Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Phát triển đội ngũ chủ tịch công đoàn cơ sở trong các trường học ở thành phố vị thanh, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.2 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

PHAN VĂN NHỚ

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CHỦ TỊCH CƠNG
ĐỒN CƠ SỞ TRONG CÁC TRƯỜNG HỌC Ở
THÀNH PHỐ VỊ THANH TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI ĐỨC TÚ

ĐỒNG THÁP - NĂM 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, xuất
phát từ thực tiễn và kinh nghiệm chưa từng được ai công bố trong bất cứ cơng
trình nào khác.
Tác giả

Phan Văn Nhớ


ii
LỜI CẢM ƠN


Bằng tất cả tấm lòng, tác giả xin chân thành cảm ơn đến:
-

Ban Giám hiệu, quý thầy cô quản lý lớp và cán bộ, giảng viên của

trường Đại học Đồng Tháp đã hết lịng giảng dạy, tận tình giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập và nghiên cứu;
-

Quý thầy cô trong Hội đồng đánh giá luận văn đã đọc, góp ý và phản

biện cho đề tài nghiên cứu của tác giả được hoàn thiện hơn;
-

Quý lãnh đạo Liên đồn Lao động tỉnh Hậu Giang, lãnh đạo Phịng

Giáo dục và Đào tạo thành phố Vị Thanh, Ban Giám hiệu và giáo viên các
trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở và những người thân đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS.
Bùi Đức Tú, người thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác
giả định hướng về nội dung đề tài, phương pháp nghiên cứu khoa học để hồn
thành luận văn đúng tiến độ.
Trong q trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã cố gắng
nỗ lực hết mình nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế
nhất định. Bản thân rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báo từ
thầy cô, các nhà khoa học và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả


Phan Văn Nhớ


iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CHỦ
TỊCH CƠNG ĐỒN CƠ SỞ CÁC TRƯỜNG HỌC.............................................. 7
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.............................................. 7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài......................................................................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước......................................................................... 8
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN............................................................................. 12
1.2.1. Cơng cụ quản lý...................................................................................................... 12
1.2.2. Cơng đồn cơ sở..................................................................................................... 13
1.2.3. Chủ tịch cơng đồn cơ sở.................................................................................... 14
1.2.4. Đội ngũ và đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở............................................. 14
1.2.5. Phát triển.................................................................................................................... 15
1.2.6. Phát triển đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở................................................ 16
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CHỦ TỊCH CƠNG ĐỒN
CƠ SỞ.......................................................................................................................................... 17
1.4. U CẦU PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CHỦ TỊCH CƠNG ĐỒN CƠ SỞ
19
1.4.1. Yêu cầu về số lượng.............................................................................................. 19
1.4.2. Yêu cầu về chất lượng.......................................................................................... 19
1.4.3. Yêu cầu về cơ cấu.................................................................................................. 20
1.5. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CHỦ TỊCH CƠNG ĐỒN
CƠ SỞ.......................................................................................................................................... 21
1.5.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở......21

1.5.2. Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở.......................... 21
1.5.3. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở........................ 22


iv
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ chủ tịch công đoàn cơ sở.............................. 24
1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CHỦ TỊCH CƠNG ĐỒN CƠ SỞ....................................................................... 25
1.6.1. Yếu tố khách quan.................................................................................................. 25
1.6.2. Yếu tố chủ quan...................................................................................................... 26
Tiểu kết chương 1..................................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CHỦ TỊCH
CƠNG ĐỒN CƠ SỞ CÁC TRƯỜNG HỌC Ở THÀNH PHỐ VỊ
THANH, TỈNH HẬU GIANG......................................................................................... 29
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG ĐỒN CƠ SỞ CÁC
TRƯỜNG HỌC CỦA THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG .. 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................. 29
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................... 31
2.1.3. Tình hình giáo dục và đào tạo........................................................................... 34
2.1.4. Tình hình hoạt động của cơng đồn cơ sở các trường học.....................37
2.2. MƠ TẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG..................................................................... 39
2.2.1. Mục đích khảo sát.................................................................................................. 39
2.2.2. Nội dung khảo sát................................................................................................... 39
2.2.3. Khách thể khảo sát................................................................................................. 39
2.2.4. Công cụ khảo sát..................................................................................................... 40
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................. 40
2.3. THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ CHỦ TỊCH CƠNG ĐỒN CƠ SỞ CÁC
TRƯỜNG HỌC Ở THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG................40
2.3.1. Về số lượng của đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở................................... 40

2.3.2. Về chất lượng của đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở............................... 40
2.3.2.1. Phẩm chất chính trị, tư tưởng................................................................. 41


v
2.3.2.2. Phẩm chất nghề nghiệp............................................................................. 43
2.3.2.3. Năng lực tham gia quản lý....................................................................... 44
2.3.2.4. Năng lực vận động, thuyết phục quần chúng................................... 46
2.3.3. Về cơ cấu đội ngũ chủ tịch công đoàn cơ sở................................................ 49
2.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CHỦ TỊCH CƠNG ĐỒN
CƠ SỞ TRONG CÁC TRƯỜNG HỌC Ở THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH
HẬU GIANG............................................................................................................................. 50
2.4.1. Thực trạng lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với việc phát triển đội
ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở......................................................................................... 50
2.4.2. Thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ chủ tịch công đoàn cơ sở ..51
2.4.3. Thực trạng tuyển chọn, sử dụng đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở ..52
2.4.4. Thực trạng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở. .54
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở......55
2.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CHỦ TỊCH CƠNG ĐỒN CƠ SỞ CÁC TRƯỜNG HỌC Ở THÀNH
PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG.......................................................................... 56
2.5.1. Yếu tố khách quan.................................................................................................. 56
2.5.2. Yếu tố chủ quan...................................................................................................... 57
2.6. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CHỦ TỊCH
CƠNG ĐỒN CƠ SỞ CÁC TRƯỜNG HỌC Ở THÀNH PHỐ VỊ THANH,
TỈNH HẬU GIANG................................................................................................................ 57
2.6.1. Mặt mạnh................................................................................................................... 57
2.6.2. Mặt yếu....................................................................................................................... 58
2.6.3. Thời cơ....................................................................................................................... 58
2.6.4. Thách thức................................................................................................................. 59

Tiểu kết chương 2..................................................................................................................... 61


vi
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CHỦ TỊCH CƠNG
ĐỒN CƠ SỞ CÁC TRƯỜNG HỌC Ở THÀNH PHỐ VỊ THANH,
TỈNH HẬU GIANG.............................................................................................................. 63
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CHỦ TỊCH CƠNG ĐỒN CƠ SỞ CÁC TRƯỜNG HỌC Ở THÀNH PHỐ
VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG..................................................................................... 63
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.................................................................. 63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa..................................................................... 63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.................................................................. 64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.................................................................. 64
3.2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CHỦ TỊCH CƠNG ĐỒN CƠ SỞ
CÁC TRƯỜNG HỌC Ở THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG.....64
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đố với việc phát triển đội ngũ chủ
tịch cơng đồn cơ sở.......................................................................................................... 64
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp............................................................................. 64
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện..................................................................... 64
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện.................................................................................... 66
3.2.2. Cải tiến quy hoạch phát triển đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở..........66
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp............................................................................. 66
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện..................................................................... 67
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện.................................................................................... 70
3.2.3. Phát huy hiệu quả việc tuyển chọn, sử dụng đội ngũ chủ tịch cơng
đồn cơ sở.............................................................................................................................. 70
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp............................................................................. 70
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện..................................................................... 71
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện.................................................................................... 72



vii
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ chủ tịch cơng
đồn cơ sở...................................................................................................................... 73
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp............................................................................. 73
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện..................................................................... 74
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện.................................................................................... 78
3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ
sở trong các trường học.................................................................................................... 80
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp............................................................................. 80
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện..................................................................... 80
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện.................................................................................... 85
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP........................................................... 85
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP............................................................................................................................... 87
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm......................................................................................... 87
3.4.2. Khách thể khảo nghiệm....................................................................................... 87
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm................................................................................. 87
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm............................................................................................ 87
3.4.4.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết.............................................. 87
3.4.4.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi................................................. 89
Tiểu kết chương 3..................................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................. 93
1. Kết luận................................................................................................................................... 93
2. Khuyến nghị.......................................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 98
BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN............................................................. 101
PHỤ LỤC



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng 2.1

TÊN BẢNG
Số lượng cơng đồn cơ sở các trường học từ năm
2015-2018

Bảng 2.2

Số lượng, cơ cấu cán bộ CĐCS các trường học
(tính đến tháng 12/2018)

Bảng 2.3
Bảng 2.4

Kết quả điều tra, khảo sát về chính trị, tư tưởng

Bảng 2.5

Trình độ của ủy viên BCH CĐCS các trường học

Bảng 2.6

Kết quả điều tra, khảo sát về phẩm chất nghề nghiệp

Bảng 2.7


Kết quả điều tra, khảo sát về phẩm chất nghề nghiệp
Kết quả khảo sát về năng lực vận động, thuyết phục

Bảng 2.8

quần chúng
Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ chủ tịch

Bảng 2.9

CĐCS các trường học
Đánh giá chung về hoạt động của CĐCS các

Bảng 3.1

trường học
Khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp nâng

Bảng 3.2

cao chất lượng đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở.
Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở.

45

46

47


87

88


ix
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCH
BGH
CBCĐ
CBGVNV

CĐCS
CNH, HĐH
CNVCLĐ
GD&ĐT
LĐLĐ
MN
TH
THCS
THPT
UBKT
BP


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận

Cơng đồn là một tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp cơng
nhân, đội ngũ trí thức và người lao động. CĐ được lập ra nhằm mục đích tập
hợp, đồn kết lực lượng xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh về mọi mặt. Cơ
quan lãnh đạo của CĐ là Tổng LĐLĐ Việt Nam. CĐ Việt Nam có chức năng:
đại diện và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ;
tham gia quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước; tham gia xây dựng pháp luật, chế
độ chính sách liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của CNVCLĐ; kiểm tra, giám
sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp về thực hiện các quy định
của pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động; tổ chức hoạt
động tuyên truyền, các phong trào thi đua yêu nước trong CNVCLĐ, phát triển
đoàn viên, xây dựng tổ chức, xây dựng đội ngũ CBCĐ đáp ứng yêu cầu của
phong trào công nhân, CĐ.
Gần chín mươi năm xây dựng và phát triển, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, CĐ Việt Nam ln trung thành với lợi ích của giai cấp, lợi
ích của người lao động, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phát huy
tinh thần đoàn kết, tự lực tự cường, vận động, tập hợp CNVCLĐ đấu tranh
chống giặc ngoại xâm, viết lên trang sử hào hùng của giai cấp công nhân và tổ
chức CĐ Việt Nam.
Bước vào thời kỳ đổi mới, những thay đổi trong đường lối, chủ trương
của Đảng đáp ứng nhu cầu tình hình mới, nền kinh tế nước ta chuyển hướng từ
nền kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, đã tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ CNVCLĐ tăng lên về số lượng
và chất lượng. Sự phát triển kinh tế làm cho đời sống CNVCLĐ được cải thiện
nhưng cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề. Đó là sự phân hóa giàu


2
nghèo trong nội bộ giai cấp công nhân ngày càng sâu sắc; quan hệ lao động
ngày càng phức tạp dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động dễ bị vi phạm. Điều đó đã đặt ra cho tổ chức CĐ Việt Nam yêu cầu

phải đổi mới nội dung, phương thức hoạt động cho phù hợp với tình hình mới,
trong đó cơng tác nâng cao năng lực của đội ngũ chủ tịch CĐCS có vai trị vơ
cùng quan trọng.
Bởi vì theo Hồ Chí Minh “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn
việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “cán bộ là người
đem chính sách của Đảng và Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi
hành, đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính
phủ để đặt ra đường lối cho đúng...”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH
Trung ương Đảng khóa XII đã đánh giá tầm quan trọng của người cán bộ và
công tác cán bộ “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng;
công tác cán bộ là khâu "then chốt" của công tác xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị.”
Mặt khác, CĐCS trường học có vị trí, vai trị rất quan trọng trong việc
phối hợp với bộ phận chuyên môn tổ chức các phong trào thi đua trong nhà
trường; kết hợp, hỗ trợ chính quyền nhà trường cùng hướng tới thực hiện
nhiệm vụ chung; giúp tất cả CBGVNV nhà trường nhận thức đầy đủ, đúng đắn
vai trị vị trí của người thầy, nghề thầy, năng lực của thầy trong xã hội hiện nay;
sơ kết, tổng kết,đánh giá khen thưởng, kỷ luật. Nếu công đồn đã biết phát huy
vai trị quan trọng trong việc phát động, triển khai các phong trào thi đua, xây
dựng nội bộ đồn kết, nhất trí thì sẽ giúp cho chất lượng giáo dục nhà trường
luôn ổn định và ngày càng nâng cao. Để làm được điều đó, CĐCS các trường
học cần có một đội ngũ chủ tịch CĐ bản lĩnh, năng động, sáng tạo.


3
1.2. Cơ sở thực tiễn
Qua thực tiễn hoạt động đã cho thấy, ở đâu CBCĐ có năng lực, bản lĩnh,
có tâm huyết thì ở đó hoạt động CĐ thu hút được đơng đảo CNVCLĐ tham gia
và góp phần mang lại hiệu quả công việc trong mọi lĩnh vực, cải thiện và nâng
cao đời sống của người lao động, khẳng định vai trị, vị trí của tổ chức CĐ đối

với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu của sự phát triển đất nước với nhiều diễn
biến phức tạp hiện nay, thì trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ, nhất là
cán bộ CĐCS cịn yếu, khơng theo kịp với thực tiễn phát triển của đất nước.
Tính năng động, sáng tạo và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế, cần phải
được khắc phục thì mới đáp ứng được yêu cầu của thời kì mới.
Cùng với hệ thống CĐ trong thành phố, thời gian qua LĐLĐ thành phố
Vị Thanh đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ
chủ tịch CĐCS trong các trường học ở thành phố nhằm góp phần xây dựng tổ
chức CĐ vững mạnh, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay, đội ngũ chủ tịch CĐ trong các trường đều là do giáo viên kiêm
nhiệm nên vẫn còn nhiều hạn chế về năng lực. Nhiều trường tổ chức CĐ chưa
phát huy, thu hút được đông đảo quần chúng tham gia. Một bộ phận chủ tịch
CĐ chưa thật sự tâm huyết, thiếu chủ động trong công tác, kinh nghiệm và kỹ
năng hoạt động cịn yếu, chỉ tập trung cho cơng tác giảng dạy nên chưa tích
cực học tập, nghiên cứu về chuyên môn, về lý luận nghiệp vụ CĐ, từ đó đã ảnh
hưởng đến hiệu quả trong cơng tác CĐ tại đơn vị.
Bên cạnh thực trạng năng lực đội ngũ chủ tịch CĐ của các trường trong
thành phố còn nhiều hạn chế, bất cập thì cơng tác quản lý, bồi dưỡng để nâng
cao năng lực cho đội ngũ này cũng cần được quan tâm. Tuy nhiên, vấn đề này
vẫn chưa được nghiên cứu một cách khoa học.


4
Từ thực trạng trên cho thấy vấn đề nâng cao năng lực cho đội ngũ chủ
tịch CĐ trong các trường học ở thành phố Vị Thanh là vấn đề cấp bách và được
quan tâm hàng đầu của Ban Thường vụ LĐLĐ thành phố. Với mong muốn
đánh giá đúng thực trạng, trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp nhằm quản lý,
nâng cao năng lực đội ngũ chủ tịch CĐ trong các trường học, tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “Phát triển đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở trong các trường

học ở thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng đội ngũ chủ tịch
CĐ trong các trường học ở thành phố Vị Thanh, từ đó đề xuất các biện pháp
phát triển đội ngũ chủ tịch CĐCS trong các trường học ở thành phố nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của CĐCS trong các trường học.
3.

Khách thể và đối tượng

nghiên cứu 3.1. Khách thể
nghiên cứu
Công tác phát triển chủ tịch CĐCS trong các trường học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp phát triển đội ngũ chủ tịch CĐCS trong các trường học ở
thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ chủ tịch CĐ trong các trường học có vai trị quan trọng trong
việc góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Nếu các biện pháp đề xuất phát
triển đội ngũ chủ tịch CĐCS trong các trường học được xây dựng khả thi, thì
sẽ nâng cao năng lực của đội ngũ chủ tịch CĐ trong các trường học ở thành
phố Vị Thanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của CĐCS trong các
trường học trên địa bàn.


5
5.Phạm vi nghiên cứu

-


Đề tài được nghiên cứu ở 30 CĐCS trường học (Mầm non, Tiểu

học và Trung học cơ sở) trực thuộc LĐLĐ thành phố Vị Thanh.
-

Đối tượng khảo sát gồm: BCH CĐCS (chủ tịch, phó chủ tịch và

ủy viên BCH), đoàn viên CĐ và người lao động trong các CĐCS trường
học trực thuộc.
-

Số liệu khảo sát: từ năm 2015 đến 2018.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ chủ tịch CĐCS
trong các trường học.
6.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng về phát triển đội ngũ
chủ tịch CĐ trong các trường học ở thành phố Vị Thanh hiện nay.
6.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ chủ tịch CĐ trường học ở
thành phố Vị Thanh hiện nay và trong thời gian tới.
6.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích - tổng hợp, phân loại - hệ thống hóa các tài liệu lý luận có liên
quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ chủ tịch CĐCS
trong các trường học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-


Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát BCH CĐCS,

cán bộ công chức, viên chức , đoàn viên CĐ và người lao động trong các
trường học ở thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang để tìm hiểu thực trạng về
phát triển đội ngũ chủ tịch CĐCS trong các trường học trên địa bàn.
-

Phương pháp tọa đàm: Trực tiếp trao đổi với BCH CĐCS, cán bộ cơng

chức, viên chức, đồn viên CĐ và người lao động để tìm hiểu thực trạng về phát


6
triển đội ngũ chủ tịch CĐCS trong các trường học trên địa bàn hiện nay.
-

Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến một số nhà sư

phạm, nhà quản lý, nhà khoa học đầu ngành, có kinh nghiệm và tâm huyết về
phát triển đội ngũ chủ tịch CĐCS trong các trường học hiện nay và trong thời
gian tới.
-

Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp toán học để thống kê,

tổng hợp, xử lý số liệu thu thập được phục vụ cho các vấn đề cần giải quyết
trong đề tài.
8.Những đóng góp của luận văn
8.1. Về lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận về phát triển đội ngũ chủ tịch

CĐCS trong các trường học về trình độ, năng lực của cán bộ CĐCS cần thiết
phải theo kịp với thực tiễn phát triển của đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế.
8.2. Về thực tiễn
Luận văn sẽ làm sáng tỏ về phát triển đội ngũ chủ tịch CĐ trong các
trường học ở thành phố Vị Thanh, đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ chủ
tịch CĐ trường học ở thành phố Vị Thanh trong thời gian tới.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cở sở lý luận về phát triển đội ngũ chủ tịch công đoàn cơ sở
trong trường học.
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở trong
các trường học ở thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
Chương 3. Biện pháp phát triển đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở trong
các trường học ở thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.


7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CHỦ TỊCH CƠNG ĐỒN CƠ SỞ TRONG CÁC TRƯỜNG HỌC
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Giữa thế kỷ 18, cuộc Cách mạng cơng nghiệp đã diễn ra ở Anh, sau đó
tiếp tục ở nhiều nước khác. Từ cuộc cách mạng, giai cấp công nhân và giai cấp
tư sản đã ra đời. Hai giai cấp này đối lập nhau về quyền lợi. Do bị bóc lột tàn
tệ, giai cấp cơng nhân đã đấu tranh chống giai cấp tư sản từ lẻ tẻ, rời rạc, tự
phát dần dần thành cuộc đấu tranh của cả một phân xưởng, một nhà máy, một
ngành, một địa phương. Trong đấu tranh, công nhân nhận thấy cần tập hợp lực

lượng thống nhất hành động mới bảo vệ được quyền lợi của mình. Do đó đã
hình thành một tổ chức để đáp ứng u cầu ấy đó là Cơng đồn.
Cơng đồn ra đời đầu tiên ở Anh vào đầu năm 1776, Pháp năm 1789,
Mỹ năm 1827, Đức năm 1848. Dưới ánh sáng của Chủ nghĩa Mác, phong trào
đấu tranh của công nhân ngày càng được củng cố. Để truyền bá Chủ nghĩa
Mác vào sâu rộng trong giai cấp công nhân, Mác và Ăng-ghen đã đứng ra
thành lập Hội Liên hiệp Lao động quốc tế (tức Quốc tế thứ nhất) vào ngày 289-1864 ở Luân Đôn. Quốc tế thứ nhất đồng thời làm nhiệm vụ Quốc tế cơng
đồn, vạch ra cương lĩnh cơ bản và tích cực đấu tranh cho các yêu cầu cụ thể
của cơng đồn.
Phong trào đấu tranh của cơng nhân và cơng đồn ngày càng diễn ra
mạnh mẽ, đặc biệt là sau Quốc tế II được thành lập ngày 14-5-1889 và trong
những năm Chiến tranh thế giới lần thứ I tháng 8-1914. Thắng lợi Cách mạng
tháng 10 Nga 1917 đã làm vang dội thế giới, giải phóng giai cấp công nhân và
nhân dân lao động Nga, thành lập nhà nước vô sản đầu tiên trên thế giới,
phong trào công đoàn thế giới bước sang giai đoạn mới.


8
Trong thời kỳ này, cơng đồn Xơ Viết có một vị trí cực kỳ quan trọng
trong tổ chức cơng đồn quốc tế. Từ sự thắng lợi của Cách mạng tháng 10
Nga, phong trào cơng nhân và cơng đồn đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước
khác trên thế giới như Ý, Hung-ra-ri. Sự ra đời của Quốc tế III (1919) và Công
hội Đỏ (RILU) năm 1921 đã đánh dấu một bước tiến mới của cơng đồn thế
giới.
Chiến tranh thế giới lần II kết thúc, hệ thống các nước Xã hội chủ nghĩa
ra đời thể hiện sự cân bằng lực lượng giữa Chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa tư
bản. Bấy giờ, tổ chức cơng đồn đã tích cực tham gia quản lý kinh tế
- xã hội. Trong thời kỳ này, nhiều tổ chức cơng đồn ra đời tiêu biểu nhất là
Liên hiệp cơng đồn thế giới tháng 10-1945 (Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của tổ chức này từ năm 1949); Liên hiệp Quốc tế các cơng đồn tự

do (1949). Những tổ chức cơng đồn mang tính quốc tế này vẫn tồn tại cho
đến ngày nay.
Trải qua một thời gian dài phát triển, nhiều tổ chức cơng đồn ở các
quốc gia đã có đủ điều kiện nhận thức và kinh nghiệm xây dựng tổ chức cơng
đồn, vai trị và vị trí cơng đồn ngày càng được khẳng định. Nhiều tổ chức
cơng đồn đã đứng ra đấu tranh địi dân chủ, cơng bằng xã hội, đưa ra nhiều
kiến nghị địi tăng tiền lương, giảm giờ làm, giải quyết việc làm, cải thiện đời
sống cho người lao động. Từ khi ra đời cho đến nay, tổ chức cơng đồn đã có
nhiều đóng góp đáng kể cho tiến trình cách mạng thế giới. Ngày nay, cơng
đồn đã trở thành một tổ chức quan trọng trong hệ thống chính trị của nhiều
quốc gia.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ I, thực dân Pháp tiến hành ồ ạt đợt khai
thác thuộc địa lần thứ II (1919-1929) ở nước ta. Đây là lúc giai cấp công nhân
Việt Nam tăng nhanh về số lượng và chuyển biến mau lẹ về chất lượng.


9
Ảnh hưởng từ Cách mạng tháng 10 Nga và sau đó đặc biệt là với sự
truyền bá Chủ nghĩa Mác - Lênin của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, phong trào
công nhân Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, hoàn thành bước chuyển
biến từ tự phát sang tự giác, từ đó, sự hình thành và phát triển của tổ chức cơng
đồn Việt Nam gắn chặt với cuộc vận động thành lập Đảng. Có thể nói, từ khi
Việt Nam Thanh niên cách mạng đồng chí Hội được thành lập (tháng 6-1925)
đến khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (3-2-1930) cũng là lúc xuất hiện các
tổ chức cơng đồn đầu tiên trong lịch sử phong trào công nhân nước ta. Các
cuộc bãi công từ 1925 đã thể hiện rõ nét ý thức giai cấp, mục đích chính trị của
cuộc tranh đấu. Từ những tổ chức tương tế buổi đầu đã dần dần xuất hiện các
Cơng hội đỏ bí mật.
Trong cao trào cách mạng 1930-1931, Cơng hội đỏ đã có cơ sở mạnh

mẽ khắp trong nước và đi đầu trong các cuộc bãi công mở đường cho việc
thành lập Xô Viết Nghệ Tĩnh. Tháng 8-1930, thay mặt Đông phương Bộ của
Quốc tế cộng sản, đồng chí Nguyễn Ái Quốc đã chỉ định Công hội đỏ Việt
Nam cử đại biểu đi dự Đại hội Công hội đỏ quốc tế lần thứ VI ở Mát-xcơ-va.
Khi ấy thơng qua Cơng hội đỏ, đồng chí Trần Phú đã đi khảo sát phong trào
công nhân Nam Định Hải phòng, Hòn Gai để viết bản Luận cương chính trị
lịch sử. Được cử làm trưởng ban Cơng vận trung ương, ngày 20-1-1931 tại Sài
Gịn, đồng chí Trần Phú - Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng đã triệu tập Hội nghị
công nhân Đông Dương lần thứ I vạch ra phương hướng tổ chức và đấu tranh
cho phong trào cơng nhân và cơng đồn.
Trong thời kỳ mặt trận dân chủ Đông Dương 1936-1939, hưởng ứng
phong trào Đông Dương đại hội và địi tự do cơm áo hồ bình dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản Đông Dương hàng ngàn cuộc bãi công của nửa triệu
công nhân tham gia đã nổ ra liên tiếp ở các thành phố lớn trong cả nước. Mặc
dù bị bọn phản động thuộc địa ngăn cản, nhiều nghiệp đoàn vẫn được thành


10
lập và tự do hoạt động, báo chí vẫn tự do xuất bản và công khai tuyên truyền
Chủ nghĩa Mác- Lênin. Chưa giành được toàn bộ quyền tự do nghiệp đồn,
cơng nhân Việt Nam khơng bỏ lỡ cơ hội lập các Hội ái hữu ở khắp nơi. Tháng
9-1939, Đại chiến Thế giới lần thứ II bùng nổ, các tổ chức của cơng nhân và
cơng bộ cơng đồn phải rút vào bí mật.
Trong thời kỳ vận động Cách mạng tháng Tám (1939-1945), Hội công
nhân cứu quốc - một lực lượng quan trọng của Mặt trận Việt Minh được thành
lập nhất là ở Bắc và Trung Bộ. Hội công nhân cứu quốc vừa bí mật đấu tranh
địi quyền lợi hằng ngày, vừa tổ chức các đội võ trang làm nòng cốt cho cuộc
nổi dậy ở đô thị.
Cách mạng tháng Tám thành công, nhân dân lao động Việt Nam từ chỗ
là dân nô lệ mất nước đã đứng lên làm chủ đất nước, chủ xí nghiệp. Ngày 2-91945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh nước

Việt Nam Dân chủ cộng hoà - nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh
đạo. Để thực sự thống nhất về tổ chức cơng đồn, Hội nghị cán bộ công nhân
cứu quốc họp ngày 20-5-1946 quyết định đổi Hội cơng nhân cứu quốc thành
Tổng Liên đồn lao động Việt Nam. Ngày 20-7-1946, tại thủ đơ Hà Nội, Tổng
Liên đồn lao động Việt Nam chính thức tuyên bố thành lập đánh dấu bước
ngoặt của phong trào cơng đồn Việt Nam với một tổ chức thống nhất và ổn
định thật sự trong cả nước.
Trong sự nghiệp cách mạng Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và sự nghiệp
giải phóng miền Nam (1954-1975), cơng đồn Việt Nam lớn mạnh vượt bậc.
Ngày 14-9-1957, Quốc hội nhất trí thơng qua Luật cơng đồn qui định vai trị,
trách nhiệm, quyền hạn của cơng đồn Việt Nam.
Trong Đại hội cơng đồn Việt Nam lần thứ II (tháng 2-1961), Tổng Liên
đoàn lao động Việt Nam đổi tên thành Tổng cơng đồn Việt Nam cho phù hợp
với tình hình mới. Đặc biệt tại Đại hội cơng đồn lần VI, đại hội


11
quyết định đổi tên Tổng cơng đồn Việt Nam thành Tổng Liên đoàn lao động
Việt Nam nhằm xác định rõ nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, hoạt động
cơng đồn khơng thể chú trọng đến đối tượng cơng nhân - viên chức trong các
cơ quan, doanh nghiệp nhà nước mà phải mở rộng đến mọi công nhân lao
động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cả doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi.
Với sứ mệnh lịch sử của mình cơng đồn sẽ tiếp tục là một nhân tố
khơng thể thiếu được trong công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, phấn
đấu không ngừng cho sự nghiệp CĐ, cho việc bảo vệ quyền lợi của người lao
động.
Do vậy, công tác phát triển đội ngũ của tổ chức CĐ cũng được quan tâm
đặc biệt. Điều này đã được nhiều tài liệu, sách báo, tạp chí,... đề cập đến, tiêu
biểu như:

-

“Về phát triển tồn diện con người thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa” của Phạm Minh Hạc (Chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2001.
-

“Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ công đồn”

của Nguyễn Viết Vượng (2007).
Ngồi ra cịn một số cơng trình, bài báo nghiên cứu về vai trị và hoạt
động của CĐ như:
-

“Lý luận Mác - Lênin về cơng đồn và vận dụng vào hoạt động cơng

đồn Việt Nam trong kinh tế thị trường” của Nguyễn Viết Vượng, năm 2005.
-

"Đổi mới tổ chức và hoạt động cơng đồn để thích ứng với tình hình

mới" của Dương Xuân An - Nguyên Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam
(2007).
-

"Mấy suy nghĩ về cơng tác đào tạo, quy hoạch cán bộ cơng đồn hiện

nay" của Lê Phan Ngọc Rỉ, Tạp chí Lao động và Cơng đồn, ngày 02 tháng 8



12
năm 1999, "Cơng đồn Việt Nam với cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn
Đảng" của Cù Thị Hậu, Tạp chí Cộng sản, tháng 4 năm 2000, “Vai trị của
Cơng đồn Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Viết Vượng,
Tạp chí Cộng sản, tháng 7 năm 2007.
Nói chung, đã có nhiều tài liệu và bài viết đề cập đến công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, CBCĐ nhưng hầu như chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên
cứu công phu, khoa học để đánh giá một cách tồn diện thực trạng và có những
giải pháp cụ thể cho việc phát triển đội ngũ chủ tịch CĐ nói chung, đội ngũ chủ
tịch CĐCS các trường học ở thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang nói riêng.
Chính vì vậy, luận văn sẽ tập trung khảo sát, phân tích, đánh giá và đề xuất một
số giải pháp để phát triển đội ngũ chủ tịch CĐCS các trường học ở thành phố
Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Công cụ quản lý
Khoa học về quản lý định nghĩa: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý trên các mặt
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… thơng qua hệ thống pháp luật, chính sách,
các nguyên tắc, các quy định và bằng các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng quản lý”.
Để quản lý hiệu quả cần có cơng cụ quản lý. Cơng cụ quản lý có thể
phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản sau:
-

Cơng cụ hành chính: là các tác động trực tiếp bằng các quyết định

mang tính bắt buộc của tổ chức lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện những
mục tiêu của quản lý trong những tình huống nhất định.
-


Cơng cụ kinh tế: dựa trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn, lên

đối tượng quản lý về kinh tế, nhằm làm cho họ quan tâm tới hiệu quả cuối


13
cùng của sự hoạt động, từ đó mà tự giác, chủ động hồn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
-

Các cơng cụ giáo dục: là các cách tác động vào nhận thức và tình cảm

của con người nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong
việc thực hiện nhiệm vụ.
Có thể nói cơng cụ quản lý trong cơng tác cơng đồn là tồn bộ những
phương tiện cần thiết mà nhờ đó các cơ quan và cán bộ cơng đồn các cấp sử
dụng để điều tiết, hướng dẫn, khuyến khích, phối hợp…các hoạt động của tập
thể và cá nhân trong các lĩnh vực khác nhau của tổ chức cơng đồn.
1.2.2. Cơng đồn cơ sở
Theo Điều 10, Hiến pháp năm 2013 có một điều riêng nói về tổ chức
Cơng đồn Việt Nam: “Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của
giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện,
là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ công chức, viên chức, công
nhân và những động người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao
động), cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản
lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền,

vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp
hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [39;
tr.7-8].
Cơng đồn cơ sở là tổ chức cơ sở của CĐ, tập hợp đoàn viên CĐ trong
một hoặt một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được CĐ cấp trên trực tiếp
công nhận theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Cơng đồn Việt


14
Nam (Điều 4 Luật Cơng đồn).
1.2.3. Chủ tịch cơng đồn cơ sở
Chủ tịch CĐCS là người đại diện diện theo pháp luật của BCH CĐCS
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho CNVCLĐ.
Chủ tịch CĐCS do BCH CĐCS bầu ra hoặc Đại hội CĐCS trực tiếp bầu
ra, được CĐ cấp trên trực tiếp ra quyết định công nhận. Chủ tịch CĐCS là
người đứng đầu Ban Thường vụ (nếu có), BCH có trách nhiệm điều hành hoạt
động của Ban Thường vụ, BCH.
1.2.4. Đội ngũ và đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở
1.2.4.1. Đội ngũ
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay khái
niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi như:
“Đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ tri thức, đội ngũ y bác sĩ đều xuất phát
theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ là: khối đông người được tập hợp
lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng chiến đấu”.
Khái niệm đội ngũ tuy có cách hiểu khác nhau nhưng đều có chung một
điểm đó là: một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để
thực hiện một chức năng, có thể cùng hay khơng cùng nghề nghiệp nhưng đều
có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể nêu chung: đội ngũ là tập thể gồm số
đơng người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống

nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
1.2.4.2. Đội ngũ chủ tịch cơng đồn cơ sở
Đội ngũ chủ tịch CĐCS là những người đứng đầu BCH các CĐCS. Đội
ngũ này thay mặt BCH CĐCS đại diện cho tập thể người lao động trong quá
trình tham gia quản lý và bảo vệ, quyền, lợi ích của cơng nhân lao động, được
đồn viên tín nhiệm bầu tại đại hội hoặc hội nghị CĐCS, mong muốn của


15
đoàn viên khi bỏ lá phiếu là bầu được người có năng lực, uy tín, trình độ, có
bản lĩnh và nhiệt tình để ngồi việc tổ chức các hoạt động phong trào, còn là
“thủ lĩnh” để đấu tranh bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp chính đáng cho
họ. Khi chủ tịch CĐCS có được đầy đủ những tiêu chuẩn và phát huy được vai
trị của mình thì tự than sẽ là người đại diện cho đội ngũ đoàn viên, Đảng cần
đến chủ tịch cơng đồn như chiếc cầu nối giữa Đảng và quần chúng chính
quyền cần đến chủ tịch cơng đồn như người bạn đồng hành để cùng thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Ngược lại, nếu chủ tịch cơng
đồn kém năng động, kém hiểu biết thì CĐCS như là một tổ chức thừa trong
đơn vị, khơng những uy tín của chủ tịch cơng đồn giảm sút mà vị thế của tồ
chức cũng bị xem nhẹ.
1.2.5. Phát triển
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm phát triển (development).
Có thể kể ra một số quan niệm sau đây:
-

Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là quá trình

biến đổi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là sự tích lũy dần về lượng
dẫn đến sự biến đổi về chất; là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cũ, do sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng.


-

Xét theo quan điểm hệ thống, phát triển là một q trình có tính chất kế

thừa. Có hai hình thức kế thừa: kế thừa bằng hồn thiện và kế thừa theo quy
luật phủ định của phủ định.
Kế thừa bằng hoàn thiện làm cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng
trong phạm vi nào đó xảy ra hết cỡ của nó, đưa một hình thái nào đó trở thành
hoàn thiện.
Kế thừa theo quy luật phủ định của phủ định là sự chuyển hóa từ hình
thái này sang hình thái khác, cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ. Đây là hình thức
kế thừa cao nhất, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển.


×