Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án ảnh hưởng đến đời sống người dân trên địa bàn huyện điện biên,tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO VĂN THÊM

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG
NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO VĂN THÊM

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG
NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên, năm 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản Luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu
nghiêm túc của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các văn bản pháp
lý, kiến thức chuyên môn, điều tra nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn, phân
tích số liệu.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp đưa
ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình
thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội đồng Đánh giá luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý đất đai”
Tác giả luận văn

Đào Văn Thêm


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải, Đại học Nông
Lâm - Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu
thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý, giúp đỡ chân thành của các Thầy, Cơ giáo Khoa
quản lý tài ngun, Phịng đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ Phòng Tài ngun và
Mơi trường, Phịng Thống kê; Ban Bồi thường GPMB&QLDA huyện Điện Biên,
UBND huyện Điện Biên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu
thực hiện luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Đào Văn Thêm


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3
3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu .............................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........4
1.1.1.1. Bồi thường, hỗ trợ ..........................................................................................4

1.1.1.2. Tái định cư .....................................................................................................5
1.1.1.3. Giá đất ............................................................................................................5
1.1.1.4. Định giá đất và định giá bất động sản ............................................................6
1.1.2. Đặc điểm, vai trò và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ...........................................................................7
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................20
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư tại một số nước
trên thế giới ...............................................................................................................20
1.3.2. Cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại
Việt Nam qua các giai đoạn ......................................................................................24
1.4. Đánh giá chung về tổng quan nghiên cứu ..........................................................39
Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........40
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................40


iv

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................40
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................40
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................40
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................40
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý đất đai của
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ..............................................................................40
2.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư
của hai dự án nghiên cứu...........................................................................................40
2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư của
hai dự án đến đời sống người dân có đất bị thu hồi ..................................................41
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên........................41
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................41

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................42
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................42
2.4.3. Phương pháp thống kê so sánh ........................................................................42
2.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ...........................................................43
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................44
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý đất đai của
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ..............................................................................44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Điện Biên ........................................................44
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Điện Biên ...........................47
3.1.3. Tình hình quản lý đất đai của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ....................51
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của hai dự
án nghiên cứu ............................................................................................................55
3.2.1. Khái quát chung về quy mô 02 dự án nghiên cứu ..........................................55
3.2.2. Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại hai dự án
...................................................................................................................................56
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của hai dự án
đến đời sống người dân có đất bị thu hồi ..................................................................60


v

3.3.1. Kết quả điều tra về thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ của các hộ dân ....................60
3.3.2. Tình hình lao động và việc làm của các hộ sau khi bị thu hồi đất ..................61
3.3.3. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về kinh tế ...........63
3.3.4. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về an ninh, trật
tự xã hội .....................................................................................................................65
3.3.5. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về môi
trường ........................................................................................................................66
3.4. Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa
bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ..........................................................................66

3.4.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật .....................................................................66
3.4.2. Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư .....................................................................................67
3.4.3. Giải pháp bồi thường thiệt hại về đất ..............................................................67
3.4.4. Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu hồi ...........................................68
3.4.5. Giải pháp hỗ trợ và ổn định cuộc sống ...........................................................68
3.4.6. Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư ...............................................................................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................72
1. Kết luận .................................................................................................................72
2. Kiến nghị ...............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................79


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

BTGPMB

Bồi thường, giải phóng mặt bằng

CNH


Cơng nghiệp hố

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐBT

Hội đồng bồi thường

HĐH

Hiện đại hoá

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

TP

Thành phố

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất


TĐC

Tái định cư

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2019 của ....................... 51
huyện Điện Biên .............................................................................................. 51
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2019 của huyện
Điện Biên......................................................................................................... 52
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu cơ bản của hai dự án .............................................. 56
Bảng 3.4. Kết quả thu hồi đất của 02 dự án .................................................... 57
Bảng 3.5. Bảng giá đất cụ thể tại 2 dự án ....................................................... 58
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án ......................... 59
Bảng 3.7. Kết quả điều tra về thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ của các hộ dân ... 60
Bảng 3.8. Tình hình lao động và việc làm của các hộ sau khi bị thu hồi đất
thuộc dự án 1 ................................................................................................... 61
Bảng 3.9. Tình hình lao động và việc làm của các hộ sau khi bị thu hồi đất

thuộc dự án 2 ................................................................................................... 62
Bảng 3.10. Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân ....... 63
Bảng 3.11. Tình hình thu nhập của các hộ sau thu hồi đất ............................. 64
Bảng 3.12. Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất..... 65
Bảng 3.13. Tình hình mơi trường khu vực dự án sau thu hồi đất ................... 66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng và an ninh; trong thời
kỳ hiện nay, đất đai thêm những chức năng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng là tạo
nguồn vốn và thu hút đầu tư phát triển.
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối
với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều
kiện tối thiểu đảm bảo cho q trình tái sản xuất giúp xã hội khơng ngừng
phát triển.
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nhiều dự án như các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, các khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới, chỉnh trang
đô thị, khu dân cư nông thôn… đang được triển khai một cách mạnh mẽ. Vậy,
để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng Nhà nước phải thu hồi một phần đất của người dân đang sử dụng.
Trong điều kiện đất đai ngày càng khan hiếm hiện nay, cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng càng khẳng đóng vai trị quan trọng và là điều
kiện cần để các cơng trình, dự án đầu tư xây dựng có thể bắt đầu. Nhiều cơng
trình, dự án đã bị kéo dài, không thực hiện đúng tiến độ do nhiều nguyên nhân

khác nhau. Do đó, sự thống nhất của các cấp, các ngành và sự đồng thuận của
người dân là yếu tố không thể thiếu và là kết quả sự thành cơng của các cơng
trình, dự án.
Trong những năm qua công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên cả
nước đã đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần vào việc phát triển kinh tế
- xã hội của các vùng, miền, khu vực. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác


2

nhau, vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập trong việc thực hiện chính sách này đã và
đang làm tiến độ của các cơng trình kéo dài và hiệu quả đầu tư của các dự án hạn
chế, tình hình bất ổn định về trật tự xã hội đang xảy ra ở nhiều địa phương. Đặc
biệt là tình trạng khiếu kiện đối với lĩnh vực đất đai đang chiếm tỷ lệ khá cao chủ
yếu khiếu kiện về chính sách thu hồi đất, giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Vấn
đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đang là vấn đề nóng
trong dư luận và được nhiều người quan tâm vì trên thực tế cơng tác này còn
nhiều vướng mắc đang gây bức xúc trong dư luận, xã hội, ảnh hưởng xấu đến ổn
định đời sống, sản xuất,... của người dân nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai
các dự án đầu tư và gây lãng phí đất đai.
Cũng như cả nước, cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại huyện Điện
Biên, tỉnh Điện Biên trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi Luật Đất đai
năm 2013 có hiệu lực đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần thực hiện
các dự án đầu tư, nhất là các dự án đường giao thông và các dự án chỉnh trang
khu dân cư nông thôn và khu dân cư đô thị trong thành phố. Mặc dù vậy, công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập gây ảnh
hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người dân, làm chậm tiến độ triển khai các
dự án đầu tư. Do vậy, cần nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện để chỉ ra
những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân trong công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói chung và thu hồi đất thực hiện các dự án

giao thông và chỉnh trang khu dân cư nói riêng làm cơ sở đề xuất giải pháp hồn
thiện cơng tác này trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tiễn trên, với sự hướng dẫn của thầy giáo TS.
Nguyễn Thanh Hải, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá cơng tác giải
phóng mặt bằng của một số dự án ảnh hưởng đến đời sống người dân trên
địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên”.


3

2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được kết quả công tác GPMB của 2 dự án trên địa bàn huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
- Phân tích được tác động của công tác GPMB đến đời sống người dân
trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu
- Giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã học,
biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành luận văn.
- Nắm chắc các quy định, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và áp dụng các quy định đó vào thực tế tại địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những đánh giá và giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên có thể được các cấp, các ngành trên địa bàn nghiên cứu tham khảo trong
q trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Ngoài ra, luận văn
cũng có thể là tài liệu tham khảo của sinh viên và những người khác quan tâm

đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hơn nhân, huyết
thống, ni dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang
sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp là hộ gia đình, cá
nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu
nhập ổn định từ sản xuất nơng nghiệp trên đất đó.
Việc xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được
thực hiện theo Điều 3 Thông tư số 33/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai.
1.1.1.1. Bồi thường, hỗ trợ

Bồi thường được hiểu là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao
cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác. Việc bồi
thường thiệt hại có thể vơ hình hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền, bằng vật
chất khác...) có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do thoả thuận


5

giữa các chủ thể.
Theo Pháp luật đất đai, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng bao gồm bồi
thường về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu hồi. Cụ thể,
theo khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, bồi thường về đất được hiều là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi
cho người sử dụng đất. Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu hồi như
nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ và tài sản khác gắn
liền với đất được hiểu là việc bù đắp lại những tổn thất, thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất (Đào Trung Chính, 2014).
Theo khoản 13 và khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Chi phí đầu tư vào đất cịn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi
phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến
thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
1.1.1.2. Tái định cư
Theo pháp luật đất đai tái định cư (TĐC) trong bồi thường thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc di chuyển người có đất bị thu hồi đến
sinh sống ổn định tại một nơi mới thông qua các hoạt động hỗ trợ của Nhà
nước nhằm giúp người bị thu hồi đất ổn định đời sống, sản xuất tại khu tái
định cư.

1.1.1.3. Giá đất
Giá đất phản ánh mối quan hệ đất đai - thị trường - sự quản lý của Nhà
nước. Nhà nước điều tiết quản lý đất đai qua giá hay nói một cách khác: giá
đất là cơng cụ kinh tế để quản lý và người sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị
trường, đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối
đất đai, để người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ của mình và Nhà nước điều


6

chỉnh các quan hệ đất đai theo pháp luật. Như vậy giá đất do Nhà nước quy
định chỉ nhằm để giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa một bên là Nhà nước
(chủ sở hữu đất) và một bên là người sử dụng đất (người được Nhà nước giao
đất hoặc cho thuê đất). Giá bán quyền sử dụng đất được hình thành trong các
giao dịch dân sự là do các bên tự thoả thuận và giá này được gọi là “giá đất
thực tế” hay “giá đất thị trường”.
Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối
với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
- Xây dựng Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định giá (định kỳ 05 năm một lần);
- Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp quy
định tại Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điểu 172 và Khoản 3 Điều 189 của Luật
Đất đai năm 2013; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê;
- Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1.1.1.4. Định giá đất và định giá bất động sản

* Định giá đất: Là những phương pháp kinh tế nhằm tính tốn lượng
giá trị của đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng
tham gia trong một thị trường nhất định.
Đất đai là tài sản, vì vậy về nguyên tắc việc định giá đất cũng như định
giá các tài sản thông thường. Mặt khác, đất đai là một tài sản đặc biệt, nên giá
đất ngồi các yếu tố về khơng gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó
cịn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Vì vậy có thể nói giá đất chỉ là
sự ước tính về mặt giá trị mà khơng có thể tính đúng, tính đủ như các tài sản


7

thông thường.
* Định giá bất động sản: Khi Nhà nước giao đất cho người sử dụng đều
gắn với một mục đích sử dụng cụ thể. Mục đích sử dụng có thể thay đổi theo
thời gian khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Vì vậy, việc
định giá đất phải dựa trên mục đích sử dụng đất do pháp luật quy định tại thời
điểm xác định, việc định giá đất không thể tách rời với việc định giá tài sản
gắn liền với đất.
Bất động sản (BĐS) là một tài sản nhưng nó khác với các tài sản khác
là không thể di dời được. Bất động sản bao gồm: Đất đai; nhà ở, cơng trình
gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, cơng trình xây dựng
trên đất; Các tài sản gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy
định. Định giá BĐS thực chất là định giá đất và định giá các tài sản gắn liền
với đất nên khơng tách chúng hồn tồn độc lập với nhau.
Bồi thường thiệt hại khi GPMB là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp,
trong đó giá đất, giá BĐS để bồi thường thiệt hại là vấn đề thời sự nan giải, là
nguyên nhân chính làm chậm tiến độ thực hiện các dự án, gây khiếu kiện
trong công tác bồi thường GPMB. Do đó để khắc phục cần phải có giá bồi
thường phù hợp, đảm bảo cho người bị thu hồi đất tạo được cuộc sống của

mình, ít nhất phải bằng nơi ở cũ.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.2.1. Đặc điểm của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Tính phức tạp: Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ
vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan
trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản
xuất, thậm chí họ cho th đất cịn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng
họ vẫn không cho th. Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa


8

dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển,
định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là
điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Đối với đất ở lại càng
phức tạp hơn do những nguyên nhân như đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó
trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán của
người dân là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua
nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách khơng đồng bộ
dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên;
thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định
cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng
nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân
cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị
thay đổi nên họ không muốn di chuyển bàn giao mặt bằng cho dự án.
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, dân cư khác nhau. Khu vực nội thành,
mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu

vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp,
hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại,
buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là
sản xuất nơng nghiệp. Do đó, tại mỗi khu vực, tại từng dự án, công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có những đặc điểm riêng
chịu tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường. Những
yếu tố này tác động đến quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Do vậy,
những quy định, giải pháp về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải đa dạng và
phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể
(Phạm Phương Nam, 2013).


9

1.1.2.2. Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất
Đảm bảo lợi ích công cộng: Thông qua việc thu hồi đất Nhà nước tạo
được một quỹ đất sạch cần thiết để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, đảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh xã hội và phát triển kinh tế; phát
triển các cơ sở kinh tế, các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất - kinh doanh,
khu đơ thị, khi vui chơi giải trí, cơng viên cây xanh... Qua đó làm tăng thêm
khả năng thu hút đầu tư, các nhà đâu tư trong nước và ngoài nước, phục vụ
phát triển kinh tế. Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tốt
làm tăng tiến độ thu hồi đất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất
cơng nghiệp, dịch vụ. Khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp, Nhà nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất
sản xuất trong việc đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới.
Qua đó, góp phần rút bớt một lực lượng lao động ở nông thôn chuyển sang
làm việc trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ (Phạm Phương

Nam, 2013).
Đảm bảo giải quyết hài hịa lợi ích của Nhà nước và của người thu hồi
đất: Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người sử dụng đất để sử dụng vào
các mục đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống của những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng là
trong khi các cơng trình phúc lợi được xây dựng trên những diện tích đất bị
thu hồi mang lại lợi ích cho cộng đồng thì trái ngược lại người bị thu hồi đất
lại rơi vào tình trạng khó khăn về sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất
hoặc mất nhà ở. Khi thay đổi nơi ở đó là phải chuyển đến khu tái định cư,
việc quy hoạch khu tái định cư không quan tâm đến phong tục tập quán sinh
hoạt của người dân dẫn đến nhiều khó khăn hơn cho người dân phải tái định


10

cư, chất lượng cơng trình tái định cư cũng là một trong những nỗi ám ảnh của
người dân phải tái định cư. Do đó, vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất phải giải quyết hài hịa các mối quan hệ về lợi ích của
Nhà nước, của xã hội vừa để đảm bảo nhu cầu sử dụng đất đai phục vụ cho
việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; vừa bảo
vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người SDĐ, bồi hoàn cho họ những
thành quả lao động, kết quả đầu tư bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra
(Phạm Phương Nam, 2013). Góp phần vào duy trì ổn định chính trị, trật tự, an
toàn xã hội: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai
trị quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Các công trình phục vụ mục
đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều
cần tới mặt bằng. Có thể nói cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
thực hiện nhanh chóng, hiệu quả thì cơng trình thực hiện đã hồn thành được
một nửa. Q trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ảnh

hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân tại thời điểm bị thu hồi đất và sau
này. Do diện tích đất sản xuất của người dân bị thu hồi dẫn đến tình trạng
thiếu việc làm, người dân khơng có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh tế của
mỗi hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc làm là ngun nhân chính dẫn đến tình
trạng mất tình hình trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi
đất có thể được nâng cao một cách nhanh chóng nhưng khơng bền vững do
người dân khơng biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp
dẫn đến tình trạng ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội. Việc
thu hồi đất khơng đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất sản xuất,
người dân khơng có việc làm đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng người dân bị kích động bởi các thế lực chống đối gây mất trật tự an
ninh quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính
vì vậy, vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư rất quan trọng, công
tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư với mục tiêu không chỉ là làm thế nào để


11

thực hiện thu hồi đất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được bài toán ổn
định và phát triển bền vững cho người dân sau khi bị thu hồi đất (Anh Phương,
2008). Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết
tốt việc bồi thường tổn thất, hỗ trợ, tái định cư nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó
khăn trước mắt để nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh
nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, vượt cấp với số đông người dân tham
gia, đây là một thực trang đang diễn ra. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản phát
sinh những tụ điểm gây mất trật tự ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội
và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy thực hiện tốt cơng tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư góp phần vào ổn định chính trị, trật tự, an tồn xã hội, tránh
nguy cơ nảy sinh các xung đột xã hội.

1.1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
* Chính sách, pháp luật
Đây là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Chính sách áp dụng ở đây
chúng ta bàn đến là chính sách về giá đất và chính sách về tái định cư. Hầu
hết các vụ khiếu kiện liên quan đến giải phóng mặt bằng đều có liên quan đến
hai chính sách này. Ta biết rằng việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng suy cho
cùng là hành vi mang tính cưỡng chế. Đối với người dân Á Đơng trong đó có
Việt Nam, coi nhà và đất là tài sản quan trọng nhất của một gia đình. Do đó
khi bắt buộc phải di dời khỏi ngơi nhà của mình, cũng tức là gia đình mất đi
tài sản quan trọng nhất, người dân luôn yêu cầu một sự bồi thường thỏa đáng.
Khi lập kế hoạch về chính sách giá đất bồi thường, nếu cơ quan quản lý
không đưa ra một phương án chính xác về giá đất thì rất dễ gây ra sự phản đối
từ phía người dân. Trong thực tế đã có khơng ít vụ việc gây xơn xao dư luận
liên quan đến những người trong diện giải phóng mặt bằng, đã có hành vi biểu
tình, chống đối, khiếu kiện cấp cao, tố cáo cơ quan quản lý giải phóng mặt


12

bằng đưa ra giá bồi thường không thỏa đáng. Quan trọng hơn, việc đưa ra giá
bồi thường không thỏa đáng sẽ dẫn tới việc người dân cho rằng, cơ quan quản
lý giải phóng mặt bằng có hành vi quan liêu, tham nhũng. Như vậy, ta thấy
rằng, bước quan trọng nhất khi tiến hành giải phóng mặt bằng, đó là xác định
được mức bồi thường thỏa đáng cho những người trong diện bị giải tỏa. Làm
tốt điều này sẽ giúp cho việc giải phóng mặt bằng tránh được những rắc rối
phát sinh từ phía người dân, giúp giảm thời gian và cơng sức khi tiến hành
giải phóng mặt bằng (Đào Trung Chính, 2014).
* Yếu tố tâm lý người bị thu hồi đất
Văn hóa của người Việt Nam dù ở nơng thơn hay thành thị, đều mang ít

nhiều tính chất của văn hóa làng xã. Điểm nổi bật trong văn hóa làng xã, đó là
việc tâm lý của người dân bị tác động rất nhiều từ phía những người sống
xung quanh mình, hay cịn gọi là “hàng xóm láng giềng”. Ta có thể thấy trên
thực tế đã xảy ra những tình huống như thế này: Một hộ gia đình trong diện
giải tỏa không đồng ý với mức bồi thường, đã quyết định khiếu nại để được
bồi thường với mức giá cao hơn. Hàng xóm của gia đình này, những hộ dân
cũng trong diện giải tỏa, thấy hộ gia đình kia có khả năng được bồi thường
với mức giá cao hơn, cũng đâm đơn khiếu nại. Kết quả là tất cả các hộ dân
thuộc diện giải tỏa đều có đơn khiếu nại, khiếu kiện về mức giá bồi thường.
Mặc dù những rắc rối này có thể giải quyết bằng con đường pháp lý và biện
pháp cưỡng chế. Tuy nhiên, các phương pháp này mất nhiều thời gian và gây
mất lòng tin của người dân vào các dự án thu hồi đất của nhà nước sau này.
Để hạn chế những rắc rối phát sinh từ tâm lý của người dân, chúng ta nên có
những biện pháp hạn chế trước khi chúng phát sinh, ví dụ như là việc mở các
buổi tuyên truyền, gặp gỡ trực tiếp những người dân trong diện giải tỏa; Nâng
cao công tác tuyên truyền đến cơ sở, đặc biệt là tuyên truyền, phổ biến tính
đúng đắn của việc thu hồi đất, bàn giao mặt bằng đến những người có uy tín


13

trong khu vực giải tỏa, ví dụ như trưởng thơn, tổ trưởng dân phố… (Đào
Trung Chính, 2014)
* Mục đích thu hồi đất
Mục đích thu hồi đất được quy định rất rõ trong các văn bản pháp luật
về đất đai. Tuy đã được quy định trong pháp luật nhưng không phải cứ thu hồi
theo đúng pháp luật là được người dân ủng hộ. Trong một số trường hợp,
người dân tự nguyện bàn giao đất, thậm chí hiến đất nếu mục đích thu hồi để
sử dụng cho các mục đích cơng cộng phục vụ chính những người đã bàn giao
lại đất. Nhưng cũng có nhiều trường hợp, mặc dù thu hồi đúng theo mục đích

mà pháp luật quy định nhưng vẫn vấp phải sự phản đối gay gắt từ phía những
người dân, ví dụ như nhiều dự án thu hồi đất ruộng của người nông dân để
làm sân gôn. Đây rõ ràng là những dự án nhằm phục vụ và phát triển ngành
du lịch, nhưng những dự án này đã vấp phải vơ số những luồng dư luận chỉ
trích. Như vậy ta thấy rằng, mục đích khi thu hồi đất đúng pháp luật là chưa
đủ. Để người dân hiểu và tự nguyện làm theo kế hoạch thu hồi đất cần phải có
kế hoạch, giải thích cho người dân hiểu về mục đích đúng đắn của việc thu
hồi đất, từ đó việc thu hồi và bàn giao đất mới có thể tiến hành được thuận lợi
(Đào Trung Chính, 2014).
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
* Sau khi Luật Đất đai 2003 được ban hành, Chính phủ, Bộ, ngành đã
ban hành hàng loạt các văn hướng dẫn thực hiện, đó là:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy


14

định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định

bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư liên tịch số 14/2008/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ
Tài chính, Bộ Tài ngun và Mơi trường hướng dẫn thực hiện một số Điều
của Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thơng tư số 06/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
* Sau khi Luật Đất đai 2013 được ban hành, Chính phủ, Bộ, ngành đã
ban hành hàng loạt các văn hướng dẫn thực hiện, đó là:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ trưởng Bộ


15

Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.

- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Thơng tư số 33/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng
dẫn thi hành Luật đất đai.
- Thông tư số 53/2017/TT-BTNMT ngày 04/12/2017 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định ngưng hiệu lực thi hành Khoản 5 Điều 6
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 Quy định chi tiết Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
* Các văn bản liên quan đến đề tài
Quyết định số 705/QĐ-UBND ngày 2/7/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Điện Biên về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi Nậm
Khẩu Hu, xã Thanh Nưa, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Quyết định số 762/QĐ-UBND ngày 8/6/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Điện Biên về chủ trương đầu tư dự án bố trí sắp xếp, ổn định dân tái định cư
hồ Nậm Khẩu Hu, xã Hua Thanh, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Quyết định số 792/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của Uỷ ban nhân dân
huyện Điện Biên về việc phê duyệt kết quả bốc thăm, giao đất có thu tiền sử


16

dụng đất thuộc dự án: Tái định cư dự án thủy lợi Nậm Khẩu Hu, xã Nà Nhạn
và xã Hua Thanh .
Quyết định số 1366/QĐ-UBND ngày 6/8/2009 của Uỷ ban nhân dân

tỉnh Điện Biên về việc Giao đất cho Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông
nghiệp và Phát triển nơng thơn để xây dựng cơng trình thủy lợi Nậm Khẩu Hu
(giai đoạn 1) tại địa bàn các xã Thanh Nưa và Nà Nhạn, huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên.
Quyết định số 180/QĐ-UBND ngày 10/3/2017 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Điện Biên về việc Giao đất cho Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Sở NN & PTNT để thực hiện dự án bố
trí sắp xếp, ổn định dân tái định cư hồ Nậm Khẩu Hu, xã Hua Thanh, huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 6/8/2009 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Điện Biên về việc thu hồi đất tại các xã Thanh Nưa và Nà Nhạn, huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Quyết định số 4486/QĐ-UBND ngày 18/10/2011 của Uỷ ban nhân dân
huyện Điện Biên về việc thu hồi đất của 108 hộ gia đình cá nhân và 1 cộng
đồng dân cư tại địa bàn các xã Thanh Nưa và Nà Nhạn, huyện Điện Biên để
GPMB phục vụ dự án: Cơng trình thủy lợi Nậm Khẩu Hu tại xã Thanh Nưa,
xã Nà Nhạn huyện Điện Biên.
Quyết định số 4563/QĐ-UBND ngày 20/10/2011 của Uỷ ban nhân dân
huyện Điện Biên về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và giải phóng mặt bằng dự án: Cơng trình thủy lợi Nậm Khẩu Hu tại xã
Thanh Nưa, xã Nà Nhạn huyện Điện Biên.
Quyết định số 838/QĐ-UBND ngày 23/10/2013 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt đầu tư xây dựng cơng trình: Cải tạo nâng
cấp tuyến đường Nà Nhạn - Mường Phăng, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.


×