Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.11 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THU HƢƠNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9.34.01.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội Việt Nam

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Trần Hữu Cường
2. TS. Phạm Huy Vinh

Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thái Phong
Phản biện 2: PGS.TS. Ngô Quang Minh
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Bích Loan

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân,


Hà Nội.
Vào lúc

giờ

phút, ngày

tháng

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Học viện Khoa học xã hội

năm 2020


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng được ví như huyết mạch của nền kinh tế. Nhờ có hoạt động của
hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM), đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng đã
đảm bảo cho các chủ thể trong nền kinh tế có đủ điều kiện vận hành, đáp ứng được
nguồn vốn kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có thể đảm bảo nâng
cao năng suất lao động, mở rộng sản xuất có hiệu quả, cung cấp những sản phẩm có
chất lượng cho xã hội. Chính vì vậy an tồn trong hoạt động cấp tín dụng của các
ngân hàng ln được các nhà quản lý quan tâm hàng đầu.
Về mặt thực tiễn: Theo số liệu báo cáo về hoạt động ngành ngân hàng hàng
năm thì nguồn thu lãi vay của hệ thống các ngân hàng Việt Nam chiếm từ 75% 80% tổng các nguồn thu của ngân hàng. Tuy nhiên, căn cứ trên nhiều cơng trình
nghiên cứu trong và ngồi nước, đồng thời xuất phát từ thực tế đã phát sinh đó là
việc các ngân hàng càng đẩy mạnh dịng vốn ra ngoài để tạo động lực phát triển sản
xuất kinh doanh, mục tiêu kinh tế thì cũng càng tiềm ẩn nhiều rủi ro và nếu khơng

được kiểm sốt chặt chẽ thì hậu quả sẽ rất đáng lo ngại. Vì vậy, việc đưa ra hệ
thống quản trị hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng đồng thời cân bằng giữa
áp lực phát triển và quản trị RRTD sao cho phù hợp với điều kiện phát triển của
nền kinh tế thị trường Việt Nam nói chung và mục tiêu kinh doanh của các NHTM
nói riêng ln là vấn đề rất quan trọng.
Hiện nay, trong nhóm các NHTM tại Việt Nam, mặc dù chỉ là chỉ là ngân
hàng cổ phần tư nhân nhưng VPBank (Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng)
trong những năm vừa qua ln giữ vững vị trí nằm trong top các NHTM có lợi
nhuận cao nhất hệ thống NHTM Việt Nam. Ngồi ra, VPBank cũng đã góp mặt
trong tốp 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam theo công bố của hãng định giá
thương thiệu nổi tiếng thế giới Brand Finance. Hai động lực rất quan trọng để đưa
VPBank đến được đà tăng trưởng ấn tượng trong vài năm trở lại đây đó chính là sự
khởi sắc cực kỳ rõ rệt trong mảng dịch vụ bán lẻ và mảng dịch vụ tín dụng tiêu
dùng. Cả 2 mảng kinh doanh này đều đều hướng đến đối tượng là khách hàng cá
nhân.Theo các chun gia phân tích thì với mức độ thâm nhập thị trường tiêu dùng
của các NHTM Việt Nam vẫn đang ở mức thấp như hiện nay, cùng với sự thuận lợi
của các quy định pháp lý hiện tại và sự thống trị của FE Credit (Công ty con của
VPBank), VPBank đã và sẽ vẫn chiếm lĩnh thị trường cho vay tiêu dùng tại Việt
Nam. Ngoài ra, các sản phẩm tín dụng của VPBank cũng rất đa dạng và qua nhiều
kênh cấp tín dụng như: bán lẻ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thương, CMB
&CIB,…, điều này đã đảm bảo duy trì tốc độ tăng trường tín dụng trên mức trung
bình của hệ thống ngân hàng trong những năm gần đây. Với con số tăng trưởng tín
dụng như vậy hệ lụy tất yếu kéo theo đó là tốc độ tăng trưởng các khoản nợ xấu, tỷ
lệ nợ xấu (NPL) của VPBank có xu hướng tăng theo từng năm. Tỷ lệ nợ quá hạn
của VPBank gia tăng cùng chiều với sự phát triển lĩnh vực vay tiêu dùng. Hiện nay,
chiến lược kinh doanh của VPBank vẫn mở rộng thêm lĩnh vực tín dụng tiêu dùng

1



vì vậy nợ xấu tại VPBank được dự kiến là sẽ tiếp tục có khả năng gia tăng. Như
vậy, rõ ràng là cùng với sự phát triển nhanh về tín dụng tại VPBank cũng sẽ kèm
theo đó là sự gia tăng về nợ xấu đang ở mức đáng lo ngại, chính vì lý do này đặt ra
nhiệm vụ cho VPBank đó là cần phải có sự quản trị về tín dụng hiệu quả nhất để
đảm bảo vừa phát triển kinh doanh vừa đảm bảo yếu tố an toàn cho hoạt động ngân
hàng.
VPBank hiện nay đang là một trong những NHTM có quy mơ lớn trong hệ
thống NHTM Việt Nam, các hoạt động tín dụng và quản trị RRTD phát sinh tại
VPBank có thể được coi là những vấn đề thường xuyên được tiến hành trong hệ
thống NHTM tại Việt Nam. Do đó, nghiên cứu quản trị RRTD tại VPBank cũng sẽ
có những điểm tương đồng với quản trị RRTD của hệ thống NHTM Việt Nam.
Về mặt lý luận, đã có nhiều nghiên cứu khác nhau về rủi ro, quản trị rủi ro
nói chung và quản trị RRTD nói riêng trong các NHTM tại Việt Nam nhưng vẫn
còn một số hạn chế như: nhiều cơng trình nghiên cứu cịn mang tính định tính, chưa
chỉ ra được những tổn thất, đo lường được rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu khi
phát sinh RRTD, một số nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng chưa có
sự thống kê một cách hệ thống về các nhân tố này... Bên cạnh đó, đối với hoạt động
tín dụng và quản trị RRTD tại VPBank cũng chưa có cơng trình khoa học nghiên
cứu đầy đủ về quản trị RRTD tại VPBank bao gồm thực trạng hoạt động tín dụng,
quản trị RRTD tại ngân hàng; nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD của VPBank
và những mặt đạt được, hạn chế trong công tác quản trị RRTD tại ngân hàng này.
Do đó, tiến hành nghiên cứu lý luận về quản trị RRTD tại NHTM nói chung và tại
VPBank nói riêng có hệ thống khoa học, đầy đủ là rất cần thiết. Xuất phát từ những
vấn đề thực tiễn và lý luận nêu trên, hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề
mang tính chất trọng yếu và vô cùng cấp thiết đối với VPBank. Chính vì vậy, tác
giả lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng ” làm nội dung chủ đề nghiên cứu cho luận án tiến sỹ của mình
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh

Vượng bao gồm: thực trạng RRTD, quản trị RRTD và một số nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động quản trị RRTD tại ngân hàng này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Nghiên cứu lý luận về RRTD, quản trị RRTD trong hoạt động của hệ
thống NHTM
(2) Nghiên cứu kinh nghiệm quản trị RRTD của một số NHTM trên thế và
rút ra bài học kinh nghiệm cho cho quản trị RRTD tại hệ thống NHTM Việt Nam
(3) Nghiên cứu thực trạng quản trị RRTD tại VPBank trong thời gian qua
nhằm đánh giá đúng thực trạng quản trị RRTD ở ngân hàng này, chỉ ra những thành
công và hạn chế trong quản trị RRTD tại VPBank.
(4) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD tại VPBank

2


(5) Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị RRTD tại VPBank
3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu 1: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của VPBank đã đạt được những
kết quả như thế nào và một số hạn chế trong quản trị RRTD?
Câu 2: Nhân tố nào có ảnh hưởng lớn đến hoạt động rủi quản trị rủi ro tín
dụng?
3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu 1: Sự phối hợp giữa các bộ phận quan hệ cùng chiều tới
quản trị RRTD;
Giả thuyết nghiên cứu 2: Năng lực của nhân viên về phân tích khả năng sử
dụng vốn, thực thi nghĩa vụ tín dụng, uy tín của khách hàng quan hệ cùng chiều với
quản trị RRTD;
Giả thuyết nghiên cứu 3: Sự thay đổi chính sách của Nhà nước, chính sách
vay vốn, quản lý hồ sơ và qui mô ngân hàng có ảnh hưởng ngược chiều tới quản trị

RRTD của ngân hàng;
Giả thuyết nghiên cứu 4: Sự phát triển kinh tế, uy tín khách hàng, chất
lượng nguồn nhân lực, hệ thống tổ chức ngân hàng ảnh hưởng tích cực đến quản trị
RRTD của ngân hàng;
Giả thuyết nghiên cứu 5: Loại khách hàng có ảnh hướng khác nhau tới
quản trị RRTD của ngân hàng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản trị RRTD tại NHTM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Tác giả tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản
của RRTD, quản trị RRTD tại NHTM nói chung và của VPBank nói riêng. Căn cứ
trên những thực tiễn phát sinh trong quản trị RRTD tại VPBank, tác giả rút ra được
những mặt đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, từ đó
kiến nghị một số giải pháp nhằm hồn thiện quản trị RRTD tại VPBank.
Phạm vi về khơng gian: nghiên cứu quản trị RRTD trên toàn hệ thống
VPBank (Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng)
Phạm vi về thời gian: các dữ liệu thứ cấp thu thập từ năm 2010 đến tháng
06/2019. Năm 2010 là thời điểm đánh dấu VPBank nhận được quyết định của Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận cho VPBank đổi tên từ Ngân hàng TMCP các Doanh
nghiệp ngoài Quốc doanh Việt Nam thành Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng.
Các dữ liệu sơ cấp tác giả tiến hành khảo sát từ tháng 9/2018 đến 01/2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
 Phƣơng pháp thu thập thông tin
Số liệu thứ cấp:

3



Nguồn thu thập: từ báo cáo ngành và địa phương, sách, báo, tạp chí, các
cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước, tài liệu hội thảo, hội nghị, các thơng tin
trên internet, báo cáo thường niên hàng năm được VPBank cơng bố.
Nội dung thu thập: số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank
trong thời kỳ từ 2010-2018, tổng kết về lĩnh vực tín dụng của VPBank, các đánh
giá và số liệu có liên quan đến hoạt động tín dụng trong và ngồi Việt Nam, số liệu
liên quan đến hoạt động tín dụng và quản trị RRTD tại VPBank…
Số liệu sơ cấp:
Nội dung thu thập: đánh giá của cán bộ, nhân viên VPBank và những khách
hàng đã, đang có quan hệ tín dụng với VPBank về quản trị RRTD của VPBank, hoạt
động tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
Đối tượng thu thập: cán bộ, nhân viên VPBank cơng tác tại các vị trí liên
quan đến hoạt động tín dụng như: bán hàng, hỗ trợ tín dụng, thẩm định, phê duyệt,
giám sát tín dụng, quản lý sau cho vay, thu hồi nợ (tổng số cán bộ thực hiện khảo sát
là 289 người)... và những khách hàng đã, đang có quan hệ tín dụng với VPBank (tổng
số khách hàng khảo sát là 195 trong đó doanh nghiệp là 25, cá nhân là 170 người).
Phương pháp thu thập thông tin: Tác giả đã xây dựng 02 bảng hỏi bao gồm
01 bảng hỏi dành cho các cán bộ, nhân viên ngân hàng; 01 bảng hỏi dành cho
khách hàng đã hoặc đang quan hệ tín dụng với VPBank. Thơng tin thu thập dựa
theo bảng câu hỏi khảo sát.
Từ tổng kết lý luận và thực tiễn bảng hỏi được xây dựng thông qua 2 giai
đoạn:
Giai đoạn nghiên cứu thử nghiệm: Tác giả đã xây dựng bảng hỏi cho nhân
viên ngân hàng trên cơ sở khái niệm, lý thuyết và sự kế thừa các nghiên cứu đi
trước. Bảng hỏi đầu tiên được xây dựng với 13 biến độc lập đó là: Quy mơ ngân
hàng, Kinh tế xã hội, Chính sách Nhà nước, Nguồn nhân lực, Hệ thống tổ chức, Uy
tín khách hàng, Sử dụng vốn vay, Quản lý hồ sơ vòng 1, Tài sản bảo đảm, Hỗ trợ
nhân viên vòng 1, Quản lý hồ sơ vịng 2, Quản lý hồ sơ vịng 3, Chính sách cho vay;
01 biến phụ thuộc: nợ quá hạn và 04 biến kiểm soát là các biến về: loại khách hàng,
đơn vị làm việc, thu nhập, mục đích xin cấp tín dụng nhằm tiến hành phân tích ảnh

hưởng của các nhân tố đến quản trị RRTD tại VPBank. (Xem phụ lục 13,14)
Bảng khảo sát được soạn thảo và lấy ý kiến của các nhà học thuật và các
nhà nghiên cứu có kinh nghiệm. Bảng hỏi sau khi xây dựng được lấy ý kiến của các
nhà học thuật và các nhà nghiên cứu có kinh nghiệm đồng thời được khảo sát thử
với 40 phiếu hỏi. Sau đó tác giả đã loại bỏ một số biến quan sát không đảm bảo độ tin
cậy từ đó có được bảng hỏi hồn thiện của luận án.
Kết quả bảng hỏi hồn thiện cịn lại gồm 8 biến độc lập là: Chính sách Nhà
nước, Kinh tế xã hội, Uy tín của khách hàng, Quy mơ ngân hàng, Nguồn nhân lực,
Hệ thống tổ chức ngân hàng, Chính sách vốn, Quản lý hồ sơ; 01 biến phụ thuộc: rủi
ro và 05 biến kiểm soát là các biến về: loại khách hàng, đơn vị làm việc, địa điểm, thu
nhập, mục đích xin cấp tín dụng, 49 biến quan sát. (Xem phụ lục 2,3)

4


Bảng hỏi sử dụng thang đo Likert để đo mức độ đồng ý của người trả lời
về nội dung các biến quan sát được đưa bằng việc cho điểm từ 1=hồn tồn khơng
đồng ý và 5=hồn tồn đồng ý. Việc sử dụng thang đo Likert giúp tác giả có thể
phân tích mơ tả mức độ quan trọng của từng biến quan sát, tổng hợp từng biến quan
sát thành 1 nhân tố và loại bỏ các nhân tố không phù hợp với dữ liệu thị trường
thơng qua các phân tích mean, đánh giá thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích tương quan r, phân tích hồi qui tuyến tính để thấy được mối quan hệ tác
động giữa các nhân tố trong mơ hình lý thuyết đưa ra.
Điều tra theo phương pháp khảo sát qua email các đối tượng, mẫu điều tra
được lựa chọn.Mục đích thu thập thơng tin thứ cấp: phục vụ cho nội dung đánh giá
quản trị RRTD và phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD tại VPBank.
 Phƣơng pháp phân tích thông tin
Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng các bảng biểu, hình vẽ, đồ thị để
nêu lên thực trạng của hoạt động kinh doanh nói chung và của hoạt động tín dụng
nói riêng tại VPBank. Đồng thời, bằng việc sử dụng phương pháp thống kê mô tả,

nghiên cứu đã khái quát hóa được quản trị RRTD, một số nhân tố ảnh hưởng đến
quản trị RRTD của VPBank
Phương pháp phân tích nhân tố:
Mơ hình nghiên cứu định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD
tại VPBank:
Căn cứ trên tổng kết có kế thừa các cơng trình nghiên cứu trong nước và
nước ngoài, đồng thời, căn cứ trên thực tế hiện nay quản trị RRTD của hệ thống NH
thế giới và các NHTM Việt Nam đang theo hướng chuẩn quốc tế Basel. Một trong những
đặc trưng của quản trị RRTD theo Basel 2 đó là đảm bảo cơ cấu tổ chức quản trị theo 03
vịng kiểm sốt, khi nghiên cứu về chức năng, nhiệm vụ, sự phối hợp giữa các đơn vị tại
03 vịng kiểm sốt và những RRTD có thể phát sinh khi các đơn vị này hoạt động tác
nghiệp, nhân tố có thể ảnh hưởng đến quản trị RRTD tại hệ thống ngân hàng nói chung
và tại VPBank nói riêng đó là : Quản lý hồ sơ ở các vịng; Hệ thống tổ chức ngân hàng.
Do đó, trong nội dung luận án này, tác giả lựa chọn nghiên cứu quản trị RRTD dưới tác
động của một số nhân tố cụ thể là:
Nhóm nhân tố bên ngồi bao gồm: Chính sách nhà nước; Kinh tế xã hội;
Uy tín khách hàng (Chi tiết theo phụ lục 16).
Nhóm nhân tố bên trong bao gồm: Quy mô ngân hàng; Nguồn nhân lực;
Hệ thống tơ chức; Chính sách vay vốn; Quản lý hồ sơ; Nợ quá hạn (Chi tiết theo
phụ lục 16).
Ngoài ra, cũng dựa trên kết quả nghiên cứu tổng kết các cơng trình
nghiên cứu nêu trên, tác giả đưa ra mơ hình nghiên cứu định lượng về ảnh hưởng
của các nhân tố đến quản trị RRTD của VPBank.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả lựa chọn 8 biến độc lập là: Chính sách
Nhà nước, Kinh tế xã hội, Uy tín khách hàng, Quy mô ngân hàng, Nguồn nhân lực,
Hệ thống tổ chức, Chính sách cho vay, Quản lý hồ sơ; 01 biến phụ thuộc: rủi ro và

5



05 biến kiểm soát là các biến về: loại khách hàng, đơn vị làm việc, địa điểm, thu
nhập, mục đích xin cấp tín dụng nhằm tiến hành phân tích nhân tố đến quản trị
RRTD tại VPBank. Để kiểm định sự tin cậy của các thang đo sử dụng trong nghiên
cứu, tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định và hệ số tương quan biến
tổng. Các biến không đảm bảo tin cậy sẽ bị loại khỏi mơ hình nghiên cứu và khơng xuất
hiện khi phân tích khám phá nhân tố (EFA). Tiêu chuẩn lựa chọn Cronbach’s Alpha tối
thiểu là 0.6 (Hair và cộng sự, 2006), hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 được xem
là biến rác và đương nhiên loại khỏi thang đo (Nunally và Burstein, 1994).
Nghiên cứu sẽ được chia làm 05 giai đoạn chính:
+ Giai đoạn 1: nghiên cứu tổng quan, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị
RRTD ngân hàng, phát hiện những khoảng trống và kế thừa những nghiên cứu
trước đó.
+ Giai đoạn 2: Thu thập thơng tin thứ cấp liên quan đến hoạt động tín dụng
, quản trị RRTD của ngân hàng.
+ Giai đoạn 3: Thu thập thông tin sơ cấp: dựa vào tổng quan các cơng trình
nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn đã nghiên cứu trước đây tác giả thảo luận với
nhà học thuật và nhà nghiên cứu có kinh nghiệm để đưa ra bảng khảo sát cho khách
hàng, cán bộ nhân viên của VPBank (chi tiết bảng khảo sát xem tại phụ lục số 2,3)
Tác giả tiến hành khảo sát đối với khách hàng, cán bộ nhân viên VPBank
theo mẫu đã chọn.
Dung lượng mẫu được tính theo các qui định về cỡ mẫu trong nghiên cứu:
Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: Dựa theo nghiên cứu của Hair,
Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo
đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù
hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố (Comrey, 1973; Roger, 2006).
n=5 × m
Trong đó n là cỡ mẫu, m là số biến quan sát
Theo Tabachnick và Fidell, 1996 [14]: Đối với phân tích hồi quy đa biến:
cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo cơng thức là n=50 + 8*m (m: số biến độc
lập)

Đối với cán bộ công nhân viên VPBank:
Như vậy từ 2 công thức trên đề tài nghiên cứu sử dụng bảng hỏi đối với
nhóm nhân viên gồm 8 biến độc lập và 48 biến quan sát vậy dung lượng mẫu tối
thiểu cần phỏng vấn là:
n=50 + 8 × 8= 114 người
n=5 × 48 = 240 người
Vậy tối thiểu cần điều tra 240 người là nhân viên, cán bộ làm cơng tác tín
dụng tại ngân hàng.
Trong nghiên cứu tác giải đã phỏng vấn được 289 người làm cơng tác tín dụng
trong ngân hàng VPbank do vậy kết quả nghiên cứu đảm bảo khách quan khoa học.

6


Bảng 1: Mô tả mẫu nghiên cứu là cán bộ, nhân viên VPBank
Số lƣợng
Tỉ lệ %
1. Đơn vị làm việc
Trong chi nhánh ngân
246
85,2
hàng
FE credit
43
14,8
2. Địa điểm
Hà Nội
189
65,3
Tỉnh/tp khác

100
34,7
3. Khách hàng quản lý
Doanh nghiệp
149
51,5
Cá nhân
140
48,5
Tổng
289
Đối với nhóm khách hàng:
Tác giả sử dụng bộ câu hỏi với 6 biến độc lập và 30 biến quan sát vậy dung
lượng mẫu tối thiểu cần phỏng vấn là:
n=50+ 8 × 6 = 98 người
n=5 × 30 = 150 người
Vậy tối thiểu cần điều tra 150 người là khách hàng của ngân hàng .
Trong nghiên cứu tác giải đã phỏng vấn được 195 khách hàng của ngân hàng
VPbank do vậy kết quả nghiên cứu đảm bảo khách quan khoa học
Bảng 2: Mô tả mẫu nghiên cứu là khách hàng đã và đang
quan hệ tín dụng với VPBank
Tiêu chí
1.
Địa điểm
Hà Nội
Tỉnh/Tp Khác
2. Khách hàng
Doanh nghiệp
Cá nhân
3. Mục đích vay

Mua nhà/Mua xe
Tiêu dùng cá nhân
Đầu tư kinh doanh
Khác
Tổng

Số lƣợng

Tỉ lệ %

103
92

52,8
47,2

25
170

87,2
12,8

43
97
149
140
195

22,1
49,7

17,9
10,3
100

Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel, Eviews 3.0 và SPSS
for Windows 15.0.
+Giai đoạn 04: Đánh giá thực trạng quản trị RRTD và một số nhân tố ảnh
hưởng đến quản trị RRTD tại VPBank
+ Giai đoạn 05: Căn cứ trên thực trạng quản trị RRTD và ảnh hưởng của

7


một số nhân tố đến quản trị RRTD của VPBank, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
quản trị RRTD tại ngân hàng này.
Phân tích tương quan
Về mặt giả định của mơ hình là các biến độc lập và biến phụ thuộc có quan
hệ với nhau. Để kiểm tra mối quan hệ này ta sử dụng phân tích tương quan bằng hệ
số tương quan Pearson (tương quan đơn). Nếu hệ số tương quan khác 0 và có ý
nghĩa thống kê chứng tỏ từ dữ liệu nghiên cứu có bằng chứng về mối quan hệ giữa
các biến trong mơ hình với nhau.
Phương pháp phân tích hồi quy
Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, phương pháp phân tích hồi qui sẽ
được sử dụng Đối với nhân viên ngân hàng: Tác giả đã lựa chọn 08 biến độc lập đó
là: Chính sách Nhà nước, Kinh tế xã hội, Uy tín của khách hàng, Quy mơ ngân
hàng, Nguồn nhân lực, Hệ thống tài chính, Chính sách vốn, Quản lý hồ sơ; 01 biến
phụ thuộc: rủi ro và 03 biến kiểm soát là các biến về: loại khách hàng, đơn vị làm
việc, địa điểm để thực hiện phân tích hồi quy nhằm mục đích đánh giá được sự ảnh
hưởng của biến phụ thuộc đối với quản trị RRTD khi có thêm biến độc lập tác động.
Đối với khách hàng: Tác giả đã lựa chọn 06 biến độc lập đó là: Quy mơ

Ngân hàng,; 01 biến phụ thuộc: số dư nợ và 04 biến kiểm soát là các biến về: Hình
thức cấp tín dụng, Địa điểm làm việc, Mục đích cấp tín dụng, Thu nhập bình quân để
thực hiện phân tích hồi quy nhằm mục đích đánh giá được sự ảnh hưởng của biến phụ
thuộc đối với quản trị RRTD khi có thêm biến độc lập tác động.
- Mức xác suất trong mơ hình hồi qui
Giá trị > .05 được xem là mơ hình phù hợp tốt.[Arbuckle và Wothke, 1999;
Rupp và Segal, 1989]. Điều này có nghĩa rằng không thể bác bỏ giả thuyết H0 (là
giả thuyết mơ hình tốt), tức là khơng tìm kiếm được mơ hình nào tốt hơn mơ hình
hiện tại)
Ứng với một mối quan hệ ta có một giả thuyết tương ứng (như đã trình bày ở
phần đầu chương này về các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu). Trong các nghiên
cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, tất cả các mối quan hệ nhân quả đề nghị có độ
tin cậy ở mức 95% (p = .05) [Cohen,1988]Để xem xét khả năng giải thích của mơ
hình, hệ số R2 hiệu chỉnh được sử dụng.
Sau khi kiểm tra, nếu kết quả cho thấy các giả thuyết khơng bị vi phạm thì
có thể kết luận ước lượng các hệ số hồi quy là không thiên lệch, nhất quán và hiệu
quả. Các kết luận rút ra từ phân tích hồi quy là đáng tin cậy.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, kết quả luận án chỉ rõ các tác động của nhân tố ảnh hưởng đến
quản trị RRTD tại VPBank bằng phương pháp định lượng. Từ đó giúp các nhà
quản trị có cái nhìn rõ ràng hơn về quản trị RRTD tại VPBank và đưa ra những kế
hoạch, quyết sách phù hợp đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Thứ hai, luận án đã nghiên cứu và làm rõ hơn quản trị RRTD tại NHTM và
được kiểm chứng thông qua quản trị RRTD tại VPBank.

8


Thứ ba, luận án đánh giá đúng thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại
Vpbank, đưa ra được một số nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quản trị RRTD tại

Ngân hàng bao gồm nhóm nhân tố bên ngồi là: Chính sách nhà nước, Kinh tế xã
hội, Uy tín khách hàng và nhóm nhân tố bên trong là : Quy mô ngân hàng, Nguồn
nhân lực, Hệ thống tổ chức, Chính sách vay vốn, Quản lý hồ sơ, Nợ quá hạn. Đối
với quản trị RRTD của VPBank, những nhân tố có sự ảnh hưởng lớn nhất đồng
biến đó là Nguồn nhân lực của ngân hàng và Kinh tế xã hội, nhóm có ảnh hưởng
lớn nhất nghịch biến đó là Chính sách của Nhà nước và Quản lý hồ sơ.
Thứ tư, nghiên cứu đã đề xuất hệ thống giải pháp có cơ sở khoa học và khả
thi nhằm hoàn thiện quản trị RRTD tại VPBank.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
7.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về RRTD và quản trị RRTD tại
NHTM bao gồm:
Làm rõ những nghiên cứu về RRTD, quản trị RRTD ở trong nước và ngoài
nước từ nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau của các tác giả. Chỉ rõ những điểm
luận án có thể kế thừa, từ đó đưa ra các nhận xét và tìm khoảng trống nghiên cứu để
làm cơ sở quan trọng hoàn thiện hệ thống lý luận về quản trị RRTD;
Làm rõ những vấn đề cơ bản về RRTD, quản trị RRTD trong các NHTM
bao gồm: các khái niệm cơ bản xoay quanh quản trị RRTD, mơ hình quản trị
RRTD, quy trình quản trị RRTD, những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD tại
các NHTM. Kinh nghiệm về quản trị RRTD của các NHTM trên thế giới và bài học
kinh nghiệm rút ra cho quản trị RRTD tại VPBank bao gồm: các vấn đề cần quan
tâm như: khuyến khích các NHTM sử dụng phương pháp đo lường rủi ro IRB, lộ
trình áp dụng thực hiện Basel 2; xây dựng hệ thống quy trình giám sát trong các
bước của quản trị RRTD; cần có hướng dẫn cụ thể, chi tiết từ các cơ quan quản lý
trong quản trị RRTD.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án cung cấp luận cứ cơ bản giúp cho nhà quản trị ngân hàng bổ sung
hoàn thiện thêm nhận thức về quản trị RRTD tại các NHTM.
Với nghiên cứu điển hình VPBank (một trong những ngân hàng tư nhân luôn
đứng trong danh sách những ngân hàng hàng đầu Việt Nam) luận án góp phần tăng

cường sự nhận thức của các nhà quản trị về thực tế quản trị RRTD đang diễn ra ở ngân
hàng, đồng thời thông qua việc kết hợp 02 phương pháp nghiên cứu định lượng và định
tính, để đánh giá được những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này tại VPBank.
Trên cơ sở định hướng triển khai quản trị RRTD trong hệ thống các NHTM
nói chung và của VPBank nói riêng, đồng thời kết hợp với bối cảnh hiện nay đang diễn
ra có ảnh hưởng đến quản trị RRTD tại các ngân hàng, những cơ hội và thách thức diễn
ra trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm
hồn thiện hơn nữa cơng tác quản trị RRTD tại VPBank.

9


8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Luận án
được kết cấu làm 04 chương. Cụ thể:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng
đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Chương 4: Giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Một số nghiên cứu liên quan đến rủi ro tín dụng ngân hàng thƣơng mại
Theo Jason (2007), Ngwa Eveline (2010) tín dụng là nghiệp vụ đem lại thu
nhập chủ yếu cho các NHTM, tuy nhiên đây cũng là lĩnh vực tiềm ẩn rất nhiều rủi
ro, vì vậy có thể nói rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro hàng đầu và quan
trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng [81], [96]. Theo Luật các Tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12.2010, cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức,

cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo nguyên tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính,
bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác [27].
Tại Việt Nam, đã có các nghiên cứu về RRTD phát sinh. Đa phần các
nghiên cứu trong nước đều có sự thống nhất về nội dung RRTD đó là: RRTD là khả
năng mà bên vay nợ hoặc đối tác của các tổ chức tài chính khơng thực hiện các nghĩa vụ
tài chính theo điều khoản đã thỏa thuận.
1.2. Một số nghiên cứu liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng ngân
hàng thƣơng mại
 Một số nghiên cứu nước ngoài:
Nhà nghiên cứu Patrick (2005) nghiên cứu về quản trị RRTD tập trung
vào vai trò của các nhà quản lý rủi ro đối với quản trị RRTD, tác giả đã thiết kế
bảng hỏi và phân tích để đưa ra được những ảnh hưởng của cá nhà quản lý đến tỷ lệ
lợi nhuận thu được của tổ chức [97].
Quản trị RRTD còn được tiếp cận nghiên cứu theo Hiệp ước Basel – Tiêu
chuẩn quốc tế về vốn nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Theo hướng nghiên cứu này có thể kể đến một số tác giả như: Laurent
(2006); Kalyan (2006); Smita (2018) [87], [81], [112],… đã đưa ra các ví dụ cụ thể
và cung cấp các kỹ thuật có nhiều khả năng thực hiện đó là áp dụng Basel 2.
 Một số nghiên cứu trong nước:
Tại Việt Nam, nghiên cứu về quản trị RRTD tại các NHTM cũng tương tự
đi theo hướng nghiên cứu về quản trị RRTD trên thế giới. Các nghiên cứu tập trung

10


tìm hiểu quản trị RRTD theo quy trình quản trị rủi ro, từ đó rút ra những đánh giá
về thực trạng, các kết quả đạt được và tồn tại cần khắc phục của hoạt động quản trị
rủi ro tại một số NHTM cụ thể ở Việt Nam, một số nghiên cứu đi theo hướng này
như [1], [24], [19]. Ngoài ra, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cũng được một số

tác giả đặt trong mối quan hệ với Hiệp ước Basel 2 như: Nguyễn Thị Vân Anh (2014), Lê
Thị Hạnh (2017), Trần Thị Việt Thạch (2016) .
1.3 Một số nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM
Quản trị RRTD và RRTD ln có mối quan hệ mật thiết với nhau và có tác
động với nhau. Những nhân tố có ảnh hưởng đến RRTD cũng sẽ có tác động đến
quản trị RRTD và bản thân quản trị RRTD cũng là nhân tố có ảnh hưởng đến RRTD.
Cụ thể: Theo Das (2007), Jiajia và cộng sự (2012) các tác giả đã thực hiện nghiên cứu
những nhân tố tác động đến quản trị RRTD tại các NHTM trên thị trường Ấn Độ,
Trung Quốc và Malaysia [69]; [84].
1.4. Đánh giá chung về các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc
1.4.1. Những kết quả đạt được
Về phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của các đề tài đều rất cụ thể,
rõ ràng và có hướng báo qt tồn bộ q trình quản trị RRTD tại một ngân hàng.
Về phương pháp nghiên cứu: Các nghiên cứu đã sử dụng những phương
pháp nghiên cứu truyền thống và khoa học như: phương pháp tổng hợp, thống kê
tài liệu thứ cấp và phương pháp phỏng vấn chun gia nhằm mục đích có thêm
thơng tin về mơ hình quản trị RRTD, sử dụng các mơ hình định lượng nhằm xác định
được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới quản trị RRTD và tới công tác dự báo rủi
ro tại các NHTM.
Về nội dung nghiên cứu: Những kết quả nghiên cứu là một trong những
nguồn tài liệu, giúp người đọc có cái nhìn tổng thể, cơ bản, khách quan về công tác
quản trị RRTD của các NHTM trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay.
1.4.2. Những vấn đề đặt ra
Về nội dung quản trị RRTD:
Nhìn chung các nghiên cứu mặc dù đã tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng theo
hướng chuẩn quốc tế quy định hiện nay đang được áp dụng đó là hiệp ước Basel 2,
tuy nhiên các nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở mức độ nêu lên nội dung của
Basel 2, với đối tượng là các NHTM cụ thể nhiều nghiên cứu còn chưa đề cập đến

thực tế các NHTM này đang đạt được ở mức độ nào so với chuẩn quốc tế hiệp ước
Basel 2 quy định, tiến trình thực hiện áp dụng Basel 2 như thế nào, bên cạnh đó
cũng chưa đưa ra được các NHTM cịn thiếu sót điều gì so với quy định Basel 2
đồng thời cũng không đề cập đến sự khác biệt giữa quản trị rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng nghiên cứu có có điểm đặc trưng nào khi so sánh với những NHTM còn
lại trong hệ thống.

11


Về các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị RRTD: Một số cơng trình nghiên cứu
đã sử dụng phương pháp định lượng tuy nhiên rõ ràng là đối với các ngân hàng thương
mại khác nhau thì đều có những đặc thù riêng, có chính sách tín dụng, quản trị rủi ro tín
dụng riêng, do đó những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ở mỗi ngân hàng sẽ khác
nhau. Vì vậy, khơng thể có một kết quả chung về các tác động của những nhân tố đến
rủi ro tín dụng cũng như quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM.
1.4.3. Kế thừa và khoảng trống nghiên cứu
Kế thừa từ các cơng trình nghiên cứu
Góp phần hệ thống hóa và cập nhật cơ sở lý luận, thực tiễn về RRTD và
quản trị RRTD tại các NHTM.
Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD tại các NHTM trong những cơng
trình nghiên cứu
Khoảng trống nghiên cứu
Về phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu quản trị RRTD nói riêng trong hệ
thống NHTM nói chung và VPBank nói riêng bằng cách sử dụng kết hợp phân tích
thống kê mơ tả, phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng;
Nghiên cứu sử dụng mơ hình định lượng kết hợp với phân tích định tính để
nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến quản trị RRTD tại VPBank, từ đó đưa ra
các kết luận về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến quản trị RRTD tại Ngân
hàng. Qua đó, các nhà quản trị có được cái nhìn cụ thể, rõ ràng hơn để đưa ra

những chính sách tín dụng phù hợp với đặc điểm của VPBank. Bên cạnh đó, dựa
trên những hạn chế thực tế của quản trị RRTD, tác giả đề xuất hệ thống giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị RRTD tại VPBank;
Các kết luận về quản trị RRTD tại VPBank có thể giúp nhà quản trị tại
những NHTM Việt Nam cùng quy mô và điều kiện hoạt động tương tự VPBank
hoàn thiện thêm nhận thức về quản trị RRTD trong giai đoạn hiện nay.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Nội dung chương 1 đã tổng quan được những nội dung cơ bản về quản trị
RRTD tại NHTM, bao gồm:
Làm rõ những nghiên cứu về RRTD, quản trị RRTD ở trong nước và ngồi
nước từ nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau của các tác giả
Chỉ rõ những điểm luận án có thể kế thừa, từ đó đưa ra các nhận xét và
tìm khoảng trống nghiên cứu để làm cơ sở quan trọng hoàn thiện hệ thống lý luận
về quản trị RRTD ở chương 2 & 3 như: hoàn thiện hệ thống lý luận về quản trị
RRTD tại NHTM; Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD trong các
NHTM bằng cả hai phương pháp định tính và định lượng.

12


Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1. Lý luận chung về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Ngân hàng thương mại (NHTM)
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/Qh12.2010: NHTM là loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện tất cả các hoạt động: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung
ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản và hoạt động kinh doanh khác theo quy
định nhằm mục tiêu lợi nhuận [27].

Hoạt động tín dụng của NHTM
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.2010: Cấp tín dụng: là
việc thỏa thuận để tổ chức, các nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho
phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp, tín dụng khác [27].
Rủi ro, rủi ro tín dụng
Khi nói đến RRTD trong ngân hàng, khái niệm cơ bản và đơn giản nhất có
thể hiểu theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.2010: RRTD là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện
hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết [27].
2.1.2. Một số nguyên nhân dẫn đến phát sinh RRTD tại các NHTM
Nhóm nguyên nhân khách quan bao gồm: yếu tố về chính trị và pháp lý;
yếu tố về hoạt động của nền kinh tế và yếu tố về khách hàng có quan hệ tín dụng
với ngân hàng. Đây là nhóm ngun nhân bên ngồi ngân hàng và là nguyên nhân
dẫn đến phát sinh RRTD.
Nhóm nguyên nhân chủ quan gồm: chính sách tín dụng của ngân hàng;
trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng ngân hàng; sự hợp tác của các
ngân hàng thương mại, các đơn vị, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực tín dụng. Đây
là nhóm ngun nhân phát sinh chủ yếu từ phía ngân hàng.
2.1.3. Tác động của RRTD đến NHTM và nền kinh tế
2.2. Cơ sở lý luận về quản trị RRTD tại NHTM
2.2.1. Khái niệm và vai trò của quản trị RRTD trong các NHTM
 Khái niệm:
Theo Basel (2001), Quản trị RRTD là việc thực hiện các biện pháp tối đa
hóa tỷ suất sinh lời điều chỉnh theo RRTD bằng cách duy trì số dư tín dụng trong
phạm vi các tham số cho phép [58].
 Vai trị của quản trị RRTD trong NHTM
2.2.2. Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng
Mơ hình quản trị RRTD tại các NHTM thường sử dụng 02 mơ hình được giới

thiệu của nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Tiến (2012) [46] và Bessi (2015) [85].

13


2.2.3. Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
Quá trình quản trị RRTD bao gồm 04 nội dung: Nhận biết rủi ro, đo lường
rủi ro; ứng phó rủi ro; kiểm sốt rủi ro. Đây là tồn bộ các khâu trong một q trình
quản trị RRTD, tất cả các khâu này đều có sự liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành
một chu trình liên tục, như vậy mới có thể tạo thành một quy trình quản trị RRTD
hồn chỉnh và hiệu quả.
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
thƣơng mại
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD tại các NHTM được chia làm
02 nhóm chính: nhóm các nhân tố bên ngồi và nhóm các nhân tố thuộc về bản
thân ngân hàng.
 Nhóm các nhân tố bên ngoài
Theo nghiên cứu của Das (2007), Bessis (2015), Michel (2001) các nhân tố
bên ngồi có tác động đến quản trị RRTD NHTM bao gồm: nhân tố kinh tế: tăng
trưởng, GDP, lạm phát …[69],[85],[93];
Nhóm các nhân tố bên trong (thuộc về bản thân ngân hàng)
Theo kết quả nghiên cứu trên thế giới và trong nước của nhà nghiên cứu
Nguyễn Quốc Anh và đồng sự (2015), Trương Đông Lộc và đồng sự (2014), Idowu và cộng
sự (2014), Hussain (2014),… quản trị RRTD ngồi chịu tác động ảnh hưởng của nhóm các
nhân tố vĩ mơ cịn chịu tác động từ các nhân tố thuộc về chính bản thân ngân hàng. Có thể kể
một số nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả của quản trị RRTD tại NHTM như:
nhân tố về quy mơ ngân hàng, tốc độ tăng trưởng tín dụng, cơ cấu tín dụng, tỷ suất lợi nhuận/
tổng tài sản, tỷ suất sinh lời/vốn chủ sở hữu, chính sách tín dụng của ngân hàng trong từng thời
kỳ, nguồn nhân lực của ngân hàng…[2], [26], [79], [78].
2.4. Thực tiễn quản trị rủi ro tại một số ngân hàng thương mại và bài học rút

ra cho VPBank
2.4.1.Quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại nước ngoài
Ngân hàng DBS (The Development Bank of Singarore Limited)
Ngân hàng ANZ (Australia and New Zealand Banking Group Limited)
2.4.2. Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM tại Việt Nam
2.4.3.Tổng kết một số vấn đề thực tiễn trong công tác quản trị rủi ro tại
các NHTM trong và ngoài nước
2.4.4. Bài học rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn cho quản trị rủi ro tín
dụng tại VPBank
Thứ nhất, xây dựng một hệ thống quy định và hướng dẫn thực hiện quản trị
RRTD một cách hoàn thiện, đầy đủ và chi tiết.
Thứ hai, Cần phải dựa trên những điều kiện, đặc điểm, năng lực cụ thể
thực tế của từng ngân hàng.
Thứ ba, xây dựng hệ thống quy trình giám sát, rà soát, kiểm soát RRTD
trong tất cả các bước của quản trị RRTD bao gồm: Nhận biết RRTD (đưa ra những
phương pháp, công cụ phù hợp để nhận diện đầy đủ RRTD sẽ phát sinh hoặc đã

14


phát sinh; xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ áp dụng với tất cả các khoản
cấp tín dụng; sử dụng công cụ kiểm tra sức chịu đựng stress testing nhằm nhận diện
sớm các rủi ro và yếu tố tác động đến RRTD
Thứ tư, để VPBank có thể thực thành công quản trị RRTD theo quy định chuẩn
quốc tế, một trong những yêu cầu đặt ra đó là công khai, minh bạch thông tin.
Thứ năm, tổ chức bộ máy quản trị RRTD theo Basel 2 đòi hỏi ngân hàng
phải có đội ngũ nhân sự có chất lượng tốt ở mọi vị trí của bộ máy.
Thứ sáu: Triển khai quản trị RRTD theo Basel 2 NHTM phải đầu tư một
lượng vốn lớn bao gồm đầu tư cho đào tạo đội ngũ cán bộ, đầu tư hệ thống công
nghệ, trang bị nguồn dữ liệu… vì vậy các NHTM cần phải có sự chuẩn bị đảm bảo có

đủ lượng vốn vốn thích hợp để đầu tư cho q trình triển khai áp dụng Basel 2.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Chương 2 đã làm rõ được những nội dung cơ bản về lý luận và thực tiễn
trong quản trị RRTD tại các NHTM, bao gồm:
Làm rõ những vấn đề cơ bản về RRTD, quản trị RRTD trong các NHTM bao
gồm: các khái niệm cơ bản xoay quanh quản trị RRTD, mơ hình quản trị RRTD, quy
trình quản trị RRTD, những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD tại các NHTM.
Kinh nghiệm về quản trị RRTD của các NHTM trên thế giới và bài học kinh
nghiệm rút ra cho quản trị RRTD tại VPBank bao gồm: các vấn đề cần quan tâm như:
khuyến khích các NHTM sử dụng phương pháp đo lường rủi ro IRB, lộ trình áp dụng
thực hiện Basel 2; xây dựng hệ thống quy trình giám sát trong các bước của quản trị
RRTD; cần có hướng dẫn cụ thể, chi tiết từ các cơ quan quản lý trong quản trị RRTD.
Chương 2 góp phần hệ thống hóa cũng như làm phong phú thêm những lý
luận cơ bản quản trị RRTD trong hệ thống các NHTM. Những vấn đề lý luận cơ
bản này sẽ là khung lý thuyết giúp tác giả sử dụng để phân tích với trường hợp
quản trị RRTD tại VPBank ở chương 3.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG
3.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng
Tên Ngân hàng: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)
Trụ sở chính: Số 89 phố Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội
Ngày thành lập: 12/08/1993
Ngành sản xuất kinh doanh chính: Hoạt động trung gian tiền tệ cụ thể như:
nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn; phát hành chứng chỉ tiền gửi; cấp tín dụng
dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, …; mở tài khoản thanh toán cho
khách hàng, …


15


Logo đại diện ngân hàng:

3.1.2. Một số kết quả hoạt động cơ bản của VPBank
Bảng 3.1 Kết quả kinh doanh của VPBank giai đoạn 2010 – T6/2019
Chỉ
tiêu
Tổng
tài sản
(tỷ
đồng)
Vốn
chủ sở
hữu
(tỷ
đồng)
Huy
động
khách
hàng
(tỷ
đồng)
Lợi
nhuận
trước
thuế
(tỷ

đồng)
Số
lượng
nhân
viên
(người)
Số
lượng
điểm
giao
dịch
Số
lượng
khách
hàng
hoạt
động
(nghìn
KH)

2010

2011

2012

2013

2014


2015

2016

2017

2018 T6/2019

59.807 82.818 102.673 121.264 163.241 193.876 228.771 277.752 323.291

5.204 5.996

6.709

7.727

8.980

13.389 17.178 29.696 34.750

348.732

38.208

48.719 71.059 59.680 88.345 119.163 152.131 172.438 199.655 219.509 251.188

663

1.064


2.861 3.548

150

199

949

1.355

1.609

3.096

4.326

6.795

9.501

12.927 17.387 23.826 25.200 27.037

204

207

209

208


215

216

222

226

353

635

1.305

2.088

3.290

4.901

5.767

6.120

16

4.929

8.130


9.199

4.342


Chỉ
tiêu
ROA
(%)
ROE
(%)

2017

2018 T6/2019

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016


1,15

1,09

0,77

0,91

0,88

1,34

1,86

2,54

2,4

2,1

13,9

22,65

11

14

15


21

26

27,5

22,8

19

12,5

12,5

11,3

12,2

13,2

14,6

12,3

12,3

-

-


-

-

9,5

12,6

11,2

11,2

Hệ số
an toàn
CAR
(theo
quy
định
hiện
hành
của
NHNN)
(%)
Hệ số
an toàn
CAR
(theo
Basel
2) (%)


-

-

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
3.2. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank
3.2.1. Thực trạng về hoạt động tín dụng tại VPBank
3.2.1.1. Kết quả hoạt động tín dụng tại VPBank
Bảng 3.2.Cơ cấu tổng tài sản
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ
tiêu
Cho
vay
KH
Chứng
khốn
Tài
sản
khác

2010

2011

2012

2013

2014


2015

2016

2017

2018

59.807

82.818

102.673

121.264

163.241

193.876

228.771

277.752

323.291

25.324

29.184


36.903

52.474

78.379

116.804

114.673

182.666

221.962

20.933

32.708

42.170

31.113

32.657

27.298

55.805

40.103


45.201

Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank năm 2010-2018 [5]
3.2.1.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại VPBank
3.2.2. Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank
3.2.3. Tổ chức thực hiện quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng

17


3.3. Phân tích một số nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng
tại VPBank
3.3.1. Thống kê mơ tả một số nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín
dụng tại VPBank
3.3.2. Đánh giá mức độ tin cậy của thang đo
Trong nghiên cứu tác giả đã xây dựng các thang đo phản ánh các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả của quản trị RRTD. Việc kiểm tra lại mức độ tin cậy của
thang đo để loại bỏ những chỉ tiêu chưa thực sự phù hợp với thực tế. Kết quả được
thể hiện trong 02 bảng sau: (phụ lục 9,10)
- Nhóm nhân tố bên ngồi:; KTXH: Kinh tế xã hội; CSNN: Chính sách Nhà
nước; KH: Khách hàng
- Nhóm nhân tố bên trong: QM: Quy mô ngân hàng NL: Nguồn nhân lực;
HTTC: Hệ thống tổ chức; QLHS: Quản lý hồ sơ ở 3 phịng tuyến kiểm sốt; CSCV:
Chính sách cho vay. Sau các lần phân tích độ tin cậy của thang đo các biến quan sát
không đảm bảo yêu cầu(hệ số tương quan biến tổng >0.3) gồm: CSNN3; KH6; KH7;
NL7; HTTC6 đã bị loại bỏ (Xem chi tiết phụ lục 9,10.).
Kết quả phân tích nhân tố thể hiện các chỉ tiêu phản ánh khái niệm tương đối
tốt, các hệ số tải nhân tố >0,5 và hệ số KMO >0,6, kiểm định Bartlett’s có mức ý

nghĩa thống kê <0,05 và tổng phương sai trích các nhân tố đều>50%. Từ kết quả phân
tích nhân tố có thể đưa các biến vào phân tích hồi qui.
Mơ hình hồi quy
Trong nghiên cứu tác giả lựa chọn 8 nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quản trị
RRTD của VPBank đó là: quy mơ ngân hàng, hệ thống tổ chức, quản lý hồ sơ, chính sách
cho vay, nguồn nhân lực, kinh tế xã hội, uy tín khách hàng, chính sách nhà nước. Sau
nhiều lần chạy mơ hình hồi quy nhân tố uy tín khách hàng thể hiện chưa có tác động đến
quản trị RRTD tại VPBank một cách có ý nghĩa thống kê . Thêm vào đó, trong nghiên
cứu tác giả đã lựa chọn 8 nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thêm vào đó tác giả cũng đưa thêm biến kiểm soát loại khách hàng. Như vậy, mơ hình hồi
quy bao gồm 7 biến độc lập và biến kiểm sốt được thể hiện như sau:
Bảng 3.22. Mơ hình hồi qui một số nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng (khảo sát đối với nhân viên ngân hàng)
.
Hệ số chặn
Qui mô ngân hàng
Hệ thống tổ chức
Quản lý hồ sơ

Mơ hình 1
Mơ hình 2
Beta chƣa
Beta
Mức ý Beta chƣa
Beta
Mức ý
chuẩn hóa chuẩn hóa nghĩa chuẩn hóa chuẩn hóa nghĩa
110.879
.000
10

.0
6.732
17
-3.161
.000
.0
.416
3.036
.399
00
2.088
.23
.156
3.0
.3
.0
7
22
42
22
-3.578
.000
.0
.482
4.687
.632
00

18



Chính sách cho vay
Nguồn nhân lực

-5.434
4.948

.595
.56
8

.000
.000

Kinh tế xã hội
Chính sách nhà nước
Loại khách hàng
(1= Các nhân
2= Doanh nghiệp)
R= 0.755; R2=0.571; R2 hiệu chỉnh= 0.555; F=35.353;
Sig= 0.000

3.535
6.8
94
2.9
50
6.233
2.0
06


.387
.7
92
.3
81
.715
.1
70

.0
00
.0
00
.0
00
.0
00
.0
02

R= 0.823; R2=0.678; R2 hiệu
chỉnh=0.658; F=34.18; Sig= 0.000

(Nguồn: Theo kết quả nghiên cứu của tác giả, phụ lục số 11)
Bảng 3.23. Mơ hình hồi qui một số nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín
dụng của VPBank (áp dụng đối với khách hàng VPBank)
Mơ hình
Biến số
Hệ số chặn

Qui mơ Ngân hàng
Chính sáchNhà nước
Điều kiện kinh tế xã hội
Đội ngũ nhân viên
Hệ thống tổ chức hoạt động tín
dụng
Uy tín khách hàng
Địa điểm
(1=khác , 2=Hà Nội)
Thu nhập bình qn của hộ gia đình
Mục đích=Tiêu dùng (vay số
tiền lớn) (Mua nhà/mua xe)
Mục đích=Tiêu dùng (vay số
tiền nhỏ) (đồ dùng trong gia
đình, thẻ,..)
Mục đích=Đầu tư kinh doanh
Các chỉ số của mơ hình

Mơ hình 1
Mơ hình 2
Beta
Beta
Mức ý
Beta
Beta Mức ý
chƣa
chuẩn
nghĩa
chƣa
chuẩn nghĩa

chuẩn
hóa
chuẩn
hóa
hóa
hóa
45,344
,000 35,692
,000
9,465
,470
,000
9,283
,461 ,000
11,439
,489
,000 10,890
,465 ,000
-15,831
-,796
,000 -13,966
-,702 ,000
5,841
,315
,002
5,841
,315 ,002
6,526

,341


,001

5,238

,274

,012

-8,153

-,366

,000

-6,956

-,312

,001

7,893

,300

,000

6,720

,256


,000

,046

,136

,031

,063

,189

,004

-6,506

-,204

,001

-,317

-,010

,915

8,445

,322


,003

R=0,645; R2 =0,417;
R2 hiệu chỉnh= 0,388;
F=14,6; Sig.=0,000

5,037
,148 ,048
R=0,667; R2 =0,445;
R2 hiệu chỉnh= 0,411;
F=13,25; Sig.=0,000

(Nguồn: Theo kết quả nghiên cứu của tác giả, phụ lục số 11)

19


Mơ hình hồi qui các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng
được chia thành 2 mơ hình. Điểm khác biệt giữa 2 mơ hình là mơ hình thứ 2 tác giả
thêm vào các biến kiểm sốt về mục đích sử dụng vốn là để tiêu dùng và đầu tư
kinh doanh để thấy được hiệu quả sử dụng vốn vay sau đó để trả nợ cho ngân hàng.
Các yếu tố có khả năng giải thích được khả năng trả nợ cho ngân hàng của
khách hàng tăng từ 38,8% trong mơ hình 1 lên 41,1% trong mơ hình 2.
Kết luận:
Về giả thuyết nghiên cứu: Giả thuyết 2,3,4,5 của tác giả đưa ra là phù hợp,
riêng đối với giả thuyết 5 theo quan điểm của cán bộ nhân viên ngân hàng là phù hợp,
nhưng đối với nhóm khách hàng có quan hệ tín dụng với VPBank thì chưa đủ bằng
chứng để kết luận. Giả thuyết nghiên cứu số 1 của tác giả đưa ra không phù hợp.
Về ảnh hưởng của các nhân tố:

Đối với nhóm cán bộ nhân viên ngân hàng: Nhân tố ảnh hưởng ngược chiều
với khả năng trả nợ của khách hàng là: Quy mô ngân hàng, Quản lý hồ sơ, Chính
sách cho vay của ngân hàng, Chính sách Nhà nước trong đó nhân tố Chính sách Nhà
nước và lỗ hổng trong quản lý hồ sơ có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến khả năng trả nợ
của khách hàng, quy mơ ngân hàng và chính sách cho vay lỏng lẻo có mức ảnh
hưởng tương tự nhau. Những nhân tố ảnh hưởng cùng chiều trong khảo sát đối với
nhân viên VPBank là: Hệ thống tổ chức, Nguồn nhân lực, Kinh tế xã hội, Loại hình
khách hàng, trong đó nhân tố có sức ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đó là nguồn nhân lực
của Ngân hàng và sự phát triển của kinh tế xã hội.
Đối với nhóm khách hàng của ngân hàng cho kết quả: Qui mơ Ngân hàng,
Chính sách Nhà nước, Đội ngũ nhân viên, Hệ thống tổ chức hoạt động tín dụng, Địa
điểm, Thu nhập bình qn của hộ gia đình; Mục đích: tiêu dùng cá nhân/Đầu tư kinh
doanh có ảnh hưởng thuận chiều với khả năng trả nợ của khách hàng, nhân tố ảnh
hưởng mạnh nhất là sự tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng, chính sách nhà
nước, mục đích vay vốn. Nhân tố: Điều kiện kinh tế xã hội, Uy tín khách hàng, Mục
đích vay: Mua nhà/mua xe có ảnh hưởng ngược chiều với khả năng trả nợ cho ngân
hàng, ảnh hưởng mạnh nhất là điều kiện kinh tế xã hội với hệ số Beta chuẩn hóa là
0,79. Kết quả khảo sát cịn cho thấy sự khác biệt về mục đích sử dụng vốn trong khả
năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Trong mơ hình 1, với mục đích vay mua
nhà/mua xe thì khả năng khách hàng không trả được nợ khá cao. Tuy nhiên đến mơ
hình 2 khi thêm các nhân tố về mục đích vay vốn là để tiêu dùng/đầu tư kinh doanh
thì nhân tố vay để mua nhà/mua xe khơng còn ý nghĩa thống kê.
3.4. Nhận xét chung về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và các nhân
tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank
3.4.1. Một số kết quả đạt được
Ngân hàng đã xây dựng được mơ hình quản trị rủi ro tín dụng theo đúng
chuẩn quy định quốc tế (Hiệp ước Basel 2) với 03 lớp phịng thủ, với mơ hình này
tất cả các thành viên trong hệ thống của VPBank đều phải tham gia quá trình quản

20



trị rủi ro. Do vậy, mơ hình này đảm bảo rủi ro trong mỗi nghiệp vụ của ngân hàng
được nhận diện, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro.
Ngân hàng đã xây dựng được hệ thống khn khổ cơ chế, chính sách quản
trị rủi ro tín dụng đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau: Thiết lập một môi trường
quản trị rủi ro tín dụng phù hợp; Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng lành
mạnh; Duy trì một quy trình quản trị, đo lường và giám sát tín dụng phù hợp; Đảm
bảo kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng.
VPBank cũng đã xây dựng được nhiều mơ hình mới bằng các kỹ thuật tiên tiến
theo chuẩn quốc tế, khai thác dữ liệu lớn góp phần chọn lọc khách hàng, tăng cường bán
chéo, cải thiện chất lượng danh mục và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ sớm.
3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Một số hạn chế trong công tác quản trị RRTD tại VPBank
Tổ chức bộ máy quản trị RRTD của VPBank hiện nay vẫn còn tồn tại
một số hạn chế, làm giảm hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro.
Hạn chế gặp phải trong hoạt động thu thập dữ liệu thông tin khách hàng đầy
đủ để có thể đánh giá được rủi ro của khách hàng một cách toàn diện.
Hạn chế trong q trình quản trị RRTD vẫn cịn một số sai phạm, lỗ hổng
trong cơng tác hồ sơ tín dụng
Ngun nhân những hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, Các văn bản quy định và hướng dẫn quản trị rủi ro tín dụng của
Ngân hàng Nhà nước cịn có sự hạn chế.
Thứ hai, tại Việt Nam, việc sử dụng các thông tin của các tổ chức xếp hạng
tín dụng độc lập là tương đối khó khăn. Q trình triển khai Basel II đòi hỏi sự
tham gia của các tổ chức xếp hạng độc lập trong việc xác định rủi ro của tài sản tài
chính, giao dịch hoặc đối tác. Tuy nhiên, tại Việt Nam hầu hết các doanh nghiệp
hoặc tài sản tài chính khơng được xếp hạng.
Thứ ba, hệ thống thơng tin, dữ liệu khách hàng chưa đầy đủ, đồng bộ,

minh bạch và tin cậy.
Thứ tư, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường cũng là một
trong những nguyên nhân khách quan làm phát sinh RRTD, dẫn đến hiệu quả quản trị rủi
ro không được như kỳ vọng.
Nguyên nhân chủ quan
Một là, nhân sự trong các bộ phận liên quan đến hoạt động tín dụng cịn có
sự hạn chế về trình độ, nhận thức về quản trị RRTD.
Hai là, mơ hình quản trị RRTD của VPBank chưa có sự sắp xếp thực sự
hợp lý ở một số bộ phận. Hiện nay, đối với hoạt động kiểm tra, giám sát sau cho
vay của ngân hàng đang được thực hiện bởi 03 bộ phận đó là: giám sát tín dụng, kiểm
sốt sau vay và kiểm tra kiểm sốt nội bộ.
Ba là, cơ sở dữ liệu, thông tin của khách hàng chưa thực sự đáp ứng được
yêu cầu về quản trị RRTD.

21


Bốn là, hiện nay thực tế do hoạt động tín dụng của VPbank đang trên đà tăng
trưởng, phát triển, tốc độ tăng trưởng tín dụng tại VPBank ln cao hơn mức trung
bình của ngành. Chính vì vậy, áp lực mở rộng thị trưởng và khối lượng khách hàng
của mỗi cán bộ quản lý là khá lớn, do đó đơi khi sẽ phát sinh sai sót trong quy trình
tín dụng, có thể kể đến thời gian định kỳ kiểm tra giám sát khơng được đúng theo quy
định, chưa có đầy đủ biên bản kiểm tra theo yêu cầu, …
3.4.3. Nhận xét về khả năng đáp ứng các điều kiện để áp dụng Basel
2 tại VPBank
Thứ nhất, về xây dựng hệ thống quy định và hướng dẫn thực hiện quản trị
rủi ro theo Basel 2: Hiện nay tại VPBank, quản trị RRTD đã dần được thực hiện theo
hướng chuẩn Basel 2, điều này được thể hiện qua các văn bản pháp lý, hướng dẫn,
chính sách phù hợp với điều kiện thực tế Ngân hàng.
Thứ hai, về nguồn dữ liệu khách hàng của Vpbank: hiện nay, phân khúc

khách hàng chiến lược của VPBank là phân khúc khách tín dụng tiêu dùng, SME.
Thứ ba, yếu tố hạ tầng cơng nghệ: VPBank đã đệ trình NHNN để được áp
dụng phương pháp đo lường RRTD SA, đây là một trong những phương pháp theo
hướng dẫn của Basel 2 áp dụng cho các NHTM trong thời kỳ đầu khi chưa thể xây
dựng được cho mình một hệ thống xếp hạng tín dụng đủ tiêu chuẩn.
Thứ tư, về tổ chức bộ máy và chất lượng nhân sự công tác tại các vị trí tín
dụng. VPBank đã xây dựng bộ máy quản trị rủi ro theo đúng quy định quốc tế bao
gồm các đơn vị nằm trong ba vòng kiểm soát rủi ro của ngân hàng.
Thứ năm, về nguồn tài chính đáp ứng thực hiện quản trị rủi ro theo chuẩn
Basel 2.
Thứ sáu, về vai trò của các bộ phận giám sát trong nội bộ VPBank và của
Nhà nước đối với RRTD, VPBank nói riêng đang hồn thiện từng ngày để mang lại
hiệu quả cao nhất trong quản trị RRTD.
Tính đến thời điểm hiện tại, VPBank đã hồn thành triển khai xong việc tuân
thủ trụ cột cuối cùng của Basel 2 - Quy trình đánh giá tính đầy đủ vốn nội bộ
(ICAAP- Internal Capital Adequacy Assessment Process), cùng với việc đã hồn
thành cơng khai hai trụ cột số 1 và 3 trước đó, VPBank là một trong những ngân
hàng tiên phong trong việc hoàn thành triển khai Basel II trên thị trường Việt Nam.
Hiện nay, VPBank VPBank đang tiếp tục từng bước thực hiện mục tiêu tiếp cận với
những thơng lệ quốc tế tồn diện hơn, bao gồm Basel II IRB, IFRS 9 và Basel III.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Chương 3 tập trung phân tích thực trạng quản trị RRTD, đánh giá các nhân
tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD, chỉ rõ những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên
nhân của tồn tại trong quản trị RRTD tại VPBank.
Chương 3 luận giải được các giả thuyết nghiên cứu mà tác giả đặt ra trong
phần mở đầu trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị RRTD tại VPBank bằng phương
pháp định lượng và định tính.

22



Chƣơng 4
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA VPBANK
4.1. Định hƣớng hoạt động quản trị rủi ro và quản trị RRTD tại
VPBank trong thời gian tới
4.1.1. Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh của VPBank
4.1.2.Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng của VPBank trong giai đoạn tới
4.2. Một số cơ hội và thách thức đối với hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
4.2.1.Một số cơ hội
4.2.2. Một số thách thức
4.3. Một số giải pháp và kiến nghị
4.3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị RRTD tại VPbank
4.3.1.1.Giải pháp thứ nhất: Thực hiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của Ngân hàng.
4.3.1.2. Giải pháp thứ hai, hoàn thiện cơ cấu quản trị rủi ro tín dụng
trong ngân hàng
4.3.1.3. Giải pháp thứ ba, xây dựng hệ thống thơng tin rủi ro tín dụng phù hợp
4.3.1.4.Giải pháp thứ tư: tăng cường nâng cao quản trị danh mục RRTD
4.3.1.5. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
4.3.1.6. Tăng cường quản lý, giám sát trước và sau cấp tín dụng
4.3.2. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý vĩ mô
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4
Trên cơ sở định hướng triển khai quản trị RRTD trong hệ thống các
NHTM nói chung và của VPBank nói riêng, đồng thời kết hợp với bối cảnh hiện
nay đang diễn ra có ảnh hưởng đến quản trị RRTD tại các ngân hàng, những cơ hội và
thách thức diễn ra trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, tác giả đã đề xuất một số
giải pháp nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác quản trị RRTD tại VPBank. Cụ thể các
giải pháp tập trung vào việc hoàn thiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tai

VPBank, hoàn thiện cơ cấu quản trị RRTD, xây dựng hệ thống thơng tin rủi ro tín dụng
phù hợp, tăng cường nâng cao quản trị danh mục quản trị RRTD. Đồng thời đưa ra một
số kiến nghị với cơ quan quản lý vĩ mô nhằm tạo ra được điều kiện thực hiện những
giải pháp đáp ứng các yêu cầu chiến lược quản trị RRTD của VPBank.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh phát triển kinh tế như hiện nay, dưới áp lực của cạnh tranh
gay gắt, hoạt động kinh doanh nói chung và của các NHTM nói riêng gặp rất nhiều
khó khăn. Chính vì vậy, việc đảm bảo an toàn trong kinh doanh là hoàn tồn cần
thiết, hoạt động cấp tín dụng trong các NHTM luôn là nguồn đem lại lợi nhuận lớn
nhất cho ngân hàng, do đó quản trị được những rủi ro từ những hoạt động này đem
lại luôn được quan tâm hàng đầu. VPBank là một trong những NHTM cổ phần

23


×