Tải bản đầy đủ (.pdf) (203 trang)

Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hoá trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 203 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN ĐỨC LƢƠNG

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
KINH TẾ CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HĨA
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HÓA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN ĐỨC LƢƠNG

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
KINH TẾ CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HĨA
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HÓA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 9 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ KHANH

HÀ NỘI - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.

Tác giả

TRẦN ĐỨC LƢƠNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN

12

Những cơng trình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước liên
quan đến đề tài luận án
12
1.2.
Nhận xét chung về cơng trình nghiên cứu liên quan; khoảng trống lý
luận, thực tiễn và nhiệm vụ đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án

28
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
1.1.

CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP HUYỆN TRONG Q TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

33
Khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu và nguyên tắc xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện trong quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa
33
2.2.
Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
52
2.3.
Kinh nghiệm của một số địa phương về xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế cấp huyện và bài học rút ra cho tỉnh Thanh Hóa
67
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH
2.1.

TẾ CẤP HUYỆN Ở TỈNH THANH HĨA TRONG Q TRÌNH CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

79

Khái quát về đội ngũ cán bộ cấp huyện và vấn đề đặt ra về xây

dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa
trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
79
3.2.
Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện ở
tỉnh Thanh Hóa trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, giai
đoạn 2010 -2018
95
3.3.
Đánh giá chung về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
ở tỉnh Thanh Hóa trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
120
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY
3.1.

MẠNH XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP
HUYỆN TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở TỈNH THANH HÓA

4.1.
4.2.

Phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thanh Hóa
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lý kinh tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

131
131

137
160

KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
163
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
164


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH
BCH TW
BCT
BTC
CBCC
CBQL
CBQLKTCH
CNH, HĐH
CTCB
CBCC
DNNN
LC, ĐĐ
LĐ, QL
ĐT, BD
ĐNCB
HĐND
KH-CN
KTTT

KT-XH
LLCT
NN&PTNN
NNL
Nxb CTQG
NSNN
PTKT
TCCD
QLKT
QLNN
QLNNVKT
UBND
XDĐN
XHCN

: Ban chấp hành
: Ban Chấp hành Trung ương
: Bộ Chính trị
: Ban Tổ chức
: Cán bộ, cơng chức
: Cán bộ quản lý
: Cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Cơng tác cán bộ
: Cán bộ chủ chốt
: Doanh nghiệp nhà nước
: Luân chuyển, điều động
: Lãnh đạo, quản lý
: Đào tạo, bồi dưỡng
: Đội ngũ cán bộ

: Hội đồng nhân dân
: Khoa học – công nghệ
: Kinh tế thị trường
: Kinh tế - xã hội
: Lý luận chính trị
: Nơng nghiệp và phát triển nông thôn
: Nguồn nhân lực
: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
: Ngân sách nhà nước
: Phát triển kinh tế
: Tiêu chuẩn chức danh
: Quản lý kinh tế
: Quản lý nhà nước
: Quản lý nhà nước về kinh tế
: Ủy ban nhân dân
: Xây dựng đội ngũ
: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Tình hình tăng trưởng kinh tế theo ngành giai đoạn 2010-2017
(Giá so sánh 2010)

80

Bảng 3.2: Trình độ đào tạo của cán bộ quản lý kinh tế ở tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2010 - 2017

86


Bảng 3.3: Năng lực lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ của cán bộ quản lý kinh
tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa

98

Bảng 3.4: Cơ cấu cán bộ QLKT cấp huyện quy hoạch trong BCH Đảng bộ
tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2015 - 2020

101

Bảng 3.5: Tình hình tham gia đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ quản
lý kinh tế ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2017

113

Bảng 3.6: Đánh giá về chất lượng các khóa ĐT, BD chun mơn cho
CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa từ năm 2010 - 2017

113

Bảng 3.7: Tình hình tham gia bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành của
CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2017

114

Bảng 4.1: GRDP và GRDP/người/năm của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2020 -2030

132



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu ngành kinh tế trong GRDP của tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2010-2017
81
Biểu đồ 3.2: Đánh giá về công tác TCCB QLKT cấp huyện, thị, thành phố
ở tỉnh Thanh Hóa
85
Biểu đồ 3.3: Trình độ chun mơn của đội ngũ CBQLKTCH của tỉnh
Thanh Hóa
86
Biểu đồ 3.4: Trình độ lý luận của ĐNCB chủ chốt về kinh tế cấp huyện ở
tỉnh Thanh Hóa
87
Biểu đồ 3.5: Một số tồn tại trong quy hoạch ĐNCB QLKT chủ chốt cấp
huyện ở tỉnh Thanh Hóa
102
Biểu đồ 3.6: Đánh giá về cơng tác quy hoạch đội ngũ CBQLKTCH ở tỉnh
Thanh Hóa
103
Biểu đồ 3.7: Tình hình LC, ĐĐ cán bộ Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018
105
Biểu đồ 3.8:Đánh giá về công tác tổ chức thực hiện kế hoạch LC, ĐĐ cán
bộ lãnh đạo, QLKT cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa
106
Biểu đồ 3.9: Tình hình thực hiện LC, ĐĐ cán bộ quản lý kinh tế cấp
huyện thuộc Tỉnh ủy Thanh Hóa quản lý giai đoạn 2010-2015
107

Biểu đồ 3.10: Đánh giá về LC, ĐĐ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện
thuộc Tỉnh ủy Thanh Hóa
108
Biểu đồ 3.11: Tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế cấp
huyện ở tỉnh Thanh Hóa
112
Biểu đồ 3.12: Đánh giá mức độ, chất lượng các khóa bồi dưỡng kiến thức
chuyên ngành của đội ngũ CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2010 -2017
115
Biểu đồ 3.13: Ý kiến của CBQLKTCH đánh giá về việc rà soát, đánh giá
CBCC, viên chức nhằm mục tiêu sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ
117
Biểu đồ 3.14: Ý kiến của CBQLKTCH đánh giá về chế độ, chính sách của
tỉnh Thanh Hóa đối với cán bộ
119
Biểu đồ 3.15: Ý kiến của cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện ở tỉnh
Thanh Hóa về chế độ, chính sách đãi ngộ CBQLKTCH
119
Biểu đồ 3.16: Ý kiến của cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện ở tỉnh
Thanh Hóa về cơng tác cán bộ đối với CBQLKTCH
124


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ nói chung, cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện (CBQLKTCH) nói
riêng đóng vai trị quyết định nâng cao hiệu quả QLNNVKT của cả nước
cũng như từng địa phương. Xây dựng đội ngũ (XDĐN) cán bộ nói chung,

XDĐN CBQLKTCH nói riêng hội tụ đầy đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất
cách mạng; năng động và sáng tạo trong QLKT sẽ đẩy nhanh, hiệu quả sự
nghiệp CNH, HĐH, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, gắn
với chủ động hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới là rất cấp bách.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định một
trong sáu nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ của Đại hội là: “Tập trung XDĐN
cán bộ,... đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ” [33]. Nghị
quyết số 26-NQ/TW của BCH TW khóa XII đã chỉ rõ: “Cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng; CTCB là khâu “then chốt” của công tác xây
dựng Đảng và hệ thống chính trị. XDĐN cán bộ là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận
trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư XDĐN cán bộ là đầu tư cho phát
triển lâu dài” [3].
Đối với tỉnh Thanh Hóa, vấn đề đổi mới, hồn thiện cơng tác XDĐN
CBQLKTCH trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là tất
yếu khách quan, bởi vì:
Thứ nhất, đội ngũ CBQLKTCH đóng vai trị quyết định trong q trình
CNH, HĐH đất nước nói chung, của tỉnh Thanh Hóa nói riêng; là người trực
tiếp lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước, của Tỉnh, đẩy nhanh q
trình CNH, HĐH; là chủ thể đóng vai trị tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền
địa phương, lãnh đạo Tỉnh trong đổi mới, hoàn thiện chiến lược, quy hoạch,


2
kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương; là đội ngũ trực tiếp tổ chức triển
khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
của chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa phương. Do đó, muốn phát
triển KT-XH của địa phương bền vững phải xây dựng cho được đội ngũ
CBQLKTCH đủ về số lượng, có năng lực CM, NV và phẩm chất, đạo đức

cách mạng, dám nghĩ, dám làm và có hiệu quả trong quá trình tham gia lãnh
đạo, chỉ đạo sự nghiệp CNH, HĐH địa phương.
Thứ hai, vẫn còn những bất cập, yếu kém, chưa thật sự bắt kịp với
những thay đổi nhanh của quá trình phát triển KT - XH trong thời kỳ mới của
đội ngũ CBQLKTCH của địa phương. Điều đó đã và đang đặt ra yêu cầu,
nhiệm vụ phải tiếp tục XDĐN CBQLKTCH đáp ứng tốt yêu cầu đẩy nhanh
CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Thanh Hóa là một tỉnh có tiềm năng, lợi thế để trở thành một tỉnh phát
triển hàng đầu của cả nước. Thanh Hóa có vị trí địa kinh tế, địa chính trị, rất
thuận lợi cho quá trình phát triển, là cửa ngõ của miền Trung, cầu nối giữa ba
trung tâm kinh tế: Đông Bắc Bộ-Hà Nội-Bắc Trung Bộ, là khu vực phát triển
kinh tế (PTKT) năng động. Đến tháng 6 năm 2018, tỉnh Thanh Hóa có hơn 3,4
triệu dân, với trên 2 triệu người trong độ tuổi lao động; 72.348 cán bộ, công
chức, viên chức (cán bộ, công chức là 18.192 người, viên chức 54.156 người).
Trong đó, CBQLKTCH là 5.531 người, 1.832 người có trình độ trên đại học
(tiến sĩ: 117 người, chiếm 0,2% và thạc sĩ: 1.715 người, chiếm 2,4%); 29.978
người có trình độ đại học, chiếm 41,4%; 13.474 người có trình độ cao đẳng,
chiếm 18,6% và 27.064 người có trình độ trung cấp trở xuống, chiếm 37,4%
[76]. ĐNCB đã được đào tạo bài bản về trình độ lý luận chính trị (LLCT) (cao
cấp LLCT, cử nhân chính trị có 897 người, trung cấp 924 người); trình độ ngoại
ngữ, tin học của đội ngũ CBQLKTCH được nâng lên rõ rệt... Tuy nhiên, đánh
giá khách quan phải thấy rằng, ĐNCB LĐ, QL, nhất là CBQLKTCH khá đông
đảo nhưng chưa thực sự đáp ứng yêu cầu thực tiễn, chất còn hạn chế, nhất là về


3
năng lực tư duy chiến lược, kỹ năng xử lý tình huống, thái độ nhiệt huyết
chưa cao; cơ cấu đội ngũ cán bộ bất hợp lý cả về độ tuổi, giới tính, dân tộc...
dẫn đến hẫng hụt.
Thứ ba, sự nghiệp CNH, HĐH và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế

trong tiến trình phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội, môi trường, trật tự,
an ninh trên địa bàn đã, đang đặt ra yêu cầu phát triển phải tích cực, chủ
động xây dựng, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLKTCH.
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
là một quá trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động kinh tế, xã hội
từ lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến; ứng dụng cơng
nghệ thơng tin, tích cực, chủ động chuẩn bị điều kiện để phát triển nền kinh
tế số ngay trên địa bàn cấp huyện. Do đó, cần phải XDĐN cán bộ QLKT
nói chung, CBQLKTCH nói riêng đủ về số lượng, cơ cấu và không ngừng
nâng cao về chất lượng; NNL có trình độ chun mơn kỹ thuật, đặc biệt là
ĐNCB làm công tác QLNNVKT nhằm đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH
của địa phương góp phần phát triển KT-XH nhanh, ổn định, bền vững.
- Tồn cầu hố trở thành xu thế tất yếu chi phối sự vận hành kinh tế thế
giới, có tác động trực tiếp đến tất cả các nền kinh tế, trong đó, Việt Nam nói
chung, Thanh Hóa nói riêng; là bộ phận hợp thành nền kinh tế thế giới rộng
mở; vừa đem lại thời cơ vừa tạo ra nguy cơ trong phát triển, khi mở cửa, hội
nhập. Thực tế, trong quá trình mở cửa, tỉnh Thanh Hóa đã thu hút ngày càng
nhiều nguồn lực, nhất là vốn, khoa học - công nghệ từ các nước tiên tiến vào
phát triển các khu công nghiệp - dịch vụ trên địa bàn huyện. Vì vậy, yêu cầu
phát triển đội ngũ CBQLKTCH đáp ứng tốt yêu cầu về sức khỏe, trình độ
chun mơn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và tác phong lao động, quản trị
chuyên nghiệp, hiện đại... để nắm bắt, tận dụng được thời cơ, hạn chế nguy cơ
trong trong tiến trình hội nhập là tất yếu, khách quan.


4
- Yêu cầu mới về phát triển KT-XH - môi trường của tỉnh Thanh Hóa
cũng như của các huyện, thị, thành phố theo hướng bền vững đòi hỏi phải tiếp
tục đẩy mạnh có hiệu quả XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa.

Theo tinh thần của Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Thanh Hóa lần thứ
XVII (nhiệm kỳ 2010 - 2015), tiếp tục được quán triệt và khẳng định trong Nghị
quyết Đại hội XVIII (nhiệm kỳ 2015 – 2020), đó là: “Lấy việc phát huy nguồn
lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, ổn định và bền
vững”[75]; xây dựng ĐNCB nói chung, CBQLKTCH nói riêng “thật sự tiêu biểu
về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo; có uy tín trong
Đảng và trong xã hội; có tầm nhìn chiến lược; có khả năng tiếp cận và xử lý
những vấn đề phức tạp nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; có khả
năng tập hợp và đồn kết nội bộ” [76] ..., “tranh thủ thời cơ, vận hội mới; cải
thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, huy động tối đa và sử dụng
hiệu quả nguồn lực đầu tư phát triển; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng; coi phát triển nơng nghiệp và XDNTM là
nền tảng, phát triển công nghiệp là then chốt; tập trung phát triển du lịch và
dịch vụ có lợi thế; tăng cường ứng dụng tiến bộ KH- CN, nâng cao chất lượng
NNL..., bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, đảm bảo cho phát triển nhanh, bền vững... Phấn đấu tốc
độ tăng trưởng GRDP bình quân 5 năm đạt 12% trở lên; thu nhập bình quân
đầu người năm 2020 đạt 3.600 USD; năm 2020 tổng giá trị xuất khẩu đạt 2 tỷ
USD trở lên, trên 50% xã đạt chuẩn xây dựng NTM” [75]..., tạo nền tảng phát
triển KT-XH đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên đây, vấn đề “Xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu Luận án
tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành QLKT.


5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của luận án là đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm

XDĐN CBQLKTCH, đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh CNH, HĐH, PTKT nhanh, bền
vững ở tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa, bổ sung và làm sáng rõ cơ sở lý luận về XDĐN
CBQLKTCH, bao gồm: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu, nguyên tắc, nội
dung, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến XDĐN CBQLKTCH trong
quá trình CNH, HĐH.
- Nghiên cứu kinh nghiệm về XDĐN CBQLKTCH của một số địa
phương (Quảng Ninh, Hà Nội và Vĩnh Phúc); rút ra bài học đối với XDĐN
CBQLKTCH trong q trình CNH, HĐH ở Thanh Hóa.
- Phân tích, đánh giá khách quan thực trạng XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh
Thanh Hóa trong q trình CNH, HĐH; chỉ rõ kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh XDĐN
CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa, đáp ứng tốt yêu cầu đẩy nhanh CNH, HĐH
đến năm 2025 và tầm nhìn 2035.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh Thanh
Hóa trong q trình CNH, HĐH. Chủ thể XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa
trong q trình CNH, HĐH là chính quyền nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung:
- Nội dung XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa, bao gồm: Xây dựng
TCCD; quy hoạch cán bộ; đề bạt, bổ nhiệm, LC, ĐĐ; ĐT, BD, sử dụng; kiểm
tra, đánh giá; chế độ chính sách đối với CBQLKTCH.


6
- CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa được hiểu theo nghĩa là một bộ phận
của công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực kinh tế. Đó là các cán bộ

thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, cán bộ đang làm việc tại các phòng
(đơn vị tương đương), theo các chức danh: 1) Chủ tịch, phó chủ tịch UBND các
huyện và thành phố trực thuộc tỉnh, gồm 24 huyện; 02 thị xã và 01thành phố trực
thuộc tỉnh Thanh Hóa. 2) Trưởng phịng, phó trưởng phịng thuộc các phịng,
ban chun môn huyện và tương đương (thuộc các quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh, gồm 10 đơn vị). 3) Giám đốc, phó giám đốc các doanh nghiệp trực
thuộc quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (Điện lực, Bưu điện, Viễn
thông, các chi nhánh: Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng
Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) [27].
- Các cơ quan và ĐNCB thuộc Cơng an huyện, Tịa án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân cũng tham gia vào hoạt động QLNNVKT thông qua hoạt
động thanh tra, kiểm tra, giám sát kinh tế, không thuộc phạm vi nghiên cứu
của luận án; các phòng quản lý gián tiếp về kinh tế (Quản lý đơ thị, Y tế, Văn
Hố, Tư pháp, Thanh tra; các tổ chức chính trị xã hội: Hội Nơng dân, Hội Phụ
nữ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đồn Lao động, Đồn Thanh niên… cấp
huyện) khơng thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án.
* Về không gian: Luận án nghiên cứu XDĐN CBQLKTCH, với 27
đơn vị trực thuộc tỉnh Thanh Hóa, bao gồm: 02 thành phố (Thanh Hóa, Sầm
Sơn); 01 thị xã (Bỉm Sơn) và 24 huyện (Đông Sơn, Quảng Xương, Hoằng
Hóa, Hậu Lộc, Hà Trung, Nga Sơn, Thiệu Hóa, Triệu Sơn, n Định, Tĩnh
Gia, Nơng Cống, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Thạch Thành, Vĩnh Lộc, Thọ Xuân,
Như Thanh, Như Xuân, Thường Xuân, Lang Chánh, Bá Thước, Quan Hóa,
Quan Sơn, Mường Lát).
* Về thời gian: Luận án nghiên cứu về XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh
Thanh Hóa với thời gian từ năm 2011 đến nay, đặc biệt là trong 5 năm trở lại
đây và tầm nhìn đến năm 2035. Các số liệu phân tích về XDĐN CBQLKTCH ở
tỉnh Thanh Hóa bao gồm số liệu sơ cấp (điều tra), số liệu thứ cấp.


7

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận:
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; Tư
tưởng Hồ Chí Minh. Luận án chú trọng sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử về XDĐN CBQLKTCH; sử dụng một số lý
thuyết hiện đại về quản lý, phát triển NNL, xây dựng ĐNCB QLKT. Đồng thời,
luận án nghiên cứu và quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước;
Tỉnh uỷ, HĐND, UBND Tỉnh và huyện ở tỉnh Thanh Hóa về XDĐN cán bộ
QLKT để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu. Trong đó, kết
hợp giữa phương pháp định tính (Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, thống kê,
so sánh...) và phương pháp định lượng (Điều tra khảo sát) để rút ra những kết
luận khoa học, lượng hóa các kết quả nghiên cứu về XDĐN CBQLKTCH ở
tỉnh Thanh Hóa. Phương pháp cụ thể được sử dụng tùy thuộc mục đích, yêu
cầu và nhiệm vụ của từng chương của luận án. Cụ thể là:
Chương 1: Luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp: Hệ thống hóa,
phân tích, tổng hợp các kết quả nghiên cứu từ những cơng trình khoa học đã
cơng bố ở trong nước và ngồi nước liên quan đến đề tài luận án và rút ra các
kết luận khoa học về kết quả đạt được trong nghiên cứu nhằm tìm ra khoảng
trống về lý luận, thực tiễn chưa hoặc cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
Chương 2: Luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp: Hệ thống hố,
phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp... xây dựng khung lý thuyết (khái
niệm, đặc điểm, vai trị, u cầu, nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố
ảnh hưởng) về XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH.
Luận án sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, thống
kê, so sánh để nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương (Quảng Ninh,


8

Hà Nội và Vĩnh Phúc) về XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH.
Từ đó, rút ra những bài học về XDĐN CBQLKTCH cho tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Luận án vận dụng phương pháp duy vật lịch sử, tổng hợp
các phương pháp nghiên cứu, đặc biệt coi trọng phương pháp nghiên cứu
chuyên ngành kinh tế nói chung, QLKT nói riêng để nghiên cứu, phân tích,
đánh giá thực trạng XDĐN CBQLKTCH trong q trình CNH, HĐH ở tỉnh
Thanh Hóa. Trong đó:
Thứ nhất: Nghiên cứu định tính: Luận án sử dụng tổng hợp, chú trọng
phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu, phân tích - tổng hợp để rút ra
những kết luận khoa học về thực trạng XDĐN CBQLKTCH ở Thanh Hóa
trong quá trình CNH, HĐH. Luận án nắm bắt thơng tin đầy đủ về đội ngũ
CBQLKTCH mà quan trọng hơn là tạo lập bức tranh toàn cảnh thực trạng về
xây dựng TCCD, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, LC, ĐĐ, ĐT, BD, sử dụng, chế
độ chính sách, kiểm tra, đánh giá CBQLKTCH trong q trình CNH, HĐH ở
tỉnh Thanh Hóa. Luận án sử dụng bảng, sơ đồ, biểu đồ và đồ thị để phân tích,
chứng minh thực trạng XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH ở
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn từ năm 2011 đến nay.
Thứ hai: Nghiên cứu định lượng: Luận án sử dụng phương pháp
điều tra xã hội học, với 2 mẫu Phiếu khảo sát ý kiến và 2 đối tượng:
CBQLKTCH và cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, tỉnh để điều tra về thực
trạng XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Thanh Hóa:
- Mục tiêu khảo sát là đánh giá thực trạng XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh
Thanh Hóa. Tiến hành thu thập thông tin về đội ngũ CBQLKTCH, chú trọng
khảo sát về chất lượng ĐNCB, đề bạt, bổ nhiệu, LC, ĐĐ, ĐT, BD, sử dụng,
kiểm tra, ĐGCB và chế độ chính sách đối với đội ngũ CBQLKTCH trong q
trình CNH, HĐH ở tỉnh Thanh Hóa.
- Thu thập thơng tin thông qua bảng hỏi với 02 mẫu. Mẫu 01, đối tượng


9

khảo sát là CBQLKTCH trực thuộc tỉnh Thanh Hóa; phát ra 500 phiếu, thu về
412 phiếu; thời gian thực hiện cuộc điều tra vào tháng 8/2018. Mẫu 02 (chủ
yếu là câu hỏi phỏng vấn sâu), đối tượng khảo sát là cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp tỉnh, huyện ở Thanh Hóa; phát ra 100 phiếu, thu về 90 phiếu; thời gian
thực hiện cuộc điều tra vào tháng 2/2019
- Phạm vi khảo sát theo vùng địa lý kinh tế - xã hội. Chọn mẫu khảo
sát: 1) Địa bàn khảo sát gồm các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh: 01
thành phố, 02 thị xã và một số huyện trực thuộc tỉnh Thanh Hóa. 2) Đối tượng
khảo sát là các CBQLKTCH và cán bộ lãnh đạo quản lý cấp tỉnh, cấp huyện
của tỉnh Thanh Hóa. thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh. Tiến hành xử lý phiếu
điều tra, sử dụng Chương trình SPSS Statistics 20. Hình thành bộ số liệu
điều tra và kết quả điều tra về thực trạng XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh Thanh
Hóa, đáp ứng mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án.
Chương 4: Luận án sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích, tổng
hợp, hệ thống hoá, diễn dịch, quy nạp và dự báo để rút ra kết luận khoa học,
xác định phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh XDĐN
CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030 và
những năm tiếp theo.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Về mặt lý luận:
- Đưa ra quan niệm về đội ngũ CBQLKTCH - là một bộ phận công chức
trong cơ quan nhà nước hoạt động gián tiếp (cấp ủy) hoặc trực tiếp trong cơ
quan, đơn vị kinh tế cấp huyện. Khái niệm về XDĐN CBQLKTCH trong quá
trình CNH, HĐH - là tổng thể các hoạt động nhằm hình thành, phát triển
ĐNCB QLKT đáp ứng yêu cầu của QLNNVKT, đảm bảo thực hiện thành
công sự nghiệp CNH, HĐH, thúc đẩy KT-XH phát triển nhanh, bền vững trên
địa bàn huyện.
- Phân tích rõ 05 đặc điểm, 04 vai trị, 04 yêu cầu, 04 nguyên tắc XDĐN



10
CBQLKTCH, 06 nội dung, 2 nhóm tiêu chí đánh giá (quy trình và cụ thể) và
05 nhân tố ảnh hưởng đến XDĐN CBQLKTCH trong q trình CNH, HĐH.
Từ đó, hình thành ĐNCB QLKT (có năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý) đáp
ứng tốt yêu cầu của QLNNVKT trong quá trình CNH, HĐH cấp huyện.
5.2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu thực
tiễn của luận án:
- Nghiên cứu, phân tích kinh nghiệm của Quảng Ninh, Hà Nội, Vĩnh
Phúc; rút ra 6 bài học về XDĐN CBQLKTCH ở Thanh Hóa.
- Phân tích tiềm năng, lợi thế phát triển KT-XH của tỉnh Thanh Hóa
ảnh hưởng đến XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa.
- Phân tích, đánh giá khoa học thực trạng XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh
Thanh Hóa trong quá trình CNH, HĐH từ năm 2011 đến nay. Chỉ ra 6 kết quả
đạt, 6 hạn chế: 1) Chưa cụ thể hóa trong xây dựng tiêu chuẩn cho từng chức
danh. 2) Quy hoạch chức danh chưa thực sự coi trọng. 3) Chưa gắn ĐT, BD
với yêu cầu, tiêu chuẩn và sử dụng; công tác LC, ĐĐ, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
chưa thật tốt; chính sách đãi ngộ cán bộ bất cập; quản lý cán bộ và đảm bảo
cơ cấu cán bộ còn hạn chế; chỉ rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan, tạo
lập căn cứ khoa học để XDĐN CBQLKTCH đáp ứng yêu cầu ngày càng cao,
quyết liệt trong q trình CNH, HĐH ở tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh XDĐN
CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa.
+ Phương hướng XDĐN CBQLKTCH ở tỉnh Thanh Hóa trong q
trình CNH, HĐH đến năm 2025, tầm nhìn 2035 ở tỉnh Thanh Hóa: 1) Đảm
bảo về quy mơ, cơ cấu, chuẩn hóa cán bộ. 2) Nâng cao chất lượng ĐNCB. 3)
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải XDĐN CBQLKTCH. 4) Nâng cao chất
lượng ĐT, BD, luân chuẩn, điều động, bổ nhiệm cán bộ.
+ Giải pháp XDĐN CBQLKTCH trong quá trình CNH, HĐH đến năm
2025, tầm nhìn 2030 ở tỉnh Thanh Hóa: 1) Đổi mới, hồn thiện công tác quy



11
hoạch CBQLKTCH. 2) Đẩy mạnh thu hút nhân lực trình độ cao hoạt động
trong các cơ quan, đơn vị QLKT cấp huyện. 3) Nâng cao chất lượng tuyển
dụng CBQLKTCH. 4) Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
CBQLKTCH. 5) Đổi mới công tác đánh giá, xếp loại CBQLKTCH, lấy hiệu
quả công việc làm thước đo. 6) Thực hiện tốt cơng tác bố trí, sắp xếp, điều
động, LC, ĐĐ và thực hiện tốt chính sách CBQLKTCH. 7) Đổi mới phương
thức đánh giá khen thưởng, kỷ luật CBQLKTCH. 8) Phát huy vai trò tiền
phong, gương mẫu của CBQLKTCH.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương, 10 tiết.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý kinh tế cấp huyện trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chương 3: Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp
huyện ở tỉnh Thanh Hóa trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chương 4: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thanh Hóa


12
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGỒI NƢỚC VÀ TRONG
NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN


1.1.1. Những công trình nghiên cứu ngồi nƣớc có liên quan đến
cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và quản lý kinh tế
Hiện nay có nhiều cơng trình ngồi nước liên quan đến người quản lý,
CBQL, XDĐN CBQL nói chung, QLKT nói riêng, nổi bật là:
- Những nghiên cứu vai trị của người quản lý trong PTKT: Q trình
hình thành, phát triển nền kinh tế tri thức làm thay đổi căn bản cách thức điều
hành nền kinh tế cũng như tại các doanh nghiệp hiện đại. Thay đổi đó bắt đầu
từ tư duy LĐ, QL. Bất kỳ thành công hoặc thất bại nào cũng ln chịu tác động
chính yếu bởi con người, mà trực tiếp là năng lực chuyên môn, năng lực LĐ,
QL của NNL.
Trong tác phẩm “Quản lý NNL trong khu vực nhà nước”, tác giả
Christian Batal [19] là một cơng trình nghiên cứu, làm sáng rõ ý nghĩa, vai
trò và nội dung của xây dựng, quản lý NNL trong nền kinh tế, nhất là khu vực
kinh tế nhà nước, trong đó có DNNN. Cơng trình nghiên cứu đã tập trung xây
dựng khung năng lực, với các tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể đánh giá năng lực
chuyên môn, phẩm chất đạo đức và khả năng lãnh đạo, QLKT của ĐNCB các
cấp. Cơng trình phân tích rõ tiêu chí, tiêu chuẩn cán bộ gắn với công việc
chuyên môn cụ thể của một số vị trí cơng tác chun trách trong QLKT khu
vực kinh tế nhà nước.
Cơng trình “International Differences in Growth Rates”, tác giả Mario
Baldassarri, Luigi Paganetto và Edumun S. Phelps, St. Martin’s Press [],
(1994) đã phân tích vai trị của nguồn vốn đặc biệt – vốn nhân lực trong quản
trị nền kinh tế hiện đại, thể hiện tập trung, trước hết là sức phát triển của một


13
quốc gia. Trên nền tảng lý thuyết kinh tế về định lượng, khảo sát thực tiễn, tác
giả đã phân tích và đi đến kết luận vai trò quyết định của nguồn vốn nhân lực
trong PTKT cũng như trong quản trị nền kinh tế hiện đại. Tác giả đặc biệt
nhấn mạnh tới vai trị của nhân lực khoa học – cơng nghệ với trình độ cao

trong hấp thụ, nghiên cứu và triển khai KH-CN hiện đại, tạo ra nền tảng tăng
trưởng cao có chất lượng, phát triển nhanh của một đất nước.
Cuốn sách “Truy tìm căn nguyên tăng trưởng” của tác giả William
Easterly [119], khẳng định: Khơng có phương thức thần kỳ nào có thể biến
nhanh một dân tộc nghèo trở nên giàu có. Viện trợ, đầu tư hay giáo dục, kiểm
sốt dân số, điều chỉnh chính sách cho vay, xố nợ… chỉ là điều kiện cần,
không phải là điều kiện đủ cho một quốc gia cất cánh. Trước hết và quan
trọng nhất là đội ngũ quan chức cao cấp của Chính phủ phải có năng lực,
phẩm chất cách mạng vì mọi người, do con người. Nếu động cơ của đội ngũ
cán bộ có năng lực LĐ, QL vì mọi người, do con người thì quy mơ, tốc độ và
chất lượng tăng trưởng cao, nền kinh tế phát triển bền vững và ngược lại.
Tác phẩm “The rise of the creative class” của Richard Florida, Basic
Book – A member of the Perseus Books Group (2004) chỉ ra: Nếu như trước
đây tăng trưởng chủ yếu dựa vào tỷ lệ tiết kiệm, tích luỹ tư bản, vốn vật chất,
thì ngày nay tăng trưởng chủ yếu dựa vào NNL, cơng nghệ, truyền thống văn
hố, nhất là thể chế kinh tế. Yếu tố tạo nên sự tăng trưởng đã thay đổi so với
thời đại công nghiệp, phụ thuộc chính yếu vào vốn nhân lực, trong đó có nhân
lực quản lý trong điều kiện cách mạng KH-CN mới - cách mạng 4.0).
- Những nghiên cứu về thay đổi tư duy quản lý và XDĐN QLKT: Trong
ấn phẩm“Tư duy lại tương lai” (2006), Nxb Trẻ, các tác giả đã nghiên cứu về
tư duy quản trị, quản lý, chỉ ra tính tất yếu phải đổi mới tư duy, hình thành tri
thức mới. Xu thế tất yếu, người LĐ, QL có thể dự báo, kiểm sốt các hoạt động
của tương lai. Vì vậy, yêu cầu trong phát triển thời đại mới phải đổi mới tư duy
xây dựng, phát triển nhân lực, nhất là nhân lực quản lý chất lượng cao nhằm


14
thích ứng hiệu quả với những biến động và phát triển nhanh của nền kinh tế
trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Cơng trình “Lối tư duy của tương lai” của John Naisbitt đã chỉ ra 11 lối

tư duy sáng tạo của xã hội tương lai, giống như phần mềm điều khiển con
người khi suy nghĩ, nhìn nhận, đánh giá và tổng kết thực tiễn. Tác giả cho rằng,
thế giới tuy là một tổng thể nhưng vô cùng đa dạng, phong phú. Sự phát triển
luôn dựa trên tư duy, ý tưởng sáng tạo.
Cơng trình nghiên cứu về “Phát triển kỹ năng lãnh đạo” (2008), Nxb
Lao động và Xã hội của John C. Maxwell [48] đã phân tích kỹ năng lãnh đạo là
yếu tố quan trọng của quản lý. Nhà quản lý giỏi phải có các kỹ năng lãnh đạo
hiệu quả, với 5 cấp độ: 1) Chức vị: Mọi người đi theo bạn vì họ buộc phải theo.
2) Sự chấp thuận: Mọi người đi theo bạn vì họ muốn thế. 3) Định hướng: Mọi
người đi theo bạn vì tin tưởng. 4) Phát triển con người: Mọi người đi theo bạn
vì họ được phát triển. 5) Cá nhân: Mọi người đi theo bạn vì bạn là ai, đại diện
cho điều gì. Từ đó, Ơng chỉ ra các yếu tố cần thiết mà nhà lãnh đạo phải có để
sẵn sàng xử lý các tình huống, đưa ra giải pháp rất cụ thể. Thông qua thực tiễn
các tố chất lãnh đạo dần được hình thành, đặc biệt là cách thức, kỹ năng LĐ,
QL nói chung, QLKT nói riêng.
Cơng trình nghiên cứu: “Strategy, Economic Organization, and the
Knowledge Economy: The Coordination of Firms and Resources”, Publisher:
Oxford University Press, USA, tác giả Nicolai J.Foss (2006) [111] cho rằng,
nền kinh tế tri thức đóng vai trị to lớn đến PTKT nói chung, quản lý hoạt
động kinh doanh nói riêng; chi phối tư duy quản lý. Trong nền kinh tế tri
thức, tư duy LĐ, QL dựa trên nền tảng “tri thức”, xây dựng chiến lược, tổ
chức thực hiện hiệu quả chiến lược kinh doanh. Thông qua hoạt động tổ chức
– kinh doanh dựa trên tri thức, các chủ thể quản lý hướng mạnh đầu tư đào
tạo, bồi dưỡng con người; thực hiện chia sẻ kiến thức, thông tin, ý tưởng sáng
tạo… đem lại thành công cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu về“10 sự thật thường bị che giấu của nhà lãnh đạo”,


15
Anthony F. Smith (2010), Nxb Trẻ [98], chỉ ra: Nhà tư vấn quản lý hiếm khi

“phơi bày” nghệ thuật lãnh đạo của mình. Đó là bí mật mà ngay cả bản thân
họ cũng không công khai, thừa nhận. Họ lo sợ mất đi quyền lực, lịng kính
trọng, thậm chí mất việc. Tuy nhiên, sử thấu hiểu nhau về điểm mạnh, điểm
yếu của người lãnh đạo, giữa người lãnh đạo với cấp dưới… tạo nên văn hóa
ứng xử, cởi mở, tin cậy. Từ đó, họ cùng nhau nâng cao hiệu suất làm việc,
gắn kết bền chặt trong tổ chức, doanh nghiệp.
Cuốn sách “Những điều trường Harvard thực sự dạy bạn” của tác giả
P.D. Broughton - Tái bản (2015), Nxb Lao động - Xã hội [59] chỉ ra: Phấn
đấu để đạt được bằng MBA tại Harvard là mơ ước và khát vọng của nhiều
người, không chỉ và cũng không phải chỉ ở những người trẻ tuổi. Tại các
trường đại học, học viện trên thế giới, trong đó có Harvard đã tạo ra những tài
năng về kinh doanh và sản sinh ra con người – người lãnh đạo kiệt xuất có sứ
mệnh lãnh đạo, định hướng phát triển thế giới. Tuy nhiên, với một mơi trường
phải có ý thức học tập bền bỉ, sáng tạo để tiếp thu kiến thức hiệu quả về
chuyên mơn, nghiệp vụ: tài chính, kế tốn, quản trị điều hành, marketing và
ứng xử trong tổ chức. Tiếp đến là áp lực tìm cơng việc, phương cách quản lý
“thích hợp” trở thành kỹ năng quan trọng đối với người LĐ, QL.
Trong cuốn: Những điều trường Harvard không dạy bạn” và “Những
điều trường Harvard vẫn không dạy bạn” (2013), Nxb Lao động và xã hội
[51], Mark Mc Cormack tiếp tục khẳng định vai trị của giáo dục tại Trường
Harvard có thể đào tạo ra những con người tốt năng động, sáng tạo trong hoạt
động quản lý, điều hành doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi người không thể trông
chờ nhận được tất cả phương pháp, kỹ năng quản lý trong kinh doanh thông
qua trường đại học… Bằng cấp không thay thế các hoạt động thực tiễn. Sự trải
nghiệm thực tiễn cho phép nắm bắt hiệu quả, nhạy bén trong hoạt động kinh
doanh, tạo cơ hội, vượt qua thách thức đạt thành công trong LĐ, QL.
Tóm lại, những cơng trình nghiên cứu ở ngoài nước trên đây đã tập
trung nghiên cứu về vai trò của con người – chủ thể LĐ, QL trong PTKT
trong nền kinh tế tri thức; sự cần thiết, khách quan phải thay đổi tư duy của



16
người lãnh đạo, hướng tới khả năng thích ứng, năng lực sáng tạo, nhạy bén
trong tư duy của chủ thể - người LĐ, QL trong doanh nghiệp, tạo ra nền tảng
phát triển cho xã hội.
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu trong nƣớc có liên quan đến xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý, quản lý kinh tế cấp huyện trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1.2.1. Cơng trình nghiên cứu về vai trị, nội dung, tình hình xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý, quản lý kinh tế trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa
Cơng trình “Tiếp tục đổi mới đồng bộ CTCB thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH” (2012), tác giả Nguyễn Minh Tuấn, Nxb CTQG, Hà Nội, chỉ ra: đổi
mới CTCB vừa là nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, vừa là mục tiêu, yêu cầu của
Đảng, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, địa phương trong
điều kiện mới – tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế, nhằm mục tiêu: dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tác giả đã đánh giá khách
quan thực trạng CTCB nói chung, XDĐN cán bộ QLKT nói riêng ở nước ta
chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Một bộ phận
khơng nhỏ cán bộ, đảng viên có sự suy thối về chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa đẩy lùi. Trình độ
chun môn, nghiệp vụ, năng lực LĐ, QL hạn chế. Trách nhiệm của người
đứng đầu chưa quy định rõ ràng. Công tác XDĐN cán bộ các cấp thiếu
giải pháp đột phá; còn nhiều khiếm khuyết, yếu kém, đã được phát hiện,
song chậm khắc phục. Đồng thời, tác giả đã đề xuất giải pháp nhằm hồn
thiện CTCB nói chung, XDĐN cán bộ QLKT nói riêng.
Cuốn sách“Phát triển NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế ” (2012), tác giả Nguyễn Duy Hùng và Vũ Văn Phúc, Nxb CTQG, Hà
Nội cho rằng, NNL là yếu tố cấu thành quan trọng nhất của lực lượng sản
xuất xã hội, có ưu thế nổi bật là tạo ra năng lực nội sinh không có giới hạn, là



17
yếu tố quyết định sức mạnh của một quốc gia, đảm bảo cho phát triển KT-XH
bền vững thời kỳ CNH, HĐH. Tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế, với nhiều biến
động khó lường, cạnh tranh kinh tế ngày càng trở nên khốc liệt, nếu một quốc
gia xây dựng, phát triển được NNL chất lượng cao, đặc biệt là ĐNCB QLKT
năng động, sáng tạo và vì lợi ích quốc gia... trở thành điều kiện tiên quyết,
đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh kinh tế. Việt Nam đang trong thời kỳ “dân
số vàng”, lực lượng trong độ tuổi lao động dồi dào, với bản chất cần cù, thông
minh, khả năng tiếp thu nhanh những thành tựu KH-CN mới, hiện đại… Là
nguồn lực quan trọng để thực hiện thành công Chiến lược phát triển KT-XH
giai đoạn 2011-2020. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay, NNL vẫn chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển KT-XH thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, khả năng
đóng tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả; nâng cao năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế có hạn chế lớn từ khả năng đóng góp của vốn con người – Người
LĐ, QL. Việt Nam có nguy cơ cao rơi vào “bẫy thu nhập trung bình”. Để đẩy
mạnh PTKT, hồn thành sự nghiệp CNH, HĐH, Việt Nam phải có NNL có
trình độ cao, làm việc tốt trong điều kiện mới của cuộc cách mạng cơng
nghiệp 4.0. Đó là yếu tố then chốt bảo đảm cho nền kinh tế Việt Nam phát
triển nhanh, bền vững. Trên cơ sở phân tích những bài học kinh nghiệm; đánh
giá thực trạng, làm rõ những bất cập về phát triển NNL chất lượng cao giai
đoạn từ 1986 đến nay; chỉ ra nguyên nhân thiếu hụt về số lượng, yếu kém về
chất lượng, nhất là đối với ĐNCB QLKT, các tác giả đề xuất quan điểm, định
hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển NNL đáp ứng yêu cầu phát triển
KT-XH trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Cơng trình: Nghiên cứu phát triển ĐNCB, công chức lãnh đạo QLNN
trong sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế” (2012) , Kỷ yếu Hội thảo
khoa học về “Phát triển NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc
tế”, chủ trì: Tạp chí Cộng sản - Nxb CTQG, Hà Nội, chỉ rõ: ĐNCB, công

chức, viên chức QLNN nước ta được hình thành và phát triển từ cuộc đấu
tranh, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tích cực tham gia vào sự nghiệp đổi mới


18
của Đảng. Sau 30 năm đổi mới, ĐNCB quản lý nói chung, đội ngũ CBQLKT
nói riêng từng bước thích ứng với cơ chế thị trường gắn với hội nhập quốc
tế, song vẫn còn hạn chế, bất cập: Ngay từ khi bước vào thời kỳ đổi mới, một
bộ phận đáng kể cán bộ, công chức lãnh đạo, QLNN không theo kịp để đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ mới; năng lực chuyên môn yếu; kỹ năng lãnh đạo,
QLKT, quản lý xã hội yếu. Khả năng nắm bắt thông tin, ngoại ngữ, tin học
của một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác
quản lý trong thời kỳ bùng nổ KH-CN. Ở nơi này, nơi kia có những cán bộ
QLKT chưa thực sự quyết tâm, làm “công bộc” của dân. Có cán bộ thể hiện
thái độ hách dịch, cửa quyền, quan liêu, nhũng nhiễu, thậm chí lợi dụng chức
vụ, quyền hạn mưu cầu lợi ích cá nhân, nhóm lợi ích, tổn hại đến uy tín của
Đảng, Nhà nước, mất lịng tin của nhân dân. Có cán bộ QLKT thiếu sáng tạo,
thụ động trong tham mưu, triển khai chính sách của Đảng, Nhà nước dẫn đến
chính sách chậm hoặc không đi vào cuộc sống, cản trở việc thực hiện thành
cơng CNH, HĐH đất nước. Cơng trình đã đề xuất các nhóm giải pháp, nhất là
về đào tạo, bồi dưỡng; khen thưởng, kỷ luật... nhằm đẩy mạnh phát triển
ĐNCB trong sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
1.1.2.2. Cơng trình nghiên cứu về nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý, quản lý kinh tế trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cuốn sách:“Đánh giá, quy hoạch, LC, ĐĐ cán bộ LĐ, QL thời kỳ công
nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước”, PGS.TS Trần Đình Hoan (chủ biên),
Nxb CTQG, Hà Nội, 2008. Cơng trình nghiên cứu nội dung về XDĐN
CBQL, QLKT trong quá trình CNH, HĐH. Cơng trình tập trung vào đánh giá,
quy hoạch, LC, ĐĐ cán bộ LĐ, QL trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước;
phân tích cơ sở lý luận: Quan điểm của Mác - Lênin, Hồ Chí Minh và của

Đảng ta về cơng tác đánh giá, quy hoạch, LC, ĐĐ cán bộ; yêu cầu của CNH,
HĐH với công tác đánh giá, quy hoạch, LC, ĐĐ cán bộ… theo từng khâu.
Tác giả đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác đánh giá, quy hoạch và LC, ĐĐ cán bộ thời kỳ CNH, HĐH đất nước.


×