạt
động công vụ của nhiều ngành, nhất là các ngành bảo vệ pháp luật, y tế, báo
chí...với nhiều tính chất, mức độ, sử dụng nhiều loại cơng cụ phương tiện khác
nhau. Hành vi chống người thi hành công vụ diễn biến theo hướng manh động, coi
thường pháp luật; một số vụ có sự kích động của số đối tượng phản động, cơ hội
chính trị lợi dụng nhằm gây mất ổn định xã hội, chống chính quyền và các cơ quan
thực thi pháp luật, xâm hại trực tiếp sức khỏe và sinh mạng của người thi hành công
vụ, hủy hoại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, ảnh hưởng đến tính nghiêm minh
của pháp luật và sự điều hành, quản lý của Nhà nước.
Hà Nội là thủ đơ, trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế hàng đầu của nước ta, với
dân số thực tế khoảng 10 triệu người, mật độ dân số, mật độ giao thông cao, GDP đầu
người đứng trong tốp đầu cả nước. Bên cạnh sự phát triển kinh tế, kéo theo một số tiêu
cực, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại tội phạm có chiều hướng gia tăng, gây mất ổn
định xã hội, cản trở sự phát triển của đất nước, trong đó có tội chống người thi hành

cơng vụ đang diễn ra với quy mơ rộng trên tồn quốc, trong đó có địa bàn Hà Nội.


Những năm gần đây, diễn biến của2loại tội phạm này trên địa bàn Hà Nội hết
sức phức tạp với tính chất, mức độ ngày càng nguy hiểm, gây mất trật tự an tồn xã
hội, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, trực tiếp xâm
hại đến tính mạng, sức khỏe của nhân viên cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tạo
nhiều dư luận trái chiều, là nguyên nhân, điều kiện cho các hành vi kích động,
chống phá của các đối tượng xấu, các thế lực thù địch, phản động. Pháp luật hình sự
hiện hành quy định về xử lý đối với tội phạm này đã khá chặt chẽ, tuy nhiên vẫn
còn tồn tại một số bất cập, hạn chế như hình phạt cịn nhẹ chưa đủ sức răn đe, quy
định về xử lý còn bỏ lọt tội phạm, văn bản hướng dẫn khơng cịn phù hợp… Bên
cạnh đó, mặc dù các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự của thành phố Hà Nội, nhất
là tồn án nhân dân đã nêu cao vai trị, trách nhiệm của mình trong việc điều tra,
truy tố, xét xử tội chống người thi hành công vụ, đảm bảo đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, nhưng do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc áp dụng quy định của pháp luật hình sự
về tội này vẫn cịn những hạn chế, thiếu sót nhất định, cần khắc phục.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện, chuyên sâu những vấn đề
lý luận, quy định của pháp luật thực định về tội này và thực tiễn áp dụng tại địa bàn Hà
Nội nhằm làm phong phú thêm những vấn đề lý luận, làm rơ những khó khăn, vướng
mắc trong thực tế áp dụng, những thiếu sót trong ban hành văn bản pháp luật, qua đó
kiến nghị những giải pháp đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa
đổi bổ sung năm 2017) về tội phạm này là một đòi hỏi cấp bách. Do đó, tác giả chọn đề
tài: “tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn thành phố Hà Nội” để nghiên cứu
làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hình sự và Tố tụng hình sự.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 330, chương XXII:
Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính trong Bộ luật Hình sự Việt Nam năm
2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017). Đã có khá nhiều các cơng trình, bài viết nghiên

cứu về tội phạm này như: Luật văn Thạc sỹ: “Tội chống người thi hành công vụ, thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp” của tác giả Hoàng Yến - Đại học Hà Nội năm
1996; Luận văn Thạc sĩ: “Dấu hiệu chống người thi hành cơng vụ trong Luật hình sự


Việt Nam” của tác giả Nguyễn Anh Thu -3Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm
2012; Luận văn Thạc sĩ: “Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh - Tình hình, ngun nhân và giải pháp phịng ngừa” của tác giả Trương
Cơng Thành, Học viện Khoa học xã hội năm 2014; Luận văn Thạc sĩ: “Tội chống
người thi hành công vụ theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ
Chí Minh” của tác giả Bùi Sơn Hà, Học viện Khoa học xã hội năm 2017; Luận văn
Thạc sĩ: “Tội chống người thi hành cơng vụ trong Luật hình sự Việt Nam và đấu
tranh phòng, chống loại tội phạm này” của tác giả Vũ Văn Kiệm, Khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội năm 2006...Như vậy, mặc dù có nhiều cơng trình khoa học đề
cập đến tội chống người thi hành công vụ ở các cấp độ khác nhau. Song mục đích,
nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của các cơng trình đó cho thấy, chưa một cơng trình
nào nghiên cứu về tội này trên địa bàn Hà Nội trong 5 năm trở lại đây, nhất là thời
gian này, địa bàn Hà Nội xảy ra nhiều vụ việc nghiêm trọng do hành vi chống người
thi hành công vụ gây ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu quy định của pháp luật
hình sự về tội chống người thi hành cơng vụ từ thực tiễn thành phố Hà Nội, trên cơ sở
đó, đánh giá và đề xuất một số giải pháp đảm bảo áp dụng đúng các quy định của
pháp luật hình sự, hoàn thiện các quy định pháp luật về tội chống người thi hành công
vụ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
Thứ nhất, phân tích, luận giải làm rơ những vấn đề lý luận về tội chống người
thi hành công vụ, phân biệt tội phạm này với tội phạm khác có liên quan;

Thứ hai, bình luận, đánh giá các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội
chống người thi hành công vụ, chỉ ra những bất cập, những khó khăn, vướng mắc
trong thực tiễn định tội danh và áp dụng hình phạt đối với tội này;


Thứ ba, khảo sát, đánh giá thực tiễn4áp dụng các quy định của pháp luật hình
sự về tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội, chỉ ra những
kết quả đạt được, những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân;
Thứ tư, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật, đảm bảo áp dụng đúng
các quy định của BLHS năm 2015 về tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: Các quy định của pháp luật
hình sự về tội chống người thi hành công vụ và thực tiễn định tội danh, áp dụng
hình phạt đối với tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi lý luận
chuyên ngành Luật hình sự về: “Tội chống người thi hành cơng vụ” theo luật hình
sự Việt Nam; thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội chống
người thi hành công vụ tại thành phố Hà Nội.
- Về không gian nghiên cứu: luận văn nghiên cứu tội chống người thi hành
công vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Về thời gian nghiên cứu: luận văn nghiên cứu tội chống người thi hành công
vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2015 – 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, hệ thống quan điểm của Đảng và
Nhà nước về áp dụng pháp luật trong đấu tranh phịng, chống tình hình tội phạm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng đồng bộ, kết hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: được sử dụng chủ yếu trong
Chương 1 của luận văn nhằm khái quát các vấn đề lý luận về tội chống người thi
hành cơng vụ. Làm rơ, phân tích và đưa ra những khái niệm liên quan.


- Phương pháp lịch sử: cũng được5sử dụng chủ yếu trong Chương 1 để tổng
hợp, so sánh các quy định về tội chống người thi hành công vụ trong các BLHS
năm 1985, 1999, 2015.
- Phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu điển hình: được sử dụng
chủ yếu trong Chương 2 của luận văn với mục đích thống kê số liệu xét xử, các vụ
án chống người thi hành công vụ điển hình trên địa bàn thành phố Hà Nội để minh
họa, từ đó đánh giá được thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp quy nạp: được sử dụng tại Chương 3 của luận văn nhằm luận
giải, đề xuất những giải pháp mang tính khả thi trong hồn thiện pháp luật, đảm bảo
áp dụng đúng các quy định của BLHS năm 2015 về tội chống người thi hành công
vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rơ và phong phú thêm những vấn đề
lý luận chuyên ngành (luật hình sự) về một tội phạm cụ thể.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu luận văn có thể tham khảo trong thực
tiễn ban hành văn bản và áp dụng các quy định của BLHS năm 2015 về tội phạm
này đảm bảo đúng pháp luật. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập,
nghiên cứu và giảng dạy chuyên ngành luật hình sự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu 3 chương
như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về tội chống
người thi hành công vụ.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội
chống người thi hành công vụ tại thành phố Hà Nội

Chương 3: Yêu cầu và các giải pháp bảo đảm định tội danh và quyết định
hình phạt đúng đối với tội chống người thi hành công vụ tại thành phố Hà Nội.


Chương 1

6

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ
1.1. Những vấn đề lý luận về tội chống người thi hành công vụ
1.1.1. Khái niệm tội chống người thi hành công vụ.
Công vụ là thuật ngữ được xem xét đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau. Do đó,
cơng vụ được hiểu theo các phạm vi rộng hẹp khác nhau. Theo cách hiểu chung nhất,
công vụ là các việc công. Các việc này được thực hiện vì lợi ích chung, lợi ích cộng
đồng, lợi ích xã hội, lợi ích của nhà nước. Trong khi đó, ở một phạm vi hẹp hơn, công
vụ chỉ giới hạn trong các hoạt động của nhà nước. Đây cũng chính là cách quan niệm
về cơng vụ của nhiều nước trên thế giới. Theo cách hiểu này, công vụ gắn liền với
con người làm việc cho Nhà nước và những công việc của Nhà nước do những con
người đó thực hiện. Chính vì vậy, ở nhiều nước hai khái niệm công vụ và công chức
luôn gắn liền chặt chẽ với nhau. Hẹp hơn nữa, một số nước coi công vụ chỉ giới hạn
trong phạm vi hoạt động của các cơ quan hành pháp mà khơng tính đến các hoạt động
lập pháp và tư pháp (xét xử và công tố) trong bộ máy nhà nước.
Theo Bách khoa tồn thư mở - Wikipedia thì cơng vụ là một hoạt động do cán
bộ, công chức nhân danh nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật và được
pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân và xã hội. Đây là khái niệm giới
hạn về phạm vi chủ thể của công vụ nhưng lại mở rộng về phạm vi trong lĩnh vực
công vụ là “thực hiện theo quy định của pháp luật”.
Công vụ theo từ điển Oxford, được hiểu là toàn bộ các cơ quan của Chính phủ
khơng kể lực lượng qn đội hoặc cơng vụ sử dụng để chỉ một nhóm người làm việc

trong các cơ quan nhà nước (dân sự).
Nghị quyết số 04-HĐTPTANDTC/NQ ngày 29/11/1986 của Hội Đồng Thẩm
phán TAND tối cao quy định: “Công vụ là một công việc mà cơ quan Nhà nước
hoặc tổ chức xã hội giao cho một người thực hiện” (Mục 1, Chương 2). Quy định
này được hiểu theo nghĩa rộng, khơng có việc giới hạn phạm vi trong lĩnh vực công
vụ và không giới hạn về phạm vi chủ thể của công vụ.


Từ điển Pratique du Francais năm71987 cho rằng “công vụ là công việc của
công chức” nhằm nhấn mạnh chủ thể của hoạt động công vụ, nhưng chưa đề cập
đến chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của hoạt động công vụ.
Luật Công vụ của Liên bang Nga coi công vụ “là hoạt động có tính chun
nghiệp nhằm đảm bảo thực thi thẩm quyền của các cơ quan nhà nước.”[5]. Khái
niệm này nhấn mạnh tính chun nghiệp của hoạt động cơng vụ.
Giáo trình Cơng vụ, cơng chức do Nxb. Giáo dục, Hà Nội xuất bản năm 1997
cho rằng, “Công vụ là một loại lao động mang tính quyền lực và pháp lý được thực
thi bởi đội ngũ công chức nhằm thực hiện các chính sách của nhà nước trong q
trình quản lý toàn diện các mặt của đời sống xã hội”, nhấn mạnh tính chất của hoạt
động cơng vụ là “tính quyền lực”, “tính pháp lý” và đặc tính của hoạt động công vụ
“là một loại lao động”.
Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định, “hoạt động công vụ của cán bộ,
công chức là thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định
của Luật này và các quy định khác có liên quan” (Điều 2). Quy định này đã chỉ ra
những đặc điểm quan trọng của công vụ và giới hạn phạm vi chủ thể của hoạt động
công vụ. Công vụ là hoạt động được tiến hành trên cơ sở pháp luật để thực hiện
công việc do Nhà nước giao. Do đó, tính tn theo pháp luật là đặc điểm quan trọng
nhất của “công vụ”. Định nghĩa này cũng giới hạn phạm vi đối tượng là cán bộ,
công chức.
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ban hành năm 2017 không quy
định trực tiếp về cơng vụ nhưng lại có nội dung xác định người thi hành công vụ,

như sau: “Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng
hoặc bổ nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, cơng chức và pháp luật có
liên quan vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý
hành chính, tố tụng hoặc thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành
chính, tố tụng hoặc thi hành án” (Khoản 2, Điều 3). Quy định này đã giới hạn phạm
vi lĩnh vực của công vụ là trong quản lý hành chính, tố tụng và trong thi hành án.


Căn cứ vào các cách tiếp cận khác8nhau về công vụ, “cơng vụ” có thể được
hiểu “cơng vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực - pháp lý được thực

thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hoặc những người khác khi được
nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
trong q trình quản lý tồn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội.
Công vụ là phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân, gắn với quyền lực nhà
nước”. Tuy nhiên trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam, do đặc thù về thể chế chính
trị nên cơng vụ còn bao gồm cả hoạt động thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của
cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội.
Có thể thấy đặc điểm của cơng vụ là tính đúng pháp luật và được giới hạn trong
phạm vi nhất định bao gồm giới hạn về phạm vi chủ thể của công vụ và giới hạn về
phạm vi lĩnh vực của cơng vụ. Theo đó, cơng vụ phải là hoạt động quản lý nhà nước
và phải thực hiện theo đúng pháp luật, tức là những hoạt động được thực hiện dựa
trên quy định của pháp luật bao gồm pháp luật nội dung và pháp luật hình thức. Phạm
vi lĩnh vực của hoạt động công vụ được giới hạn trong ba lĩnh vực quản lý hành
chính, tố tụng và thi hành án. Chủ thể của công vụ là người thuộc các cơ quan Nhà
nước hoặc được cơ quan Nhà nước giao quyền thực hiện những nhiệm vụ cụ thể. Với
cách hiểu như vừa nêu ở trên về công vụ thì đặc điểm quan trọng nhất của cơng vụ là
tính đúng pháp luật. Muốn được coi là cơng vụ thì hoạt động phải đúng pháp luật,
đúng quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật và người thực hiện được giao

thẩm quyền theo đúng pháp luật. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật được coi là một
trong các nguyên tắc của hoạt động công vụ. Hoạt động không đúng pháp luật là hoạt
động “làm trái công vụ”. Trong trường hợp người thi hành cơng vụ có hoạt động làm
trái cơng vụ thì hành vi khơng được xem là hành vi thực hiện công vụ và dẫn đến
thực hiện cũng không được coi là người thi hành công vụ. Việc xác định chính xác
thế nào là hoạt động “cơng vụ” có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định dấu hiệu
“người thi hành công vụ”
- Về khái niệm “người thi hành cơng vụ”, cũng có nhiều giải thích khác nhau.


+ Nghị quyết số 04/HĐTP ngày919/11/1986 của Hội đồng thẩm phán
TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS năm 1985 nêu rơ:
“Người thi hành công vụ là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước
hoặc tổ chức xã hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình và cũng có thể là
những cơng dân được huy động làm nhiệm vụ (như: Tuần tra, canh gác, bảo vệ...)
theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền, phục vụ lợi ích chung của nhà nước và
xã hội.” Từ quy định trên, người thi hành công vụ là những người có chức vụ và
quyền hạn trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội mà các cơ quan này thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình hoặc những công dân được huy động làm
nhiệm vụ theo kế hoạch của các cơ quan có thẩm quyền.
+ Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước năm 2017 quy định: “Người thi
hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một
vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng, thi
hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện
nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án
(Khoản 2, Điều 3). Theo đó, người thi hành cơng vụ là người được bầu cử, phê
chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một vị trí trong cơ quan nhà nước, hoặc
người iđược icơ iquan inhà inước icó ithẩm iquyền igiao ithực ihiện inhiệm ivụ ihoặc
i


nhiệm ivụ icó iliên iquan iđến ihoạt iđộng iquản ilý ihành ichính, itố itụng, ithi ihành ián.
+ iNghị iđịnh i208/2013/NĐ-CP ingày i17/12/2013 icủa iChính iphủ iquy iđịnh ivề

i

các ibiện ipháp iphòng ingừa, ingăn ichặn ivà ixử ilý inhững ihành ivi ichống ingười ithi

i

hành icông ivụ ixác iđịnh ingười ithi ihành icông ivụ i“...là icán ibộ, icông ichức, iviên

i

chức, isĩ iquan, ihạ isĩ iquan, ichiến isĩ ilực ilượng ivũ itrang inhân idân iđược icơ iquan,

i

tổ ichức ihoặc icá inhân icó ithẩm iquyền igiao ithực ihiện inhiệm ivụ, iquyền ihạn itheo

i

quy iđịnh icủa ipháp iluật ivà iđược ipháp iluật ibảo ivệ inhằm iphục ivụ ilợi iích icủa iNhà

i

nước, inhân idân ivà ixã ihội” i(Khoản i1, iĐiều i3). iQuy iđịnh inày iquy iđịnh icụ ithể

i

hơn ivề ingười ithi ihành icông ivụ ivà iquy iđịnh irơ: ingười ithi ihành icông ivụ iđược


i

pháp iluật ibảo ivệ.
Những ikhái iniệm itrên iđã ilàm irơ ivề ichủ ithể ivà iphạm ivi ithực ihiện inhiệm ivụ

i

của ingười ithi ihành icông ivụ: i(1) iVề ichủ ithể: iNgười ithi ihành icông ivụ iphải ilà icán


i

bộ, icông ichức, iviên ichức icủa icơ iquan10inhà inước, itổ ichức ichính itrị, itổ ichức

i

chính itrị i- ixã ihội, itổ ichức ichính itrị i- ixã ihội i- inghề inghiệp, itổ ichức ixã ihội ihoặc

i

cũng icó ithể ilà imột icơng idân ibất ikỳ iđược icơ iquan inhà inước icó ithẩm iquyền ihuy

i

động, iyêu icầu ithực ihiện inhiệm ivụ. i(2) iVề iphạm ivi ithực ihiện inhiệm ivụ: iChỉ icó

i

thể icoi ilà ithi ihành icông ivụ ikhi icông iviệc imà ihọ ilàm ilà ithực ihiện icác ichức inăng,


i

nhiệm ivụ icủa icác icơ iquan inhà inước, icác itổ ichức inhằm iphục ivụ ilợi iích ichung

i

của iNhà inước, icủa ixã ihội. iNgười iđang ithi ihành icông ivụ iphải ilà ingười ithi ihành

i

một icông ivụ ihợp ipháp, imọi ithủ itục, itrình itự ithi ihành iphải ibảo iđảm iđúng ipháp

i

luật.
Tuy inhiên, iđể ilàm irơ ikhái iniệm, icần iphải ixét icả iở ikhía icạnh ithời igian ithực

i

hiện inhiệm ivụ ivì ihoạt iđộng icơng ivụ, icũng inhư imọi ihoạt iđộng ikhác, ichỉ idiễn ira

i

trong ithời igian inhất iđịnh. iNhư ivậy, itheo iý ikiến icá inhân, ikhái iniệm ivề ingười ithi

i

hành icông ivụ inhư isau: i“Người ithi ihành icông ivụ ilà ingười icó ichức ivụ, iquyền ihạn


i

trong icơ iquan iNhà inước ihoặc itổ ichức ixã ihội, ithực ihiện ichức inăng, inhiệm ivụ

i

của imình ivà icũng icó ithể ilà inhững icơng idân iđược ihuy iđộng ilàm inhiệm ivụ i(như:

i

Tuần itra, icanh igác, ibảo ivệ...) itheo ikế ihoạch icủa icơ iquan icó ithẩm iquyền itừ ikhi

i

bắt iđầu ithực ihiện inhiệm ivụ ivà ichưa ikết ithúc inhiệm ivụ iđó, iphục ivụ ilợi iích ichung

i

của inhà inước ivà ixã ihội.”
Từ inhững ikhái iniệm itrên icó ithể irút ira imột isố iđặc iđiểm icủa ingười ithi ihành

i

công ivụ inhư isau:
- iThứ inhất: iNgười ithi ihành icông ivụ ilà ingười iđược igiao inhiệm ivụ iđể ithực

i

hiện icông ivụ inhất iđịnh, itư icách ipháp ilý ilà iđiều ikiện iđể icá inhân itrở ithành ingười


i

thi ihành icông ivụ ivà iquyền ihạn ilà icơ isở, iđiều ikiện iđể ithực ihiện icơng ivụ inhất

i

định. iTrong iđó, iquyền ihạn iđược ihiểu ilà iquyền ilực ipháp ilý icủa iNhà inước itrong

i

một iphạm ivi inhất iđịnh iđược itrao icho icác itổ ichức, icá inhân iđể ithực ithi icơng ivụ.

i

Nói icách ikhác, iđó ilà iquyền iđã iđược ixác iđịnh ivề inội idung, imức iđộ ivà iphải igắn

i

liền ivới icông iviệc iđược igiao. iQuyền ihạn inày icó ithể iphát isinh itừ ivị itrí icơng itác

i

thường ixuyên icủa ingười ithi ihành icông ivụ ivà itrên icơ isở iphù ihợp ivới icông ivụ icụ

i

thể iđược igiao ithực ihiện. iNếu icông ivụ iđược igiao icho ingười ithi ihành icơng ivụ imà

i


khơng ikèm itheo icác iquyền ihạn ithì isẽ icó imột isố icơng ivụ ikhơng iđược ithực ihiện


i

và ingược ilại ikhi icó inhiều iquyền ihạn11imà iq iít icơng ivụ iphải ithực ihiện ithì

i

có ithể ixảy ira inhững itrường ihợp ilạm iquyền.
- iThứ ihai: iNgười ithi ihành icông ivụ iphải iđang ithực ihiện imột inhiệm ivụ icụ

i

thể, inhất iđịnh. iMột ingười iđược ixác iđịnh ilà ingười ithi ihành icơng ivụ ikhơng ichỉ ivì

i

người iđó icó ithẩm iquyền itrong iviệc ithực ihiện icơng ivụ imà icịn iphải iđang ilàm

i

nhiệm ivụ iđược igiao. iNội idung inày ichỉ ikhẳng iđịnh imột ingười icó ithể ilà ingười ithi

i

hành icơng ivụ ivì ihọ icó ivị itrí icơng itác, icó ithẩm iquyền itiến ihành icông ivụ. iNhư

i


vậy, ingười ithi ihành icông ivụ iluôn igắn iliền ivới icông ivụ icụ ithể, iviệc iđặt ira iyêu

i

cầu icần ixác iđịnh isự itồn itại icủa imột icông ivụ ithực itế ivà icơng ivụ iđó iđang ithực

i

hiện imột icách iđúng ipháp iluật ibởi imột ichủ ithể itheo iđúng ithẩm iquyền iđược igiao. i
- iThứ iba: iViệc ithực ihiện icông ivụ icủa icá inhân iphải itheo iđúng iquy iđịnh icủa

i

pháp iluật. iĐặc iđiểm inày ixuất iphát itừ ibản ichất icủa icông ivụ. iNgười ithi ihành icông

i

vụ itheo iđúng inghĩa iphải ilà ingười ithực ihiện ihoạt iđộng iđúng ipháp iluật icả ivề inội

i

dung, ihình ithức ivà ithẩm iquyền.
- iVề ichống ingười ithi ihành icông ivụ: iHành ivi ichống ingười ithi ihành icơng ivụ

i

là ihành ivi ixâm iphạm iđến ihoạt iđộng ibình ithường icủa icác icơ iquan, itổ ichức, ilàm

i


giảm ihiệu ilực iquản ilý icủa icác icơ iquan, itổ ichức iđó ivà icó ithể ixâm iphạm iđến itính

i

mạng, isức ikhỏe, idanh idự, inhân iphẩm, iuy itín icủa ichính inhững ingười ithi ihành

i

cơng ivụ. i
+ iQua inghiên icứu inhững iquy iđịnh itại iĐiều i330 iBLHS inăm i2015, ita icó ithể

i

đưa ira ikhái iniệm ivề ichống ingười ithi ihành icông ilà i“hành ivi idùng ivũ ilực, iđe idọa

i

dùng ivũ ilực ihoặc idùng ithủ iđoạn ikhác icản itrở ingười ithi ihành icông ivụ ithực ihiện

i

công ivụ icủa ihọ ihoặc iép ibuộc ihọ ithực ihiện ihành ivi itrái ipháp iluật” i(K1, iĐ330)
Nhìn ichung, iquy iđịnh ivề itội ichống ingười ithi ihành icông ivụ icủa iBLHS inăm

i

2015 ikhơng icó ithay iđổi iso ivới iBLHS inăm i1999. iĐiều i330 iBLHS inăm i2015 ichỉ

i


cụ ithể ihóa itình itiết iđịnh ikhung ităng inặng ihình iphạt iđược iquy iđịnh itại iđiểm id

i

khoản i2 iĐiều i257 iBLHS inăm i1999. iTheo iđó, i“gây ihậu iquả inghiêm itrọng” iđược

i

cụ ithể ihóa ilà i“gây ithiệt ihại ivề itài isản i50.000.000 iđồng itrở ilên”.
+ iĐể ilàm irơ ihơn ivề ihành ivi ichống ingười ithi ihành icông ivụ, itại iKhoản i2,

i

Điều i3 iNghị iđịnh isố i208/2013/NĐ-CP icủa iChính iphủ igiải ithích inhư isau: i


Hành ivi ichống ingười ithi ihành12icông ivụ ilà ihành ivi idùng ivũ ilực, iđe idọa
i

dùng ivũ ilực ihoặc ikhông ichấp ihành ihiệu ilệnh, iyêu icầu icủa ingười ithi ihành icông

i

vụ ihoặc icó ihành ivi ikhắc inhằm icản itrở ingười ithi ihành icông ivụ ithực ihiện inhiệm

i

vụ iđược igiao ihoặc iép ibuộc ingười ithi ihành icông ivụ ikhông ithực ihiện inhiệm ivụ

i


được igiao.
Người iđang ithi ihành icông ivụ ilà ingười iđã ibắt iđầu ithực ihiện inhiệm ivụ ivà ichưa

kết ithúc, inếu ichưa ibắt iđầu ihoặc iđã ikết ithúc inhiệm ivụ imà ibị ixâm iphạm ithì ikhơng

i

thuộc itrường ihợp ichống ingười ithi ihành icông ivụ, imà itùy itrường ihợp icụ ithể iđể ixác

i

định imột itội iphạm ikhác icó itình itiết ivì ilý ido icơng ivụ icủa inạn inhân.

i

Trên ithực itế icó irất inhiều iđối itượng ikhi ibị ilực ilượng ithi ihành icông ivụ ixử ilý
i

vì inhững isai iphạm isẽ ikhơng icó inhững ihành iđộng ihoặc ithái iđộ iphản ikháng ingay

i

lúc iấy, imà ilại icó inhững ihành ivi ixâm ihại iđến ingười icơng ivụ, isau igiờ ilàm iviệc

i

của ihọ, ihoặc ilà ikhi ihọ itrở ivề ivới icuộc isống ithường ingày. iNhững ihành ivi iđó icần

i


phải ixử ilý inghiêm iminh, ibởi isuy icho icùng iđó ilà isự igián itiếp ithể ihiện ithái iđộ

i

phản ikháng, itư ithù iđối ivới ingười ithi ihành icông ivụ. iNếu ingười ithi ihành icông ivụ

làm itrái ipháp iluật imà ibị icản itrở, ixâm iphạm ithì ingười icản itrở, ixâm iphạm ikhông iphải

i

chịu itội ichống ingười ithi ihành icông ivụ.

i

Từ inhững inội idung iđược iphân itích inêu itrên, icó ithể iđịnh inghĩa itội ichống
i

người ithi ihành icông ivụ inhư isau: i
Tội ichống ingười ithi ihành icông ivụ ilà ihành ivi icố iý icản itrở, igây ikhó ikhăn

i

cho ingười ithi ihành icơng ivụ itrong ikhi ingười iđó iđang ithực ihiện inhiệm ivụ ithuộc

i

lĩnh ivực iquản ilý inhà inước ivề ihành ichính, itố itụng ivà ithi ihành ián.
* iTừ inhững iphân itích itrên, icó ithể ithấy itội ichống ingười ithi ihành icơng ivụ icó


một isố iđặc iđiểm isau: i

i

Thứ inhất, itội ichống ingười ithi ihành icông ivụ ixâm iphạm ihoạt iđộng iquản ilý inhà
nước itrong ilĩnh ivực ihành ichính, itố itụng ivà ithi ihành ián, ixâm iphạm ihoạt iđộng ibình

i

thường icủa icơ iquan iNhà inước, ilàm igiảm ihiệu iquả iquản ilý icủa icác icơ iquan inày.

i

Quan ihệ ixã ihội ibị itội ichống ingười ithi ihành icông ivụ ixâm ihại ilà iquan ihệ iliên iquan

i

trực itiếp iđến icác ihoạt iđộng i“công ivụ”, ilà ihoạt iđộng ithuộc ilĩnh ivực iquản ilý ihành

i

chính, itố itụng ivà ithi ihành ián. itội ichống ingười ithi ihành icông ivụ ixâm ihại iđến icác

i


quan ihệ ixã ihội itrên ithông iqua iviệc itác13iđộng itrực itiếp iđến ingười iđang ithi ihành

i


công ivụ.

i

Thứ ihai, ichủ ithể icủa itội ichống ingười ithi ihành icông ivụ iphải iđủ iđiều ikiện ivề
i

NLTNHS i(đủ ituổi ichịu iTNHS itheo iquy iđịnh icủa iluật ivà ikhơng ithuộc itrường ihợp

i

trong itình itrạng imất inăng ilực inhận ithức ihoặc inăng ilực iđiều ikhiển ido imắc ibệnh).
Thứ iba, ihành ivi iphạm itội icủa itội inày ilà ihành ivi icố iý icó ikhả inăng icản itrở,

i

gây ikhó ikhăn icho ingười ithi ihành icơng ivụ itrong ikhi ingười iđó iđang ithực ihiện

i

cơng ivụ icủa ihọ. iTrong iđó, i“cản itrở ingười ithi ihành icơng ivụ” icó ithể ihiểu ilà: iLàm

i

họ ikhông ithực ihiện iđược icông ivụ ihoặc ilàm ihọ ithực ihiện ihành ivi itrái ivới icông

i

vụ. iViệc icản itrở inày icó ithể iđược ithực ihiện ibằng icác ithủ iđoạn inhư idùng ivũ ilực,


i

đe idọa idùng ivũ ilực ihoặc ithủ iđoạn ikhác icó ikhả inăng icản itrở, igây ikhó ikhăn icho

i

người ithi ihành icơng ivụ. iTrong iđó: iDùng ivũ ilực iđược ihiểu ilà icó isự itác iđộng ivào

i

cơ ithể icủa ingười ithi ihành icơng ivụ i(có ihoặc ikhơng isử idụng icơng icụ, iphương

i

tiện) inhư iđấm, iđá, itrói ihoặc iđánh ibằng igậy, ichém ibằng idao...; iđe idọa idùng ivũ

i

lực iđược ihiểu ilà isự itác iđộng ibằng icử ichỉ, ilời inói icó itính irăng iđe, iuy ihiếp itinh

i

thần iđể ilàm icho ingười ithi ihành icông ivụ ilo isợ ivũ ilực isẽ ixảy ira...; ihoặc ithủ iđoạn

i

khác iđược ihiểu ilà icác ithủ iđoạn ituy ikhông iphải ilà idùng ivũ ilực ihay iđe idọa idùng

i


vũ ilực inhưng ivẫn icó ithể iuy ihiếp iđược itinh ithần ingười ithi ihành icông ivụ inhư iđe

i

dọa isẽ icông ibố inhững itin itức, itài iliệu ibất ilợi icho ingười ithi ihành icơng ivụ ihoặc

i

cho ingười ithân ithích icủa ihọ, iđe idọa ihủy ihoại itài isản, icởi ibỏ iquần iáo itrước ingười

i

đang ithi ihành icông ivụ; itự igây ithương itích ihoặc igiả igây ithương itích iđể ivu ikhống

i

bị ingười ithi ihành icông ivụ ihành ihung...Người iphạm itội ichống ingười ithi ihành

i

công ivụ imặc idù ihiểu ivà inhận ithức iđược ihành i ivi icản itrở iviệc ithực ihiện icông ivụ

i

của ingười ithi ihành icơng ivụ icủa imình ilà itrái ipháp iluật inhưng ivẫn ithực ihiện ivà

i

tìm imọi icách iđể ingười iđang ithi ihành icơng ivụ ikhơng ithể ihồn ithành icơng ivụ imà


i

họ iđược igiao.
Từ icác iđặc iđiểm ichung itrên iđây, inhà ilàm iluật icó ithể ixây idựng icấu ithành itội

i

của itội ichống ingười ithi ihành icông ivụ itheo icác imô ihình ikhác inhau ivới ithời iđiểm

i

hồn ithành icủa itội iphạm ikhác inhau. iTrong iđó, icó ithể ixây idựng ihành ivi ilà ithủ

i

đoạn idùng ivũ ilực, ithủ iđoạn iđe idọa idùng ivũ ilực ivà ithủ iđoạn ikhác ivà idấu ihiệu


i

mục iđích iphạm itội ilà i“Cản itrở ingười14ithi ihành icơng ivụ ithực ihiện icông ivụ”

i

(không ithực ihiện iđược icông ivụ ihoặc ithực ihiện ihành ivi itrái icông ivụ).
1.1.2. iCác idấu ihiệu ipháp ilý icủa itội ichống ingười ithi ihành icông ivụ. i
BLHS inăm i2015, icó ihiệu ilực itừ ingày i01/01/2018 iquy iđịnh ivề itội ichống

i


người ithi ihành icông ivụ icụ ithể inhư isau:
Điều i330. iTội ichống ingười ithi ihành icông ivụ
1. iNgười inào idùng ivũ ilực, iđe idọa idùng ivũ ilực ihoặc idùng ithủ iđoạn ikhác

i

cản itrở ingười ithi ihành icông ivụ ithực ihiện icông ivụ icủa ihọ ihoặc iép ibuộc ihọ ithực

i

hiện ihành ivi itrái ipháp iluật, ithì ibị iphạt icải itạo ikhông igiam igiữ iđến i03 inăm ihoặc

i

phạt itù itừ i06 itháng iđến i03 inăm...”. Từ quy đinh trên, có thể thấy dấu hiệu pháp lý

của tội chống người thi hành công vụ là:
1.1.2.1. Khách thể của tội phạm
Khách ithể icủa itội iphạm ilà inhững iquan ihệ ixã ihội iđược iLHS ibảo ivệ ivà ibị
i

các ihành ivi iphạm itội ixâm ihại. iTội ichống ingười ithi ihành icông ivụ ixâm iphạm iđến

i

việc ithực ihiện inhiệm ivụ icủa inhững ingười iđang ithi ihành icơng ivụ ivà itừ iđó ixâm

i

phạm iđến ihoạt iđộng icủa iNhà inước ivề iquản ilý ihành ichính ikhi ithi ihành inhiệm ivụ


i

công.
Đối itượng itác iđộng icủa itội iphạm inày ilà ingười ithi ihành icông ivụ, ithông iqua

việc ixâm iphạm iđến ingười ithi ihành icông ivụ imà ixâm iphạm iđến iviệc ithực ihiện

i

nhiệm ivụ icông. iTrong ithực itế, inhững ingười ilàm iviệc itại icác icơ iquan, iđơn ivị inhư:

i

Cơng ian, ikiểm isát, iTịa ián, iđơn ivị itự ivệ, ikiểm ilâm.... ilà inhững ingười icó inguy icơ ibị
thực hiện hành vi chống người thi hành công vụ nhiều hơn.
Người đang thi hành công vụ phải là người thi hành một cơng vụ hợp pháp, mọi
thủ tục, trình tự thi hành phải bảo đảm đúng pháp luật. Nếu người thi hành công vụ
lại là người làm trái pháp luật mà bị xâm phạm thì hành vi của người có hành vi xâm
phạm không phải là hành vi chống người thi hành công vụ.
1.1.2.2. Mặt khách quan của tội phạm
Đối ivới itội ichống ingười ithi ihành icơng ivụ ithì imặt ikhách iquan icủa itội iphạm ilà
những igì iđược ithể ihiện ira ibên ingoài icủa itội iphạm, ibao igồm: iHành ivi inguy ihiểm

i

cho ixã ihội, ihành ivi inguyên ihiểm iphải icó imối iquan ihệ inhân iquả igiữa ihành ivi ivà

i



hậu iquả icũng inhư icác ibiểu ihiện ibên15ingồi ikhác i(cơng icụ, iphương itiện, iđịa

i

điểm, ithời igian, i...). iDấu ihiệu ithuộc imặt ikhách iquan icủa itội iphạm iđược imô itả

i

trong icấu ithành ilà idấu ihiệu ihành ivi inguy ihiểm icho ixã ihội. iDo iđó, itội iphạm inày

i

hồn ithành itừ ithời iđiểm ingười iphạm itội ithực ihiện ihành ivi ichống ingười ithi ihành

i

công ivụ. iTheo iĐiều i330 iBLHS inăm i2015, ihành ivi itội ichống ingười ithi ihành icông

i

vụ iđược imô itả ilà icác idạng ihành ivi ikhách iquan isau iđây:

i

+ iThứ inhất, ihành ivi isử idụng ivũ ilực, ivũ ikhí iđe idọa, icản itrở ingười ithi ihành
i

công ivụ ithực ihiện inhiệm ivụ icủa ihọ ihoặc iép ibuộc ihọ ithực ihiện ihành ivi itrái ipháp


i

luật imà ihọ ikhông imong imuốn. i
Dùng ivũ ilực ilà ihành ivi idùng isức imạnh icủa ingười ithực ihiện ihành ivi itấn

i

công, ihành ihung, icản itrở ingười ithi ihành icông ivụ ithực ihiện imột icông iviệc iđược

i

cho ilà icông ivụ ihoặc iép ibuộc ihọ ithực ihiện ihành ivi itrái ivới iquy iđịnh ipháp iluật.

i

Hành ivi idùng ivũ ilực ilà ihành ivi i(hành iđộng) imà ingười iphạm itội iđã ithực ihiện ivà

i

trực itiếp itác iđộng ivào icơ ithể icủa ingười ithi ihành icông ivụ inhư ibằng itay, ichân iđể

i

đấm, iđá, itrói ihoặc icũng icó ithể ithơng iqua icơng icụ, iphương itiện iđể ithực ihiện ihành

i

vi iphạm itội inhư idùng idao, idùng igậy...
Hành ivi idùng ivũ ilực iđối ivới ingười ithi ihành icơng ivụ icó ithể ilàm icho ingười


i

thi ihành icơng ivụ ibị ithương, ibị itổn ihại iđến isức ikhỏe, inhưng ikhơng iđịi ihỏi iphải

i

gây ira ithương itích iđáng ikể i(có itỷ ilệ itổn ithương icơ ithể). iNếu ihành ivi idùng ivũ

i

lực iđã igây ira ilàm icho ingười ithi ihành icông ivụ ichết, ithì itùy itrường ihợp icụ ithể,

i

hành ivi inày icấu ithành itội icố iý igây ithương itích ihoặc igây itổn ihại icho isức ikhỏe

i

của ingười ikhác itheo iĐiều i134 iBLHS inăm i2015 ihoặc itội igiết ingười itheo iĐiều

i

123 iBLHS inăm i2015 icó itình itiết iđịnh ikhung ihình iphạt inăng inặng i“đối ivới ingười

i

đang ithi ihành icơng ivụ ihoặc ivì ilý ido icông ivụ icủa inạn inhân”. iNhư ivậy, ingười icó

i


hành ivi idùng ivũ ilực iđối ivới ingười ithi ihành icơng ivụ icó ithể ibị itruy icứu iTNHS ivề

i

các itội idanh ikhác inhau itùy ithuộc ivào ihậu iquả imà ihành ivi inày igây ira icho ingười

i

thi ihành icông ivụ.
+ iThứ ihai, ihành ivi iđe idọa idùng ivũ ilực, ivũ ikhí icản itrở ingười ithi ihành icông

i

vụ ithực ihiện icông ivụ icủa ihọ ihoặc iép ibuộc ihọ ithực ihiện ihành ivi itrái ipháp iluật

i

mà ihọ ikhông imong imuốn. i


Đe idọa idùng ivũ ilực ilà ihành ivi iuy16ihiếp, ilàm itổn ithương itinh ithần ingười
i

thi ihành icông ivụ, ilàm icho ihọ ilo isợ, ikhông idám ithực ihiện ihoặc ithực ihiện ikhông

i

đúng inhiệm ivụ iđược igiao. iHành ivi iđe idọa idùng ivũ ilực ichống ilại ingười ithi ihành

i


công ivụ ilà iviệc idùng icử ichỉ, ilời inói icó itính irăng iđe, iuy ihiếp itinh ithần inhằm imục

i

đích ilàm icho ingười ithi ihành icông ivụ isợ ihãi iphải ichấm idứt iviệc ithi ihành icông

i

vụ... iSự iđe idọa iphải ixảy ira itrên ithực itế ivà icó icơ isở iđể ingười ibị iđe idọa itin irằng

i

lời iđe idọa iđó isẽ iđược ithực ihiện inếu ingười ithi ihành icông ivụ itiếp itục ithực ihiện

i

công ivụ icủa imình ihoặc ikhơng ithực ihiện icác ihành ivi itrái ipháp iluật itheo iyêu icầu

i

của ingười iphạm itội.
+ iThứ iba, ihành ivi idùng ithủ iđoạn iđể icản itrở, ingăn icản ingười ithi ihành icông

i

vụ ithực ihiện icông ivụ icủa ihọ ihoặc iép ibuộc ihọ ithực ihiện ihành ivi itrái ipháp iluật

i


mà ihọ ikhông imong imuốn. i
Trên ithực itế, icác idạng ihành ivi ichống ingười ithi ihành icông ivụ ihết isức iphức

i

tạp ivới inhiều ithủ iđoạn ikhác inhau. iDo iđó, itrong igiới ihạn iphạm ivi imột iđiều iluật

i

không ithể iliệt ikê iđược iđầy iđủ itất icả icác ihành ivi. iHành ivi idùng ithủ iđoạn ikhác iđể

i

cản itrở ingười ithi ihành icông ivụ icó ithể ilà ihành ivi iđe idọa isẽ icơng ibố inhững itin

i

tức, itài iliệu ibất ilợi icho ingười ithi ihành icơng ivụ ihoặc icho ingười ithân ithích icủa ihọ,

i

đe idọa igây ithương itích icho ingười ithân ithích, ihủy ihoại itài isản; ivu icáo ibị ingười

i

thi ihành icông ivụ iđánh iđập, icởi ibỏ iquần iáo itrước ingười iđang ithi ihành icông ivụ;

i

tự igây ithương itích ihoặc igiả igây ithương itích iđể ivu ikhống ibị ingười ithi ihành icông


i

vụ ihành ihung...
1.1.2.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Chủ iquan icủa itội iphạm ilà ibao igồm: iVề ilỗi icủa ithực ihiện ihành ivi, imục iđích

i

và iđộng icơ iphạm itội icủa ihọ. iLỗi iđược iphản iánh itrong icác icấu ithành itội iphạm.

i

Như ivậy, ixác iđịnh iđúng imặc ichủ iquan icủa itội iphạm icó iý inghĩa iquyết iđịnh itrong

i

việc ixác iđịnh iTNHS icủa imột ingười. iMục iđích ivà iđộng icơ ituy ilà idấu ihiệu icủa

i

mặt ichủ iquan inhưng ikhơng iphải ilà idấu ihiệu iln icó iý inghĩa iquyết iđịnh iđối ivới

i

tính ichất, imức iđộ inguy ihiểm icho ixã ihội icủa itội iphạm. i
Như ivậy, ivề imặt ichủ iquan, itội ichống ingười ithi ihành icơng ivụ iđịi ihỏi ihai

i


dấu ihiệu ilà ilỗi icố iý itrực itiếp ivà imục iđích icản itrở iviệc ithi ihành icơng ivụ. i


Về ilỗi icủa ingười iphạm itội ichống17ingười ithi ihành icông ivụ: iTrong imặt
i

chủ iquan icủa itội iphạm, ilỗi icó i yếu itố iquan itrọng inhất itrong iviệc ixác iđịnh itội

i

phạm ivà iTNHS. iNgười iphạm itội inhận ithức iđược iđầy iđủ ihành ivi ikhơng iđúng

i

pháp iluật icủa imình ilà ichống ihoặc icản itrở iviệc ithực ihiện icông ivụ icủa ichống

i

người ithi ihành icông ivụ ivà imong imuốn ithực ihiện ihành ivi iphạm itội inày inhằm

i

làm icho ingười iđang ithi ihành icông ivụ ikhơng ithể ihồn ithành icơng ivụ iđược

i

giao. iKhi ingười iphạm itội ikhơng ibiết ihoặc icó inghi ingờ ivề itính ihợp ipháp icủa

i


người iđang ithi ihành icơng ivụ ithì itùy itheo ihậu iquả iđể ilại iđối ivới itừng itrường ihợp

i

cụ ithể imà ixác iđịnh ingười iđó icó isai ihay ikhơng. iTuy inhiên, itrên ithực itế, inhiều

i

trường ihợp ingười iphạm itội inhận ithức irơ iràng ilà ingười imà ihọ itrực itiếp itác iđộng

i

là ingười ithi ihành icông ivụ inhưng ivẫn icố itình ithể ihiện ilà imình ikhơng ibiết iđể

i

nhằm ithực ihiện ihành ivi itrái ipháp iluật icủa imình. i
Về imục iđích iphạm itội: iMục iđích icủa ingười ithực ihiện ihành ivi ichống ingười

i

thi ihành icông ivụ ilà inhằm icản itrở ingười ithi ihành icông ivụ ithực ihiện icông ivụ ihoặc

i

khiến ihọ ithực ihiện imột ihành ivi itrái ipháp iluật inào iđó. iChính ivì ivậy, ingười iphạm

i

tội ihướng ihành ivi iphạm itội icủa imình ivào ichống ingười ithi ihành icơng ivụ. iMục


i

đích icụ ithể icó ithể ilà iđể ikhơng iphải ithực ihiện inghĩa ivụ ivề itài isản ikhi ibị icưỡng

i

chế, igiải ithoát ikẻ iphạm itội iđang ibị idẫn igiải, itạm igiữ; ihoặc iđể ichính isách, iquyết

i

định inào iđó icủa icơ iquan iNhà inước icó ithẩm iquyền ikhơng iđược ithực ihiện.
Trong itrường ihợp, ingười ithực ihiện ihành ivi ichống ilại ingười iđang ithi ihành

cơng ivụ icó imục iđích ikhác ithì ihọ icó ithể ikhông ibị itruy icứu iTNHS ivề itội ichống

i

người ithi ihành icông ivụ imà ibị itruy icứu iTNHS ivề itội ikhác. iVí idụ: iTrường ihợp

i

người ithực ihiện ihành ivi ichống ilại inhân iviên inhà inước, icán ibộ ichính iquyền iđang

i

thi ihành icơng ivụ inhưng inhằm imục iđích ichống ilại ichính iquyền inhân idân ithì icó ithể

i


bị itruy icứu iTNHS ivề iTội ikhủng ibố inhằm ichống ichính iquyền inhân idân i(Điều i113

i

BLHS inăm i2015) ihoặc iTội iphá irối ian ininh iĐiều i118 iBLHS inăm i2015). iNhư ivậy

i

đối ivới itội ichống ingười ithi ihành icơng ivụ, idấu ihiệu imục iđích ithuộc imặt ichủ iquan

i

của itội iphạm ilà idấu ihiệu ibắt ibuộc iđể iphân ibiệt itội inày ivới imột isố itội ikhác.

i

1.1.2.4. iChủ ithể icủa itội iphạm


Chủ ithể icủa itội iphạm ilà imột icon18ingười icụ ithể icó iđủ iNLTNHS ivà iđạt iđộ
i

tuổi itheo iluật iđịnh iđã ithực ihiện ihành ivi iphạm itội. iVề ituổi ichịu iTNHS: iLHS icủa

i

các inước iđều iquy iđịnh ituổi ichịu iTNHS, inhưng ikhông iphải inước inào icũng iquy

i


định igiống inhau, itùy ithuộc ivào iđiều ikiện icụ ithể icủa itừng inước. iỞ iViệt iNam, icăn

i

cứ ivào ithực itiễn iđấu itranh, iphòng ichống itội iphạm itrong inước ivà itrên icơ isở itham

i

khảo ikinh inghiệm icủa icác inước ikhác, iNhà inước ita iđã ixác iđịnh itại iĐiều i12

i

BLHS inăm i2015, ituổi ichịu iTNHS. iĐối ichiếu iquy iđịnh inày ivới iquy iđịnh itại iĐiều

i

330 iBLHS inăm i2015 icó ithể ixác iđịnh ichủ ithể icủa itội ichống ingười ithi ihành icông

i

vụ iphải ilà ingười itừ iđủ i16 ituổi itrở ilên.
Theo iBLHS inăm i1999, ituổi ichịu iTNHS iđược iquy iđịnh icó iđiểm ikhác iso ivới

i

quy iđịnh icủa iBLHS inăm i2015. iTuy inhiên, itheo icả ihai iBLHS, ituổi ichịu iTNHS

i

đối ivới ihành ivi ichống ingười ithi ihành icông ivụ iđều iphải ilà ingười itừ iđủ i16 ituổi


i

trở ilên.
Về iNLTNHS ithể ihiện iở inăng ilực inhận ithức ivà inăng ilực iđiều ikhiển ihành ivi

i

theo icác iđòi ihỏi icủa ixã ihội. iBLHS inăm i2015 ikhông iquy iđịnh itrực itiếp ithế inào ilà

i

người icó iNLTNHS imà ichỉ iquy iđịnh ithơng iqua ituổi ichịu iTNHS i(Điều i12 iBLHS

i

năm i2015) ivà itình itrạng ikhơng icó iNLTNHS i(Điều i21 iBLHS inăm i2015). iTheo

i

đó, ingười icó iNLTNHS ilà ingười iđã iđạt iđộ ituổi ichịu iTNHS ivà ikhơng ithuộc

i

trường ihợp ikhơng icó iNLTNHS. i
Điều i21 iBLHS inăm i2015 iquy iđịnh: i“Người ithực ihiện ihành ivi inguy ihiểm icho

xã ihội itrong ikhi iđang imắc ibệnh itâm ithần, imột ibệnh ikhác ilàm imất ikhả inăng inhận

i


thức ihoặc ikhả inăng iđiều ikhiển ihành ivi icủa imình, ithì ikhơng iphải ichịu itrách inhiệm

i

hình isự.” i

i

Như ivậy, iBLHS inăm i2015 ighi inhận ichủ ithể icủa itội ichống ingười ithi ihành icông
vụ ilà ingười iđủ i16 ituổi itrở ilên ithực ihiện ihành ivi ichống ingười ithi ihành icông ivụ ivà

i

không ithuộc itrường ihợp iđược iquy iđịnh itại iĐiều i21, itức ilà ikhông ibị imắc ibệnh itâm

i

thần ihoặc imột ibệnh ikhác ilàm imất ikhả inăng inhận ithức ihoặc iđiều ikhiển ihành ivi icủa

i

mình.

i

Như vậy, bất kỳ ai thỏa mãn điều kiện về năng lực TNHS theo luật định, đều có
thể trở thành chủ thể của tội chống người thi hành công vụ.



1.1.3. Phân biệt tội chống người thi19hành công vụ với một số tội khác.
- Phân biệt tội chống người thi hành cơng vụ với một số tội khác có dấu hiệu
“chống người thi hành công vụ”.
“Chống người thi hành công vụ” không chỉ là dấu hiệu định tội của tội chống
người thi hành cơng vụ mà cịn có thể là dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng của
nhiều tội khác và cá biệt cịn có thể là dấu hiệu định tội của tội khác. Do vậy, cần phải
làm rơ để phân biệt giữa tội chống người thi hành công vụ với những tội này. Tuy
nhiên, trong phạm vi của luận văn, tác giả chỉ có thể để cập việc phân biệt giữa tội
chống người thi hành công vụ với một số tội. Việc phân biệt này nhằm mục đích xác
định khi nào thì hành vi chống người thi hành công vụ cấu thành tội chống người thi
hành công vụ và khi nào hành vi này cấu thành tội khác mà trong đó có dấu hiệu chống
người thi hành cơng vụ.
- Phân biệt tội chống người thi hành công vụ với tội giết người có tình tiết
định khung hình phạt tăng nặng “Giết người thi hành cơng vụ hoặc vì lý do công vụ
của nạn nhân”.
Giết người đang thi hành cơng vụ hoặc vì lý do cơng vụ của nạn nhân là trường
hợp phạm tội được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 123 BLHS năm 2015. Giết
người đang thi hành cơng vụ hoặc vì lý do cơng vụ của nạn nhân là hai trường hợp
phạm tội giết người với hai tình tiết định khung hình phạt tăng nặng khác nhau. Đó là
tình tiết nạn nhân là người đang thi hành cơng vụ và tình tiết “vì lý do cơng vụ của
nạn nhân”. Theo đó, trường hợp giết người mà nạn nhân là người đang thi hành công
vụ được hiểu là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người đang thi hành công vụ để
cản trở họ thi hành cơng vụ; cịn trường hợp giết người vì lý do công vụ của nạn nhân
được hiểu là hành vi cố ý tước đoạt mạng người có trách nhiệm thi hành cơng vụ khi
người đó chưa hoặc đã thi hành công vụ để cản trở hoặc trả thù họ.
Như vậy, trường hợp tội giết người đang thi hành công vụ (giết người mà nạn
nhân là người đang thi hành công vụ, ý thứ nhất điểm d khoản 1 Điều 123 BLHS
năm 2015) có điểm giống với tội chống người đang thi hành công vụ (khoản 1 Điều
330 BLHS năm 2015). Đó là: (1) Đều có đối tượng tác động là người đang thi hành



×