Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thực hiện pháp luật về kiểm sát xét xử các vụ án hành chính của viện kiểm sát nhân dân từ thực tiễn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.18 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ PHẠM HUY LONG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT XÉT XỬ
CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Đắk Lắk, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ PHẠM HUY LONG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT XÉT XỬ
CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8380102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ VĂN LONG

Đắk Lắk, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài luận này do em hồn thành, những số liệu, thơng
tin trong bài luận văn này là hoàn toàn chuẩn xác, trung thực, gắn với địa
phương mà em nghiên cứu..
Đắk Lắk, ngày

tháng

năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Phạm Huy Long


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, cơ quan, gia đình
bạn bè đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài nghiên cứu, tạo điều kiện
tốt nhất cho em có thể hồn thiện luận văn một cách thuận lợi. Đồng thời em
xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô nhà trường đã trang bị cho em những
kiến thức cơ bản vững chắc làm nền tảng để hoàn thành bài luận này.
Cảm ơn các anh/chị trong VKSND Tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện cung
cấp nhiều số liệu, tài liệu để em hoàn thành bài luận đúng tiến độ.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM SÁT XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN .............................................................................................................. 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về kiểm sát xét xử các vụ án
hành chính .................................................................................................... 5
1.2. Nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về kiểm sát xét xử các vụ án
hành chính .................................................................................................... 8
1.3 Qui trình, thủ tục thực hiện pháp luật về kiểm sát xét xử các vụ án hành
chính .......................................................................................................... 10
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về kiểm sát xét xử các vụ
án hành chính ............................................................................................. 23
CHƯƠNG 2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TỈNH
ĐẮK LẮK.................................................................................................................. 29
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội và tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân ở tỉnh
Đắk Lắk ..................................................................................................... 29
2.2. Thực trạng xét xử các vụ án hành chính tại tỉnh Đắk Lắk .................... 39
2.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm sát xét xử các vụ án hành chính ở
VKSND tỉnh Đắk Lắk ................................................................................ 49
2.4. Đánh giá việc thực hiện pháp luật về kiểm sát xét xử các vụ án hành
chính ở tỉnh Đăk Lắk .................................................................................. 53


CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH
CHÍNH CỦA VKSND TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK................................. 60
3.1. Phương hướng chung........................................................................... 60

3.2. Các giải pháp ....................................................................................... 61
KẾT LUẬN................................................................................................................ 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 73


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tố tụng Hành chính 2015

:

TTHC 2015

Hoạt động tư pháp

:

HĐTP

Kiểm sát hoạt động tư pháp

:

KSHĐTP

Thực hiện Pháp luật

:

THPL


Tịa án nhân dân

:

TAND

Vụ án Hành chính

:

VAHC

Viện kiểm sát nhân dân

:

VKSND

Xã hội Chủ nghĩa

:

XHCN

Kiểm sát viên

:

KSV



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khiếu nại, khiếu kiện hành chính ngày càng phổ biến và phức tạp, đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng cuộc sống, đảm bảo tính pháp chế Xã hội Chủ nghĩa, trật tự và an tồn
xã hội. Chính vì vậy gỉai quyết vụ án hành chính một cách kịp thời, thấu đáo
và triệt để là một yêu cầu bức thiết, góp phần đảm bảo sự trong sạch và đời
sống yên bình cho người dân. Để làm nên thành công của việc giải quyết vụ
án Hành chính thì Viện kiểm sát nhân dân đóng vai trị khơng nhỏ đưa tới
thành cơng của giải quyết vụ án.Hoạt động thực thi pháp luật về kiếm sát xét
xử có ý nghĩa lớn lao trong việc tạo nên vai trị đắc lực của Viện kiểm sát,
góp phần giữ vững vai trị, vị trí của viện kiểm sát. Thơng qua hoạt động này,
Viện kiểm sát nhân dân thể hiện rõ vai trò và sức mạnh cũng như những ưu
điểm vốn có của mình.
Trong những năm qua, hoạt động thực hiện pháp luật về kiểm sát họat
động xét xử đạt được nhiều thành tựu, kết quả đáng quý, tuy nhiên bên cạnh
đó có rất nhiều nhược điểm tồn tại cần phải giải quyết. Chẳng hạn như: hệ
thống pháp luật còn nhiều kẽ hở; quy trình, cơ chế, hình thức thực hiện pháp
luật chưa đảm bảo; trình độ kiểm sát viên chưa cao, cịn nhiều bất cập cả về
trình độ, năng lực cũng như phẩm chất; chế độ đãi ngộ chưa xứng đáng...
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, sau đây em sẽ tập trung đi sâu
nghiên cứu và phân tích làm rõ đề tài: “Thực hiện pháp luật về kiểm sát xét
xử các vụ án hành chính của Viện kiểm sát nhân dân từ thực tiễn Tỉnh
Đắk Lắk” nhằm góp thêm những nhìn nhận khách quan, đa chiều về vấn đề,
đặc biệt là rút ra được những pháp, định hướng hoàn thiện nhằm ngày một
nâng cao và hoàn thiện vai trị của Viện kiểm sát tỉnh Đắk Lắk nói riêng và
1



tồn bộ hệ thống Viện kiểm sát nhân dân nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố có liên quan đến đề tài
như:
Luận án Tiến sĩ, Lê Quyên Hà (2017) về Thực hiện pháp luật về khiếu
nại hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn các tỉnh Tây nguyên; Luận
văn thạc sỹ, Nguyễn Thị Hoàng Liên (2014) về Xét xử án hành chính qua
thực tiễn tỉnh Lào Cai; Luận văn thạc sỹ, Nguyễn Đức Chính (2014) về Thẩm
quyền xét xử của Tịa hành chính theo Luật tố tụng hành chính Việt Nam;
Luận văn thạc sỹ, Võ Thị Hương trà (2019) về Trình tự, thủ tục xét xử vụ án
hành chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.
Qua đó, các cơng trình đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản các chức
năng, nhiệm vụ của Tòa án, Viện kiểm sát trong tố tụng Hành chính, đánh giá
việc thực hiện chức năng của hoạt động kiểm sát trong tố tụng vụ án hành
chính nói chung, hay trong một lĩnh vực xét xử các vụ án hành chính cụ thể.
Các cơng trình chủ yếu nghiên cứu về thực hiện vai trị kiểm sát, chưa có
cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về quy định và việc thực hiện
pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân nói chung, của Viện kiểm sát nhân dân
ở địa phương cụ thể nói riêng. Do vậy, tên đề tài được chọn nghiên cứu
“Thực hiện pháp luật về kiểm sát xét xử các vụ án hành chính của Viện kiểm
sát nhân dân từ thực tiễn Tỉnh Đắk Lắk” không bị trùng lắp với đề tài được
nghiên cứu trước đó. Vấn đề được nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
trong bối cảnh tích cực thực hiện cải cách tư pháp theo Chiến lược của Đảng,
Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích, nhiệm vụ của luận văn là:
2



Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lí luận về thực hiện pháp luật về kiểm
sát xét xử các vụ án Hành chính và thực tiễn kiểm sát tại Viện kiểm sát nhân
dân tại Tỉnh Đắk Lắk để đưa ra các quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện
pháp luật về kiểm sát xét xử các vụ án Hành chính nói chung
Phân tích, luận giải một số vấn đề lí luận về thực hiện pháp luật về
kiểm sát xét xử các vụ án Hành chính của Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh Đắk
Lắk
Phân tích, đánh giá thực trạng, thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm sát
xét xử các vụ án Hành chính của Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh Đắk Lắk
Đề xuất các quan điểm, giải pháp đảm bảo và nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về kiểm sát xét xử các vụ án Hành chính của Viện kiểm sát
nhân dân Tỉnh Đắk Lắk
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng: các vụ án hành chính tại Tỉnh Đắk Lắk
Về khơng gian: Các Viện kiểm sát nhân dân tại Tỉnh Đắk Lắk
Về thời gian: 3 năm, từ năm 2017 – 2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh
về nhà nước và pháp luật với các phương pháp nghiên cứu cụ thể như so sánh,
phân tích, tổng hợp, thống kế để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu luận văn.
Cụ thể: Chương 1 sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, Chương 2 sử
dụng phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp cịn tại Chương 3, sử dụng
phương pháp tổng hợp là chính.
6. Ý Nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn là một cơng trình nghiên cứu cụ thể, hồn thiện, có những
đóng góp như sau:
3



Thứ nhất, góp phần làm rõ 1 số vấn đề lí luận về thực hiện pháp luật về
kiểm sát xét xử các vụ án Hành chính của Viện kiểm sát nhân dân
Thứ hai,cung cấp và nêu ra được thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm
sát xét xử các vụ án Hành chính của Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh Đắk Lắk
Thứ ba là đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm hiệu quả, chất
lượng thực hiện pháp luật về kiểm sát xét xử các vụ án Hành chính của Viện
kiểm sát nhân dân Tỉnh Đắk Lắk
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, phần mở đầu, danh mục từ viết tắt,
danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 3
chương như sau:
- Chương 1. Những vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật về kiểm sát
xét xử các vụ án hành chính của Viện kiểm sát nhân dân
- Chương 2. Các yếu tố ảnh hưởng và Thực trạng thực hiện pháp luật
về kiểm sát xét xử các vụ án hành chính tại tỉnh Đắk Lắk
- Chương 3. Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực
hiện pháp luật về kiểm sát xét xử các vụ án hành chính của Viện kiểm sát
nhân dân từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk

4


CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ KIỂM SÁT XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về kiểm sát xét xử các
vụ án hành chính
1.1.1. Khái niệm
Theo Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật của Đại học Luật Hà
Nội năm 2016 thì “thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện

thực hóa các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật”. Tương tự
như vậy, Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội năm 2017 định nghĩa: “Thực hiện pháp luật là một
q trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi
vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể
pháp luật”. Định nghĩa nêu trên nhận được sự đồng thuận của nhiều tác giả
khi nghiên cứu về thực hiện pháp luật, ví dụ như: Tiến sĩ Nguyễn Minh Đoan
trong cuốn Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam năm 2020 hay Tiến sĩ
Ngọ Văn Nhân trong cuốn Xã hội học pháp luật năm 2018. Tuy nhiên, theo
Tiến sĩ Nguyễn Thị Hồi thì các khái niệm nêu trên vẫn chưa thể hiện được
đầy đủ nhất nội hàm của khái niệm về thực hiện pháp luật, lý do là:
(i) Không phải hành vi thực hiện pháp luật nào cũng phải là một quá
trình hoạt động, vì có những trường hợp thực hiện pháp luật chỉ là những
hành vi đơn lẻ (ví dụ: Hành vi dừng lại trước đèn đỏ khi đi đường);
(ii) Không phải trong tất cả các trường hợp, chủ thể thực hiện pháp luật
đều nhằm mục đích đưa pháp luật vào cuộc sống, mà đa số các chủ thể đều
nhằm thực hiện những mục đích riêng của mình, vì những hành vi hợp pháp
được thực hiện trong trường hợp chủ thể chưa hoặc không nhận thức được tại
5


sao phải làm như vậy hoặc do kết quả của việc áp dụng các biện pháp cưỡng
chế nhà nước hoặc do sợ bị áp dụng các biện pháp đó thì khơng thể coi là có
mục đích đưa các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống.
Do vậy, Tiến sĩ Nguyễn Thị Hồi cho rằng: “Thực hiện pháp luật là
hành vi (hành động hoặc không hành động) hợp pháp của chủ thể có năng lực
hành vi pháp luật”. Trong cuốn Lý luận Nhà nước và pháp luật năm 2009, khi
định nghĩa về thực hiện pháp luật, Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Hồng Thái và Phó
Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Mậu cũng khơng đề cập đến yếu tố “có mục
đích” của các chủ thể pháp luật

Từ những phân tích trên có thể rủ ra định nghĩa: Thực hiện pháp luật
(THPL) là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) được tiến
hành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là không trái,
không vượt quá khuôn khổ mà pháp luật đã quy định. Thực hiện pháp luật có
thể là một xử sự có tính chủ động, được tiến hành bằng một thao tác nhất định
nhưng đó cũng có thể là một xử sự có tính thụ động, tức là khơng tiến hành
vượt xử sự bị pháp luật cấm.1
Thực hiện pháp luật trong kiểm sát việc xét xử vụ án hành chính là
hành vi xử xự của chủ thể trong kiểm sát xét xử, nhằm đảm bảo tính cơng
bằng, nghiêm minh của kiểm sát xét xử hành chính, bảo vệ quyền lợi của các
chủ thể, cá nhân liên quan trong lĩnh vực hành chính.
1.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về kiểm sát xét xử vụ án Hành
chính


Thực hiện pháp luật bằng hành vi: hành vi là phương thức tồn tại

của con người, được hình thành trên cơ sở nhận thức và được biểu hiện bằng
hành động hoặc không hành động trên thực tế. Coi thực hiện pháp luật bằng
/>1

6


hành vi vì như vậy mới có cơ sở để gắn với chế độ trách nhiệm, trách nhiệm
pháp lý của chủ thể.


Thực hiện pháp luật phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định


pháp luật: thực hiện pháp luật tố tụng hành chính trước hết và cơ bản là thực
hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý được pháp luật quy định đối với chủ thể.
Việc thực hiện pháp luật trên từng lĩnh vực của đời sống pháp lý là khác nhau.
=> Pháp luật tố tụng hành chính cần đưa ra yêu cầu cho từng lĩnh vực:
về nhận thức với nội dung pháp luật, về thời hạn, an ninh xã hội…


Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích cụ thể: mục đích

thực hiện pháp luật tố tụng hành chính của chủ thể là phạm trù mang tính cơ
quan và tùy thuộc từng lĩnh vực, hình thức thực hiện pháp luật mà mục đích
khơng giống nhau, có tính rõ ràng đảm bảo thực hiện pháp luật có tác dụng
lâu dài.
=> Mục đích trước hết: đáp ứng nhu cầu của các chủ thể.


Thực hiện pháp luật thông qua quan hệ pháp luật: quan hệ pháp

luật tố tụng hành chính là sản phẩm của việc thực hiện pháp luật tố tụng hành
chính và ngược lại quan hệ pháp luật là môi trường, điều kiện cần thiết cho
quá trình thực hiện pháp luật.


Quá trình thực hiện pháp luật được đảm bảo bằng các biện

pháp của Nhà nước: vì pháp luật là sản phẩm của Nhà nước tạo nên. Trong xã
hội,

pháp


luật

thể

hiện

ý

chí

số

đơng Nhân

dân lao

động.

=> Việc pháp luật được tôn trọng và thực thi nghiêm minh là yêu cầu khách
quan đặt ra từ chính đời sống xã hội, từ sự mong muốn của Nhà nước cũng
như nguyện vọng chung của đa số Nhân dân lao động.


Chính sự đảm bảo của Nhà nước mới làm cho pháp luật tố tụng

hành chính, kiểm sát xét xử các VAHC có mơi trường thực thi bình
đẳng, cơng bằng về quyền, nhiệm vụ pháp lý.
7





Việc đảm bảo có thể là đảm bảo chung (đảm bảo pháp lý,tổ chức,

xã hội) hoặc xuất phát từ đặc tính các quan hệ xã hội được pháp luật tố tụng
hành chính điều chỉnh hoặc tùy vào chủ thể chịu sự tác động của pháp luật mà
Nhà nước đưa ra biện pháp phù hợp.
1.2. Nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về kiểm sát xét xử các
vụ án hành chính
Về hình thức thực hiện pháp luật, căn cứ vào các yêu cầu của các quy
phạm pháp luật, Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật của Trường Đại
học Luật Hà Nội (do NXB Công an nhân dân phát hành năm 2010) đã chia
thực hiện pháp luật thành 4 hình thức sau:
- Tuân theo (tuân thủ) pháp luật kiểm sát xét xử các VAHC: là hình
thức tuân thủ pháp luật tố tụng trong kiểm sát xét xử, các chủ thể pháp luật tố
tụng hành chính kiềm chế, khơng tiến hành các hoạt động mà pháp luật cấm.
Những quy phạm pháp luật cấm đốn được thực hiện ở hình thức này.
- Thi hành (chấp hành) pháp luật kiểm sát xét xử VAHC: là hình thức
thực hiện pháp luật trong tố tụng về kiểm sát xét xử các VAHC, trong đó các
chủ thể pháp luật thực hiện các nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động
tích cực. Những quy phạm pháp luật bắt buộc (những quy phạm quy định
nghĩa vụ phải thực hiện những hành vi tích cực nhất định) được thực hiện ở
hình thức này.
- Sử dụng (vận dụng) pháp luật kiểm sát xét xử VAHC: là hình thức
thực hiệnpháp luật tố tụng hành chính để kiểm sát xét xử VAHC, trong đó các
chủ thể pháp luật tố tụng hành chính thực hiện quyền, tự do pháp lý của mình
(những hành vi mà pháp luật cho phép chủ thể thực hiện). Những quy phạm
pháp luật quy định về các quyền và tự do pháp lý của các tổ chức, cá nhân
được thực hiện ở hình thức này.
8



- Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà
nước (thơng qua các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyềnm là Viện
kiểm sát) tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp
luật; hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết
định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật
cụ thể. Ở hình thức này, các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của
pháp luật ln có sự can thiệp của cơ quan nhà nước hay các cá nhân có thẩm
quyền.
Nếu như tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật tố
tụng hành chính là những hình thức mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể thực
hiện thì áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật chỉ dành cho các
cơ quan nhà nước hay cá nhân có thẩm quyền. Áp dụng pháp luật tố tụng
hành chính về kiểm sát xét xử VAHC được xem là hoạt động thực hiện pháp
luật của các cơ quan nhà nước; nó vừa là một hình thức thực hiện pháp luật,
vừa là một giai đoạn mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tổ
chức cho các chủ thể pháp luật khác thực hiện các quy định pháp luật. Do đó,
áp dụng pháp luật là một hình thức rất quan trọng, phức tạp của thực hiện
pháp luật.
Việc phân chia thành 4 hình thức thực hiện pháp luật nêu trên chỉ có
tính chất tương đối, có ý nghĩa chính về mặt lý luận bởi các hình thức thực
hiện pháp luật tố tụng hành chính về kiểm sát xét xử các VAHC nêu trên
trong thực tiễn không tồn tại riêng lẻ, mà thường được tiến hành đồng thời,
chúng “lồng chứa” vào nhau, hình thức này lại bao gồm cả hình thức khác khi
các chủ thể thực thi quyền, nghĩa vụ của mình trong từng mối quan hệ pháp
luật. Chẳng hạn, hành vi áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý vi phạm pháp luật về viên chức cần phải tuân thủ, chấp hành các
9



quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, mức xử phạt theo đúng quy định
của pháp luật.
1.3 Qui trình, thủ tục thực hiện pháp luật về kiểm sát xét xử các vụ
án hành chính
Để thực hiện tốt kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng hành chính
trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, mỗi KSV cần phải nắm vững quy định
của pháp luật và chú trọng những hoạt động cần thiết trước phiên tòa, tại
phiên tòa và sau khi kết thúc phiên tịa. Quy trình thủ tục kiểm sát xét xử
VAHC lần lượt như sau:


Hoạt động của Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa xét xử

VAHC
Thứ nhất, xem xét việc thực hiện các thủ tục tố tụng của Toà án
Khi nhận được các văn bản tố tụng KSV phải nghiên cứu kỹ thông báo
thụ lý vụ án, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định áp dụng biện pháp thu
thập chứng cứ, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu có),
quyết định trưng cầu giám định (nếu có), xem xét hình thức, nội dung trong
từng văn bản như ngày, tháng, năm ban hành, dấu, chữ ký của người có thẩm
quyền ban hành các vấn đề tố tụng như: Thời hạn giải quyết vụ án, thủ tục lấy
lời khai của các đương sự… có vi phạm tố tụng hay khơng? nếu có vi phạm
thì phải thực hiện quyền kiến nghị u cầu Toà án khắc phục, sửa chữa (theo
quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật TTHC 2015 năm 2015).
Luật TTHC 2015 năm 2015 đã xác định “Đối thoại trong tố tụng hành
chính” là một trong những nguyên tắc cơ bản, vì vậy: “Tịa án có trách nhiệm
tiến hành đối thoại và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự đối thoại với
nhau về việc giải quyết vụ án theo quy định của Luật này.” (Điều 20 Luật
TTHC 2015).

Thứ hai, xem xét tổng thể toàn bộ nội dung vụ án
10


– Kiểm sát viên cần xác định tính hợp pháp của yêu cầu khởi kiện. Việc
xác định tính hợp pháp của yêu cầu khởi kiện được đặt ra ngay khi kiểm sát
thụ lý, kiểm sát lập hồ sơ vụ án của Tòa án và trở thành nhiệm vụ xuyên suốt
trong q trình tố tụng. Tính hợp pháp của u cầu khởi kiện được thể hiện ở
các điểm sau:
+ Tư cách pháp lý của người khởi kiện, người đại diện, người được
đương sự uỷ quyền tham gia tố tụng;
+ Thủ tục, điều kiện khởi kiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31, Điều
32 và Điều 33 Luật TTHC 2015; các quy định của Luật Khiếu nại hoặc các tài
liệu chứng minh cho việc đương sự đã khiếu nại nhưng không được người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại trả lời, biên lai nộp dự phí, án phí và các tài
liệu liệu đương sự nộp cùng đơn khởi kiện;
+ Thời hiệu khởi kiện: Có được thực hiện theo quy định tại Điều 116
Luật TTHC 2015 khơng?
– Xác định tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khởi kiện, cụ thể:
+ Đối với quyết định hành chính bị khởi kiện, KSV phải nghiên cứu chi
tiết ngày, tháng, năm ban hành, thẩm quyền ký quyết định, con dấu, chữ ký
của người có thẩm quyền đối chiếu với các quy định của pháp luật để xem xét
văn bản đó có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?
+ Đối với hành vi hành chính bị khởi kiện, KSV phải nghiên cứu các
văn bản quy phạm pháp luật quy định về nhiệm vụ cơng vụ của cơ quan hành
chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
đang bị khởi kiện, để xác định hành vi hành chính đang bị khởi kiện có phù
hợp với quy định của pháp luật hay không?
– Xác định nội dung tranh chấp, quan hệ tranh chấp, nội dung yêu cầu

của những người tham gia tố tụng khác, xác định tính hợp pháp, tính có căn
11


cứ của các yêu cầu này. Việc xác định nội dung quan hệ tranh chấp cũng đồng
thời với việc xác định tư cách của người khởi kiện, người bị kiện, người đại
diện, người được uỷ quyền hoặc những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Thứ ba, đánh giá chứng cứ, xác định sự thật khách quan của vụ án
– Kiểm sát viên phải kiểm tra kỹ lưỡng từng loại nguồn chứng cứ và
xác định nguồn chứng cứ, trình tự, thủ tục thu thập chứng cứ theo đúng quy
định của pháp luật (nghĩa là nguồn chứng cứ và chứng cứ phải được thu thập
theo quy định tại các điều 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92 của Luật TTHC
2015). Đây là khâu công tác hết sức quan trọng và dễ bị sai sót mà KSV cấp
sơ thẩm thường hay mắc phải do thiếu kinh nghiệm hoặc do nhận thức chưa
đúng về tính chất và tầm quan trọng của khâu cơng tác này.
– Xác định chứng cứ có trong hồ sơ đã đầy đủ để chứng minh cho yêu
cầu của các đương sự tham gia vụ kiện chưa?
– Đối chiếu, phân tích các tài liệu, chứng cứ để làm rõ sự thật khách
quan, bản chất trong quan điểm của từng đương sự và bản chất của mâu thuẫn
trong nội dung vụ án cần được giải quyết.
– Tập hợp, chuẩn bị những tài liệu, chứng cứ có giá trị chứng minh để
có quan điểm đúng về việc giải quyết vụ án.
Thứ tư, làm rõ các vấn đề về áp dụng pháp luật
– Xem xét nguyên nhân dẫn đến việc cơ quan hành chính nhà nước,
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ra quyết định hành
chính (hoặc thực hiện hành vi hành chính) đang bị khởi kiện; quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khởi kiện gây thiệt hại gì cho người khởi kiện;
các văn bản pháp luật nội dung điều chỉnh quan hệ pháp luật đang có tranh
chấp là những văn bản nào…

12


– Xác định yêu cầu khởi kiện có được chấp nhận hay khơng, chấp nhận
những vấn đề gì.
– Đánh giá chứng cứ, xác định sự thật khách quan của yêu cầu khởi
kiện trên cơ sở đối chiếu, phân tích các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ,
nghiên cứu kỹ quan điểm của các chủ thể tham gia tố tụng (thơng qua bản
trình bày quan điểm của họ và các lời khai do Tồ án lập) để từ đó làm rõ sự
thật khách quan của quan hệ đang có tranh chấp, cũng như những mâu thuẫn
trong các lời trình bày, lời khai của các đương sự, trên cơ sở đó chuẩn bị lý lẽ,
căn cứ pháp lý để bảo vệ hoặc bác bỏ các tài liệu cũng như yêu cầu của các
đương sự.
Thứ năm, xây dựng hồ sơ kiểm sát phải bao gồm các tài liệu phản ánh
đầy đủ hoạt động tiến hành tố tụng của Toà án nhân dân, VKSND và những
người tham gia tố tụng khác, bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận được văn bản
thông báo thụ lý vụ án của Toà án nhân dân và kết thúc khi KSV hoàn thành
việc kiểm sát bản án, quyết định do Toà án cùng cấp gửi đến. Các tài liệu,
chứng cứ cần có trong hồ sơ kiểm sát là: Đơn khởi kiện của đương sự, biên lai
thu dự phí án phí sơ thẩm, quyết định hành chính bị khởi kiện (nếu đương sự
khởi kiện hành vi hành chính thì hành vi này phải được nêu trong đơn khởi
kiện); Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai (nếu có), các tài liệu
thể hiện việc đương sự đã khiếu nại nhưng không được giải quyết, các tài liệu,
chứng cứ do người bị khởi kiện cung cấp nhằm bác lại yêu cầu khởi kiện cũng
như các tài liệu chứng minh cho yêu cầu phản tố của họ, các tài liệu do người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp… (những tài liệu, chứng cứ này
cần được phô tô); Trích lục những lời trình bày hoặc khai nhận của những
người tham gia tố tụng khác, nhưng phải bảo đảm tính đầy đủ, khách quan,
tồn diện.
13



Việc nhận hồ sơ và nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phien tòa phúc
thẩm của VKS được thực hiện theo quy định tại Luật TTHC 2015 và điểm b
khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 03/2012. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án
cần làm rõ các nội dung sau:
+ Xác định tính hợp pháp của kháng cáo, kháng nghị: Kiểm sát viên
căn cứ vào các điều của Luật TTHC 2015 để xác định tính hợp pháp của
kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp kháng cáo quá hạn thì phải xem xét, làm
rõ thời gian có trở ngại khách quan để chấp nhận việc kháng cáo.
+ Xác định vi phạm pháp luật của bản án, quyết định bị kháng cáo,
kháng nghị: Kiểm sát viên phải xuất phát từ nội dung yêu cầu của kháng cáo,
kháng nghị để nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án mà Toà
án cấp sơ thẩm lấy làm căn cứ nhận định và đưa ra phán quyết; đánh giá tính
hợp pháp, khách quan của bản án, quyết định thơng qua việc xem xét tính hợp
pháp, khách quan, đầy đủ của các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
+ Xem xét những tài liệu và chứng cứ mới bổ sung ở thủ tục phúc thẩm
và xác định tính hợp pháp của những tài liệu chứng cứ mới đó có thật sự làm
thay đổi việc áp dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp so với phán quyết
của Toà án cấp sơ thẩm. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát
viên có trách nhiệm bổ sung tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quan điểm kháng
nghị theo quy định tại các điều 188, 189 Luật TTHC 2015.
+ Nghiên cứu các văn bản pháp luật mà Toà án cấp sơ thẩm áp dụng để
giải quyết vụ án, đối chiếu với các tình tiết khách quan của vụ án để xác định
việc áp dụng pháp luật của Toà án cấp sơ thẩm đã phù hợp với quy định của
pháp luật hay chưa.
+ Trường hợp phát hiện kháng nghị của Viện kiểm sát không đủ căn cứ
hoặc không phù hợp với các tình tiết khách quan của bản án, quyết định bị
14



kháng nghị thì Kiểm sát viên đề xuất với Lãnh đạo viện điều chỉnh kháng
nghị (rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị theo quy định của pháp luật).
+ Lập hồ sơ kiểm sát: Hồ sơ kiểm sát ở thủ tục phúc thẩm cũng có
những tài liệu tương tự như hồ sơ kiểm sát ở thủ tục sơ thẩm và có thêm bản
án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị, đơn kháng cáo, quyết định kháng
nghị những tài liệu chứng cứ mới được bổ sung.
+ Chuẩn bị đề cương hỏi: Việc xây dựng đề cương hỏi tiến hành như
đối với việc xây dựng đề cương hỏi ở cấp sơ thẩm.
+ Dự thảo ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong
quá trình giải quyết vụ án hành chính ở giai đoạn phúc thẩm. Dự thảo ý kiến
phải nêu được tính hợp pháp và tính có căn cứ của yêu cầu kháng cáo, nội
dung và quan điểm nêu trong kháng nghị; xác định tính hợp pháp hoặc vi
phạm pháp luật của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị; ý kiến về
việc tuân theo pháp luật trong q trình giải quyết vụ án hành chính. Dự thảo
ý kiến của Viện kiểm sát phải được thông qua Lãnh đạo Viện trước khi tham
dự phiên toà phúc thẩm.
Nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính cần làm rõ những nội dung trên là
cần thiết, mỗi nội dung đều có tầm quan trọng của nó nhằm dảm bảo cho việc
xét xử thuận lợi, khơng xảy ra sai sót. Một bộ hồ sơ vụ án hành chính phải có
đầy đủ nội dung trên, thiếu 1 tài liệu, hoạt động nào cũng khơng được vì tính
quan trọng của nhữung tài liệu đó là ngang nhau. Một khi hồ sơ nghiên cứu
vụ án đầy đủ, khao học thì vụ án sẽ đưọc xét xử chuẩn xác, khách quan và có
bài bản, chặt chẽ. Thu thập đủ tài liệu, bằng chứng, chứng cứ như trên nhằm
tạo bước đệm, nèn tảng pháp lý vững chắc cho việc xét hỏi được công tâm,
khách quan và khoa học nhất, tạpo sự an tâm tin tưởng của đương sự và các
bên liên quan về đường lối của vụ việc.
Thứ sáu, chuẩn bị đề cương để tham gia hỏi tại phiên toà
15



– Kiểm sát viên phải chuẩn bị câu hỏi cho từng đương sự, từng vấn đề
đang có mâu thuẫn, tranh chấp; có câu hỏi nhằm xác định giá trị chứng minh
của tài liệu, có câu hỏi nhằm làm rõ sự thật khách quan của nội dung đang có
tranh chấp.
– Câu hỏi mà KSV đưa ra phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, tập trung vào
vấn đề cần làm sáng tỏ và phù hợp với từng đối tượng được hỏi.
Thứ bảy, dự thảo quan điểm về việc giải quyết vụ án của Viện kiểm sát
để trình bày tại phiên tồ
Theo quy định tại Điều 190 Luật TTHC 2015, tại phiên tòa sơ thẩm:
“Sau khi những người tham gia tố tụng tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án…”.
Như vậy, phát biểu của KSV tại phiên tòa sơ thẩm chỉ bị hạn chế đối
với nhóm người tiến hành tố tụng (Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân), cịn
đối với nhóm người tham gia tố tụng thì khơng bị hạn chế. Vì vậy, tại phiên
tịa, KSV có thể vận dụng các quy định của pháp luật để hỏi các đương sự,
người làm chứng, người phiên dịch…và kết hợp với việc nghiên cứu hồ sơ vụ
án trước khi tham gia phiên tòa để phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát đối với
đối tượng khởi kiện vụ án hành chính (quyết định hành chính, hành vi hành
chính) và về tính hợp pháp hay khơng hợp pháp của quyết định hành chính,
hành vi hành chính, đề xuất quan điểm, đường lối giải quyết vụ án.
Dự thảo quan điểm về việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên phải nêu
được các vấn đề sau:
Loại việc có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tồ án theo quy định tại
Điều 30 Luật TTHC 2015?
16



Việc thụ lý và giải quyết vụ án của Toà án đã đúng với quy định tại các
điều 31, 32, 33 Luật TTHC 2015 chưa?
Người khởi kiện có phải là người bị thiệt hại do quyết định hành chính
hoặc hành vi hành chính đang bị khởi kiện gây ra theo quy định tại khoản 8
Điều 3 Luật TTHC 2015 không?
Đối tượng khởi kiện, điều kiện khởi kiện đã đầy đủ theo quy định tại
Điều 115 Luật TTHC 2015?
Thời hiệu khởi kiện còn hay hết theo quy định tại Điều 116 Luật TTHC
2015?
– Dự thảo ý kiến được thông qua Lãnh đạo Viện trước khi KSV tham
gia phiên toà.


Hoạt động của Kiểm sát viên tại phiên tịa

Về sự có mặt của Kiểm sát viên tại phiên tòa cấp sơ thẩm và
phiên tòa cấp phúc thẩm được quy định tại 224 Luật TTHC 2015. Theo đó, cả
hai điều luật đều quy định:
1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân cơng
có nhiệm vụ tham gia phiên tịa. Hội đồng xét xử quyết định hỗn phiên tịa
khi Kiểm sát viên vắng mặt trong trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị.
2. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt hoặc khơng thể tiếp tục tham gia
phiên tịa, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì
người này được thay thế Kiểm sát viên vắng mặt tham gia phiên tòa xét xử vụ
án.
Theo quy định tại hai điều luật này thì tại phiên tịa cấp sơ thẩm và
phiên tòa cấp phúc thẩm, Kiểm sát viên phải tham dự phiên tịa. Viện trưởng
VKSND cùng cấp phải có trách nhiệm phân cơng Kiểm sát viên tham dự. Vì
một lý do nào đó, Kiểm sát viên khơng tham dự đuợc phiên tịa thì Hội đồng

xét xử phải ra quyết định hỗn phiên tịa căn cứ theo Luật TTHC 2015 và việc
17


hỗn phiên tịa này phải được thơng báo cho VKSND cùng cấp biết. Tuy
nhiên, nếu như có Kiểm sát viên dự khuyết thay thế tham dự phiên tòa ngay
từ đầu thì phiên tịa có thể vẫn tiếp tục được xét xử nếu như Kiểm sát viên
vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa.
Tại phiên tòa sơ thẩm KSV có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo
pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và việc chấp hành pháp
luật của những người tham gia tố tụng hành chính. Cụ thể:
– Kiểm tra tư cách pháp lý của những người tiến hành tố tụng. Trường
hợp phát hiện thấy thành phần Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà thuộc
trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng theo quy định tại các điều 46, 47, 49
Luật TTHC 2015 thì phải yêu cầu Hội đồng xét xử quyết định thay đổi thành
viên đó. Nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu của Kiểm sát viên về
việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân hoặc Thư ký phiên toà và vẫn
tiến hành xét xử thì ngay sau phiên tồ, KSV phải báo cáo Lãnh đạo Viện cấp
mình để xem xét việc kháng nghị, kiến nghị.
– Căn cứ các điều 157, 159, 160, 161 Luật TTHC 2015, KSV kiểm tra
tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng. Trường hợp vụ án có sự
tham gia của những người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự,
người làm chứng, người giám định, người phiên dịch mà họ vắng mặt thì
KSV phải đề nghị Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà theo quy định
tại Điều 162 Luật TTHC 2015. Nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận đề nghị
của KSV thì Kiểm sát viên vẫn tiếp tục tham gia phiên toà, phát biểu ý kiến
của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án, nhưng ngay sau phiên toà phải báo cáo với Lãnh đạo Viện kiểm
sát cấp mình để xem xét việc kháng nghị, kiến nghị.
– Kiểm sát viên căn cứ quy định tại các điều 167, 168, 169, 170, 171,

172, 173, 174, 187, 188, 191, 192, 194 và 195 Luật TTHC 2015 để kiểm sát
18


×