Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại cục thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

VŨ MẠNH THẮNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

VŨ MẠNH THẮNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. BÙI HỮU ĐỨC

HÀ NỘI - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả nội dung của bài Luận văn “ Hồn thiện cơng
tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Tỉnh Hà Nam” hoàn tồn được
hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tơi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS,TS. Bùi Hữu Đức
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cô Trường Đại
học Thương Mại.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học
Thương Mại, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tơi trong q trình học tập.
Tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Hữu Đức đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tơi hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các lãnh đạo, các anh/chị công tác

tại Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh Hà Nam, các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tế, tìm hiểu và thu thập thơng tin
phục vụ nghiên cứu.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, tìm tịi, nghiên cứu để hồn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp tận tình của quý thầy cô.
HỌC VIÊN CAO HỌC


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.................................................................... vi
CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.......................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5
6. Kết cấu luận văn .................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ Ở CỤC THUẾ ĐỊA PHƯƠNG ............ 7
1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 7
1.1.1. Thanh tra.......................................................................................................... 7
1.1.2. Kiểm tra ........................................................................................................... 8
1.1.3. Thuế .................................................................................................................. 8

1.1.4. Thanh tra, kiểm tra thuế............................................................................... 10
1.2. Các nội dung lý thuyết cơ bản về công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục
Thuế địa phương ...................................................................................................... 12
1.2.1. Chủ thể và đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế .......................................... 12
1.2.2. Các nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế.................................................... 13
1.2.3. Nội dung, hình thức, quy trình và phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế
.................................................................................................................................... 14
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục
Thuế địa phương ...................................................................................................... 20


iv

1.3. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế của Cục Thuế một số tỉnh và bài học
kinh nghiệm cho Cục Thuế tỉnh Hà Nam ............................................................. 28
1.3.1. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc .... 28
1.3.2. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang........... 29
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về thanh tra, kiểm tra thuế đối với Cục Thuế tỉnh
Hà Nam ..................................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH HÀ NAM .... 30
2.1 Khái quát chung về Cục Thuế tỉnh Hà Nam .................................................. 30
2.1.1 Cơ cấu tổ chức ở Cục Thuế tỉnh Hà Nam................................................... 30
2.1.2 Chức năng của Phòng Thanh tra thuế ........................................................ 31
2.1.3 Chức năng của Phòng Kiểm tra................................................................... 33
2.1.4. Tổng quan công tác thu thuế của Cục Thuế tỉnh Hà Nam ...................... 35
2.1.5. Tình hình cán bộ công chức Cục Thuế tỉnh Hà Nam ............................... 36
2.2. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam . 39
2.2.1. Thực trạng thực hiện các nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế ............... 39
2.2.2. Thực trạng thực hiện các hình thức thanh tra, kiểm tra thuế ................. 44

2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung quá trình thanh tra, kiểm tra thuế . 49
2.2.4. Thực trạng sử dụng các phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế ............. 53
2.2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế
.................................................................................................................................... 54
2.3. Đánh giá chung về công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Hà
Nam ........................................................................................................................... 59
2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................................... 59
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................. 62
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN CƠNG
TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ

TỈNH HÀ

NAM ......................................................................................................................... 72


v

3.1. Định hướng công tác quản lý thuế, công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại
Cục Thuế tỉnh Hà Nam ........................................................................................... 72
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam giai đoạn 2020-2025 ... 72
3.1.2 Mục tiêu của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về thanh tra, kiểm tra thuế giai
đoạn 2020 -2025 ...................................................................................................... 73
3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế
tỉnh Hà Nam ............................................................................................................. 74
3.2.1. Nhóm giải pháp về công tác chuyên môn .................................................. 74
3.2.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ......................................................... 80
3.2.3. Nhóm giải pháp giảm thiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công
tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam ..................................... 84
3.2.4. Một số giải pháp khác .................................................................................. 86

3.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 87
3.3.1. Kiến nghị với Tổng Cục Thuế ..................................................................... 87
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh và Sở Tài chính ................................................ 88
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2019 ..................... 36
Bảng 2.2. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2016-2019 ....................................................................................................... 45
Bảng 2.3. Kết quả kiểm tra hồ sơ kê khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế giai
đoạn 2016-2019 ....................................................................................................... 46
Bảng 2.4. Kết quả thanh tra tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2016 -2019 ... 47
Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2016-2019 .... 48

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Hà Nam ............................................ 31
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu cán bộ, cơng chức Cục Thuế tỉnh Hà Nam phân theo trình
độ năm 2019 ............................................................................................................. 37
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu cán bộ, công chức Cục Thuế tỉnh Hà Nam theo công việc
năm 2019 .................................................................................................................. 38
Sơ đồ 2.4. Tổ chức bộ máy thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế Cục Thuế tỉnh
Hà Nam ..................................................................................................................... 39
Sơ đồ 2.5. Mơ hình thanh tra, kiểm tra theo tiêu chí phân loại.......................... 50
Sơ đồ 2.6. Mơ hình thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề và nội dung vi phạm 50

Sơ đồ 2.7. Kết quả khảo sát, đánh giá về quy trình, phương pháp thanh tra
thuế ............................................................................................................................ 56
Sơ đồ: 2.8. Kết quả khảo sát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ thanh tra,
kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam .............................................................. 59


vii

CHỮ VIẾT TẮT
STT

Tên viết tắt

Viết đầy đủ

1

DN

Doanh nghiệp

2

GTGT

Thuế giá trị gia tăng

3

KT-XH


Kinh tế - xã hội

4

NNT

Người nộp thuế

5

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

6

UBND

Ủy ban Nhân dân


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, góp phần to lớn vào
sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ tổ quốc. Thuế là công cụ quan trọng
của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thực hiện các mục tiêu

khác. Quản lý thuế là hoạt động quản lý chuyên ngành, là hoạt động tác động
và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp thuế. Quản lý thuế hiệu quả;
mà trong đó cơng tác thanh tra, kiểm tra là một nội dung quan trọng, một trong
những nhân tố quyết định bảo đảm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, góp
phần hồn thiện chính sách, phát luật thuế và thực hiện kiểm soát, điều tiết các
hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Từ khi Luật Quản lý thuế ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, cơ chế
tự khai, tự nộp được áp dụng thì vai trị của Người nộp thuế đã được đề cao
hơn. Theo đó, Người nộp thuế tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của mình, cơ quan thuế tập trung vào thực hiện các chức năng tuyên
truyền, hỗ trợ, quản lý nợ và cưỡng chế nợ, thanh tra, kiểm tra, giám sát người
nộp thuế. Công tác quản lý thuế ngày càng được hồn thiện, hiện đại hố. Cục
Thuế tỉnh Hà Nam ln được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường
xuyên của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế, Tỉnh uỷ, Hội đồng ND, UBND tỉnh
Hà Nam; sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả của các ngành, các cấp trong
công tác thuế; đại đa số người nộp thuế luôn phấn đấu vượt qua khó khăn,
thách thức để duy trì, phát triển kinh doanh và chấp hành tốt pháp luật thuế;
đặc biệt với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ, công chức ngành thuế Hà
Nam đã đề ra và triển khai đồng bộ, có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm,
những biện pháp công tác, do vậy kết quả thu ngân sách hàng năm ln hồn
thành vượt mức dự toán được giao, đạt tốc độ tăng trưởng cao, năm sau cao
hơn năm trước. Trong đó có đóng góp khơng nhỏ của công tác thanh tra, kiểm


2

tra thuế. Bên cạnh những Người nộp thuế luôn phấn đấu vượt qua khó khăn,
thách thức để duy trì, phát triển kinh doanh, chấp hành tốt pháp luật thuế cũng
còn khơng ít Người nộp thuế có những thủ đoạn trốn thuế, tránh thuế của
người nộp thuế tinh vi, phức tạp làm thất thu cho Ngân sách Nhà nước, để hạn

chế tình trạng trên, trong những năm qua cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế tại
Cục Thuế tỉnh Hà Nam luôn xác định là nhiệm vụ trọng tâm được tiến hành
thường xuyên liên tục đạt hiệu quả. Tuy nhiên công tác thanh tra, kiểm tra
thuế tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam còn nhiều tồn tại, hạn chế chưa đáp ứng được
như kỳ vọng.
Với những phân tích trên cho thấy việc lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Tỉnh Hà
Nam” mang tính cấp thiết

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Liên quan đến vấn đề thuế, thanh tra và kiểm tra thuế đã có nhiều tác giả
nghiên cứu dưới góc độ tiếp cận, thời gian, khơng gian khác nhau, trong đó có
một số đề tài như:
Đề tài: “Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế theo chương trình
cải cách và hiện đại hoá ngành thuế Việt Nam đến năm 2010” (1997) luận văn
thạc sĩ của Phạm Thuý Hồng, Đại học Thương Mại. Đề tài đã đề cập đến hồn
thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế theo chương trình cải cách và hiện đại
hoá ngành thuế Việt Nam, mới chỉ đi sâu vào việc làm rõ những vấn đề chung
về công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong lộ trình cải cách chính sách thuế đối
với khu vực này mà chưa nêu bật được cơng tác thanh tra từ việc ban hành
chính sách, tổ chức bộ máy, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát kết quả đến
việc chỉnh sửa chính sách cho phù hợp thực tiễn.
Đề tài “Hồn thiện cơng tác thanh tra đối với người nộp thuế tự khai, tự
nộp ở Việt Nam” (2010), luận văn thạc sĩ của Đỗ Văn Hải Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc Gia Hà Nội. Mục đích nghiên cứu đề tài làm rõ các vấn đề lý


3

luận và thực tiễn về thanh tra người nộp thuế trong điều kiện thực hiện công

tác TKTN. Đánh giá thực trạng, thực tiễn về hoạt động thanh tra NNT trong
cơ quan thuế Việt Nam hiện nay. Đề xuất phương hướng và các giải pháp
hồn thiện cơng tác thanh tra phù hợp với thực tiễn quản lý thuế Việt Nam
hiên nay. Luận văn đã nghiên cứu một số lý luận cơ bản về thanh tra thuế,
kinh nghiệm hoạt động thanh tra thuế của một số nước trên thế giới để tạo điều
kiện nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra thuế hiện nay ở Việt Nam một
cách đúng đắn và khoa học. Qua công tác đánh giá thực trạng công tác thanh
tra thuế, luận văn đã đưa ra sự cấn thiết phải đổi mới và yêu cầu khi đổi mới
công tác thanh tra ở Việt Nam, đề xuất một số giải pháp cơ bản và điều kiện
để thực hiện các giải pháp đã đưa ra, nhằm nâng cao vai trò nhà nước về công
tác thanh tra thuế, tập trung đổi mới sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh trên nền tảng
lý luận, thực tiễn cùng với những điều kiện thực hiện cơ bản để đảm bảo các
giải pháp tăng thu cho NSNN và tạo động lực cho phát triển kinh tế.
Đề tài “Một số giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế tại
Cục Thuế Nam Định”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2018 của
tác giả Nguyễn Văn Tiến, tại cơng trình nghiên cứu này, tác giả đã tập trung
phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp và kiến nghị góp
phần hồn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Nam Định,
từ đó nâng cao hiệu quả việc chấp hành pháp luật về thuế đối với người nộp
thuế trên địa bàn tỉnh Nam Định. Tại đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu
vào đối tượng là hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, không bao gồm hoạt
động của cơ quan thuế và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ quan
thuế.
Đề tài “Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thu thuế tại Cục Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc” luận văn Thạc sĩ, Đại học Thái Nguyên, 2018 của tác giả Nguyễn
Diệu Thủy, đề tài tập trung phân tích làm rõ các mức độ tuân thủ trong việc kê
khai, nộp thuế của người nộp thuế, đối chiếu với loại hình doanh nghiệp, hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cùng với cơ cấu tổ chức của doanh



4

nghiệp để từ đó đối chiếu, so sánh và rút ra những kết quả, những hạn chế và
nguyên nhân, đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác thu thuế tại Cục Thuế
tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề tài “Kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội” đề tài luận văn thạc sĩ, Đại
học Bách Khoa, Hà Nội, 2016. Luận văn tập trung vào việc phân tích đặc điểm
quản lý, thanh kiểm tra việc hoàn thuế GTGT của doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, từ đó đối chiếu với các quy định của pháp luật, các chính sách thuế đề
đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác hồn thuế GTGT cho doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trên địa bàn quận Thanh Xuân và thành phố Hà Nội.
Luận văn “Kiểm tra hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn
quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội” của tác giả Lê Bích Hằng, Đại học
Thương Mại, 2016. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lí luận cơ bản về thuế
GTGT, hồn thuế GTGT đối với doanh nghiệp, phân tích hiện trạng hoàn thuế
GTGT tại quận Thanh Xuân, Hà Nội, đánh giá những kết quả, những hạn chế
và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác hồn thuế
GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Xn.
Như vậy, đã có một số cơng trình nghiên cứu về thanh tra, kiểm tra công
tác thu thuế, công tác hoàn thuế tại một số địa bàn tỉnh, huyện … các cơng
trình này đã phần nào hệ thống hóa được cơ sở lý luận về công tác thanh tra,
kiểm tra thuế, phân tích những hiện trạng trong cơng tác thanh tra, kiểm tra
thuế tại một số tỉnh, từ đó đối chiếu với cơ sở lý luận để đề xuất các giải pháp
hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế. Tuy nhiên, về cơng trình cụ thể
nghiên cứu cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam thì
chưa có tác giả nào nghiên cứu trong những năm gần đây. Do đó, đề tài Hồn
thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Tỉnh Hà Nam không
trùng lặp với các nghiên cứu trước đây và có giá trị lý luận và thực tiễn, phù
hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Hà Nam, đảm bảo u cầu đối với cơng

trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ.


5

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất những giải
pháp và kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế
để từ đó nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế
Tỉnh Hà Nam
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra thuế của Cục
Thuế tỉnh Hà Nam.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục
Thuế Tỉnh Hà Nam
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra,
kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý
thuyết và thực tiễn của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Tỉnh
Hà Nam
Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào các nội dung
công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế địa phương nói chung, Cục Thuế tỉnh
Hà Nam nói riêng.
- Về không gian: Cục Thuế Tỉnh Hà Nam
- Về thời gian: Sử dụng các số liệu thống kê trong phạm vi 3 năm 20172019


5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:


6

- Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu: Tác giả thu thập thông
tin sơ cấp và thông tin dữ liệu thứ cấp thông qua tài liệu, giáo trình, đề án,
website, báo cáo của các cơ quan thuế có liên quan,...
Sau khi đã thu thập, dữ liệu sơ cấp và thứ cấp được xử lí trên Excel thể
hiện qua bảng biểu.
- Phương pháp thống kê mô tả sử dụng dữ liệu thứ cấp để hỗ trợ quá
trình lập luận: các số liệu thống kê qua các báo cáo, website, thống kê của các
cơ quan thuế để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tồn diện nội dung công
tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế

6. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế
ở Cục Thuế địa phương
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác thanh tra kiểm tra
thuế tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam
Chương 3: giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục
Thuế tỉnh Hà Nam


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ Ở CỤC THUẾ ĐỊA PHƯƠNG


1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Thanh tra
Thanh tra xuất phát từ nguồn gốc Latinh có nghĩa là “nhìn vào bên
trong”, chỉ một sự xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số đối
tượng nhất định. Theo Từ điển Pháp luật Anh - Việt: “thanh tra là sự kiểm
soát, kiểm kê đối với đối tượng thanh tra”. Từ điển Luật học giải thích: “thanh
tra là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền
được giao nhằm đạt được mục đích nhất định - sự tác động có tính trực thuộc”.
Cịn theo Từ điển tiếng Việt, “thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm
của địa phương, cơ quan, xí nghiệp” và “thanh tra là loại hình đặc biệt của
kiểm tra”.
Có thể thấy, trong hồn cảnh kinh tế - xã hội hiện nay, hoạt động thanh tra
thường đi kèm với một chủ thể nhất định (thường có yếu tố Nhà nước) và đặt
trong phạm vi quyền hạn của chủ thể nhất định. Theo Thanh tra Chính phủ
(2018): “Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước, là hoạt
động kiểm tra, xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý Nhà nước đối với
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến
nghị các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu
quả, hiệu lực của hoạt động quản lý Nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Thanh tra là hoạt động
nhân danh quyền lực công tác động đến đối tượng quản lý để nâng cao tính tuân
thủ, bảo vệ pháp luật, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.


8


Trên thế giới, đa số các nước xác định thanh tra thuế là một hoạt động
thanh tra chuyên ngành - hoạt động thanh tra của cơ quan có thẩm quyền theo
ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp
luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực. Cũng theo phương pháp tiếp cận này, Nguyễn Quang Hưng
(2018) cho rằng: “thanh tra thuế là kiểm tra báo cáo thuế của một tổ chức hay
cá nhân do cơ quan thuế thực hiện để xác định mức độ tuân thủ luật và chính
sách thuế của Nhà nước đang áp dụng” [13].
Theo Tổng Cục Thuế (2010) xác định: “thanh tra thuế là hoạt động giám
sát của CQT đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ
thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế của NNT, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh
trong đời sống kinh tế - xã hội” [16]. Theo Nguyễn Thị Thanh Hồi (2011) có
quan điểm: “thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm
công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện,
ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật” [12].
1.1.2. Kiểm tra
Về khái niệm kiểm tra, theo từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học
biên soạn, kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [18].
Theo từ điển Luật học, kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế thi hành pháp
luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một cơng tác cụ thể được
giao để đánh giá, nhận xét…” [19]
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu: Kiểm tra thuế là hoạt động
xem xét, đánh giá của cơ quan thuế các cấp đối với các cơ quan, tổ chức và cá
nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí (gọi
chung là thuế)
1.1.3. Thuế
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thơng
nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các



9

quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính cơng” đưa ra
một định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “thuế là một khoản trích nộp bằng
tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp
cho nhà nước thơng qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của
Nhà Nước”.
Trên góc độ phân phối thu nhập: “ Thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý
tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.”
Trên góc độ người nộp thuế: “ Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi
tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà
nước.”
Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực
tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà
nước.”
Theo từ điển tiếng Việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân
hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc
phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.”
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của
thuế là:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ
tiền tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ỹ nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có

tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.


10

Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà
nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trưng trên của thuế, ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về
thuế là: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân
cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng
cho mục đích cơng cộng.”
1.1.4. Thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng quan trọng của cơ
chế quản lý thuế theo mơ hình chức năng (tun truyền hỗ trợ; kế toán và xử
lý tờ khai; thu nợ và cưỡng chế; thanh tra, kiểm tra). Bên cạnh việc tôn trọng
kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện
các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự
nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật
thuế. Thanh tra, kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn
ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy ln có một hệ thống giám sát
hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với
các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình
thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp
thuế, nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống
kinh tế - xã hội.
Thanh tra, kiểm tra thuế được hiểu là việc kiểm tra các hồ sơ khai thuế,
các báo cáo tài chính trên cơ sở các nguyên tắc kế tốn, quy định của luật thuế
để xác định tính chính xác số thuế người nộp thuế phải nộp.
Tổng hợp các quan niệm nêu trên, có thể hiểu: thanh tra thuế là hoạt

động kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với người nộp thuế
nhằm kết luận về việc chấp hành các quy định pháp luật thuế; đánh giá ưu
điểm - khuyết điểm, góp phần hồn thiện chính sách, cơ chế quản lý thuế;
phịng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật thuế, nâng cao tính tuân thủ của


11

người nộp thuế… Thanh tra thuế là những hoạt động giám sát của cơ quan
thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và
tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế cũng như tình hình chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực
thi nghiêm chỉnh. Là một trong các chức năng cơ bản của cơ quan thuế, thanh
tra thuế góp phần quan trọng trong việc bảo đảm tính cơng bằng trong thực thi
pháp luật thuế, đồng thời làm cho người nộp thuế luôn ý thức rằng có một hệ
thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật
thuế…
Giữa hoạt động thanh tra thuế và kiểm tra thuế có mối quan hệ chặt chẽ,
gần gũi và đan xen với nhau. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thanh tra thuế là
một loại hình đặc biệt của kiểm tra thuế, ngược lại nếu hiểu theo nghĩa hẹp,
thanh tra thuế lại bao hàm cả kiểm tra thuế. Các hoạt động thao tác nghiệp vụ
trong một cuộc thanh tra thuế như việc kiểm tra sổ sách, tài liệu của đối tượng
thanh tra; so sánh đối chiếu, đánh giá tài liệu, chứng cứ thu thập được trong
q trình thanh tra…đó là kiểm tra thuế. Chính vì vậy trong thực tiễn, nhiều
người trong đó có cả một số doanh nghiệp thường hay nhầm lẫn, đồng nhất
kiểm tra thuế với thanh tra thuế. Tuy nhiên với tư cách là một hoạt động độc
lập, thanh tra thuế có nhiều điểm khác biệt với kiểm tra thuế như sau:
- Về nội dung: Nội dung thanh tra thường rộng, đa dạng và phức tạp hơn
kiểm tra, có thể liên quan đến nhiều đối tượng, lĩnh vực khác nhau.
- Về mục đích: Mục đích của thanh tra thuế bao giờ cũng rộng và sâu

hơn các hoạt động kiểm tra thuế, đặc biệt đối với các hoạt động thanh tra để
giải quyết khiếu nại, tố cáo thì sự khác biệt về mục đích giữa hoạt động thanh
tra và kiểm tra càng rõ ràng hơn nhiều.
- Về phương pháp tiến hành: Với mục đích rõ ràng hơn, rộng hơn, khi
tiến hành thanh tra thuế, Đoàn thanh tra cũng áp dụng những biện pháp nghiệp
vụ sâu hơn, đi vào thực chất đến tận cùng của vấn đề hơn (như xác minh, thu
thập chứng cứ, đối thoại, chất vấn, giám định) so với kiểm tra thuế.


12

Đặc biệt, q trình thanh tra các Đồn thanh tra cịn có thể áp dụng
những biện pháp cần thiết như: tạm giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất dấu
tang vật, tài liệu… theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Về trình độ nghiệp vụ: Hoạt động thanh tra thuế địi hỏi thanh tra viên
phải có nghiệp vụ giỏi, am hiểu về kinh tế - xã hội và hệ thống văn bản pháp
luật nói chung, có khả năng chuyên sâu vào lĩnh vực thanh tra hướng đến. Do
nội dung hoạt động kiểm tra thuế ít phức tạp hơn thanh tra thuế nên nói chung,
trình độ nghiệp vụ kiểm tra khơng nhất thiết địi hỏi như nghiệp vụ thanh tra.
- Về phạm vi hoạt động: Phạm vi hoạt động của kiểm tra thuế thường theo
bề rộng, diễn ra thường xuyên, liên tục. Phạm vi hoạt động thanh tra thuế thường
hẹp hơn, chỉ tập trung vào các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm về thuế.
- Về thời gian tiến hành: Hoạt động thanh tra thuế thường có nhiều vấn
đề phải xác minh, đối chiếu; nhiều mối quan hệ cần được làm rõ, cho nên phải
sử dụng thời gian nhiều hơn so với kiểm tra thuế. Thời gian thanh tra thuế
thường là không quá 30 ngày, kiểm tra thường không quá 5 ngày làm việc
thực tế.
Như vậy, giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế tuy có sự phân biệt nhưng chỉ
là tương đối. Khi tiến hành một cuộc thanh tra thuế, thường phải tiến hành nhiều
thao tác nghiệp vụ đó thực chất là kiểm tra thuế. Ngược lại, đôi khi tiến hành

kiểm tra thuế để làm rõ vụ việc, lại lựa chọn được nội dung thanh tra thuế. Kiểm
tra thuế và thanh tra thuế là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên hệ qua lại, gắn
bó với nhau. Do vậy, khi nói đến một khái niệm người ta thường nhắc đến cả cặp
với tên gọi là thanh tra, kiểm tra thuế hay kiểm tra, thanh tra thuế.

1.2. Các nội dung lý thuyết cơ bản về công tác thanh tra, kiểm
tra thuế tại Cục Thuế địa phương
1.2.1. Chủ thể và đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế
- Về chủ thể: Chủ thể thanh tra thuế, kiểm tra thuế là cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, thường là cơ quan thuế. Đối với


13

Cục Thuế, chủ thể của thanh tra, kiểm tra thuế là bộ phận chuyên trách về
công tác thanh tra, kiểm tra thuế thuộc cơ quan thuế.
- Về đối tượng: Đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế là các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Cụ thể, đối tượng thanh tra
kiểm tra thuế là những ngành nghề kinh doanh thường có mức độ đa dạng,
phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp hoặc đối tượng nộp thuế
khác khi có dầu hiệu vi phạm pháp luật về thuế hoặc để giải quyết khiếu nại,
tố các hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan thuế.
- Về nội dung: Thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc chấp hành pháp
luật thuế của người nộp thuế.
- Về phương pháp: Thanh tra, kiểm tra thuế đều phải xem xét hoạt động
thực tế của đối tượng để phát hiện, phân tích, đánh giá thực trạng đối tượng
một cách chính xác, khách quan, làm rõ đúng, sai, chỉ rõ nguyên nhân để có
biện pháp khắc phục, xử lý vi phạm.
1.2.2. Các nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế
1.2.2.1. Nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật

Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động giám sát việc tuân thủ pháp luật của
các đối tượng nộp thuế. Do vậy, mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đều
phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Nguyên tắc này được thể hiện ở chỗ:
- Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của đối tượng nộp thuế
phải có quyết định thanh tra, kiểm tra do người có thẩm quyền ban hành.
- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế các thanh tra viên cần thực hiện
độc lập và nghiêm túc các quyền trong phạm vi pháp luật cho phép.
1.2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo chính xác, khách quan, cơng khai, dân chủ,
kịp thời khi thanh tra kiểm tra
- Tính chính xác, khách quan nhằm để đảm bảo đánh giá đúng thực
trạng, tình hình của đối tượng nộp thuế được thanh tra, kiểm tra; phản ánh
đúng sự thật, khơng thiên vị hoặc bóp méo sự việc, giúp cho việc xử lí các sai
phạm đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.


14

- Tính cơng khai thể hiện ở việc phải thống báo đầy đủ nội dung thanh tra,
tiếp xúc công khai với đối tượng thanh tra và người có liên quan ở nơi thanh tra
và tùy theo tính chất từng vụ việc mà có thể cơng khai kết luận thanh tra.
- Tính dân chủ, kịp thời nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp đặt, bất chấp
ý kiến của người khác, đồng thời giúp cơ quan quản lý nhà nước xử lý kịp thời
những phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế.
1.2.2.3. Nguyên tắc tuân thủ đúng quy trình, kế hoạch, nội dung thanh
tra, kiểm tra được duyệt
Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế nhằm chuẩn hóa các nội dung, bước
cơng việc cũng như trách nhiệm của từng bộ phận, cán bộ thuế khi tham gia
quy trình. Do vậy, việc tuân thủ đúng quy trình, quy phạm do ngành thuế ban
hành là một nguyên tắc bắt buộc khi thanh tra, kiểm tra thuế.
1.2.3. Nội dung, hình thức, quy trình và phương pháp thanh tra, kiểm

tra thuế
1.2.3.1. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế
Căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế thực hiện q trình tập
hợp và phân tích rủi ro các thơng tin nhằm kiểm tra tính chính xác đối với hồ
sơ kê khai thuế, báo cáo tình chính, các nghi vấn vấn cần người nộp thuế cung
cấp thêm thông tin như thông tin chung về doanh nghiệp, thông tin tổ chức sản
xuất kinh doanh, hạch toán, liên doanh liên kết, đối tác kinh doanh, hợp đồng
mua bán, tăng giảm tài sản, công nợ người mua, người bán …
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở người nộp thuế được
thực hiện tùy theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra. Các nội
dung kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế bao gồm:
Thứ nhất, kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng kí thuế
Đăng kí kinh doanh và đăng kí thuế là quyền và nghĩa vụ của người nộp
thuế. Mục tiêu của việc kê khai, đăng kí thuế nhằm giúp cho cơ quan thuế
quản lí chặt chẽ người nộp thuế ngay từ khi bắt đầu hoạt động, quản lý hồ sơ
người nộp thuế để lưu trữ, tra cứu, kiểm tra khi cần thiết.


15

Căn cứ số liệu tổng hợp về đăng kí kinh doanh, đăng kí kê khai, nộp
thuế, cơ quan thuế phối hợp với các ngành có liên quan để chuẩn bị điều kiện
vật chất phục vụ công tác quản lý đối với cơ sở kinh doanh theo đúng luật
thuế, xác định những đối tượng cịn sót chưa đăng kí kinh doanh hoặc chưa
đăng kí thuế.
Nội dung kiểm ta thuế là xem xét trên từng địa bàn, trong từng loại
ngành nghề có bao nhiêu đơn vị thực tế có hoạt động kinh doanh, số lượng
đơn vị đăng kí và chưa kê khai đăng kí thuế, cơ sở kinh doanh đã đăng kí có
làm đúng những quy định về đăng kí kinh doanh, đăng kí thuế khơng.
Đối với mỗi cơ sở kinh doanh khi kiểm tra cần xem xét tính pháp lí của

đăng kí thuế, kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai trong
đăng kí kinh doanh và đăng kí thuế về vốn, địa điểm, ngành nghề kinh doanh,
thời gian thực tế kinh doanh … nhằm phát hiện và xử lí những gian lận trong
kê khai đăng kí thuế. Cần coi trọng việc kiểm tra nội dung ghi trong đăng kí
kinh doanh, đăng kí thuế vì đây là khâu đầu tiên trong quy trình quản lí thu
thuế, để tránh bỏ sót đối tượng chịu nộp thuế, đối tượng nộp thuế, bỏ sót
nguồn thu.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế tốn, hóa đơn,
chứng từ
Việc thực hiện chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ có liên quan mật thiết
đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý nhà nước. Nội dung thanh tra,
kiểm tra này bao gồm: thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật kế toán, việc
thực hiện các chuẩn mực kế toán của các cơ sở kinh doanh, thanh tra kiểm tra
việc lập và sử dụng hóa đơn, chứng từ có liên quan đến việc tính thuế. Nội
dung của kiểm tra chứng từ, hóa đơn là kiểm tra tính hợp pháp, hợp lí, trung
thực của từng loại chứng từ hóa đơn có liên quan như: hóa đơn bán hàng,
phiếu xuất kho, chứng từ thu chi …
Qua thanh tra, kiểm ta việc chấp hành chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ
từ đó đảm bảo việc tính thuế chính xác, ngăn chặn kịp thời việc hạch toán sai


16

để trốn lậu thuế. Vì vậy, nội dung thanh tra, kiểm tra này cần được tiến hành
thường xuyên, đây là nội dung thanh tra, kiểm tra phức tạp nhất, tốn nhiều thời
gian và công sức nhất.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế
Kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân kinh doanh. Nội dung thanh tra này bao gồm:
+ Kiểm tra để xác định đúng đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế là

yêu cầu bắt buộc phải làm trước khi xác định mức thuế phải nộp. Trong thực
tế, nhiều hoạt động kinh doanh phức tạp phải kiểm tra để xác định đối tượng
chịu thuế, đối tượng nộp thuế đúng với quy định của từng sắc thuế nhằm tránh
bỏ sót nguồn thu.
+ Kiểm tra căn cứ tính thuế trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế tốn, chứng từ,
hóa đơn và các tài liệu liên quan nhằm xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế
đã nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế được hồn trong kì của đơn vị. Đối
chiếu số liệu trên các tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế đơn vị đã kê khai với
số liệu thanh tra, kiểm tra trên sổ sách kế tốn và tình hình thực tế của đơn vị
để phát hiện số thuế đươn vị kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu. Đây là khâu quan
trọng trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế đòi hỏi cán bộ ngành thuế phải
nắm vững nội dung các sắc luật thuế, các văn bản hướng dẫn thực hiện, và đặc
biệt phải thông thạo các nghiệp vụ kế toán.
+ Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của đơn vị để xác định cơ
sở kinh doanh có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp thuế của các
luật thuế khơng, có dây dưa nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng ngân sách nhá
nước không, có nợ đọng thuế khơng. Đặc biệt chú trọng đến những cơ sở có
biểu hiện vi phạm nhiều lần, với số lượng lớn nhằm giảm thiểu khả năng thất
thoát tiền thuế của nhà nước. Để đạt được yêu cầu trên cần đối chiếu thời hạn
nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế với thời gian nộp thuế của cơ sở
kinh doanh qua các chứng từ nộp thuế như giấy nộp tiền vào kho bạc, biên lai
thuế.


×