Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường mẫu giáo huyện châu thành, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 142 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
----------------------

LÊ THANH THOẢNG

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN ĐỨC DANH

ĐỒNG THÁP - NĂM 2019


ii
LỜI CẢM ƠN

Bằng tất cả tấm lòng, tác giả xin chân thành cảm ơn đến:
- Lãnh đạo trường, quý thầy cơ quản lí lớp và giảng viên của trường Đại học
Đồng Tháp đã tận tình giảng dạy, hết lịng giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và
nghiên cứu;
- Quý thầy cô trong Hội đồng đánh giá luận văn đã đọc, góp ý và phản biện


cho đề tài nghiên cứu của tác giả hoàn thiện hơn;
- Lãnh đạo, chuyên viên phụ trách bậc học mầm non Phòng Giáo dục, Ban
Giám hiệu, giáo viên ở các trường MG huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang và
những người thân đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Tiến
sĩ Nguyễn Đức Danh, người thầy hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo, hướng
dẫn tác giả định hướng về nội dung đề tài, phương pháp nghiên cứu khoa học để
hoàn thành luận văn đúng tiến độ.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn, tác giả đã cố gắng nỗ lực
hết mình nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định.
Bản thân rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của thầy cơ, các nhà
khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Lê Thanh Thoảng


iii
LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Đức Danh.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là chính xác, trung thực. Nếu sai tác
giả hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Lê Thanh Thoảng



iv
MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang bìa phụ

i

Lời cảm ơn

ii

Lời cam đoan

iii

Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt

x

Danh mục các bảng

xi


MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG

6

NGỒI TRỜI CHO TRẺ TRƯỜNG MẪU GIÁO
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

6

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

6

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

8

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

10

1.2.1. Quản lí

10


1.2.2. Hoạt động

11

1.2.3. Hoạt động Giáo dục

11

1.2.4. Kĩ năng

13

1.2.5. Kĩ năng sống

14

1.2.6. Giáo dục kĩ năng sống

14

1.2.7. Hoạt động ngồi trời

15

1.2.8. Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống thơng qua hoạt động
ngồi trời
1.3. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG THƠNG QUA HOẠT
ĐỘNG NGỒI TRỜI CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẪU GIÁO
1.3.1. Vị trí, vai trị của giáo dục kĩ năng sống thơng qua hoạt động

ngồi trời

16

17

17


v
1.3.2. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mẫu giáo
1.3.3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống thơng qua hoạt động ngồi trời
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mẫu giáo
1.3.4. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống thơng qua hoạt động ngồi
trời cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mẫu giáo

19

21

22

1.3.5. các điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực khác sử dụng để giáo
dục kĩ năng sống thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 - 6 tuổi ở

24

trường mẫu giáo
1.3.6. Hình thức giáo dục kĩ năng sống thơng qua hoạt động ngoài trời

cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mẫu giáo
1.3.7. Đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng sống thơng qua hoạt động
ngồi trời cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mẫu giáo
1.3.8. Chủ thể thực hiện giáo dục kĩ năng sống thơng qua hoạt động
ngồi trời cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mẫu giáo

25

25

26

1.3.9. Các yêu cầu về phẩm chất năng lực của cán bộ quản lí và giáo
viên để thực hiện giáo dục kĩ năng sống thơng qua hoạt động ngồi trời

27

cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mẫu giáo
1.4. QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở

28

TRƯỜNG MẪU GIÁO
1.4.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống thơng qua hoạt
động ngồi trời

28

1.4.2. Vai trị của hiệu trưởng trong quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng

sống thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường

29

mẫu giáo
1.4.3. Chức năng quản lí hoạt giáo dục kĩ năng sống thơng qua hoạt
động ngồi trời

30


vi
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGỒI

39

TRỜI CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
1.5.1. Yếu tố chủ quan

39

1.5.2. Yếu tố khách quan

41

Tiểu kết chương I

41


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ 5 – 6

43

TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI, TÌNH
HÌNH GIÁO DỤC Ở HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Châu Thành, tỉnh
Hậu Giang
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo huyện Châu Thành, tỉnh
Hậu Giang
2.1.3. Đặc điểm giáo dục bậc học mầm non của huyện Châu Thành, tỉnh
Hậu Giang

43

43

44

47

2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG

48

2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu


48

2.2.2. Nội dung nghiên cứu

48

2.2.3. Khách thể khảo sát

49

2.2.4. Phương pháp khảo sát

49

2.2.5. Xử lí số liệu từ phương pháp phiếu hỏi và phương pháp phỏng vấn

51

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO HUYỆN CHÂU THÀNH,

52

TỈNH HẬU GIANG.
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về vị trí, vai trị giáo dục kĩ năng
sống thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 – 6 tuổi

52



vii
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu giáo dục những kĩ năng thơng
qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 – 6 tuổi các trường mẫu giáo huyện

53

Châu Thành, Hậu Giang
2.3.3. Thực trạng nội dung giáo dục những kĩ năng thơng qua hoạt động ngồi
trời cho trẻ 5- 6 tuổi các trường mẫu giáo huyện Châu Thành, Hậu Giang

54

2.3.4. Thực trạng việc phối hợp, linh hoạt sử dụng các hình thức giáo
dục những kĩ năng thơng qua hoạt động ngoài trời cho trẻ 5 – 6 tuổi các

55

trường mẫu giáo huyện Châu Thành, Hậu Giang
2.3.5. Thực trạng việc phối hợp, sử dụng các phương pháp giáo dục kĩ
năng sống thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 – 6 tuổi các trường

56

mẫu giáo huyện Châu Thành, Hậu Giang
2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục những kĩ năng
sống thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 – 6 tuổi các trường mẫu

57

giáo huyện Châu Thành, Hậu Giang

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Kĩ NĂNG
SỐNG THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGỒI TRỜI CHO TRẺ 5 – 6
TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH

58

HẬU GIANG
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
5 - 6 tuổi ở các trường mẫu giáo
2.4.2. Thực trạng TC thực hiện hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở
các trường mẫu giáo
2.4.3. Thực trạng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hoạt động GDKNS cho trẻ
5 - 6 tuổi ở các trường mẫu giáo
2.4.4. Thực trạng kiểm tra hoạt động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các
trường mẫu giáo

58

62

63

65

2.4.5. Thực trạng mức độ đáp ứng các điều kiện hoạt động hoạt động
giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ 5 - 6 tuổi
ở các trường mầm non và mẫu giáo

68



viii
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG THƠNG QUA HOẠT
ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẪU

69

GIÁO HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG
2.5.1. Ưu điểm

71

2.5.2. Hạn chế

71

2.5.3. Cơ hội

72

2.5.4. Thách thức

72

Tiểu kết chương 2

73

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ

NĂNG SỐNG THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGỒI TRỜI CHO

74

TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO HUYỆN CHÂU
THÀNH, TỈNH HẬU GIANG
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP

74

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

74

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

75

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

75

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

75

3.2. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI CHO TRẺ 5
- 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO HUYỆN CHÂU THÀNH,


76

TỈNH HẬU GIANG
3.2.1. Tăng cường công tác lập kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mẫu giáo trên địa bàn huyện Châu

77

Thành, tỉnh Hậu Giang
3.2.2. Cải tiến công tác tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống thơng
qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 - 6 tuổi các trường mẫu giáo trên địa
bàn huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang

81


ix
3.2.3. Tăng cường công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục kĩ năng sống
thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 - 6 tuổi các trường mẫu giáo

84

trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang
3.2.4. Cải tiến công tác kiểm tra hoạt động giáo dục kĩ năng sống thơng
qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 - 6 tuổi các trường mẫu giáo trên địa

87

bàn huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang
3.2.5. Thống nhất lựa chọn những kĩ năng sống cơ bản cần thiết giáo dục

trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mẫu giáo trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh

90

Hậu Giang
3.2.6. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên về mục đích, vai
trị, ý nghĩa của việc giáo dục các kĩ năng sống cơ bản của trẻ mẫu giáo

94

trong giai đoạn hiện nay
3.2.7. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy
học phục vụ hoạt giáo dục kĩ năng sống thơng qua hoạt động ngồi trời
cho trẻ 5 – 6 tuổi tại trường mầm non, huyện Châu Thành, tỉnh

97

Hậu Giang
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP
3.4. KHẢO SÁT TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT

100
101

3.4.1. Mục đích

101

3.4.2. Nội dung nghiên cứu


101

3.4.3. Khách thể khảo sát

101

3.4.4. Phương pháp khảo sát

102

3.4.5. Cách tiến hành

103

Tiểu kết chương 3

108

KẾT LUẬN VÀ KHUYỂN NGHỊ

110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

114

DANH MỤC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN

118


PHỤ LỤC


x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

:

Ban Giám hiệu

CB, GV, NV

:

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

CBQL

:

Cán bộ quản lí

CNH - HĐH

:

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa


CSVC

:

Cơ sở vật chất

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

DH

:

Dạy học



:

Gia đình

GD - ĐT

:

Giáo dục - Đào tạo


GV

:

Giáo viên

HT

:

Hiệu trưởng

KH

:

Kế hoạch

KT

:

Kinh tế

KNS

:

Kĩ năng sống


MG

:

Mẫu giáo

MN

:

Mầm non

NT

:

Nhà trường

QL

:

Quản lí

TE

:

Trẻ em


XH

:

Xã hội


xi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1.

Thống kê đối tượng và số lượng khảo sát

50

2.2.

Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo

51

2.3.

Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về việc GD KNS


52

2.4.

Thực trạng việc thực hiện mục tiêu giáo dục những kĩ năng
thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 – 6 tuổi

53

2.5.

Bảng 2.5. Thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục những
kĩ năng thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ 5 – 6 tuổi

54

2.6.

Thực trạng việc sử dụng các hình thức giáo dục những kĩ
năng thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 – 6 tuổi

55

2.7.

Thực trạng việc sử dụng các phương pháp giáo dục những kĩ
năng thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 – 6 tuổi

57


2.8.

Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục những kĩ
năng thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ 5 – 6 tuổi

58

2.9.

Các nội dung trong kế hoạch quản lí của Hiệu trưởng

59

2.10.

Thực trạng từng tiêu chí trong kế hoạch quản lí của Hiệu
trưởng

61

2.11.

Thực trạng quản lí của Hiệu trưởng về việc tổ chức thực hiện
kế hoạch quản lí

62

2.12.


Thực trạng quản lí của Hiệu trưởng về việc lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện kế hoạch

64

2.13.

2.14

Thực trạng quản lí của Hiệu trưởng về việc kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch
Thực trạng mức độ đáp ứng nguồn lực điều kiện giáo dục kĩ
năng sống thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 - 6 tuổi ở
các trường mầm non và mẫu giáo

66

68

Bảng 2.15. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt
2.15

động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động ngoài trời cho
trẻ 5 – 6 tuổi của Hiệu trưởng

69

3.1.

Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp đề xuất


103

3.2.

Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất

106


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, hòa cùng xu thế mới của cuộc sống hiện đại, trẻ
MG đang bị thiếu hụt một số KNS cơ bản, vì vậy việc GD KNS cho trẻ là vơ cùng
cần thiết và được mọi người quan tâm. Đặc biệt GD KNS thơng qua hoạt động
ngồi trời cho trẻ MG 5 - 6 tuổi là nội dung và nhiệm vụ quan trọng của bậc học
MN; do đặc điểm tâm sinh lý TE ở giai đoạn này nhận thức như tờ giấy trắng, trẻ
học hỏi môi trường xung quanh như thế nào sẽ hình thành nên thói quen và tính
cách sau này như thế ấy. Do đó, ngay lúc này cần phải trang bị một số KNS quan
trọng trước khi trẻ vào học tiểu học; các KNS trẻ phải học ở lứa tuổi này bao gồm
các kĩ năng như giao tiếp, thích nghi, khám phá thế giới xung quanh, kĩ năng tự
chăm sóc bản thân, tự bảo vệ mình, tự quyết định một số tình huống phù hợp với
lứa tuổi,.... [4, tr.21].
TE chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết
định sự phát triển của đất nước trong tương lai. Vì vậy, GD KNS là u cầu cần
thiết đối với trẻ. Nếu khơng có KNS, trẻ sẽ không thực hiện tốt trách nhiệm đối với
bản thân, GĐ, cộng đồng và đất nước [10, tr.8].
Ngoài ra, KNS góp phần hồn thiện nhân cách của con người trong XH hiện

đại bởi vì muốn thành cơng trong cuộc sống thì địi hỏi con người phải có KNS. Do
đó, GD KNS vừa là mục tiêu vừa là nhiệm vụ cho sự phát triển nhân cách của thế
hệ trẻ [10, tr.11].
Hướng đến mục tiêu thực hiện CNH - HĐH đất nước đã đặt ra cho ngành
GD là phải trang bị cho người học những kĩ năng cần thiết như: Khả năng giao tiếp,
năng lực hợp tác, năng lực định hướng lựa chọn nghề nghiệp theo nhu cầu XH,
năng lực QL, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, sống và làm việc theo pháp
luật, biết quan tâm đến những vấn đề mang tính tồn cầu, có khả năng thích ứng
với những thay đổi của cuộc sống [18, tr.153].
Trong quá trình phát triển nhân cách nếu trẻ sớm được hình thành và tơn
vinh các giá trị đích thực của mình thì các em sẽ có một nhân cách phát triển toàn


2
diện, bền vững, có khả năng thích ứng và chống chọi với mọi biến động XH, biết tự
khẳng định mình trong cuộc sống. Đồng thời, TE đang ở trong giai đoạn học hỏi,
tiếp thu, lĩnh hội những giá trị sống để phát triển nhân cách. Do đó, cần GD KNS
cho trẻ để trẻ có nhận thức đúng và có hành vi ứng xử phù hợp ngay từ khi còn nhỏ.
KNS thay đổi theo nền văn hóa và hồn cảnh XH. Vì vậy, trong quá trình dạy KNS,
phải xem xét các yếu tố văn hóa và XH có ảnh hưởng đến việc ra quyết định hay lựa
chọn hành động [9, tr.167].
Hiện nay, trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực
và tiêu cực, ln đặt trẻ vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu
với những khó khăn, thử thách, những áp lực tiêu cực.
Trẻ 5 - 6 tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham
hiểu biết, thích tìm tịi, khám phá song cịn thiếu hiểu biết về cuộc sống. Trẻ ln
cần có sự quan tâm chú ý của NT. Nếu không được GD KNS, thiếu KNS TE dễ bị
bị phát triễn lệch lạc về nhân cách. Vì vậy GD KNS cho trẻ là yêu cầu cần thiết,
giúp trẻ rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và
Tổ quốc; giúp trẻ có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống,

xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với GĐ, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ
động, an tồn, hài hịa và lành mạnh [5, tr.7].
Việc GD KNS hiện nay được toàn xã hội quan tâm, nhưng ở các trường MG
việc GD KNS nói chung và GD KNS thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 – 6
tuổi nói riêng chưa được chú trọng thật sự là do chưa đưa ra được các nội dung cụ
thể để GD KNS cũng như biện pháp QL công tác GD KNS phù hợp, vấn đề GD
KNS vẫn còn quá mới nên chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm [4, tr.29].
GD KNS thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 – 6 tuổi là một việc làm
rất khó khăn. Vì vậy, cơng tác QL GD KNS thơng qua hoạt động ngoài trời cho trẻ
5 – 6 tuổi là rất cần thiết, vì chỉ khi tìm ra được cách thức để QL công tác GD KNS
thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ 5 – 6 tuổi một cách hợp lý mới có thể hình
thành kĩ năng, nâng cao nhận thức, phát triển tình cảm, niềm tin, thái độ, hành vi,
thói quen, bản lĩnh và tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ. Song thực tế, trên địa


3
bàn huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang công tác này ở tất cả các trường nói chung
và 9 trường MG nói riêng cịn nhiều bất cập nhưng chưa ai nghiên cứu vấn đề này.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Quản lí hoạt động giáo dục kĩ
năng sống thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mẫu
giáo huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hoạt động GD KNS và QL hoạt động GD
KNS cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường MG và đánh giá thực trạng QL hoạt động GD KNS
cho trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường MG huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang; từ đó, đề
xuất các các biện pháp QL hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường MG.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QL hoạt động GD KNS thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ
5 - 6 tuổi.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL hoạt động GD KNS thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường MG huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác QL hoạt động GD KNS thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 - 6
tuổi ở các trường MG huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang bên cạnh kết quả đạt
được còn những hạn chế. Một trong những nguyên nhân của thực trạng trên là do
chưa có biện pháp QL phù hợp. Hoạt động GD KNS thơng qua hoạt động ngồi trời
cho trẻ 5 - 6 tuổi sẽ được nâng cao nếu chúng ta có những biện pháp QL khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động GD KNS thơng qua hoạt động
ngồi trời cho trẻ 5 - 6 tuổi và QL hoạt động GD KNS thơng qua hoạt động ngồi
trời cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường MG.


4
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về GD KNS thơng qua hoạt động ngồi
trời cho trẻ 5 - 6 tuổi và QL hoạt động GD KNS thông qua hoạt động ngoài trời cho
trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường MG huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
5.3. Đề xuất các biện pháp GD KNS thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5
- 6 tuổi và QL hoạt động GD KNS thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 - 6 tuổi
ở các trường MG huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu:
- Hoạt động GD KNS thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ 5 - 6 tuổi ở 9/9
trường MG huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
- Chủ thể quản lí là Hiệu trưởng.
- Thời gian thu thập thơng tin từ năm 2016 đến năm 2018.
- Chỉ nghiên cứu hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lí hoạt động giáo
dục kĩ năng sống thơng qua hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 – 6 tuổi.
7. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm các
pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
+ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên
cứu thực tiễn sau đây:
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;
+ Phương pháp phỏng vấn;


5
Ngồi ra, để đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất, tác
giả sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học
Nhóm các phương pháp này được sử dụng dùng để xử lí các số liệu thu thập
được từ phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
8. Những đóng góp của đề tài
- Khái quát, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lí hoạt động GD KNS thơng
qua hoạt động ngoài trời cho trẻ 5 - 6 tuổi các trường MG
- Đánh giá đúng thực trạng về quản lí hoạt động GD KNS thơng qua hoạt
động ngồi trời cho trẻ 5 - 6 tuổi các trường MG huyện Châu Thành, tỉnh
Hậu Giang.
- Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động GD KNS thơng qua hoạt động ngồi
trời cho trẻ 5 - 6 tuổi các trường MG huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
9. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục. Nội dung đề tài có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về QL hoạt động GD KNS thơng qua hoạt động
ngồi trời cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường MG.
Chương 2: Thực trạng về QL hoạt động GD KNS thông qua hoạt động ngoài trời
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường MG trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
Chương 3: Biện pháp QL hoạt động GD KNS thông qua hoạt động ngoài trời
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường MG trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGỒI TRỜI
CHO TRẺ TRƯỜNG MẪU GIÁO
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
KNS và vấn đề GD KNS cho con người đã xuất hiện và được nhiều người
quan tâm như học ăn, học nói, học gói, học mở, học dăm ba chữ để làm người, học
để đối nhân xử thế, học để đối phó với thiên nhiên. Đó là những KN đơn giản nhất
mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp với đời sống và giai cấp của XH ở những thời
điểm khác nhau [1, tr.92].
KNS có chủ yếu trong các chương trình hành động của Tổ chức văn hoá,
khoa học và GD của Liên hợp quốc, Tổ chức y tế thế giới, Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp
Quốc cũng như trong các chương trình hành động của các tổ chức XH trong và
ngoài nước,… ở hướng nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các
KN của từng loại hoạt động, mô tả chân dung các kĩ năng cụ thể và các điều kiện,
quy trình hình thành và phát triển hệ thống các kĩ năng đó,… Trong chương trình
này chỉ giới thiệu những kĩ năng cơ bản như: kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp,
kĩ năng xác định giá trị và KN ra quyết định [4, tr.67].

Theo Tổ chức văn hoá, khoa học và GD của Liên hợp quốc thì KNS gắn với
4 trụ cột của GD, đó là: Học để biết, gồm các KN tư duy như: giải quyết vấn đề, tư
duy phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả,; Học làm người gồm các KN
cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,; Học để sống
với người khác, gồm các KN xã hội như; giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định,
hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thơng; Học để làm, gồm KN thực hiện
công việc và các nhiệm vụ như KN đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm [4, tr.72].
Ở phương Tây, giáo dục GĐ và NT đặc biệt quan tâm đến việc rèn luyện các
KNS sót cho trẻ nhỏ. Việc bảo tồn mạng sống của mình, những ứng biến khơn
ngoan để sống sót trong những hồn cảnh ngặt nghèo, khắc nghiệt, trong những sự


7
cố bất ngờ là kỹ năng quan trọng bậc nhất, thậm chí cịn quan trọng hơn cả việc học
kiến thức [4, tr.69].
Vấn đề GD KNS tại Lào. Từ năm 1997 - 2002, lần đầu tiên GD KNS được
thực hiện trong 5 trường trung học cơ sở thuộc một tỉnh, sau đó đã mở rộng ra 700
trường tiểu học và trung học thuộc 8 tỉnh. Với những nội dung cơ bản như: kĩ năng
giao tiếp có hiệu quả; kĩ năng tư duy sáng tạo; kĩ năng giải quyết vấn đề [13, tr.150].
Tại Campuchia người ta coi KNS là năng lực mà con người cần phải có để
nâng cao các điều kiện sống có hiệu quả nhằm phát triển quốc gia, kĩ năng tìm việc
và kiếm tiền để ni sống bản thân và GĐ là những KNS quan trọng đối với thế hệ
trẻ và người lớn [13, tr.151].
Ở Malaysia vấn đề GD KNS coi là môn kĩ năng của cuộc sống và môn này
được dạy như một môn học ở trường tiểu học và THCS. GD KNS ở Malaysia được
xem xét và nghiên cứu dưới 3 góc độ: Các kĩ năng thao tác bằng tay, kĩ năng
thương mại và đấu thầu, KNS trong đời sống GĐ.
Tại Indonesia KNS được quan niệm là những kĩ năng, kiến thức, thái độ giúp
người học sống một cách độc lập. GD KNS sẽ:
Nâng cao cơ hội việc làm cho người học

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực từ đó thúc đẩy việc thực hiện chính
sách tự chủ của địa phương
Tạo ra chất lượng GD cho người nghèo và người có hồn cảnh đặc biệt
[13, tr.141].
Tại Thái Lan họ quan niệm, KNS là thuộc tính hay năng lực tâm lý XH giúp
cá nhân đương đầu với tất cả tình huống hàng ngày một cách hiệu quả và có thể đáp
ứng với hồn cảnh tương lai để có thể sống hạnh phúc. Nói cách khác, KNS là khả
năng của cá nhân có thể giải quyết những vấn đề trong đời sống hàng ngày để an
toàn và hạnh phúc. Và ít nhất cần hình thành cho người học 10 KNS cơ bản sau:
Ra quyết định; Giải quyết xung đột; Sáng tạo; Phân tích và đánh giá; Giao
tiếp; Quan hệ liên nhân cách; Làm chủ cảm xúc; Làm chủ được những cú sốc; Đồng
cảm; Thực hành [13, tr.243].


8
Tại Ấn Độ KNS được coi là khả năng giúp tăng cường sự lành mạnh về tinh
thần và năng lực của con người. Bao gồm những kĩ năng cơ bản như:
Giải quyết vấn đề; Tư duy phê phán; Tư duy sáng tạo; Giao tiếp; Quan hệ
liên nhân cách; Ra quyết định; Đàm phán; Tự nhận thức; Đối phó với stres và cảm
xúc; Từ chối; Kiên định và hài hoà.
GD KNS cho TE được xem xét dưới góc độ giúp cho con người sống một
cách lành mạnh về thể chất, tinh thần, nhằm phát triển năng lực. Các KNS được
khai thác GD là các kĩ năng: Giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, kĩ năng giao tiếp,
kĩ năng ra quyết định, kĩ năng quan hệ liên nhân cách,... [13, tr.254].
Tại Nepal GD KNS được coi như là một phương thức để ứng phó hay là
những kĩ năng cần thiết để tồn tại. Cách phân biệt KNS cũng có những điểm khác
biệt. Chẳng hạn họ phân loại KNS thành:
Kĩ năng tồn tại: là những kĩ năng cần có để con người có thể tồn tại.
Kĩ năng chung: là những kĩ năng giúp con người tìm ra và giải quyết được
những vấn đề của cuộc sống.

Kĩ năng dịch chuyển: là sự kết hợp của kĩ năng tồn tại kĩ năng chung và kĩ
năng nghề nghiệp. Giúp con người nhanh chóng thích ứng với việc phải chuyển
sang nghề nghiệp mới [13, tr.271].
Tại Philipine, với quan niệm coi KNS là những năng lực thích nghi và tính
tích cực của hành vi giúp cho cá nhân có thể ứng phó một cách hiệu quả với những
yêu cầu, những thay đổi, những trải nghiệm và tình huống của đời sống hàng ngày.
Vì vậy những kĩ năng cần thiết khi GD KNS cho người học cần có là: Tự nhận
thức; Đồng cảm; Giao tiếp hiệu quả; Quan hệ liên nhân cách; Ra quyết định; Tư duy
sáng tạo; Tư duy phê phán; Ứng phó; Làm chủ cảm xúc [13, tr.232].
Ở Bangladesh GD KNS được khai thác dưới góc độ các kĩ năng hoạt động
XH, kĩ năng phát triển, kĩ năng chuẩn bị cho tương lai [13, tr.247].
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Bắt đầu từ chương trình của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc năm 1996 “GD
KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và


9
ngoài NT”. Thuật ngữ KNS được người Việt Nam biết đến. Lúc đó quan niệm về
KNS được giới thiệu trong chương trình này chỉ bao gồm những kĩ năng tự nhận
thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng đặt
mục tiêu nhằm vào những chủ đề GD sức khỏe do các chuyên gia Úc tập huấn. Đến
giai đoạn hai với chương trình “GD sống khỏe mạnh và KNS” thì quan niệm về
KNS cơ bản đối với từng nhóm đối tượng được vận dụng đa dạng hơn. Đó là những
kĩ năng cần cho lĩnh vực bảo vệ sức khỏe, phòng tránh các tệ nạn XH dành cho
nhóm đối tượng có nguy cơ cao để đương đầu với những thách thức của XH, vận
dụng để giải quyết các vấn đề XH khác nhau trong tình huống khác nhau của từng
loại đối tượng. Sau hội thảo “Chất lượng GD và KNS” do Tổ chức văn hoá, khoa
học và GD của Liên hợp quốc tài trợ được tổ chức năm 2003 thì khái niệm KNS
được hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng. Từ đó, những người làm cơng tác GD
Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về KNS và trách nhiệm phải GD KNS cho người học

[32, tr.79].
GD KNS là yếu tố quan trọng góp phần đổi mới tồn diện nền GD và ĐT
gắn với 4 mục tiêu quan trọng của GD: học để biết, học để làm, học để chung sống
và học để khẳng định mình.
Khái niệm “KNS” thực sự được hiểu với nội hàm đa dạng sau hội thảo “Chất
lượng GD và KNS” do Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc, Viện chiến lược và chương
trình GD tổ chức từ ngày 23 đến ngày 25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Từ năm
học 2002 - 2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới GD phổ thông trong cả nước.
Trong chương trình tiểu học đổi mới đã hướng đến GD KNS thơng qua lồng ghép
một số mơn học có tiềm năng như: GD đạo đức, Tự nhiên - Xã hội (ở lớp 1 - 3) và
môn Khoa học (ở lớp 4 - 5). KNS được GD thông qua một số chủ đề: “Con người
và sức khoẻ”.
Đề tài nghiên cứu về “Thực trạng KNS cho trẻ em và đề xuất một số giải
pháp về giáo dục KNS cho trẻ em” [4, tr.46].
Ngoài ra còn một số nghiên cứu khác như:
Tác giả nghiên cứu về “KNS với bậc Trung học phổ thông” [34].


10
Đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành QL và tổ chức văn hoá - GD “Những
biện pháp QL GD KNS cho TE của HT các trường THPT tỉnh Trà Vinh”. Nội dung
đề tài đã khái quát về thực trạng GD KNS sống các trường THPT tỉnh Trà Vinh trên
cơ sở đó đưa ra một số giải pháp về nâng cao nhận thức, tổ chức hình thức QL, tăng
cường đánh giá chất lượng GD KNS,.. [23].
Đề tài luận văn Thạc sĩ khoa học GD: “Công tác QL của HT trong việc tổ
chức GD KNS cho TE ở các trường THPT huyện Châu Thành, Đồng Tháp” [38].
Đề tài “KNS và GD KNS cho sinh viên các trường cao đẳng thành phố Đà
Nẵng”. Luận văn thạc sĩ GD, trường Đại học sư phạm Vinh [20].
Đề tài “Biện pháp GD KNS của GV chủ nhiệm lớp cho sinh viên nội trú ở
trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang , Khánh Hòa”. Đề tài đã phân tích thực trạng

và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả GD KNS cho sinh viên nội trú
như nâng cao nhận thức, cải tiến hình thức GD, phương thức và tăng cường nội
dung GD KNS cho sinh viên.
Đề tài “Biện pháp QL GD KNS cho TE các trường tiểu học quận Liên Chiểu,
Thành phố Đà Nẵng”. Luận văn thạc sĩ QLGD trường Đại học Vinh. Tác giả đã
phân tích thực trạng QL GD KNS trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp như giải
pháp phát huy tiềm năng của cán bộ, GV và nhu cầu rèn luyện của TE, KH hóa
cơng tác GD KNS cho trẻ em,….
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về QL hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi vẫn
cịn đang bỏ ngỏ, chưa có nhà nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu về nó.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lí
QL: theo Tự điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục 1998) là: Tổ chức,
điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan [25, tr.168].
F.W Taylor cho rằng: QL là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau
đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [2, tr.117].
H. Koontz thì khẳng định: QL là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (nhóm) [2, tr.213].


11
Ngày nay thuật ngữ QL đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định nghĩa
thống nhất. Có người cho QL là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc
thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho QL là một hoạt động thiết
yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt mục đích của nhóm.
Tuy nhiên, theo nghĩa rộng, QL là hoạt động có mục đích của con người, cho đến
nay nhiều người cho rằng: QL chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều
phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét QL với tư cách là một hành
động, có thể định nghĩa: QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể

QL tới đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đề ra [12, tr.274].
1.2.2. Hoạt động
Hoạt động là q trình tác động qua lại tích cực giữa con người với thế giới
khách quan mà qua đó mối quan hệ thực tiễn giữa con người với thế giới khách
quan được thiết lập.
Trong mối quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho
nhau, thống nhất với nhau là q trình đối tượng hố và q trình chủ thể hố. Q
trình đối tượng hóa là quá trình chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm
của hoạt động, hay nói khác đi tâm lý người được bộc lộ, được khách quan hóa
trong q trình làm ra sản phẩm. Q trình chủ thể hóa là q trình chuyển từ phía
khách thể vào bản thân chủ thể những quy luật, bản chất của thế giới để tạo nên tâm
lý, ý thức nhân cách của bản thân bằng cách chiếm lĩnh thế giới. Như vậy, trong
hoạt động con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của
mình, hay nói khác đi tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ và hình thành trong
hoạt động.
1.2.3. Hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục là hoạt động do người lớn tổ chức theo kế hoạch, chương
trình giáo dục, trực tiếp điều hành chúng và chịu trách nhiệm về chúng chính là nhà
trường, các giáo viên và các nhà giáo dục có liên quan như cha mẹ học sinh, các tổ
chức giáo dục xã hội và các cơ sở giáo dục nhà nước[13].


12
Các hoạt động giáo dục trong nhà trường được phân chia thành 2 bộ phận
chủ yếu: Các hoạt động giáo dục trong hệ thống các môn học và các lĩnh vực học
tập khác như giờ học ngoại khóa; Nhìn chung, có những hoạt động giáo dục sau:
Các hoạt động thể chất, các hoạt động giáo dục trí tuệ, các hoạt động giáo dục đạo
đức, các hoạt động giáo dục thẩm mỹ, các hoạt động giáo dục tư tưởng – chính trị –
pháp luật, và càng ngày xuất hiện thêm những hoạt động mới, chẳng hạn: Các hoạt
động giáo dục môi trường, hoạt động giáo dục lễ giáo, hoạt động giáo dục kĩ năng

sống, v.v…Tất cả những hoạt động này được thực hiện trong các mơn học và ngồi
các mơn học, và chúng được thực hiện ra sao hoàn toàn do nhà trường và giáo viên
chi phối.
Hoạt động giáo dục là quá trình tổ chức hoạt động của nhà giáo dục nhằm
hình thành nhân sinh quan, phẩm chất đạo đức, đồng thời bồi dưỡng thị hiếu thẩm
mỹ và phát triển thể chất của học sinh thông qua hệ thống các biện pháp tác động sư
phạm tới tư tưởng, tình cảm, lối sống của học sinh, cùng với các biện pháp kết hợp
của gia đình và xã hội để phát huy những mặt tốt, khắc phục những hạng chế trong
suy nghĩ và hành động của các e.
Khái niệm mà hoạt động giáo dục mà đề tài đi sâu nghiên cứu là hoạt động
của nhà giáo dục nhằm hình thành những phẩm chất nhân cách.
Theo từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ Giáo dục được giải nghĩa ngắn gọn là
“Tác động có hệ thống để con người có thêm năng lực và phẩm chất cần thiết” [16].
Theo từ điển Giáo dục học thuật ngữ Giáo dục được định nghĩa là “ Hoạt
động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm
truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kĩ năng và lối sống, bồi dưỡng
tu dưỡng đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham
gia lao động sản xuất và đời sống xã hội” [32].
Khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau: Theo nghĩa rộng,
Giáo dục: Là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung
và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong các


13
cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ. Theo nghĩa hẹp, Giáo dục: là
quá trình hình thành cho người cho người được giáo dục lý tưởng, động cơ, tình
cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi, thói quen cư xử
đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu [24].
Từ những khái niệm trên, tác giả hiểu “Giáo dục là quá trình tác động có

mục đích, có hệ thống của nhà giáo dục, thơng qua các hoạt động đa daạng ới
những nội dung, những hình thức và các phương giáo dục phù hợp với đặc điểm
tâm lý lứa tuổi để hình thành cho học những phẩm chất theo yêu cầu của xã hội”.
1.2.4. Kĩ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kĩ năng. Những định nghĩa này
thường bắt nguồn từ góc nhìn chun môn và quan niệm cá nhân của người viết.
Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kĩ năng được hình thành khi chúng
ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kĩ năng học được do quá trình lặp đi lặp lại một
hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kĩ năng ln có chủ đích và định
hướng rõ ràng.
Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kĩ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức
về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ
tương ứng” [13, tr.241].
Theo L. Đ.Lêvitôv cho rằng: “Kĩ năng là sự thực hiện có kết quả một động
tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những
cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định” [13, tr.173].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Kĩ năng là sự ứng dụng kiến thức trong hoạt
động”. Mỗi kĩ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành, thực hiện trọn
vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đặt ra cho hoạt động. Điều đáng
chú ý là sự thực hiện một kĩ năng luôn luôn được kiểm tra bằng ý thức, nghĩa là khi thực
hiện bất kỳ một kĩ năng nào đều nhằm vào một mục đích nhất định [31, tr.167].
Vậy, kĩ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một
hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm
tạo ra kết quả mong đợi.


14
Từ sự phân tích trên ta có thể hiểu kĩ năng một cách chung nhất: Kĩ năng là
năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và
vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra.

1.2.5. Kĩ năng sống
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Tổ chức văn hoá, khoa học và
giáo dục của Liên hợp quốc định nghĩa: “KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy
đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày”. Tổ chức y tế thế giới cho
rằng, “KNS là những KN thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an tồn khoẻ
mạnh. Đó là những kĩ năng mang tính tâm lý XH và kĩ năng về giao tiếp được vận
dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người
khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống trong cuộc sống
hàng ngày” [39, tr.128].
Theo Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc: “KNS bao gồm những kĩ năng cốt lõi
như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra
quyết định, kĩ năng kiên định và kĩ năng đạt mục tiêu” [39, tr.127].
KNS là tập hợp các hành vi tích cực và khả năng thích nghi cho phép mỗi cá
nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
KNS là tập hợp các hành vi tích cực và khả năng thích nghi cho phép mỗi cá
nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày; nói
cách khác là khả năng tâm lý XH. KNS có chức năng đem lại hạnh phúc và hỗ trợ
các cá nhân trở thành người tích cực và có ích cho cộng đồng.
1.2.6. Giáo dục kĩ năng sống
GD KNS chính là q trình hình thành, rèn luyện và phát triển cho người học
khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người xung quanh
trong cộng đồng XH và ứng phó tích cực trước các tình huống trong cuộc sống.
Hiểu theo nghĩa rộng, GD là một q trình tồn vẹn hình thành nhân cách,
được tổ chức có mục đích, có KH thơng qua các hoạt động và các quan hệ giữa
người GD và người được GD, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm
của XH loài người.


×