Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Quản trị Mail nội bộ Với Exchange Server

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708 KB, 51 trang )

Quản trị Mail nội bộ Với
Exchange Server
Chơng 1: Tổng quan về
Exchange Server
Trong chơng này, chúng tôi trình bày về Microsoft Exchange Server. Qua đó chúng ta
sẽ hiểu sâu hơn về Exchange Server và thấy đợc các chức năng và tác dụng của nó.
Exchange Server là một phơng tiện cho phép con ngời liên lạc và chia sẻ thông tin
lẫn nhau. Đây chính là một phơng tiện có nhiều tính năng và rất đáng tin cậy, với nhiều
đặc tính và chức năng đối với cả ngời sử dụng cuối lẫn ngời quản lý. Mục đích chính của
nó thật đơn giản: cung cấp một cách thực hiện dễ dàng nhng đầy quyền năng đối với những
ngời liên lạc và cộng tác, đồng thời cung cấp một bộ trình phong phú để tạo những trình
ứng dụng có tính cộng tác.
E-mail (th điện tử) là một trong những phơng tiện chính của sự liên lạc bằng điện tử
của ngày nay, và Exchange Server nổi tiếng là một hệ thống E-mail máy chủ/khách hàng
mang tính thực thi cao và có thể tin cậy đợc. Exchange 2000 mở rộng các thế mạnh trong
lĩnh vực này, bổ xung sự hỗ trợ đối với Internet Protocol và các định dạng thông báo và do
đó hỗ trợ phần lớn các trình ứng dụng khách hàng E-mail trên một hệ điều hành hay một
bộ trình bất kì phiên bản Exchange 2000 còn mở rộng tính năng th mục công cộng (public
folder). Sự hợp nhất này tạo điều kiện dễ dàng hơn đối với các kịch bản quyền năng mà
trong đó ngời sử dụng có thể tiếp xúc với các bài thảo luận và các nhóm tin Internet bằng
cách sử dụng các kĩ thuật tơng tự với các kĩ thuật mà họ sử dụng đối với các trình ứng dụng
public folder khác hay các hộp th cá nhân của họ. Cùng một lúc, thông tin folder công cộng
ngày nay có sẵn đối với các khách hàng và máy chủ Internet News, chỉ nêu các nghi thức
tin tức chuẩn. Các công ty bây giờ có thể chia sẻ và sao chép không chỉ Internet News (tin
Internet) giữa các tổ chức của họ mà còn bất kì thông tin folder công cộng nào sử dụng các
nghi thức Internet News. Các folder công cộng của Exchange Server với phiên bản
Exchange 2000 đã trở thành các kho tàng cộng tác và thảo luận có thể đợc truy cập một
cách rộng rãi, đồng thời Exchange còn cung cấp một loạt các đặc tính quyền năng từ tính
an toàn và các quy tắc dựa trên máy chủ đến các nhóm điều biến nhằm làm cho sự cộng
tác thêm phong phú.
Nhng có lẽ nơi mà Exchange Server thật sự phân phối tính năng mới và hấp dẫn


nhất là nằm trong sự hợp nhất của nó với World Wide Web. Ngoài việc bổ xung một khách
hàng cộng tác và E-mail cho các trình kiểm duyệt Internet World Wide Web, Exchange còn
cung cấp một hệ thống phong phú về các giao diện trình ứng dụng nhằm để trng ra bất kì
dữ liệu Exchange với Web. Đợc biết nh là Active Messaging, các giao diện này cho phép
các tác giả trình ứng dụng cộng tác sử dụng công nghệ Windows NT Server Active Server
Pages để làm mờ ranh giới giữa các môi trờng Web truyền thống và các trình ứng dụng
Groupware truyền thống. Ngày nay, bổ xung các bài bình luận hay tính năng làm việc theo
nhóm vào các môi trờng
Intranet Web hoặc việc trng bày th mục đoàn thể trên môi trờng Internet web thật dễ dàng.
Nói tóm lại, Microsoft đã mang tính năng của Exchange Server vào thế giới của Web.
Microsoft sử dụng tên Exchange cho 2 sản phẩm. Sản phẩm thứ nhất là Microsoft
Exchange Server một bộ phận của Microsoft Back Office. Exchange Server bao gồm cả một
máy chủ và một nhóm các khách hàng nối với máy chủ.
Microsoft còn sử dụng tên Exchange để chỉ khách hàng Exchange với đặc tính giới
hạn đi kèm với các hệ điều hành của Microsoft. Windows Inbox tơng tự Exchange Client,
không thể làm việc với Exchange Server. Bạn cần cài đặt toàn bộ Exchange Client với
Exchange Server để đạt đợc tính năng đó.
Chơng 2: Hệ thống th điện tử
Trong chơng này giới thiệu tổng quan về hệ thống th điện tử, lợi ích của th điện tử, kiến
trúc và hoạt động của hệ thống th điện tử. Qua đó trình bày các kiến thức cơ bản về giao thức
POP, IMAP, giao thức SMTP và đờng đi của th cũng nh cấu trúc của E-mail.
2.1. Giới thiệu chung về hệ thống th điện tử
2.1.1. Th điện tử (E-mail) là gì?
- Để gửi một bức th, thông thờng ta có thể mất một vài ngày với một bức th gửi
trong nớc và nhiều thời gian hơn để gửi bức th đó ra nớc ngoài. Do đó, để tiết kiệm thời
gian và tiền bạc ngày nay nhiều ngời đã sử dụng th điện tử. Th điện tử đợc gửi tới ngời
nhận rất nhanh, dễ dàng và rẻ hơn nhiều so với th truyền thống.
- Vậy th điện tử là gì? Nói một cách đơn giản, th điện tử là một thông điệp gửi từ
máy tính này đến một máy tính khác trên mạng máy tính mang nội dung cần thiết từ ngời
gửi đến ngời nhận. Do th điện tử gửi qua lại trên mạng và sử dụng tín số vì vậy tốc độ

truyền rất nhanh.
- Th điện tử còn đợc gọi tắt là E-mail (Electronic Mail). E-mail có nhiều cấu trúc
khác nhau tuỳ thuộc vào hệ thống máy tính của ngời sử dụng. Mặc dù khác nhau về cấu
trúc nhng tất cả đều có một mục đích chung là gửi hoặc nhận th điện tử từ một nơi này
đến một nơi khác nhanh chóng. Ngày nay, nhờ sự phát triển của Internet ngời ta có thể gửi
điện th tới các quốc gia trên toàn thế giới. Với lợi ích nh vậy nên th điện tử hầu nh trở
thành một nhu cầu phổ biến của ngời sử dụng máy tính. Giả sử nh bạn đang là một nhà
kinh doanh nhỏ và cần phải bán hàng trên toàn quốc. Vậy làm thế nào bạn có thể liên lạc
đợc với khách hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng.Th điện tử là cách giải quyết tốt
nhất và nó đã trở thành một dịch vụ nổi tiếng trên Internet.
- Tại các nớc tiến tiến cũng nh các nớc đang phát triển, các trờng đại học, các tổ
chức thơng mại, các cơ quan chính quyền... Đều đã và đang kết nối hệ thống máy tính của
họ vào Internet để việc chuyển th điện tử nhanh chóng và dễ dàng.
2.1.2. Lợi ích của th điện tử
- Th điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển nhanh chóng và sử dụng dễ dàng.
Mọi ngời có thể trao đổi ý kiến, tài liệu với nhau trong thời gian ngắn.Th điện tử ngày
càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, khoa học, kinh tế, xã hội, giáo giục, và
an ninh quốc gia. Ngày nay ngời ta trao đổi với nhau hàng ngày những ý kiến, tài liệu
bằng điện th mặc dù cách xa nhau hàng ngàn cây số.
- Vì th điện tử phát triển dựa vào cấu trúc của Internet cho nên cùng với sự phát
triển của Internet, th điện tử ngày càng phổ biến trên toàn thế giới. Ngời ta không ngừng
tìm cách để khai thác đến mức tối đa về sự hữu dụng của nó cho ngời nhận.
2.2. Kiến trúc và hoạt động của hệ thống th điện tử
2.2.1. Những nhân tố cơ bản của hệ thống th điện tử
- Hầu hết hệ thống th điện tử bao gồm ba thành phần cơ bản là MTA, MUA và MDA.
2.2.1.1. MTA (Mail transfer Agent)
- Khi các bức th đợc gửi đến từ MUA. MTA có nhiệm vụ nhận diện ngời gửi và ng-
ời nhận từ thông tin đóng gói trong phần Header của th và điền các thông tin cần thiết vào
Header. Sau đó MTA chuyển th cho MDA để chuyển đến hộp th ngay tại MTA, hoặc
chuyển cho Remote-MTA.

- Việc chuyển giao các bức th đợc các MTA quyết định dựa trên địa chỉ ngời nhận
tìm thấy trên phong bì.
+ Nếu nó trùng với hộp th do MTA (Local-MTA) quản lý thì bức th đợc chuyển
cho MDA để chuyển vào hộp th.
+ Nếu địa chỉ gửi bị lỗi, bức th có thể đợc chuyển trở lại ngời gửi.
+ Nếu không bị lỗi nhng không phải là bức th của MTA, tên miền đợc sử dụng để
xác định xem Remote-MTA nào sẽ nhận th, theo các bản ghi MX trên hệ thống tên miền.
+ Khi các ghi MX xác định đợc Remote-MTA quản lý tên miền đó thì không có
nghía là ngời nhận thuộc Remote-MTA. Mà Remote-MTA có thể đơn giản chỉ trung
chuyển (Relay) th cho một MTA khác, có thể định tuyến bức th cho địa chỉ khác nh vai
trò của một dịch vụ domain ảo (Domain Gateway) hoặc ngời nhận không tồn tại và
Remote-MTA sẽ gửi trả lại cho MUA gửi một cảnh báo.
2.2.1.2. MDA (Mail Delivery Agent)
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quan hệ thống th điện tử
Là một chơng trình đợc MTA sử dụng để đẩy th vào hộp th của ngời dùng. Ngoài
ra MDA còn có khả năng lọc th, định hớng th... Thờng là MTA đợc tích hợp với một MDA
hoặc một vài MDA.
2.2.2.3. MUA (Mail User Agent)
- MUA là chơng trình quản lý th đầu cuối cho phép ngời dùng có thể đọc, viết và
lấy th về từ MTA.
- MUA có thể lấy th từ Mail Server về để xử lý (sử dụng giao thức POP) hoặc
chuyển th cho một MUA khác thông qua MTA (sử dụng giao thức SMTP).
- Hoặc MUA có thể xử lý trực tiếp th ngay trên Mail Server (sử dụng giao thức IMAP).
- Đằng sau những công việc vận chuyển thì chức năng chính của MUA là cung cấp
giao diện cho ngời dùng tơng tác với th, gồm có:
+ Soạn thảo, gửi th.
+ Hiển thị th, gồm cả các file đính kèm.
+ Gửi trả hay chuyển tiếp th
+ Gắn các File vào các th gửi đi (Text, HTML, MIME.v.v).
+ Thay đổi các tham số (ví dụ nh Server đợc sử dụng, hiển thị, mã hoá th ).

+ Thao tác trên các th mục th địa phơng và ở đầu xa
+ Cung cấp số địa chỉ th (danh bạ địa chỉ)
+ Lọc th
2.2.2. Giao thức POP và IMAP
2.2.2.1. POP (Post Office Protocol)
- POP cho phép ngời dùng có Account tại máy chủ th điện tử kết nối vào và lấy th
về máy tính của mình, ở đó có thể đọc và trả lời lại. POP đợc phát triển đầu tiên vào năm
1984 và đợc nâng cấp từ bản POP2 lên POP3 vào năm 1988. Và hiện nay hầu hết ngời
dùng sử dụng tiêu chuẩn POP3.
- POP3 kết nối trên nền TCP/IP để đến máy chủ th điện tử (sử dụng giao thức TCP
cổng mặc định là 110). Ngời dùng điền Username và Password. Sau khi xác thực đầu máy
khách sẽ sử dụng các lệnh của POP3 để lấy và xoá th.
- POP3 chỉ là thủ tục để lấy th trên máy chủ th điện tử về MUA, POP3 đợc quy
định bởi tiêu chuẩn RFC 1939.
Lệnh của POP3:
Lệnh Miêu tả
User Xác định Username
Pass Xác định Password
Star Yêu cầu về trạng thái của hộp th, số lợng, độ lớn th
List Hiện danh sách của th
Retr Nhận th
Dele Xoá một bức th xác định
Noop Không làm gì cả
Rset Khôi phục lại những th đã xoá (Rollback)
Quit Thực hiện việc thay đổi và thoát ra
2.2.2.2. IMAP (Internet Mail Access Protocol)
- Thủ tục POP3 là một thủ tục rất có ích và sử dụng rất đơn giản để lấy th về cho
ngời dùng. Nhng sự đơn giản đó cũng đem đến việc thiếu một số công dụng
cần thiết.
- IMAP thì hỗ trợ những thiếu sót của POP3, IMAP đợc phát triển vào năm 1986

bởi trờng đại học Stanford. IMAP2 phát triển vào năm 1987. IMAP4 là bản mới nhất đang
đợc sử dụng và nó đợc các tổ chức tiêu chuẩn Internet chấp nhận vào năm 1994. IMAP4
đợc quy định bởi tiêu chuẩn RFC 2060 và nó sử dụng cổng 143
của TCP.
- IMAP hỗ trợ hoạt động ở chế độ Online, Offline hoặc Disconnect. IMAP cho
phép ngời dùng tập hợp các th từ máy chủ, tìm kiếm và lấy Message cần ngay trên máy
chủ, lấy th về MUA mà th không bị xoá trên máy chủ. IMAP cũng cho phép ngời dùng
chuyển th từ th mục này của máy chủ sang th mục khác hoặc xoá th. IMAP hỗ trợ rất tốt
cho ngời dùng hay phải di chuyển và phải sử dụng các máy tính khác nhau.
Lệnh của IMAP4:
Lệnh Miêu tả
Capability Yêu cầu danh sách các chức năng hỗ trợ
Authenticate Xác định sử dụng các thực từ một Server khác
Login Cung cấp Username và Password
Select Chọn hộp th
Examine Điền hộp th chỉ đợc phép đọc
Create Tạo hộp th
Delete Xoá hộp th
Rename Đổi tên hộp th
Subscribe Thêm vào một list đang hoạt động
Unsubscribe Dời khỏi list đang hoạt động
List Danh sách hộp th
Lsub Hiện danh sách ngời sử dụng hộp th
Status Trạng thái của hộp th (số lợng th...)
Append Thêm Message vào hộp th
Check Yêu cầu kiểm tra hộp th
Close Thực hiện xoá và thoát khỏi hộp th
Expunge Thực hiện xoá
Search Tìm kiếm trong hộp th để tìm Message xác định
Fetch Tìm kiếm trong nội dung của Message

Store Thay đổi nội dung của Message
Copy Copy Message sang hộp th khác
Noop Không làm gì
LogOut Đóng kết nối
- So sánh POP3 và IMAP4
Có rất nhiều điểm khác nhau giữa POP3 và IMAP4. Phụ thuộc vào ngời dùng,
MTA và sự cần thiết, có thể sử dụng POP3, IMAP4 hoặc cả hai.
Lợi ích của POP3 là:
+ Rất đơn giản.
+ Đợc hỗ trợ rất rộng.
Bởi rất đơn giản nên POP3 có rất nhiều giới hạn. Ví dụ nó chỉ hỗ trợ sử dụng một
hộp th và th sẽ đợc xoá khỏi máy chủ th điện tử khi lấy về.
IMAP4 có những lợi ích sau:
+ Hỗ trợ sử dụng nhiều hộp th
+ Đặc biệt hỗ trợ cho các chế độ làm việc Online, Offline, hoặc không kết nối.
+ Chia sẻ hộp th giữa nhiều ngời dùng
+ Hoạt động hiệu quả cả trên đờng kết nối tốc độ thấp.
2.2.3. Giao thức SMTP
- Việc phát triển các hệ thống th điện tử (Mail System) đòi hỏi phải hình thành các
chuẩn chung về th điện tử. Có hai chuẩn về th điện tử quan trọng nhất và đợc sử dụng từ trớc
đên nay là X400 và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol), SMTP thờng đi kèm với chuẩn
POP3. Mục đích chính của X400 là cho phép các E-mail có thể đợc truyền nhận thông qua
các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần cứng, hệ điều hành mạng, giao thức truyền
dẫn đợc dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả cách điều khiển các thông điệp trên mạng Internet.
Điều quan trọng của chuẩn SMTP là giả định MTA hoặc MUA gửi th phải dùng giao thức
SMTP gửi th điện tử cho một MTA nhận th cũng sử dụng SMTP. Sau đó, MUA sẽ lấy th khi
nào họ muốn dùng giao thức POP (Post Office Protocol). Ngày nay POP đợc cải tiến thành
POP3 (Post Office Protocol Version3).
Mail Server
POP Server

Mail Server
POP Server
Mail Box
MDA
MTA
Mail Server
POP Server
Mail Server
POP Server
Mail Box
MDA
MTA
PC
MUA
Mail Box
PC
MUA
Mail Box
Line POP
Line SMTP
Hình 2.2: Hoạt động của POP và SMTP
- Thủ tục chuẩn trên Internet để nhận và gửi của th điện tử là SMTP (Simple Mail
TransPort Protocol). SMTP là thủ tục phát triển ở mức ứng dụng trong mô hình 7 lớp OSI
cho phép gửi bức điện trên mạng TCP/IP. SMTP đợc phát triển vào
năm 1982 bởi tổ chức IETF (Internet Engineering Task Fonce) và đợc chuẩn hoá theo tiêu
chuẩn RFCS 821 và 822. SMTP sử dụng cổng 25 của TCP.
- Mặc dù SMTP là thủ tục gửi và nhận th điện tử phổ biến nhất nhng nó vẫn còn
thiếu một số đặc điểm quan trong có trong thủ tục X400. Phần yếu nhất của SMTP là
thiếu khả năng hỗ trợ cho các bức điện không phải dạng Text.
- Ngoài ra SMTP cũng có kết hợp thêm hai thủ tục khác hỗ trợ cho việc lấy th là

POP3 và IMAP4.
IME và SMTP
- MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) cung cấp thêm khả năng cho
SMTP và cho phép các file có dạng mã hoá đa phơng tiện (MulTimedia) đi kèm với bức
điện SMTP chuẩn.
- SMTP yêu cầu nội dung của th phải ở dạng 7 bit ASCII. Tất cả các dạng dữ
liệu khác phải đợc mã hóa về dạng mã ASCII. Do đó MIME đợc phát triển để hỗ trợ
SMTP trong việc mã hóa dữ liệu chuyển về dạng ASCII và ngợc lại.
- Một th khi gửi đi đợc SMTP sử dụng MIME để định dạng lại về dạng ACSII và
đồng thời phần Header đợc điền thêm các thông số của định dạng cho phép đầu nhận th
có thể định dạng trở lại dạng ban đầu của bức điện.
- MIME là một tiêu chuẩn hỗ trợ bởi hầu hết các ứng dụng hiện nay. MIME đợc
quy chuẩn trong các tiêu chuẩn RFC 2045-2094.
Lệnh của SMTP
- SMTP sử dụng một cách đơn giản các câu lệnh ngắn để điều khiển bức điện
Bảng danh sách các lệnh của SMTP các lệnh của SMTP đợc xác định trong tiêu
chuẩn RFC 821:
Lệnh Mô tả
Hello Hello. Sử dụng để xác định ngời gửi điện. Lệnh này đi
kèm với tên của Host gửi điện. Trong ESTMP (Extended
Protocol), thì lệnh này sẽ là EHLO.
Mall Khởi tạo một dao dịch gửi th. Nó kết hợp From để
xác định ngời gửi th
Rcpt Xác định ngời nhận th
Data Thông báo bắt đầu nội dung thực sự của bức điện. Dữ
liệu đợc mã thành dạng mã 128-bit ASCII và nó đợc kết
thúc với một dòng đơn chứa dấu (.)
Mã trạng thái của SMTP
Lệnh Mô tả
Rset Huỷ bỏ giao dịch th

Vrfy Sử dụng để xác thực ngời nhận th
Noop Nó là lệnh No Operation xác định không thực hiện hành
động gì
Quit Thoát khỏi tiến trình để kết thúc
Send Cho Host nhận biết rằng th còn phải gửi đến đầu cuối khác
- Khi một MTA gửi một lệnh SMTP tới MTA nhận thì MTA nhận sẽ trả lời với một
mã trạng thái để cho ngời gửi biết đang có việc gì xảy ra tại đầu nhận. Và dới đây là bảng
mã trạng thái của SMTP theo tiêu chuẩn RFC821. Mức độ của trạng thái đợc xác định bởi
số đầu tiên của mã (5xx là lỗi nặng, 4xx là lỗi tạm thời, 1xx-3xx là hoạt động bình th-
ờng).
SMTP mở rộng (Extended SMTP)
- SMTP thì đợc cải tiến để ngày càng đáp ứng nhu cầu cao của ngời dùng và là một
thủ tục ngày càng có ích. Nhng dù sao cũng co sự mở rộng tiêu chuẩn SMTP, và chuẩn
RFC 1869 ra đời để bổ sung cho SMTP. Nó không chỉ mở rộng mà còn thêm các tính
năng cần thiết cho các lệnh có sẵn. Ví dụ: lệnh SIZE là lệnh mở rộng cho phép nhận giới
hạn độ lớn của bức điện đến. Không có ESMTP thì sẽ không giới hạn đợc độ lớn của bức
th.
- Khi hệ thống kết nối với một MTA, nó sẽ sử dụng khởi tạo thì ESMTP thay
HELO bằng EHLO. Nếu MTA có hỗ trợ SMTP mở rộng (ESMTP) thì nó sẽ trả lời với một
danh sách các lệnh mà nó sẽ hỗ trợ. Nếu không nó sẽ trả lời với mã lệnh sai (500
Command Not Recognized) và Host gửi sẽ quay trở về sử dụng SMTP.
Các lệnh cơ bản của ESMTP
Lệnh Miêu tả
Ehlo Sử dụng ESMTP thay cho HELO của SMTP
8BitMIME Sử dụng 8-bit MIME cho mã dữ liệu
Size Sử dụng giới hạn độ lớn của bức điện
SMTP Headers
- Có thể lấy đợc rất nhiều thông tin có ích bằng cách kiểm tra phần Header của th.
Không chỉ xem đợc bức điện từ đầu đến, chủ đề của th, ngày gửi và những ngời nhận. Bạn
còn có thể xem đợc những điểm mà bức điện đã đi qua trớc khi đến hộp th của bạn. Tiêu

chuẩn RFC 822 quy định Header chứa những gì. Tối thiểu có ngời gửi (From), ngày gửi
và ngời nhận (TO, CC, hoặc BCC)
Các u điểm và nhợc điểm của SMTP
Ưu điểm:
+ SMTP rất phổ biến.
+ Nó đợc hỗ trợ bởi nhiều tổ chức.
+ SMTP có giá thành quản trị và duy trì thấp.
+ SMTP có cấu trúc địa chỉ đơn giản.
Nhợc điểm:
+ SMTP thiếu một số chức bảo mật (SMTP thờng gửi dới dạng Text do đó
có thể bị đọc trộm - phải bổ sung thêm các tính năng về mã hóa dữ liệu S/MIME).
+ Hỗ trợ định dạng dữ liệu yếu (phải chuyển sang dạng ASCII sử dụng
MINE).
+ Nó chỉ giới hạn vào những tính năng đơn giản. (Nhng cũng là một u điểm
do chỉ giới hạn những tính năng đơn giản nên nó sẽ làm việc hiệu quả và dễ dàng).
2.2.4. Đờng đi của th
- Mỗi một bức th truyền thống phải đi đến các bu cục khác nhau trên đờng đến với
ngời dùng. Tơng tự th điện tử cũng chuyển từ máy chủ th điện tử này (Mail Server) tới
máy chủ th điện tử khác trên Internet. Khi th đợc chuyển tới đích thì nó đợc chứa tại hộp
th điện tử tại máy chủ th điện tử cho đến khi nó đợc nhận bởi ngời nhận. Toàn bộ quá
trình xảy ra trong vài phút, do đó nó cho phép nhanh chóng liên lạc với mọi ngời trên toàn
thế giới một cách nhanh chóng tại bất cứ thời điểm nào dù ngày hay đêm.
Gửi, nhận và chuyển th
- Để nhận đợc th điện tử thì bạn cần phải có một tài khoản (Account) th điện tử.
Nghĩa là bạn phải có một địa chỉ để nhận th. Một trong những thuận lợi hơn với th thông
thờng là bạn có thể nhận th điện tử bất cứ ở đâu. Bạn chỉ cần kết nối vào máy chủ th điện
tử để lấy th về máy tính của mình.
- Để gửi đợc th bạn cần phải có một kết nối vào Internet và truy nhập vào máy chủ
th điện tử để chuyển th đi. Thủ tục tiêu chuẩn đợc sử dụng để gửi th là SMTP (Simple
Mail Transfer Protocol). Nó đợc kết hợp với thủ tục POP (Post Office Protocol) và IMAP

(Internet Message Access Protocol) để lấy th.
POP3 Server
SMTP
Local - MTA
POP3 Server
SMTP
Remote-MTA
Client
Client
In
ternet
H×nh 2.3: Ho¹t ®éng cña POP vµ SMTP

Gửi th (Send)
- Sau khi khi ngời sử dụng máy tính dùng MUA để viết th và đã ghi rõ địa chỉ của ngời
nhận và bấm gửi th thì máy tính sẽ chuyển bức th lên MTA của ngời gửi. Căn cứ vào địa chỉ
ngời gửi, máy chủ gửi sẽ chuyển th đên một MTA thích hợp. Giao thức để kết nối từ chơng
trình soạn th (MUA) đến máy chủ gửi th (MTA) là SMTP.
Chuyển th (Delivery)
- Nếu máy gửi (Local-MTA) có thể liên lạc đợc với máy nhận (Remote-MTA) thì việc
chuyển th sẽ đợc tiến hành. Giao thức đợc sử dụng để vận chuyển th giữa hai máy chủ th điện
tử cũng là SMTP. Trớc khi nhận th thì máy nhận sẽ kiểm soát tên ngời nhận có hộp th thuộc
máy nhận quản lý hay không. Nếu tên ngời nhận th thuộc máy nhận quản lý thì lá th sẽ đợc
nhận lấy và lá th sẽ đợc bỏ vào hộp th của ngời nhận. Trờng hợp nếu máy nhận kiểm soát thấy
rằng tên ngời nhận không có hộp th thì máy nhận sẽ khớc từ việc nhận lá th. Trong trờng hợp
khớc từ này thì máy gửi sẽ thông báo cho ngời gửi biết là ngời nhận không có hộp th (User
Unknown).
Nhận th (Receive)
- Sau khi máy nhận (Remote-MTA) đã nhận lá th và bỏ vào hộp th cho ngời nhận
tại máy nhận. MUA sẽ kết nối đên máy nhận để xem th hoặc lấy về để xem. Sau khi xem

th xong thì ngời nhận có thể lu trữ (Save), hoặc xoá (Delete), hoặc trả lời (Reply) v.v...Tr-
ờng hợp nếu ngời nhận muốn trả lời lại lá th cho ngời gửi thì ngời nhận không cần phải
ghi lại địa chỉ vì địa chỉ của ngời gửi đã có sẵn trong lá th và chơng trình th sẽ bỏ địa chỉ
đo vào trong bức th trả lời. Giao thức đợc sử dụng để nhận th phổ biển hiện nay là POP3
và IMAP.
Trạm phục vụ th hay còn gọi là máy chủ th điện tử (Mail Server)
- Trên thực tế, trong những cơ quan và các hãng xởng lớn, máy tính của ngời gửi
th không trực tiếp gửi đến máy tính của ngời nhận mà thờng qua các máy chủ th điện tử
(Máy chủ th điện tử - Mail Server bao hàm kết hợp cả MTA, MDA và hộp th của ngời
dùng).
Hình 2.4: Quá trình gửi th
Ví dụ: Quá trình gửi th.
Gửi th từ A tới B
- Nh mô hình trên cho thấy, nếu nh một ngời ở máy A gửi tới một ngời ở máy B
một lá th thì trớc nhất máy A sẽ gửi đến máy chủ th điện tử X. Khi trạm phục vụ th X sẽ
chuyển tiếp cho máy chủ th điện tử Y. Khi trạm phục vụ th Y nhận đợc th từ X thì Y sẽ
chuyển th tới máy B là nơi ngời nhận. Trờng hợp máy B bị trục trặc thì máy chủ th Y sẽ
gửi th.
- Thông thờng thì máy chủ th điện tử thờng chuyển nhiều th cùng một lúc cho một
máy nhận. Nh ví dụ ở trên trạm phục vụ th Y có thể chuyển nhiều th cùng một lúc cho
máy B từ nhiều nơi gửi đến.
- Một vài công dụng khác của máy chủ thu là khi ngời sử dụng có chuyện phải
nghỉ một thời gian thì ngời sử dụng có thể yêu cầu máy chủ th giữ giùm tất cả những th từ
trong thời gian ngời sử dụng vắng mặt hoặc có thể yêu cầu máy chủ th chuyển tất cả các
th tới một hộp th khác.
2.3. Cấu trúc của E-mail
- Tơng tự nh việc gửi th bằng bu điện, việc gửi th điện tử cũng cần phải có địa chỉ
của nơi ngời gửi và địa chỉ của nơi ngời nhận. Địa chỉ của E-Mail đợc theo cấu trúc nh
sau: user-mailbox@domain-part (Hộp-th@vùng quản lý)
- User-Mailbox (hộp th): Là địa chỉ của hộp th ngời nhận trên máy chủ quản lý th.

Có thể hiểu nh phần địa chỉ số nhà của th bu điện thông thờng.
- Domain-Part (tên miền): Là khu vực quản lý của ngời nhận trên Internet. Có thể
hiểu nó giống nh một thành phố, tên tỉnh và quốc gia nh địa chỉ nhà trên th bu điện thông
thờng.
Thí dụ của một dạng địa chỉ thông dụng nhất: ktm-vdc1vdc.com.vn
- Từ phải sang trái, vn là hệ thống tên miền của Việt Nam quản lý. com là hộp
th thơng mại. VDC là tên của một máy tính do VDC quản lý. ktm-vcd1 là tên hộp th
của máy chủ th điện của VDC. Trên máy tính có tên miền là vdc.com.vn còn có thể có
nhiều hộp th cho nhiều ngời khác.
Thí dụ: , ...
Tóm lại địa chỉ th điện tử thờng có hai phần chính:
Ví dụ:
- Phần trớc là phần tên của ngời dùng User Name (ktm) nó thờng là hộp th của ng-
ời nhận th trên máy chủ th điện tử. Sau đó là phần đánh dấu @. Cuối cùng là phần tên
miền xác định địa chỉ máy chủ th điện tử quản lý th điện tử mà ngời dùng đăng ký
(vdc.com.vn) và hộp th trên đó. Nó thờng là tên của một cơ quan hoặc một tổ chức và nó
hoạt động dựa trên hoạt động của hệ thống tên miền.
- Th điện tử (E-mail) đợc cấu tạo tơng tự nh những bức th thông thờng và chia làm
hai phần chính:
- Phần đầu (Header): Chứa tên và địa chỉ của ngời nhận, tên và địa chỉ của những
ngời sẽ đợc gửi đến, chủ đề của th (Subject). Tên và địa chỉ của ngời gửi, ngày tháng của
bức th.
From: Địa chỉ của ngời gửi.
To: Ngời gửi chính của bức th.
Cc: Những ngời đồng gửi (sẽ nhận đợc một bản copy th).
Bcc: Những ngời cũng nhận đợc một bản nhng những ngời này không xem đợc
những ai đợc nhận th.
Date: Thời gian gửi bức th.
Subject: Chủ đề của bức th.
Message-Id: Mã xác định của bức th (là duy nhất và đợc tự động điền vào).

Reply-to: Địa chỉ nhận đợc phúc đáp.
Thân của th (Body): Chứa nội dung của bức th.
- Nhng khi gửi các bức th bình thờng bạn phải có địa chỉ chính xác. Nếu sử dụng
sai địa chỉ hoặc gõ nhầm địa chỉ thì th sẽ không thể gửi đến ngời nhận và nó sẽ chuyển lại
cho ngời gửi và báo địa chỉ không biết (Address Unknown).
- Khi nhận đợc một th điện tử, thì phần đầu (Header) của th sẽ cho biết nó từ đâu
đến, và nó đã đợc gửi đi nh thế nào và khi nào. Nó nh việc đóng dấu bu điện.
- Không nh những bức th thông thờng, những bức th thông thờng đợc để trong
phong bì còn th điện tử thì không đợc riêng t nh vậy mà nó nh một tấm thiếp Postcard.
Th điện tử có thể bị chặn lại và bị đọc bởi những ngời không đợc quyền đọc. Để tránh
điều đó và dữ bí mật chỉ có cách mã hóa thông tin gửi trong th.
Xác định Emai từ đâu đến:
- Thờng thì một bức th không đợc gửi trực tiếp từ ngời gửi đến ngời nhận. Mà phải
ít nhất là đi qua bốn Host trớc khi đến ngời nhận. Điều đó xảy ra bởi vì hầu hết các tổ
chức đều thiết lập một Server để trung chuyển th hay còn gọi là Mail Server. Do đó khi
một ngời gửi th đến cho một ngời nhận thì nó phải đi t máy tính của ngời gửi Mail Server
quản lý hộp th của mình và đợc chuyển đến Mail Server quản lý ngời nhận sau cùng là
đến máy tính của ngời nhận.
Chơng 3: Giới thiệu và
cài đặt các dịch vụ
Trong chơng này giới thiệu về các dịch vụ: DNS(Domain name System), dịch vụ DHCP,
dịch vụ AD (Active Directory). Trình bày các kiến thức cơ bản, cách cài đặt các dịch vụ. Qua
đó chúng ta sẽ hiểu sâu hơn về các chức năng và vai trò của từng dịch vụ.
3.1. Hệ thống tên miền DNS
Trong phần này tập chung nghiên cứu về hệ thống tên miền là một hệ thống định
danh phổ biến trên mạng TCP/IP nói chung và là đặc biệt là mạng Internet.
Hệ thống tên miền tối quan trọng cho sự phát triển cho sự phát triển của các ứng
dụng phổ biến nh th điện tử, Web,... Cấu trúc hệ thống tên miền, cấu trúc và ý nghĩa của
các trờng tên miền cũng nh các kỹ năng cơ bản đợc cung cấp sẽ giúp cho ngời quản trị có
thể hoạch định đợc các nhu cầu liên quan đến tên miền cho mạng lới, tiến hành thủ tục

đăng ký chính xác (nếu đăng ký tên miền Internet) và đảm nhận đợc các công tác tạo mới,
sửa đổi hay nói chung là các công việc quản trị hệ thống máy chủ tên miền DNS.
3.1.1. Giới thiệu về hệ thống DNS
- Mỗi máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì đợc gán cho một địa chỉ IP xác
định. Địa chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và giúp máy tính có thể xác định đờng đi đến
một máy tính khác một cách dễ dàng. Đối với ngời dùng thì địa chỉ IP là rất khó nhớ (ví
dụ địa chỉ IP 203.162.0.11 là của máy DNS Mail Server tại Hà nội). Cho nên, cần phải sử
dụng một hệ thống để giúp cho máy tính tính toán đờng đi một cách dễ dàng và đồng thời
cũng giúp ngời dùng dễ nhớ. Do vậy, hệ thống DNS ra đời nhằm giúp cho ngời dùng có
thể chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ mà máy tính sử dụng sang một tên dễ nhớ cho ngời
sử dụng và ngày càng phát triển.
- Những tên gợi nhớ nh home.vnn.vn hoặc www.cnn.com thì đợc gọi là tên miền
(Domain Name hoặc DNS Name). Nó giúp cho ngời sử dụng dễ dàng nhớ vì nó ở dạng
chữ mà ngời bình thờng có thể hiểu và sử dụng hàng ngày.
- Hệ thống DNS sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây. Vì
vậy việc quản lý cũng dễ dàng và cũng rất thuận tiện cho việc chuyển đổi từ tên miền
sang địa chỉ IP và ngợc lại. Hệ thống DNS cũng giống nh mô hình quản lý cá nhân của
một đất nớc. Mỗi cá nhân sẽ có một tên xác định đồng thời cũng có địa chỉ chứng minh
th để giúp quản lý con ngời một cách dễ dàng hơn.
Mỗi cá nhân đều có một số căn cớc để quản lý:
- Hệ thống DNS đã giúp cho mạng Internet thân thiện hơn với ngời sử dụng. Do
vậy mạng Internet phát triển bùng nổ một vài năm gần đây. Theo thống kê trên thế giới
vào thời điểm tháng 7/2000, số lợng tên miền đợc đăng ký là 93.000.000.
Nói chung mục đích của hệ thống DNS là:
- Địa chỉ IP khó nhớ cho ngời sử dụng nhng dễ dàng với máy tính.
- Tên thì dễ nhớ với ngời sử dụng nhng không dùng đợc với máy tính.
- Hệ thống DNS giúp chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngợc lại giúp ngời
dùng dễ dàng sử dụng hệ thống máy tính.
3.1.2. Hoạt động của DNS
- Hệ thống DNS sử dụng giao thức UDP tại lớp 4 của mô hình OSI, mặc định là sử

dụng cổng 53 để trao đổi thông tin về tên miền.
- Hoạt động của hệ thống DNS là chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP và ngợc lại.
Hệ thống cơ sở dữ liệu của DNS là hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán. Các DNS Server đợc
phân quyền quản lý các tên miền xác định và chúng liên kết với nhau để cho phép ngời
dùng có thể truy vấn một tên miền bất kỳ (có tồn tại) tại bất cứ điểm nào trên mạng một
cách nhanh nhất.
3.1.3. Các bản ghi của DNS và liên quan giữa DNS và hệ thống E-mail
- Hệ thống DNS giúp cho mạng máy tính hoạt động dễ dàng bằng cách chuyển đổi
từ tên miền sang địa chỉ IP. Không chỉ vậy các bản khai của DNS còn giúp xác định dịch
vụ trên mạng:
Bản khai (Address): Xác định chuyển đổi từ tên của Host xác định sang địa chỉ IP
Ví dụ:
Host1 vnn.vn. IN A 203.162.0.151
Host2.vnn.vn. IN A 203.162.0.152
hn-mail05.vnn.vn. IN A 203.162.0.190
hn-mail06.vnn.vn. IN A 203.162.0.191
- Bản khai CNAME: xác định ánh xạ của một tên miền đến một Host xác định
(Host thờng đợc khai bằng bản khai A)
Ví dụ:
home.vnn.vn. IN CNAME Host1.vnn.vn.
home.vnn.vn. IN CNAME Host2.vnn.vn.
- Bản khai CNAME cho phép xác định trang web có domain la home.vnn.vn
đợc chỉ về hai Host: Host1.vnn.vn (203.162.0.151) và Host2.vnn.vn (203.162.0.152). Trên
hệ thống DNS có cơ chế cho phép các truy vấn thứ nhất về trang web home.vnn.vn chỉ
đến Host1.vnn.vn và truy vấn thứ hai về home.vnn.vn sẽ đợc chỉ đến Host2.vnn.vn cứ nh
vậy truy vấn 3 chỉ đến Host1.vnn.vn...
- Bản khai MX (Mail Exchanger): xác định domain của th điện tử đợc chuyển về
một Server Mail xác định

Ví dụ: hn.vnn.vn. IN MX10 hn-mail05.vnn.vn

hn.vnn.vn. IN MX20 hn-mail06.vnn.vn
- Với giá trị 10 tại bản ghi số một và giá trị 20 của bản ghi số hai là giá trị u tiên mà th
sẽ gửi về Host nào (giá trị càng nhỏ thì mức độ u tiên càng cao). Nếu không gửi đợc đến Host
có độ u tiên cao thì nó sẽ gửi đến Host có độ u tiên thấp hơn.
- Bản khai MX cho phép xác định tất cả các th thuộc domain hn.vnn.vn đợc chuyển
về Host hn-mail05.vnn.vn (203.162.0.190). Nếu Host HN-Mail05.vnn.vn có sự cố thì các
th sẽ đợc chuyển về Host HN-Mail06.vnn.vn (203.162.0.191).
- Bản khai PTR (Pointer): xác định chuyển đổi từ địa chỉ IP sang tên miền.
Ví dụ: 203.162.0.18 IR PTR webproxy.vnn.vn.
203.162.0.190 IR PTR hn-mail05.vnn.vn.
203.162.0.191 IR PTR hn-mail06.vnn.vn.
Bản khai PTR có rất nhiều mục đích:
- Nh kiểm tra một bức th gửi đến từ một domain có địa chỉ IP xác định và đồng
thời kiểm tra ngợc lại IP cũng phải tơng đơng với Domain đó thì mới đợc nhận. Để đảm
bảo trách nhiệm việc giả mạo địa chỉ để gửi th rác.
- Truy nhập từ xa: chỉ cho phép một Host có Domain tơng ứng với địa chỉ IP và ng-
ợc lại mới đợc phép truy nhập để tránh việc giả mạo để truy nhập.
MTA muốn chuyển một bức th đến MTA2.
- MTA1 sẽ kiểm tra phần Header củ bức th trại phần địa chỉ ngời nhận xác định địa
chỉ ngời nhận. MTA1 sẽ tách phần Domain của ngời nhận và truy vấn hệ thống DNS để
xác định địa chỉ IP của phần Domain của ngời gửi đến MTA2.
- Khi xác định đợc địa chỉ của MTA2 thì căn cứ vào Routing của mạng để kết nối
tiến trình SMTP đến MTA2 để chuyển th. Sau đó MTA2 sẽ chuyển vào hộp th tơng ứng củ
ngời nhận.
3.1.4. Cài đặt DNS Server
3.1.4.1. Mở cửa sổ quản lý DNS
Bớc 1: Mở cửa sổ quản lý DNS
Nhấp vào menu Start chọn Programs và sau đó chọn "Administrative Tools" và
chọn "DNS Manager"
Bớc 2: Cửa sổ quản lý DNS Server xuất hiện

Tại cửa sổ quản lý DNS Server bạn có thể khai báo các tính năng của DNS
3.1.4.2. Thêm trờng (Zone)
Zone là vùng tên miền (Domain Name) mà Server quản lý. Tại cửa sổ quản lý
DNS, tại phần Server quản lý nhấp chuột phải để hiện Menu và chọn Mew Zone nh
hình trên.
Bấm vào New zone sẽ hiện cửa sổ cho phép bạn chọn kiểu dữ liệu mà Zone quản lý.
Standard Primary là loại dữ liệu của Zone đợc khai báo và quản lý ngay tại Server.
Standart Secondary là loại dữ liệu mà zone đợc lấy về từ Standart Primary và dữ
liệu cũng nằm trên Server.
Standart Primary thờng sử dụng để dự phòng cho các zone đã tồn tại.
Nhấp Next để tiếp tục
Cửa sổ xuất hiện:
- Forward Lookup Zone: là loại mà Zone quản lý việc chuyển đổi từ Domain Name
sang địa chỉ IP.
- Reverse Lookup Zone: quản lý việc chuyển đổi từ IP sang Domain Name.
Nhấp Next để tiếp tục.
Tại cửa sổ này điền Zone mà sẽ quản lý
Nhấp Next để tiếp tục
Điền tên của file để lu trữ Zone tại "Create a new file with this file name" hoặc sử
dụng File có sẵn tại User this existing file và nhấp Next cho đến khi xuất hiện nút Finish
để kết thúc tạo zone.
3.1.4.3. Thêm tên miền (Domain Name)
Tại cửa sổ quản lý Domain chọn Server và nhấp phải chuột lên Menu và chọn
New Domain để điền một Domain mới.
Sau khi chọn New Domain nó sẽ xuất hiện cửa sổ cho phép bạn điền tên miền
mà Server đợc phép quản lý. Sau khi điền nhấp OK để kết thúc.
3.1.4.4. Thêm một Host mới
Tại cửa sổ quản lý DNS chọn zone đã tạo và nhấp phải chuột chọn New hosr
Xuất hiện cửa sổ cho phép ta khai báo Host mới
Điền tên của Host muốn tạo, tên của Host sẽ đợc tự động điền thêm phần Domain

để thành tên đầy đủ của Host.
3.1.4.5. Tạo một bản ghi Web (Tạo bí danh)
Tại cửa sổ quản lý Domain và tên miền vừa tạo và nhấp chuột phải và chọn New
Alias để tạo một CNAME đến Host.
Chọn New Alias . sẽ xuất hiện cửa sổ cho phép khai báo Alias

×