Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường singapore tại công ty TNHH thái gia sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.25 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(BẢN THẢO)
ĐỀ TÀI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU HẠT TIÊU SANG THỊ
TRƯỜNG SINGAPORE TẠI CÔNG TY TNHH THÁI GIA SƠN

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. NGUYỄN THÙY DƯƠNG

NGUYỄN LINH TRANG
Lớp:K52E3
Mã sinh viên : 16D130210

HÀ NỘI – 2020
1


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành tốt bài luận văn này, em xin cảm ơn tới toàn thể thầy cô
giáo thuộc khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế tế trường Đại học Thương Mại. Với sự
chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cơ em đã có thể hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp
với đề tài:
“Nâng cao hiệu quả xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Singapore tại công ty
TNHH Thái Gia Sơn”.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm sâu sắc nhất tới cô Thạc sỹ Nguyễn Thùy Dương đã


tận tình, quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn em thực hiện và hồn thành bài khóa luận tốt
nghiệp trong thời gian vừa qua.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị ban lãnh đạo và nhân viên trong
công ty TNHH Thái Gia Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập trong một môi
trường chuyên nghiệp và thân thiện. Sự chỉ bảo và hướng dẫn của các bác, các cô, các
chú và các anh chị đã giúp em rất nhiều trong suốt thời gian thực tập tại cơng ty.
Với điều kiện thời gian có hạn và thời điểm không mấy thuận lợi do dịch cúm
Covid19 cũng như kinh nghệm và kiến thức còn thiếu nên bài khóa luận sẽ có nhiều
sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ cũng như cán bộ công
nhân viên trong công ty TNHH Thái Gia Sơn để em có thể hồn thiện vài viết và rút
kinh nghiệm cho các nghiên cứu sau.

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
TNHH
TPHCM


5

NGUYÊN NGHĨA
Trách Nhiệm Hữu Hạn
Thành Phố Hồ Chí Minh

LN

Lợi Nhuận

ERP

Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới là xu hướng tất yếu và là điều kiện
bắt buộc cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong quá trình hội nhập kinh tế
diễn ra sơi động thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế chủ yếu
có vai trị vơ cùng quan trọng. Nó tạo ra tiền đề cơ sở vật chất, là động lực thúc đẩy
nhanh chóng, quyết định thành cơng của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước.Thơng qua hoạt động xuất nhập khẩu, các quốc gia có thể khai thác được những
lợi thế của mình trong việc nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, tạo ra nguồn thu
ngoại tệ quan trọng, góp phần rất lớn vào sự nghiệp của đất nước.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với nền kinh tế còn non trẻ, việc cùng thế
giới giao thương, xuất khẩu sẽ giúp đất nước đẩy mạnh tiến độ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước là đề ra chiến lược đẩy mạnh
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế nước ta đến năm 2020, nước ta cơ bản trở

thành nước công nghiệp, đặc biệt là chủ trương đường lối chuyển dịch cơ cấu hướng
về xuất khẩu. Vì vậy, Việt Nam ln khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
xuất khẩu nơng sản, khơng chỉ giúp nâng cao vị trí của nền kinh tế Việt Nam mà còn
tận dụng được lợi thế nông nghiệp của nước nhà. Thực tế cho thấy, Việt Nam đã đạt
được những thành tựu đáng kể trong việc xuất khẩu nơng sản, trong dó có sự đóng góp
khơng nhở của cơng ty TNHH Thái Gia Sơn- một công ty chuyên kinh doanh hoạt
động xuất khẩu các mặt hàng nông sản với đa dạng chủng loại và số lượng lớn.Mặt
hàng chủ lực của Công ty bao gồm một số loại nơng sản mà Việt Nam có thế mạnh
như Cafe, hạt tiêu,...Trong thời gian thức tập tại công ty, e nhận thấy hạt tiêu là mặt
hàng đưa lại nguồn thu lớn thứ 2 cho công ty, đặc biệt là tại thị trường Singapore, tuy
nhiên vài năm gần đây, thị trường hạt tiêu tại nước ngoài đang gặp một số trở ngại và
khiến việc kinh doanh xuất khẩu mặt hàng này của cơng ty có dấu hiệu chững lại, hiệu
quả giảm sút.Chính vì lý do này mà em đã lựa chọn đề tài:“Giải pháp nâng cao hiệu
quả xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Singapore tại Công ty TNHH Thái Gia Sơn”
làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của mình
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hoạt động nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu là một mảng đề tài rất được quan

6


tâm trong lĩnh vực Thương mại quốc tế nên có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề này.
Sau khi tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả xuất khẩu, em phát
hiện một số cơng trình tiêu biểu sau:
"Nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng hóa chất cho ngành khai khoáng từ thị
trường Trung Quốc của cơng ty cổ phần vật tư và xnk hóa chất"- Nguyễn Thị Diệu
Linh-Luận văn tốt nghiệp- Đại học Thương Mại2019.
"Nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản phẩm linh kiện máy tính điện tử sang thị
trường Ấn Độ của cơng ty cổ phần công nghệ G-Gate"- Hứa Thị Thủy-Luận văn tốt
nghiệp- Đại học Thương Mại2019 .

"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động của Công ty Cổ
phần đầu tư và thương mại Constrexim TM"- Vũ Thị Hòa-Khoa Kinh tế-Luận văn tốt
nghiệp- Đại học Thương Mại2017.
"Giải pháp phát triển thị trường đầu vào với nâng cao hiệu quả xuất khẩu cà phê
của công ty xuất nhập khẩu Intimex"Mạnh Thị Diệp-Khoa Kinh tế-Luận văn tốt
nghiệp- Đại học Thương Mại 2017.
"Các giải pháp chiến lược nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo Việt Nam"Nguyễn
Văn Sơn- Luận án Tiến sĩ - Đại học Thương Mại2005.
Các đề tài trên khái quát thực trạng quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu tại từng
cơng ty, phân tích và đánh giá khách quan hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu và đề ra một số Giải pháp cho đường lối hoạt động của công ty, mở rộng thị
trường, và nâng cao chất lượng sản phẩm,... Tuy nhiên, các giải pháp còn khá chung
chung, chưa định hướng cho mặt hàng cụ thể nào tại thị trường nào. Để đánh giá, phân
tích sát sao nhất cũng như đưa ra giải pháp hợp lý cho tình hình xuất khẩu của cơng ty
thực tập, em quyết định chọn nghiên cứu về mặt hàng hạt tiêu của công ty TNHH Thái
Gia Sơn tại thị trường trọng điểm- Singapore để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
xuất khẩu hạt tiêu cho công ty trong đề tài:" Nâng cao hiệu quả xuất khẩu hạt tiêu vào
Singpore tại công ty TNHH Thái Gia Sơn"
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Từ thực trạng hiệu quả xuất khẩu hạt tiêu và các biện pháp mà Công ty TNHH
Thái Gia Sơn đã thực hiện để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động xuất khẩu hạt tiêu, từ đó
tiến hành đánh giá khả năng xuất khẩu hạt tiêu của công ty và đưa ra một số giải pháp
để đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả xuất khẩu hạt tiêu của Công ty.

7


1.4. Nhiệm vụ trong nghiên cứu
-


Làm rõ lý luận về xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu

-

Phân tích, đánh giá hiệu quả xuất khẩu hạt tiêu của Công ty TNHH Thái
Gia Sơn và một số giải pháp Công ty đã thực hiện để nâng cao hiệu quả xuất khẩu hạt
tiêu.
Đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả xuất khẩu hạt tiêu

-

của Công ty TNHH Thái Gia Sơn.
1.5. Phạm vi và đối tượng trong nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi nghiên cứu

-

Thời gian: nghiên cứu việc xuất khẩu hạt tiêu của công ty từ năm 2015-2019.

-

Về không gian: Thị trường hạt tiêu Singapore

-

Về mặt hàng: hạt tiêu.
1.5.2. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu vấn đề đẩy mạnh hiệu quả xuất khẩu hạt tiêu của Công ty
TNHH Thái Gia Sơn
1.6. Phương pháp nghiên cứu

Nhằm đem lại kết quả nghiên cứu chính xác và khách quan nhất, đề tài được
nghiên cứu cả hai phương pháp định tính và định lượng để xử lí thơng tin sơ cấp và
thơng tin thứ cấp.
1.6.1. Cách thức thu thập dữ liệu
Đối với thông tin thứ cấp:
Dữ liệu bên trong : gồm báo cáo kinh doanh,báo cáo tài chính của cơng ty TNHH
Thái Gia Sơn giai đoạn 2015-2019
Dữ liệu bên ngoài: Trên cơ sở tham khảo một số tài liệu bao gồm những luận
văn, bài nghiên cứu của các tác giả trong nước và nước ngồi, sách, giáo trình, báo, tạp
chí cùng với các số liệu thống kê từ trang web uy tín về phát triển xuất khẩu bền vững
của các ngành nông nghiệp và nghiên cứu về xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường
Singapore
Đối với thông tin sơ cấp:

8


Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua việc tiến hành phỏng vấn cá nhân từ các bộ
phận trong công ty.Nhằm tìm hiểu về thực trạng sản xuất và hoạt động xuất khẩu của
cơng ty. Từ đó sẽ có những số liệu cụ thể và chính xác để đưa ra những giải pháp và
định hướng phù hợp.
1.6.2. Cách xử lí dữ liệu:
Đối với thông tin thứ cấp:
Tiến hành tổng hợp,thống kê chọn lọc những thơng tin chính xác và có ích làm
nguồn dữ liệu phục vụ đề tài, đưa ra những luận điểm khái quát nhất về phát triển xuất
khẩu bền vững.
Đối với thơng tin sơ cấp:
- Phân tích,định tính mối quan hệ giữa cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu bền
vững và thực tiễn hoạt động phát triển xuất khẩu bền vững hạt tiêu sang Singapore của
công ty Thái Gia Sơn

- Phương pháp định lượng: lượng hóa tình hình thanh tốn tình hình sản xuất
kinh doanh. Tính toán tổng hợp từ kết quả điều tra,phỏng vấn.
1.7. Kết cấu báo cáo nghiên cứu
Chương 1: Tổng Quan Nghiên Cứu Đề Tài
Chương 2: Lý Luận Cơ Bản Xuất Khẩu Và Hiệu Quả Kinh Doanh Xuất Khẩu
Chương 3: Thực Trạng Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xuất Khẩu Hạt Tiêu Tại
Sang Thị Trường Singapore Của Công Ty TNHH Thái Gia Sơn
Chương 4: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xuất Khẩu Hạt Tiêu Tại
Sang Thị Trường Singapore Của Công Ty TNHH Thái Gia Sơn

9


CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH XUẤT KHẨU
2.1. Khái niệm về xuất khẩu
2.1.1. Định nghĩa
- Xuất khẩu là việc đưa hàng hóa và dich vụ ra khỏi một nước sang các
quốc gia khác để bán nhằm thu được lợi nhuận.
- Xuất khẩu là một bộ phận của thương mại quốc tế, là một mặt biểu hiện
các mối quan hệ xã hội trên phạm vi tồn cầu, nó phản ánh sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia. Thông qua xuất khẩu các nước tham gia
vào việc phân công lao động quốc tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khẳng
định vị thế của quốc gia trên thương trường. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia
khai thác được tiềm năng và lợi thế của quốc gia mình, từ đó góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội. Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước
ngồi ít rủi ro và chi phí nhất.
2.1.2. Đặc điểm
- Xuất khẩu đem lại nguồn thu to lớn đối với các quốc gia phát triển kinh tế
hướng về xuất khẩu.

- Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa vượt qua biên giới của một
quốc gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên. Trong
bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng có xu hướng phát triển cả
về chiều rông và chiều sâu. Điều đó đã mở ra cho các quốc gia những cơ hội có thể
tiếp cận với các thị trường nước ngồi một cách dễ dàng hơn, qui mô cũng như dung
lượng của thị trường ngày càng được mở rộng. Trong nền kinh tế mở đó, các doanh
nghiệp đang đứng trước những cơ hội to lớn để có thể đưa hàng hóa và dịch vụ của
mình đi đến khắp các nơi trên thế giới.
- Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu cũng gặp phải những rào cản hết
sức đáng kể đó là các chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu có sự khác nhau
về ngôn ngữ, đặc biệt là về phong tục tập quán và thể chế chính trị pháp luật
cũng như mức độ phát triển của các quốc gia.
- Hoạt động xuất khẩu chịu sự chi phối của Luật pháp quốc gia, điều
ước quốc tế, tập quán quốc tế. Vì vậy có thể thấy tính phức tạp của các hoạt
động xuất khẩu trong kinh doanh quốc tế.

10


- Ngoài các chủ thể là bên xuất và bên nhập thì xuất khẩu cịn có sự tham gia của
hệ thống các ngân hàng, hệ thống buu chính viễn thơng quốc tế, các hãng giao nhận
vận tải quốc tế.
2.1.3. Vai trị


Xuất khẩu tạo nguồn vốnchủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ cho cơng cuộc cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là con đường tất yếu để khắc phuc tình trạng
nghèo nàn lạc hậu và chậm phát triển của đất nước. Công nghiệp hóa hiện đại hóa địi hỏi
phải có nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật cơng nghệ tiên tiến. Để

làm được điều này cần phải xây dựng một nền cơng nghiệp hướng về xuất khẩu .



Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
- Cùng với những thành tựu của các cuôc cách mạng khoa học- kỹ thuật,
cơ cấu kinh tế của các quốc gia trên thế giới đã đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Trong đó
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ là phù hợp
với xu thế phát triển của thế giới và của thời đại và đó là một tất yếu khách quan.



Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước:
-

Hoạt động xuất khẩu là hoạt động tất yếu của các quốc gia trong quá

trình phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của mình. Do có sự khác nhau về vị
trí địa lý, điều kiên tự nhiên, nguồn nhân lực, trình độ phát triển khoa học cơng nghệ,...
mà mỗi quốc gia có thể có những lợi thế về một số lĩnh vực này nhưng lại khơng có có
thế mạnh về một số lĩnh vực khác so với các quốc gia khác.


Xuất khẩu có vai trị kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất:
- Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị
trường mà mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt. Vì vậy mỗi doanh nghiệp để
có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trong thị trường thì cần phải đưa ra thị trường
những sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá thành phải hợp lý. Điều này ngồi phụ
thuộc vào cơng tác quản trị sản xuất kinh doanh, trình độ tay nghề của người lao động
cịn phụ thuộc rất lớn vào cơng nghệ sản xuất. Để có thể cạnh tranh trên thị trường địi

hỏi mỗi doanh nghiệp ln tìm tịi sáng tạo để cái tiến, nâng cao chất lượng cơng nghệ
có như vậy hoạt động xuất khẩu mới đạt hiệu quả cao hơn.



Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết cơng ăn việc làm và cải thiện
đời sông nhân dân:

11


- Kinh nghiệm của những nước đi trước đã chỉ ra rằng, hướng nền kinh tế ra thị
trường nước ngoài ngồi việc tạo thêm nhiều cơng ăn việc làm cho người lao động,
cịn đạt được mục đích phát triển nguồn nhân lực, tăng thêm thu nhập và đáp ứng tốt
hơn nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú hơn của nhân dân. Đối với những quốc
gia có lợi thế về nguồn lao động thì việc phát triển các ngành sản xuất sử dụng nhiều
lao động hướng về xuất khẩu sẽ tận dụng được lợi thế quốc gia góp phần vào việc tăng
trưởng và phát triển của đất nước.


Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại của
quốc gia. Từng bước nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế:
- Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại lẫn nhau.
Đẩy mạnh xuất khẩu làm tăng cường hợp tác quốc tế với các nước, nâng cao vị thế của
quốc gia trên trường quốc tế. Xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc
đẩy các ngành khác cùng phát triển như hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn
thơng và vận tải quốc tế ngày càng phát triển và hoàn thiên. Ngược lại, chính các quan
hệ kinh tếđối ngoại lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
2.1.4. Các hình thức xuất khẩu




Xuất khẩu trực tiếp
Giống như các hoạt động mua bán thông thường trực tiếp ở trong nước, phương
thức xuất khẩu trực tiếp trong kinh doanh thương mại quốc tế có thể được thực hiện ở mọi
lúc, mọi nơi trong đó người mua và người bán trực tiếp gặp mặt (hoặc thơng qua thư từ,
điện tín...) để bàn bạc và thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch,
phương thức thanh tốn... mà khơng qua người trung gian. Bên mua và bên bán là những
người có trụ sở ở các quốc gia khác nhau, đồng tiền thanh tốn có thể là ngoại tệ đối với
một trong hai bên, hàng hoá là đối tượng của giao dịch được di chuyển qua khỏi biên giới
của một nước.

• Xuất khẩu ủy thác
Nếu trong xuất khẩu trực tiếp người bán tìm đến người mua, người mua tìm đến
người bán và họ trực tiếp thoả thuận quy định những điều kiện mua bán, thì trong xuất
khẩu ủy thác, một hình thức giao dịch qua trung gian, mọi việc kiến lập quan hệ giữa
người bán và người mua và việc quy định các điều kiện mua bán đều phải thông qua
người thứ ba. Người thứ ba này gọi là người trung gian buôn bán. Người trung gian
buôn bán phổ biến trên thị trường thế giới là đại lý và môi giới.

12


• Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu (counter- trade) là một phương thức giao dịch trao đổi hàng
hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người
mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Ở đây mục
đích của xuất khẩu khơng phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một
hàng hố khác có giá trị tương đương. Bn bán đối lưu đã ra đời lâu trong lịch sử
quan hệ hàng hố- tiền tệ, trong đó sớm nhất là “ hàng đổi hàng”, rồi đến trao đổi bù

trừ. Ngày nay, đã có nhiều loại hình mới ra đời.
Các loại hình bn bán đối lưu phải kể đến như: Nghiệp vụ hàng đổi hàng
(barter); Nghiệp vụ bù trừ(compensation); Nghiệp vụ mua đối lưu (counter- purchase);
Giao dịch bồi hoàn (offset); Nghiệp vụ mua lại sản phẩm (buy- backs)
• Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu ngay chính đất nước của mình để thu
ngoại tệ thơng qua việc giao hàng bán cho các doanh nghiệp đang hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam theo sự chỉ định của phía nước ngồi; hoặc bán hàng sang khu chế xuất
đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
• Gia cơng quốc tế
Gia cơng quốc tế là một phương thức kinh doanh thương mại trong đó một bên
(gọi là bên đặt gia cơng) giao (hoặc bán) nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho một
bên khác (gọi là bên nhận gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại (hoặc bán lại)
cho bên đặt gia cơng và nhận thù lao (gọi là phí gia cơng). Như vậy trong gia công
quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. Đối với bên đặt gia
công, phương thức này giúp họ tận dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công
của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải
quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay
cơng nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền cơng nghiệp dân tộc.
• Giao dịch tái xuất
Tái xuất là hình thức xuất khẩu những hàng hố trước đây đã nhập khẩu và chưa
qua chế biến ở nước tái xuất. Tái xuất là một phương thức giao dịch buôn bán mà
người làm tái xuất không nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng trong nước mà chỉ tạm
nhập khẩu sau đó tái xuất khẩu để kiếm lời. Phương thức này khác với phương thức
đối lưu ở chỗ là không quan tâm đến nhu cầu tiêu dùng trong nước. Tham gia vào

13


phương thức giao dịch tái xuất ln có 3 nước đó là nước xuất khẩu, nước nhập khẩu,

và nước tái xuất.
2.2. Nội dung cơ bản về việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu
2.2.1. Khái niệm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
Nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản là tập hợp các biện pháp, cách
thức, phương pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm làm gia tăng hoạt động xuất khẩu
cả về kim ngạch, giá trị, thị trường xuất khẩu dựa trên khả năng của doanh nghiệp.
Trong hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu là một chiến lược quan trọng,
thông qua đó các doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu xuất khẩu của mình như
mở rộng thị trường, nâng cao lợi nhuận kinh doanh.
2.2.2. Nội dung của nâng cao hiệu quả xuất khẩu
Nâng cao hiệu quả xuất khẩu thực chất là làm cho hoạt động xuất khẩu được đẩy
mạnh hơn trước. Tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh, khả năng của doanh nghiệp mà mỗi
doanh nghiệp có những cách thức thực hiện nhất định. Hiệu quả xuất khẩu có thể được thực
hiện thơng qua việc tác động lên cung – cầu trong thị trường hàng hóa. Khi doanh nghiệp
theo đuổi mục tiêu đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, mỏ rộng thị trường cho những chủng
loại hàng hóa nhất định, tức là doanh nghiệp tăng cung cho thị trường hàng hóa.
Việc tác động tới cung nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng qua đó
cũng tác động tới cầu. Bởi vì khi lượng hàng hố trên thị trường nhiều hơn thì nhu cầu
của ngưới tiêu dùng được đáp ứng cao hơn qua đó cũng có tác dụng kích cầu. Nếu như
doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tăng thị phần tại những thị trường nhất định, doanh
nghiệp sẽ hướng vào các chính sách giá mềm dẻo, bằng cách tìm kiếm những nguồn
cung ổn định, có chi phí nhỏ, với việc sử dụng giá mềm dẻo, doanh nghiệp đã tác động
tới cầu hàng hóa, do nhu cầu của người tiêu dùng được đáp ứng tốt hơn.
Bằng cách tăng cung cho thị trường hàng hóa thơng qua việc đẩy mạnh nghiên
cứu thị trường, tăng cường xúc tiến thương mại, đưa ra những mặt hàng có chất lượng
tốt, giá cả phù hợp với nguời tiêu dùng. Cùng với việc tác động tới cầu hàng hóa thơng
qua các chương trình khuyến mại, chăm sóc khách hàng, thực hiện tốt các dịch vụ sau
bán để khuyến khích khách hàng tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có thể thực hiện
được mục tiêu tăng tốc độ kim ngạch xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu nơng sản
của mình.


14


* Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả xuất khẩu
-Tăng cường thu thập thông tin, nghiên cứu và dự báo trị trường
-Tìm kiếm và tạo nguồn đầu vào ổn định
-Tăng nguồn vốn cho phục vụ thúc đẩy xuất khẩu
-Thực hiện công tác quảng bá và xúc tiến thương mại
-Nâng cao chất lượng đầu ra của hàng hóa
2.3. Ý nghĩa, vai trò của việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản đối với
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nông sản
2.3.1. Tận dụng lợi thế quốc gia
Việt Nam là một nước có nền nơng nghiệp phát triển lâu đời, với khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nguồn tài ngun đất và nước phong phú, nguồn lao động dồi dào... rất
thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Với những lợi thế đó, trong những năm qua
ngồi việc sản xuất đáp ứng như cầu tiêu dùng trong nước thì trong cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu các sản phẩm của nông nghiệp chiếm một tỷ trọng khá lớn.
Việc tận dụng tốt những lợi thế này, giúp cho Việt nam trở thành quốc gia có các
sản phẩm nơng sản xuất khẩu đứng hàng nhất nhì thế giới như gạo, cà phê, tiêu,
điều... Thúc đẩy xuất khẩu nông sản sẽ giúp cho đất nước khai thác các tiềm năng sẵn
có, tăng thu ngoại tệ cho quốc gia, giải quyết công ăn việc làm, giảm bớt sự chênh lệch
giữa thành thị và nông thôn.
2.3.2. Mở rộng quy mô xuất khẩu, tạo điều kiện cho tăng trưởng vàphát triển
ổn định
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, xuất khẩu đóng góp phần rất quan trọng
vào sự tăng trưởng và phát triển của mỗi quốc gia. Nhờ có hoạt động thúc đẩy xuất
khẩu mà các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng qui mô, từng bước tăng
trưởng và phát triển, các sản phẩm xuất khẩu có thể đáp ứng được những thị trường
lớn có những đỏi hỏi khắt khe về sản phẩm hơn.

Việt nam mặc dù có những lợi thế rất lớn về xuất khẩu nông sản. Nhưng ngành
nông nghiệp của Việt nam vẫn còn khá nhỏ lẻ, sản xuất vẫn còn manh mún, không
thuận lợi cho việc phát triển tập trung. Thúc đẩy xuất khẩu với các biện pháp vĩ mô và
vi mơ sẽ giúp cho ngành nơng nghiệp có thể sản xuất tập trung, từ đó tăng cả khối
lượng xuất khẩu và chất lượng xuất khẩu, tạo điều kiện tốt để các sản phẩm nơng sản
của Việt nam có thể chiếm kĩnh thị trường nông sản quốc tế.

15


2.3.3. Tăng cường hội nhập kinh tế thế giới
Hiện nay xu huớng khu vực hóa và tồn cầu hóa đang diễn ra ngày càng mạnh
mẽ và sâu rộng, việc hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đang trở thành
trào lưu lôi cuốn tất cả các nước trên thế giới. Thương mại tồn cầu góp phần đẩy
mạnh chun mơn hóa sản xuất và phân cơng lao động quốc tế. Các quốc gia có xu
hướng xuất khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế và nhập những sản phẩm mình
sản xuất kém hoặc sản xuất khơng hiệu quả. Ngoài ra, việc tham gia thương mại toàn
cầu cũng giúp mỗi quốc gia thu được những lợi ích khơng nhỏ ngay cả khi quốc gia
đó khơng có lợi thế về sản xuất một mặt hàng nào đó.
Trong những năm qua với những chính sách thúc đẩy các ngành hướng
về xuất khẩu. Cùng với việc hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới là việc hàng hóa
của Việt nam có mặt tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Đặc biệt là các sản phẩm
nông nghiệp của Việt nam ngày càng đứng vững và phát triển trên thị trường quốc
tế. Tồn cầu hóa và hội nhập, doanh nghiệp các nước có thể tiếp cận nhiều cơ hội kinh
doanh, mở rộng quan hệ với đối tác, học hỏi kinh nghiệm, phong cách quản lý giúp
cho doanh nghiệp có thể đương đầu với những rủi ro, cạnh tranh trên thương trường
quốc tế.
Việt nam được thế giới biết đến là một cường quốc xuất khẩu gạo, cà phê, hạt tiêu.
Việc đẩy mạnh xuất khẩu nông sản ra thị trường quốc tế cũng góp phần làm thay đổi cơ
câu kinh tế, góp phần đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu
2.4.1. Chỉ số thanh toán
2.4.1.1. Chỉ số thanh toán hiện hành (Current Ratio)
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính
ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp
ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình
nhưng một chỉ số thanh tốn hiện hành q cao cũng khơng ln là dấu hiệu tốt, bởi vì
nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “tài sản lưu động” quá nhiều và
như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là khơng cao.
Cơng thức tính:

16


Chỉ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn

17


2.4.1.2. Chỉ số thanh toán nhanh (Quick Ratio)
Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có
tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính tốn. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn
hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.
Cơng thức tính:
Chỉ số thanh tốn nhanh = (Tiền + Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn
2.4.1.3. Chỉ số tiền mặt
Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh
nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng
nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và chứng khốn khả mại đảm bảo chi trả.
Chỉ số tiền mặt = (Tiền mặt + Chứng khoán khả mại)/ Nợ ngắn hạn

2.4.1.4. Chỉ số dòng tiền từ hoạt động (Short-term debt coverage)
Các khoản phải thu ít và giới hạn vịng quay hàng tồn kho có thể làm cho thơng
tin nhà các chỉ số thanh tốn hiện hành và thanh tốn nhanh khơng thật sự mang ý
nghĩa như kỳ vọng của các nhà sử dụng báo cáo tài chính. Bởi vậy chỉ số dịng tiền
hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn tốt hơn đối với khả năng của công ty trong việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn với tiền mặt có được từ hoạt động
Chỉ số dịng tiền hoạt động = Dòng tiền hoạt động/ Nợ ngắn hạn
2.4.1.5. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu (Accounts Receivable Turnover)
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh
nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp
cùng ngành mà chỉ số này vẫn q cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách
hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh
cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp

18


giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có
thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể
là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số thuần hàng năm/ Các khoản phải thu
trung bình
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình = (Các khoản phải thu cịn lại trong báo
cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
2.4.1.6. Chỉ số số ngày bình qn vịng quay khoản phải thu
Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng
ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng
Số ngày trung bình = 365/ Vịng quay các khoản phải thu
2.4.1.7. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi
ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm
qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là
lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khơng đủ có thể
khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vịng quay hàng tồn kho cần phải đủ
lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho trung bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (Hàng tồn kho trong báo cáo năm trước +
hàng tồn kho năm nay)/2
2.4.1.8. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho

19


Tương tự như vịng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày.
Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho = 365/ Vòng quay hàng tồn kho
2.4.1.9. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả:
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung
cấp như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng
khơng tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên/ Phải trả bình qn
Trong đó:
Doanh số mua hàng thường niên = Giá vốn hàng bán+hàng tồn kho cuối kỳ - Hàng tồn
kho đầu kỳ
Phải trả bình quân = (Phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay)/2


20


2.4.1.10. Chỉ số số ngày bình qn vịng quay các khoản phải trả (Account
Payable Turnover Ratio)
Số ngày bình qn vịng quay các khoản phải trả = 365/ Vòng quay các khoản
phải trả
2.4.2. Chỉ số hoạt động
LỢI NHUẬN BÁN HÀNG
2.4.2.1. Biên lợi nhuận thuần (Profit Margin)
Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hoá được bán
ra hoặc dịch vụ được cung cấp. Do đó nó thể hiện mức độ hiệu quả của hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp. Dĩ nhiên là chỉ số này khác nhau giữa các ngành.
Biên lợi nhuận thuần = Lợi nhuận rịng/ Doanh thu thuần
Trong đó: Lợi nhuận rịng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí quản
lý, bán hàng, v.v - Thuế TNDN phải nộp
2.4.2.2. Biên lợi nhuận hoạt động (Operating Profit Margin)
Biên lợi nhuận hoạt động = Thu nhập hoạt động/ Doanh thu thuần
Trong đó: Thu nhập hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi vay từ hoạt động
kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.4.2.3. Biên EBITDA (Earnings before interest, taxes, depreciation, and
amortization)
Biên EBITDA = Lợi nhuận trước thuế và khấu hao/ Doanh thu thuần
2.4.2.4. Biên EBT
Chỉ số này cho biết khả năng hoạt động của hoạt động doanh nghiệp.

21


Biên lợi nhuận truớc thuế = Thu nhập trước thuế/ Doanh thu

2.4.2.5. Biên lợi nhuận ròng
Biên lợi nhuận ròng = Thu nhập ròng/ Doanh thu
2.4.2.6. Biên lợi nhuận phân phối
Chỉ số này cho biết bao nhiêu doanh thu được phân phối cho các chi phí cố định
trong mỗi đơn vị hàng bán ra.
Biên lợi nhuận phân phối = Tổng doanh thu phân phối/ Doanh thu
Trong đó: Doanh thu phân phối = Doanh thu – Chi phí biến đổi

22


2.4.3. Lợi nhuận đầu tư
2.4.3.1. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
Chỉ số này đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm đến cấu
trúc tài chính
ROA = Thu nhập trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản trung bình
Trong đó: Tổng tài sản trung bình = (Tổng tài sản trong báo báo năm trước +
tổng tài sản hiện hành)/2
2.4.3.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường (ROCE)
Đo lường khả năng sinh lợi đối với các cổ đông thường không bao gồm cổ đơng
ưu đãi.
ROCE = (Thu nhập rịng - Cổ tức ưu đãi)/ Vốn cổ phần thường bình qn
Trong đó: Vốn cổ phần thường bình quân = (Vốn cổ phần thường trong báo cáo
năm trước + vốn cổ phần thường hiện tại)/2
2.4.3.3. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ phần (ROE)
Đo lường khả năng sinh lơị đối với cổ phần nói chung, bao gồm cả cổ phần ưu đãi.
ROE = Thu nhập rịng/ Tổng vốn cổ phần bình qn
Trong đó: Vốn cổ phần bình quân= (Tổng vốn cổ phần năm trước+ tổng vốn cổ
phần hiện tại) / 2
2.4.3.4. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn (ROTC - Return on Total Capital)

Tổng vốn được định nghĩa là tổng nợ phải trả và vốn cổ phần cổ đơng. Chi phí lãi
vay được định nghĩa là tổng chi phí lãi vay phải trả trừ đi tất cả thu nhập lãi vay (nếu
có). Chỉ số này đo lường tổng khả năng sinh lợi trong hoạt động của doanh nghiệp từ
tất cả các nguồn tài trợ

23


ROTC = (Thu nhập rịng + Chi phí lãi vay)/ Tổng vốn trung bình
2.4.3.Hiệu quả hoạt đơng
2.4.3.1. Vịng quay tổng tài sản
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào
tổng tài sản. Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là : với mỗi đô la được đầu tư vào trong tổng
tài sản, thì cơng ty sẽ tạo ra được 3 đơ la doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành
thâm dụng vốn thường có chỉ số vịng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh
nghiệp khác.
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản trung bình
2.4.3.2. Vịng quay tài sản cố định
Cũng tương tự như chỉ số vòng quay tổng tài sản chỉ khác nhau và với chỉ số này
thì chỉ tính cho tài sản cố định
Vịng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tài sản cố định trung bình
2.4.3.3. Vịng quay vốn cổ phần
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào
tổng vốncổ phần (bao gồm cổ phần thường và cổ phần ưu đãi). Ví dụ, tỷ số này bằng 3
có nghĩa là với mỗi đô la đầu tư vào vốn cổ phần, công ty sẽ tạo ra 3 đơ la doanh thu.
Vịng quay vốn cổ phần = Doanh thu thuần/ Tổng vốn cổ phần trung bình
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp
2.5.1. Yếu tố bên trong
*Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp Sản phẩm và lĩnh vực kinh
doanh quy định đối tượng, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời đây cũng

là đối tượng chiu những sức ép cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Việc lựa chọn loại sản phẩm nào để tham gia thị trường là rất quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp. Mỗi một khu vực thị trường, mỗi nhóm khach hàng có những soẻ thích

24


thị hiếu tiêu dùng khác nhau. Và do đó địi hỏi những tiêu chuẩn về sản phẩm rất đa
dạng. Nếu xác định đúng được mặt hàng, sản phẩm sẽ nâng cao được khả năng thoả
mãn chuỗi nhu cầucủa khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh, tăng thị phần của
doanh nghiệp.
*Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp là nguồn lực cơ bản cấu thành tiệm năng doanh nghiệp.
Quy mô vốn là một trong những yếu tố quyết định loại hình doanh nghiệp theo quy mơ
(lớn nhỏ và vừa). Yếu tố vốn cùng với hoạt động tài chính khác ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh, sự tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. Phân tích yếu tố tài
chính của doanh nghiệp bao gồm việc phân tích về vốn, khả năng thanh tốn các
khoản chi phí (việc sử dụng nguồn vốn) tình hình kiểm sốt hoạt động tài chính doanh
nghiệp (thu, chi, lãi, lỗ). Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau:
nguồn vốn đi vay từ các tổ chức cá nhân, vốn do Nhà nước cấp,… Tính chất đúng đắn,
hợp lý, năng động và hiệu quả trong huy động các nguồn vốn kinh doanh là một cơ sở
góp phần vào sức mạnh của doanh nghiệp.

25


×