Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

“Đo đạc thành lập bản đồ địa chính xã Hàm Thắng, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận tỷ lệ 1:1000 và 1:2000”._ nội dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 65 trang )

Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đặt vấn đề
Trong thời gian gần đây, hệ thống thể chế, chính sách ở nước ta từng bước được xây
dựng và hoàn thiện, phục vụ ngày càng có hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường. Nhận
thức về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường cũng được các cấp, các ngành, các tầng lớp
nhân dân ngày càng quan tâm; mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đã
từng bước được hạn chế.
Tuy nhiên, môi trường nước ta vẫn bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã đến lúc báo
động; đất đai bị xói mòn, thoái hóa; chất lượng các nguồn nước suy giảm mạnh. Ở nhiều đô
thị, khu dân cư, không khí bị ô nhiễm nặng; khối lượng phát sinh và mức độ độc hại của
chất thải ngày càng tăng; điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch không bảo
đảm. Tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá, gia tăng dân số... đã gây áp lực lớn cho công tác
bảo vệ môi trường, nhất là ở các đô thị. Công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu
công nghiệp vẫn còn nhiều bất cập và yếu kém. Lượng chất thải rắn thu gom chỉ mới đạt
khoảng 70% và chủ yếu tập trung ở nội thị; công nghệ xử lý chất thải rắn chưa được chú
trọng nghiên cứu và chưa hoàn thiện, còn phân tán, khép kín theo địa giới hành chính; việc
đầu tư, quản lý còn kém hiệu quả...
Là một quận vùng ven của Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập từ năm 1997, trên
địa bàn Quận 12 hiện nay có một số dự án về công nghiệp, đô thị đã và đang hình thành sẽ
góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội của Quận. Tuy vậy, chính tốc độ
phát triển nhanh và sự gia tăng của các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp, trung
tâm thương mại – dịch vụ… làm cho lượng rác thải đặc biệt là chất thải rắn ngày càng tăng
lên đáng kể. Chất thải rắn nếu không được quản lý và giải quyết tốt sẽ dẫn đến hàng loạt
hậu quả tiêu cực đối với môi trường sống.
Hiện nay, GIS là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong quản lý tài nguyên và môi trường.
Do đó, việc ứng dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ quản lý chất thải rắn sinh hoạt là
một yêu cầu cấp thiết nhằm quản lý dữ liệu trên máy tính, cập nhật nhanh chóng các dữ
liệu, số liệu về chất thải rắn từ nguồn phát sinh, quá trình thu gom vận chuyển đến nơi xử
lý giúp cho các nhà quản lý đánh giá chính xác hoạt động quản lý chất thải rắn trên địa bàn
Quận hiện nay đồng thời đưa ra các giải pháp tốt nhất để quản lý có hiệu quả các loại chất


thải rắn sinh hoạt nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường.
Trước thực tiễn này, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài Ứng dụng công nghệ GIS
thành lập bản đồ quản lý chất thải rắn sinh hoạt Quận 12 tỷ lệ 1:25000.
Trang 1
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát hiện trạng hoạt động quản lý, thu gom, trung chuyển và vận chuyển
CTRSH của công ty Dịch vụ và phát triển đô thị Quận 12 và dựa trên những tài liệu sẵn có
về hiện trạng quản lý CTRSH tại Tp.HCM, đề tài tập trung vào những mục tiêu sau:
- Đánh giá hiện trạng môi trường đặc biệt là thực tế về chất thải rắn trên địa bàn.
- Ứng dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ quản lý chất thải rắn sinh hoạt Quận 12
tỷ lệ 1:25000.
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các đối tượng:
- Các vấn đề về tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến môi trường.
- Cơ sở dữ liệu về chất thải rắn.
- Các quy trình, quy phạm thành lập bản đồ chuyên đề.
- Phần mềm MapInfo 7.5.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Quận 12 – Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: Số liệu phục vụ cho đề tài được thống kê năm 2008 do Công ty
Dịch vụ và phát triển đô thị Quận 12 và Phòng TN-MT Quận 12 cung cấp.
- Thời gian thực hiện: từ ngày 01/03 đến ngày 15/07/2009.
PHẦN I
Trang 2
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
TỔNG QUAN
I.1Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
I.1.1Cơ sở khoa học.
1.Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải rắn sinh hoạt: là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia
đình, nơi công cộng.
Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm
thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận.
Lưu giữ chất thải rắn: là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất
định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến nơi xử lý.
Sơ đồ 1 Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt
Ghi chú
Nguyên vật liệu, sản phẩm, các thành phần thu hồi và tái sử dụng.
Chất thải
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu
tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác
động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý chuyên trách
về CTR đô thị có vai trò kiểm soát các vấn đề có liên quan đến CTR liên quan đến vấn đề
về quản lý hành chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và kỹ thuật.
Nguyên vật liệu
Chế biến
Thu hồi và tái chế Chế biến lần 2
Tiêu thụ
Thải bỏ
Chất thải
Chất thải
Trang 3
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổng thể hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt
2.Khái niệm về bản đồ Quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Bản đồ: là hình ảnh mặt đất được thu gọn lên mặt phẳng tuân theo một qui luật

toán học xác định, chỉ rõ sự phân bố trạng thái, mối liên hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh
tế, xã hội mà đã được chọn lọc, đặc trưng theo yêu cầu của mỗi bản đồ cụ thể.
Bản đồ chuyên đề: là thể loại bản đồ thể hiện rất tỉ mỉ chi tiết đầy đủ và phong
phú nội dung của một vài yếu tố bản đồ địa lý chung, còn các yếu tố khác còn lại biểu thị
với mức độ kém tỉ mỉ chi tiết thậm chí không biểu thị.
Bản đồ Quản lý chất thải rắn sinh hoạt là loại bản đồ thuộc nhóm bản đồ môi
trường, nó thể hiện tình hình phân bố, khối lượng và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn nghiên cứu.
Cơ sở dữ liệu: bao gồm dữ liệu không gian và phi không gian (dữ liệu thuộc tính)
được thu thập lưu trữ theo một cấu trúc chuẩn.
- Dữ liệu đồ hoạ (còn gọi là dữ liệu hình học) bao gồm thông tin về vị trí và cấu trúc
quan hệ được phân thành các lớp khác nhau như: lớp hành chính, đường sá,…, vị trí các
trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
- Dữ liệu thuộc tính (còn gọi là dữ liệu chuyên đề) là tập hợp các giá trị thuộc tính
Cơ sở dữ liệu về chất thải rắn.
Nguồn phát sinh chất thải
Gom nhặt, tách và lưu giữ
tại nguồn
Thu
gom
Trung chuyển
và vận chuyển
Tách, xử lý và
tái chế
Tiêu huỷ
Trang 4
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt.
Cơ sở phân loại.
Khối lượng.

Vị trí các điểm hẹn thu gom và trạm trung chuyển.
3.Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
a)Khái niệm
- Theo Carter (1989): GIS là một thực thể cơ quan, phản ánh một cấu trúc tổ chức
được tổng hợp của kỹ thuật với một cơ sở dữ liệu, chuyên gia và sự không ngừng cung cấp
tài chính.
- Theo Goodchild: GIS là một hệ thống sử dụng cơ sở dữ liệu trả lời các câu hỏi về
bản chất địa lý của các thực thể địa lý.
- Theo Anorff định nghĩa (1989);GIS là một chuỗi các hoạt động dựa trên cơ sở máy
tính hoặc bằng tay được sử dụng để lưu trữ và thao tác các dữ liệu địa lý.
- Hệ thống thông tin địa lý – GIS là một hệ thống quản lý thông tin không gian được
phát triển dựa trên cở sở công nghệ máy tính với mục đích lưu trữ, cập nhật, quản lý, hợp
nhất, mô hình hoá, phân tích và miêu tả được nhiều loại dữ liệu.
Tóm lại, hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System – GIS) được định
nghĩa như là một thu thập có tổ chức của phần cứng, phần mềm, dữ liệu địa lý và cong
người được thiết kế nhằm nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, sử dụng, phân tích và hiển thị các
thông tin liên quan đến địa lý. Mục đích đầu tiên của GIS là xử lý không gian hay các thông
tin liên quan đến địa lý.
Hình I.1:Các thiết bị của GIS
Một hệ thống thông tin địa lý gồm 5 thành phần cơ bản với những chức năng rõ ràng.
Đó là phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, con người và quy trình.Nó hỗ trợ việc ra quyết
định cho việc quy hoạc và quản lý sử dụng đất, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, giao
thông và những việc lưu trữ dữ liệu hành chính.
b)Cấu trúc cơ sở dữ liệu trong GIS
Trang 5
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
Một cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý có thể chia ra làm 2 loại cơ bản: số liệu
không gian và phi không gian. Mỗi loại có những đặc trưng riêng và chúng khác nhau về
yêu cầu và lưu giữ số liệu, hiệu quả, xử lý và hiển thị.
Số liệu không gian là những mô tả của hình ảnh bản đồ số, chúng bao gồm toạ độ, quy

luật, các ký hiệu dùng để xác định một hình ảnh bản đồ cụ thể trên từng bản đồ. Hệ thống
thông tin địa lý dùng các số liệu không gian để tạo ra một bản đồ hay hình ảnh bản đồ trên
giấy thông qua thiết bị ngoại vi…
Số liệu phi không gian là những diễn tả đặc tính, số lượng, mối quan hệ của các hình
ảnh bản đồ với vị trí địa lý của chúng. Các số liệu phi không gian được gọi là dữ liệu thuộc
tính, chúng liên quan đến vị trí địa lý hoặc các đối tượng không gian và liên kết chặt chẽ
với chúng trong hệ thống thông tin địa lý thông qua một cơ chế thống nhất chung.
- Mô hình thông tin không gian.
+ Mô hình Vector: thực thể không gian được biểu diễn thông qua các phần tử
cơ bản là điểm, đường, vùng. Vị trí không gian của thực thể được xác định bởi toạ
độ trong một hệ thống toạ độ thống nhất toàn cầu ( hệ toạ độ địa lý).
+ Mô hình Raster: phản ánh toàn bộ vùng nghiên cứu dưới dạng một lưới các
ô vuông hay điểm ảnh (pixel).
- Mô hình thông tin thuộc tính: Số liệu phi không gian hay còn gọi là thuộc tính là
những mô tả về đặc tính, đặc điểm về các hiện tượng xảy ra tại các vị trí địa lý xác định.
Một trong các chức năng đặc biệt của công nghệ GIS là khả năng của nó trong việc liên kết
và xử lý đồng thời giữa dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính.
c)Ứng dụng GIS trong lĩnh vực Quản lý và Quy hoạch môi trường
- Nghiên cứu và Quản lý Hệ sinh thái: Với một hệ GIS, bạn có thể phân tích toàn bộ hệ
sinh thái. GIS được sử dụng để mô phỏng hệ sinh thái như một đơn vị hoàn chỉnh; hiển thị
hình ảnh của các vùng nhạy cảm.
Ví dụ: Cục Quản lý Ðất đai Mỹ sử dụng GIS để quản lý các hệ sinh thái vùng châu thổ
sông Columbia: đánh giá tác động môi trường, phát triển quy hoạch chiến lược, xây dựng
bản đồ mô tả toàn bộ hệ thống.
- Xây dựng dữ liệu môi trường: phân tích và tinh lọc dữ liệu liên quan đến môi trường
phục vụ công việc quan trắc, đánh giá các đối tượng môi trường và nghiên cứu tính khả thi.
Ví dụ: tổ chức và đánh giá dữ liệu ảnh trắc địa, ảnh thuỷ học, ảnh không gian.
- Quản lý dữ liệu môi trường: Dự án Lưu vực sông Santa Ana ở California đã sử dụng
GIS làm công cụ quản lý và giám sát mực nước, chất lượng nước, và các nguồn lợi từ vùng
lưu vực nhờ công cụ quản lý cơ sở dữ liệu và tạo bản đồ của GIS.

- Quy hoạc các nhân tố môi trường: sử dụng khả năng phân tích của GIS có thể quản lý
được mối quan hệ giữa các nhân tố môi trường tự nhiên cũng như xã hội. Từ những phân
tích này, các chiến lược quy hoạch cho từng đối tượng và cho tổng thể chung được xây
dựng.
Ví dụ: GIS được sử dụng để xây dựng mô hình kiểm soát động vật hoang dã California
trong cơ cấu kế hoạch chung của thành phố.
Trang 6
Hình I.2: Biểu tượng của
phần mềm MapInfo
Professional
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
- Quản lý chất thải: GIS cho phép các nhà quản lý chất thải đánh giá hiện trạng chất thải
hiện nay và dự đoán trong tương lai. Ngoài ra, các nhà quản lý có thể chia sẻ thông tin giữa
các tổ chức và kết hợp với các cơ quan điều chỉnh để cải thiện vấn đề kiểm soát, vận
chuyển và chôn lấp rác thải.
Ví dụ: Sở Ðo đạc Ðịa chất bang Georgia (GGS) đã dùng GIS để quản lý cơ sở dữ liệu
về 118 bãi chôn lấp chất thải rắn cho phép. Các thông tin trong cơ sở dữ liệu bao gồm tên
bãi chôn lấp, vị trí, kinh độ, vĩ độ, đường vào bãi chôn lấp, dung tích bãi, vùng châu thổ
sông chính và mã đơn vị thuỷ văn của vùng châu thổ này.
- Hỗ trợ quản lý các sự cố môi trường: đánh giá chiến lược đối phó và nỗ lực chống
chịu trước các sự cố môi trường.
Ví dụ: khi xảy ra ô nhiễm do rò rỉ khí độc, bạn có thể xác định các vùng liền kề chịu
ảnh hưởng, các vùng chịu ảnh hưởng do phát tán, và các vị trí bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
d)GIS trong thành lập bản đồ
- GIS trong thành lập bản đồ có 2 ứng dụng:
+ Tự động hoá quá trình xây dựng bản đồ.
+ Sản xuất những bản đồ mới qua phân tích, xử lý dữ liệu.
- Ưu điểm của GIS trong thành lập bản đồ.
+ Ưu điểm chính trong tự động hoá là sửa chửa dễ dàng.
+ Các đối tượng có thể thay đổi trong bản đồ số mà không cần vẽ lại.

+ Tỷ lệ và phép chiếu thay đổi dễ dàng.
- Sự khác biệt giữa tự động hoá và GIS.
+ Tạo bản đồ cần: hiểu biết về vị trí của đối tượng, giới hạn thuộc tính.
+ GIS cần: hiểu biết về vị trí của đối tượng và quan hệ giữa đối tượng và thuộc tính.
4.Giới thiệu phần mềm MapInfo
MapInfo là một trong những phần mềm đồ họa thuộc họ GIS, được ứng dụng rất hiệu
quả trong việc biên tập và kết xuất bản đồ. Ngoài ra, MapInfo còn cung cấp những công cụ
hiệu quả trong việc phân tích không gian như định vị một địa chỉ trên bản đồ (Geocoding),
chồng xếp các lớp dữ liệu (Overlay), phân tích thống kê dữ liệu theo một tiêu chí nhất
định (Staticstis),… Đặc biệt MapInfo rất hiệu quả trong việc tạo ra những bản đồ chuyên đề
(Map Themetic) từ các lớp dữ liệu (Layers) đã có. Ngoài ra, MapInfo còn có chức năng số
hóa (Digitize) để tạo dữ liệu Vector từ ảnh Raster. Nếu xét toàn bộ quy trình số hóa và biên
tập bản đồ từ bản đồ giấy hoặc từ số liệu trị đo, thì MapInfo hữu hiệu trong giai đoạn biên
tập và kết xuất.
Trang 7
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
Tổ chức thông tin bản đồ MapInfo:
- Tổ chức thông tin theo tập tin:
+ Các thông tin trong MapInfo được tổ chức theo từng bảng (Table), mỗi
bảng là một tập hợp các tập tin (File) về thông tin đồ họa hoặc phi đồ họa chứa các
bảng ghi dữ liệu mà hệ thống tạo ra. Chỉ có thể truy cập vào chức năng của phần
mềm MapInfo khi đã mở ít nhất một bảng, toàn bộ các MapInfo table mà trong đó
chứa các đối tượng địa lý được tổ chức theo các tập tin.
+ Cơ cấu tổ chức thông tin của các đối tượng địa lý được tổ chức theo các tập
tin có phần mở rộng (extension) như sau:
tab: Tập tin mô tả khuôn dạng CSDL đính kèm với bản đồ.
dat: Tập tin chứa thông tin phi không gian.
map : Tập tin chứa thông tin, mô tả các đối tượng bản đồ.
id: Tập tin chỉ số đối tượng.
wor: Tập tin quản lý chung.

- Tổ chức thông tin theo đối tượng:
+ Các thông tin bản đồ trong phần mềm GIS thường được tổ chức theo từng
lớp bản đồ. Một lớp bản đồ máy tính là sự chồng xếp của các lớp thông tin lên nhau.
Mỗi lớp thông tin thể hiện một khía cạnh của mảnh bản đồ tổng thể. Lớp thông tin là
một tập hợp các đối tượng bản đồ thống nhất. Thể hiện và quản lý các đối tượng địa
lý không gian theo một chủ đề cụ thể, phục vụ một mục đích nhất định trong hệ
thống.
+ Trong MapInfo thì mỗi một lớp bản đồ là một lớp các đối tượng hình học
cơ bản (điểm, đường, vùng).
Với cách tổ chức thông tin theo từng lớp đối tượng giúp cho việc xây dựng thành các
khối thông tin độc lập cho các lớp bản đồ máy tính, dễ dàng thêm vào mảnh bản đồ các lớp
thông tin mới hoặc xóa đi các lớp đối tượng không cần thiết.
- Các đối tượng bản đồ chính mà MapInfo sẽ quản lý:
+ Đối tượng vùng (Region) - Thể hiện các đối tượng khép kín hình
học và bao phủ một vùng diện tích nhất định. Chúng có thể là các polygons, ellipse,
hình chữ nhật,…Ví dụ: vùng lãnh thổ địa giới một xã,…
+ Đối tượng điểm (Point) - Thể hiện vị trí cụ thể của các đối tượng địa
lý. Ví dụ: điểm trụ sở UBND xã,…
Trang 8
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
+ Đối tượng đường (Line) - Thể hiện các đối tượng không khép kín
hình học. Chúng có thể là đường thẳng, các đường gấp khúc, các cung. Ví dụ:
đường phố, sông, suối,…
+ Đối tượng chữ (Text) - Thể hiện các đối tượng không phải là địa lý
của bản đồ. Ví dụ: Tên trụ sở UBND xã,…
I.1.2Cơ sở pháp lý
Hệ thống quy định pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:
Các văn bản của Quốc hội
- Luật bảo vệ môi trường của Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 52/2005/
QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.

- Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Các văn bản của Chính phủ
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 4 năm 2006 về việc quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo vệ môi trường (BVMT).
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007 về quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất Đai.
- Chiến lược Quản lý chất thải rắn đô thị và Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 3
tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về những biện pháp cấp bách trong công tác
quản lý chất thải rắn ở các đô thị và các khu công nghiệp.
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về
đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và các khu công nghiệp.
Các văn bản của Bộ và Liên bộ
- Thông tư Liên tịch số 1590/1997/TTLT-BKHCNMT-BXD ban hành ngày 17 tháng 10
năm 1997 - Hướng dẫn thi hành Chỉ thị số 199/TTg ban hành ngày 3 tháng 4 năm 1997 của
Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các
đô thị và khu công nghiệp.
- Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
KHCN&MT về việc công bố danh mục Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp
dụng gồm 12 tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí, 2 tiêu chuẩn liên quan đến
tiếng ồn, 12 tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước, 1 tiêu chuẩn liên quan đến chất
lượng đất và 1 tiêu chuẩn liên quan đến rung động.
- Quyết định số 33/2004/QĐ-BKHCN của Bộ trưởng Bộ KHCN về việc ban hành tiêu
chuẩn Việt Nam, trong đó có một số tiêu chuẩn về “Nhãn môi trường và công bố môi
trường” (TCVN ISO 14021:2003, TCVN ISO 14025:2003, TCVN 5945-2005).
I.1.3Cơ sở thực tiễn
Nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống Quản lý chất thải rắn tại TP.HCM, Sở TN-MT
TP.HCM đã và đang thực hiện một số mục tiêu:
- Bổ sung và hoàn thiện chính sách, quy chế, quy định và các quy trình quản lý.
Trang 9
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi

- Nâng cao ý thức cộng đồng bằng cách thực hiện các chương trình tuyên truyền, cổ
động dưới mọi hình thức như phát tờ bướm, băng rôn, biểu ngữ…với nội dung nhằm nâng
cao ý thức của người dân thành phố trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường đô thị, toàn dân
tham gia công tác quản lý chất thải rắn, xây dựng thành phố xanh, sạch, đẹp.
- Quy hoạch các bô, trạm trung chuyển, giúp cho thành phố lựa chọn và xây dựng các
bô, trạm trung chuyển rác với địa điểm, quy mô và số lượng hợp lý hơn so với hiện tại.
- Quy hoạch vị trí các bãi chôn lấp (khu liên hợp xử lý chất thải rắn). Xây dựng hệ
thống quản lý (nhân sự, chính sách, quy định…) và hệ thống giám sát chặt chẽ mọi hoạt
động trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
- Phòng Quản lý chất thải rắn (Sở TN-MT Tp.HCM) đang triển khai điều tra khảo sát
thu thập số liệu về chất thải rắn tại 24 quận, huyện. Các số liệu thu thập được sẽ là cơ sở để
xác định chính xác khối lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt thải ra hàng ngày, đồng
thời ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc thành lập bản đồ quản lý chất
thải rắn trên toàn thành phố. G óp ph àn gi ải quy ết c ác v ấn đ ề t ồn đ ọng trong thu th ập,
lưu trữ và xử lý số liệu, thông tin phục vụ công tác quản lý chất thải rắn giữa các cấp quản
lý và địa phương.
I.2Khát quát về địa bàn nghiên cứu.
I.2.1Điều kiện tự nhiên.
1.Vị trí địa lý.
Quận 12 nằm ở phía Tây Bắc Thành phố có diện tích tự nhiên 5.274,9045 ha. Ranh
giới hành chính được giới hạn bởi:
- Phía Đông giáp Huyện Thuận An - Tỉnh Bình Dương và Quận Thủ Đức (phần giáp
sông Sài Gòn).
- Phía Tây giáp Huyện Hóc Môn và Quận Bình Tân.
- Phía Nam giáp Quận Bình Thạnh, Quận Gò Vấp, Quận Tân Bình, Quận Tân Phú,
và Quận Bình Tân.
- Phía Bắc giáp Huyện Hóc Môn.
Trang 10
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
Hình II. 1: Bản đồ Quận 12

2.Địa chất - Địa hình
Toàn Quận được chia làm 2 vùng địa hình - địa chất chính, do có những đặc trưng
cơ bản khác biệt nhau:
- Vùng đất phía Tây Rạch Bến Cát gồm các phường Tân Thới Nhất, Trung Mỹ
Tây, Đông Hưng Thuận, Tân Hưng Thuận, Tân Chánh Hiệp, Hiệp Thành, Tân Thới Hiệp
và một phần của phường Thới An): Địa hình dạng gò triều, gãy khúc, hướng đổ dốc phức
tạp. Nền đất chịu lực rất tốt và có nhiều thuận lợi cho việc san nền.
- Vùng đất phía Đông Rạch Bến Cát và dọc theo Kênh Tham Lương gồm các
Phường Thạnh Xuân, Thạnh Lộc, An Phú Đông và một phần phường Thới An): Địa hình
thấp, bị chia cắt bởi nhiều sông rạch, hướng đổ dốc không rõ rệt.
3.Khí hậu
Quận 12 nằm trong khu vực khí hậu thành phố Hồ Chí Minh là khí hậu nhiệt đới gió
mùa cận xích đạo, mang tính chất chung là nóng, ẩm với nhiệt độ cao và mưa nhiều. Trong
năm có 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
- Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Trang 11
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
Hướng gió chủ yếu là Đông Nam và Tây Nam
Bảng I.1: Một số yếu tố khí hậu của Quận 12
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
1 Nhiệt độ trung bình năm
o
C 27
2 Nhiệt độ trung bình tối cao
o
C 35 - 36
3 Nhiệt độ trung bình tối thấp
o
C 24 - 25

4 Số giờ chiếu sáng trong ngày
H 6 – 6,5
5 Lượng mưa trung bình năm
Mm 1.983
6 Lượng bốc hơi bình quân năm
Mm 1.339
7 Độ ẩm không khí trung bình năm
% 77
8 Độ ẩm cao nhất
% 98 - 100
9 Độ ẩm thấp nhất
% 20 - 23
(Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Tân Sơn Nhất)
Với đặc điểm khí hậu nêu trên là một lợi thế của Quận tạo điều kiện thuận lợi phát triển
sản xuất kinh doanh, đời sống kinh tế và văn hóa và xã hội của nguời dân.
4.Thuỷ văn
Chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ bán nhật triều không đều trên sông Sài Gòn. Sông Sài
Gòn đi qua địa bàn có chiều rộng trung bình khoảng 150m, sâu bình quân từ 10 - 15m, lưu
lượng kiệt nhất là tháng 4 (8m
3
/s) và cao nhất là tháng 10 (180m
3
/s).
Sông Sài Gòn, sông Vàm Thuật, rạch Bến Cát, kênh Tham Lương, kênh Trần Quang Cơ
và một số kênh rạch khác trên địa bàn Quận tạo tiền đề cho việc hình thành một mạng lưới
giao thông thủy quan trọng, thuận lợi lưu thông nối kết liên hoàn xuyên suốt với các nơi,
đồng thời đảm nhiệm tiêu thoát nước cho cả địa bàn.
5.Các nguồn Tài nguyên
a)Tài nguyên đất
Theo kết quả của các chương trình điều tra thổ nhưỡng gần đây thì Quận 12 có 06 loại

đất chính trong đó đất xám chi tiết chiếm tỷ trọng cao nhất.
Trang 12
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
Bảng I.2: Phân loại và thống kê diện tích các đơn vị đất
Đơn vị tính: ha
Số
thứ
tự
Hệ thống phân loại đất
Việt Nam
Hệ thống phân loại đất theo
FAO/UNESCO
Diện tích
(ha)

hiệu
Tên đất

hiệu
Tên đất
1 F
Đất vàng nâu feralit trên phù
sa cổ
FRx Xanthic Ferralsols 355,36
2 Pp
Đất phù sa trên nền phèn
tiềm tàng
FLt Thionic Fluvisols 12,79
3 SiP Đất phèn tiềm tàng, phèn ít GLtp
Protothionic

Gleysols
728,50
4 Sp
Đất phèn tiềm tàng, phèn
trung bình
GLtp
Protothionic
Gleysols
2.069,16
5 X Đất xám điển hình Ach Haplic Acrisols 752,22
6 Xf Đất xám có tầng loang lổ ACp Plinthic Acrisols 999,35
7 Sông, rạch 357,53
Tổng cộng 5.274,91
(Nguồn: Phòng Thống kê Quận 12)
b)Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt trên địa bàn Quận 12 khá phong phú do hệ thống sông rạch cung
cấp, bao gồm các sông, kênh rạch chính là: sông Sài Gòn, sông Vàm Thuật, các rạch Bến
Cát, Bến Thượng, Trần Quang Cơ. Ngoài ra còn nhiều kênh rạch phân bố chủ yếu ở khu
vực phía Đông rạch Bến Cát. Tài nguyên nước mặt khá thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông nghiệp và du lịch sinh thái.
- Nguồn nước Quận 12 có nguồn nước ngầm khá phong phú đặc biệt tại các phường
thuộc khu vực phía Tây rạch Bến Cát có độ sâu phổ biến 20-50m ở một số khu vực có độ
sâu 30 – 100m. Nước ngầm đóng vai trò quan trọng trong cung cấp nguồn nước sinh hoạt
và sản xuất cho một bộ phận lớn dân cư và các họat động kinh tế xã hội trên địa bàn. Tuy
nhiên, trong thời gian qua việc khai thác nước ngầm còn tùy tiện, thiếu quy hoạch, và quản
lý chưa chặt chẽ.
c)Tài nguyên sinh vật
Hiện nay, tuy chưa có số liệu thống kê chính thức về nguồn tài nguyên sinh vật của
Quận 12, do nằm trong khu vực có hệ thống kênh rạch chằng chịt và các hoạt động sống
của người dân trước đây dựa chính vào nông nghiệp, vì vậy Quận có một nguồn gen động

thực vật phong phú.
Trang 13
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
d)Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của Quận 12 rất nghèo nàn. Toàn Quận chỉ có 0,2018 ha đất
để khai thác nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và gốm sứ.
6.Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Các lợi thế
- Quận có vị trí địa lý thuận lợi về giao thông, là cửa ngõ phía Bắc của Thành phố,
cầu nối giao thông từ Campuchia về khu vực nội thành và các tỉnh lân cận. Quận có hệ
thống giao thông đường bộ cấp quốc gia và khu vực đi qua như đường Xuyên Á, Quốc lộ
1A. Về giao thông thủy, quận có mặt phía Đông tiếp giáp sông Sài Gòn trải dài hơn 4km từ
phía Bắc xuống Nam, thuận lợi trong việc phát triển du lịch sinh thái, khu nhà vườn.
- Quận có 2 khu vực với địa hình khác biệt rõ rệt, thuận lợi cho việc nghiên cứu quy
hoạch để tạo những nét đặc trưng riêng của đô thị mới. Khu vực phía Tây của Quận có địa
hình gò triền, nền đất tốt, thuận lợi phát triển xây dựng các công trình công nghiệp, thương
mại, nhà ở kiên cố cao tầng. Khu vực phía Đông của Quận có địa hình thấp, có nhiều sông
rạch đan cắt nhau, nền đất yếu thích hợp xây dựng các công trình thấp tầng, mật độ xây
dựng thưa thoáng, thuận lợi phát triển đô thị xanh phục vụ du lịch giải trí nghỉ ngơi.
- Quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn quận chiếm tỷ lệ khá lớn, đây là một trong
những lợi thế lớn trong việc thu hút đầu tư để phát triển đô thị.
Các hạn chế
- Hệ thống cơ sở hạ tầng không đồng bộ, đặc biệt là hệ thống thoát nước, ngập úng.
Điều này có tác động lớn đến các hoạt động kinh tế - xã hội của Quận.
- Khu vực phía Đông của Quận địa hình thấp, có nhiều sông rạch đan cắt nhau, nền
đất yếu nên gây khó khăn và tốn kém rất lớn trong việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
I.2.2Điều kiện kinh tế - xã hội
Quận 12 sau 10 năm hình thành với quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh, mạnh đang
phấn đấu vươn lên bắt nhịp cùng sự phát triển chung của Thành phố. Cơ cấu kinh tế từ
“Công nghiệp - Nông nghiệp - Thương mại - Dịch vụ” chuyển dịch sang “Công nghiệp -

Thương mại - Dịch vụ - Nông nghiệp” và đang định hình phát triển theo hướng “Thương mại
- Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp”.
Cơ cấu kinh tế trên địa bàn quận 12 đang chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng quy
hoạch. Ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp giữ tỷ trọng ổn định; ngành thương mại
dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao; tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp ngày càng
giảm.
1.Tăng trưởng kinh tế
Bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đã tác động sâu sắc đến tình hình phát
triển kinh tế trên địa bàn Quận 12, đã tạo ra những thuận lợi nhưng cũng không ít thách
thức khó khăn cho việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế của Quận nhà. Cơ chế chính
sách đã có những bước chuyển biến tích cực, đặc biệt là việc giao quyền sử dụng đất lâu
dài, hợp thức hóa nhà xưởng, ưu đãi đầu tư, đã tạo ra động lực mới, phát huy nội lực mở
rộng quy mô sản xuất cho các thành phần kinh tế.
Trang 14
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Sự chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành theo hướng tích cực, như sự gia tăng đáng
kể về tổng mức luân chuyển hàng hóa và dịch vụ hàng năm, là giá trị sản lượng ngành công
nghiệp, giá trị sản lượng của ngành nông nghiệp giảm dần tỷ trọng so với cơ cấu chung,
nhưng nhìn chung vẫn đảm bảo được giá trị sản lượng theo kế hoạch.
- Cơ cấu kinh tế của Quận trong tương lai được xác định theo hướng Thương mại -
Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp - Kinh tế vườn - Văn hóa - Du lịch, với chiều hướng
chuyển dịch này, Quận 12 sẽ thu hút các nhà đầu tư trong các lĩnh vực thương mại và sản
xuất công nghiệp kéo theo nguồn dân nhập cư đổ về làm lao động phục vụ cho các ngành
này. Đây sẽ là yếu tố quan trọng làm cho khối lượng chất thải rắn Quận 12 tăng lên đáng
kể.
3.Dân số
- Dân số trung bình trên địa bàn Quận 12 đến tháng 2006 là 307.449 người, với tổng số
hộ là 70.383 hộ, mật độ dân số trung bình là 5.641 người/km
2

. Do ảnh hưởng quá trình đô
thị hóa, tình trạng phân bố dân cư không đều ở các phường, tại phường Đông Hưng Thuận
có mật độ dân cư cao nhất là 12.320 người/km
2
; phường Thạnh Xuân, An Phú Đông có mật
độ thấp nhất là 1.926 người/km
2
và 1.963 người/km
2
.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của quận 12 năm 2006 là 1,2 %.
- Số lao động trung bình trong độ tuổi lao động trên địa bàn Quận năm 2006 là 156.107
người, chiếm 52,46 % tổng dân số. Trong đó, số lao động làm việc trong nền kinh tế quốc
dân là 121.132 người, chiếm 77,6 % trong tổng số lao động.
Bảng I.3: Dân số phân theo đơn vị hành chính năm 2006
STT Đơn vị hành chính
Tổng số
khẩu
(người)
Giới tính (người) Số hộ Mật độ
Nam Nữ (hộ)
dân số
(ng/km
2
)
1 P. An Phú Đông 17.317 8.050 9.267 4.352 1.963
2 P. Đông Hưng Thuận 53.749 26.347 27.402 12.442 12.320
3 P. Hiệp Thành 39.559 18.363 21.196 9.526 7.294
4 P. Tân Chánh Hiệp 32.945 15.914 17.031 7.545 7.818
5 P. Tân Thới Hiệp 27.977 13.708 14.269 6.452 10.679

6 P. Tân Thới Nhất 36.906 17.245 19.661 8.490 9.464
7 P.Tân Hưng Thuận 24.829 11.573 13.256 5.749 13.717
8 P. Thạnh Lộc 21.676 10.828 10.848 5.293 3.716
9 P. Thạnh Xuân 18.656 9.299 9.357 4.485 1.926
10 P. Thới An 18.294 9.110 9.184 4.412 3.529
Trang 15
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
11 P. Trung Mỹ Tây 30.484 14.629 15.855 7.386 11.264
Toàn quận 297.563
143.49
3
154.07
0
70.383 5.641
(Nguồn:Phòng Thống kê Quận 12)
- Tỷ lệ gia tăng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là do tỷ lệ gia tăng cơ học
liên quan đến gia tăng dân số, do đó, với tỷ lệ tăng dân số của Quận 12 hiện nay đang ở
mức cao cùng với dân cư từ nơi khác chuyển đến không ngừng sẽ làm tỷ lệ gia tăng khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận ngày càng cao.
4.Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
Thuận lợi
- Địa bàn Quận 12 có nhiều thế mạnh và tiềm năng cho việc phát triển đô thị, thu hút
dân cư.
- Kinh tế và Công nghiệp hiện trên đà phát triển ngày càng nhanh, nhiều cơ sở sản
xuất công nghiệp đã đi vào hoạt động và những dự án công nghiệp lớn và nhỏ đang triển
khai xây dựng. Đặc biệt khu công nghiệp tập trung Tân Thới Hiệp là một trong số những
khu công nghiệp tập trung của Thành phố, đã có quy hoạch được duyệt, là nơi có khả năng
thu hút nhiều lao động.
- Quận có bề dày truyền thống lịch sử cách mạng, có di tích cách mạng nổi tiếng
như chiến khu An Phú Đông - Thạnh Lộc – Thạnh Xuân, có thể kết hợp với cảnh quan

thiên nhiên phong phú trên sông Sài Gòn và vùng đất trù phú ven sông để khai thác du lịch,
nghỉ dưỡng v.v....
Hạn chế
- Đội ngũ lao động đông đảo là vốn quý, là nhân tố tích cực để phát triển sản xuất.
Song trong giai đoạn trước mắt nguồn lao động nông nghiệp trên địa bàn quận dôi thừa (do
việc thu hẹp diện tích đất sản xuất nông nghiệp) đã gây ra những rào cản nhất định cho quá
trình phát triển của Quận. Chính vì thế việc đào tạo nghề cho lực lượng lao động này là hết
sức bức thiết.
- Hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật còn hạn chế, chưa đảm bảo khả năng
phục vụ và đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị của quận.
I.3Tổng quan về hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt.
I.3.1Tình hình chung trên thế giới
Ước tính hàng năm lượng chất thải được thu gom trên thế giới từ 2,5 đến 4 tỷ tấn (ngoại
trừ các lĩnh vực xây dựng và tháo dỡ, khai thác mỏ và nông nghiệp). Năm 2004, tổng
lượng chất thải đô thị được thu gom trên toàn thế giới ước tính là 1,2 tỷ tấn. Con số này
thực tế chỉ gồm các nước OECD và các khu đô thị mới nổi và các nước đang phát triển.
Bảng I.4: Tình hình thu gom CTRSH trên toàn thế giới năm 2007
Đơn vị tính: triệu tấn
Trang 16
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
Thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên toàn thế giới năm 2007 (triệu tấn)
Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD 620
Cộng đồng các quốc gia độc lập (trừ các nước ở biển Ban tích) 65
Châu Á (trừ các nước thuộc OECD) 300
Trung Mỹ 30
Nam Mỹ 86
Bắc Phi & Trung Đông 50
Châu Phi cận Sahara 53
Tổng số: 1.204
(Nguồn: Hội thảo Nâng cao nhận thức môi trường, Bộ TN-MT, Cục Bảo vệ môi trường,

2008)
Nếu các số liệu trên đổi thành đơn vị tấn chất thải rắn được thu gom mỗi năm trên đầu
người, thì tại các khu đô thị ở Hoa Kỳ có đến hơn 700 kg chất thải và gần 150 kg ở Ấn Độ.
Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị cao đó là; Hoa Kỳ tiếp sau là Tây Âu và Ôxtrâylia (600-700
kg/người), sau đó đến Nhật Bản, Hàn Quốc và Đông Âu (300-400kg/người).
Thị trường chất thải đô thị có giá trị cao nhất là Hoa Kỳ với 46,5 tỷ USD, sau đó là châu
Âu với 36 tỷ USD và Nhật Bản là 30,5 tỷ. Chưa đánh giá được chính xác chất thải công
nghiệp. Hiện nay chưa có dữ liệu về chất thải của Liên bang Nga và những con số ước tính
lượng chất thải của Trung Quốc là chưa chính xác. Ngoài ra, chưa có định lượng rõ ràng về
chất thải công nghiệp ở Hoa Kỳ. Chất thải nguy hại thậm chỉ còn khó đánh giá hơn, đặc
biệt là do danh mục chất thải nguy hại vẫn đang được bổ sung, đặc biệt là ở châu Âu.
Hiện nay, chất thải được tái chế bằng nhiều cách vừa biến thành năng lượng lẫn thu hồi
nguyên liệu, và những thị trường thứ cấp đang xuất hiện ngày càng nhiều trên phạm vi toàn
cầu. Trên thế giới, ước tính sơ bộ khối lượng nguyên liệu thứ cấp được trao đổi là 135 triệu
tấn. Các nguyên liệu thứ cấp hiện là một trong những dòng nguyên liệu quan trọng nhất
trên toàn thế giới.
Bảng I.5: Loại hình thu gom và xử lý CTRSH theo thu nhập mỗi nước
Loại hình thu gom và xử lý chất thải đô thị theo thu nhập mỗi nước
Chỉ tiêu Các nước thu nhập
thấp (Ấn Độ, Ai
Cập-các nước châu
Phi)
Các nước thu nhập
trung bình
(Ắchentina-Đài
Loan (TQ) -
Singapo-Thái Lan -
EUNMS10)
Các nước có thu
nhập cao (Hoa

Kỳ-15 nước EU-
Hồng Kông)
GDP
(USD/người/năm)
<5.000 5.000 – 15.000 >20.000
Trang 17
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
Tiêu thụ giấy/bìa
trung bình
(kg/người/năm)
20 20-70 130-300
Chất thải đô thị (kg/
người/năm)
150-250 250-550 350-750
Tỷ lệ thu gom % <70 70-95 >95
Các quy định về
chất thải
Không có Chiến lược
môi trường quốc gia
Các quy định hầu
như không có
Không có số liệu
thống kê
Chiến lược môi
trường quốc gia
Cơ quan môi trường
quốc gia
Luật môi trường
Một vài số liệu
thống kê

Chiến lược môi
trường quốc gia
Cơ quan môi trường
quốc gia
Các quy định chặt
chẽ và cụ thể
Nhiều số liệu thống

Thành phần chất
thải đô thị (%)
• Chất thải thực
phẩm/dễ phân
hủy
• Giấy và bìa
• Nhựa
• Kim loại
• Thủy tinh
50-80
4-15
5-12
1-5
1-5
20-65
15-40
7-15
1-5
1-5
20-40
15-50
10-15

5-8
5-8
Độ ẩm (%) 50-80 40-60 20-30
Nhiệt trị (kcal/kg) 800-1.100 1.100-1.300 1.500-2.700
Phương pháp xử lý Điểm chứa chất thải
bất hợp pháp >50%
Tái chế không
chính thức 5%-15%
Bãi chôn lấp >90%
Bắt đầu thu gom có
chọn lọc
Tái chế có tổ chức
5%
Thu gom có chọn
lọc
Thiêu đốt
Tái chế >20%
(Nguồn: Hội thảo Nâng cao nhận thức môi trường, Bộ TN-MT, Cục Bảo vệ môi trường,
2008)
Các giải pháp sử dụng chất thải rắn
Trang 18
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
Biến chất thải thành năng lượng: là nhiệm vụ của họat động triển khai sử dụng
tài nguyên tái tạo, giảm các khí nhà kính và phát triển thị trường cácbon. Thiêu đốt chất
thải có thu hồi năng lượng bao gồm xử lý chất thải để sản xuất năng lượng cung cấp cho
các nhà máy và nhà ở. Năng lượng sản xuất ra nhiều hơn năng lượng được sử dụng để vận
hành lò đốt.
Hiện nay có hơn 600 lò đốt chất thải thu hồi năng lượng ở 35 nước. Các thiết bị này xử
lý 170 triệu tấn chất thải đô thị. Đó là nguồn năng lượng tương đương với 220 triệu thùng
dầu hay 600.000 thùng/ngày. Hoa Kỳ tiêu thụ 20 triệu thùng dầu/ngày. Năng lượng được

sản xuất từ 400 lò đốt chất thải ở châu Âu cung cấp điện cho 27 triệu dân hay cung cấp
nhiệt cho 13 triệu dân. Thị trường đốt chất thải ở châu Âu ước tính trị giá 9 tỷ USD. Một
Chỉ thị của châu Âu đề ra mục tiêu đến năm 2010, tổng tiêu thụ năng lượng nội địa là 12%
và sản xuất 22,1% điện năng bằng tài nguyên tái tạo. Các bãi chôn lấp hiện đại nhất cho
phép sản xuất khí biogas thông qua việc lên men chất thải, có thể tái sử dụng dưới dạng
điện năng. Ở Hoa Kỳ có 340 trong số 2975 bãi chôn lấp thu hồi khí biogas và xử lý chất
thải có liên quan đến vấn đề giảm các khí nhà kính.
Tiết kiệm tài nguyên: Tiết kiệm tài nguyên là một trong những lợi ích chủ yếu
của họat động thu hồi và tái chế chất thải. Lợi ích nữa của tái chế là giảm các ảnh hưởng
liên quan đến việc sử dụng và chuyển đổi các nguyên liệu thô.
Các số liệu về lượng chất thải vẫn chưa đầy đủ và một số nguyên liệu được tái sử dụng
trực tiếp không được chuyển qua các thiết bị thu hồi làm cho khó đánh giá.
Những nguyên liệu chính được thu hồi và xử lý để tái sử dụng, bao gồm:
• Chất hữu cơ và gỗ
• Giấy, bìa cứng
• Nhựa
• Thủy tinh
• Kim loại có chứa sắt & không chứa sắt
• Vải dệt
• Ắc quy
• Chất thải điện và điện tử (CTĐT) & dung môi.
Bảng I.6: Thu hồi nguyên liệu từ chất thải đô thị ở Châu Âu và Hoa Kỳ
Đơn vị tính: nghìn tấn
Thu hồi nguyên liệu từ chất thải đô thị ở châu Âu và Hoa Kỳ (nghìn tấn)
Đức Pháp Anh Italia Tây Ban
Nha
15 nước
EU còn
lại
Toàn

châu
Âu
Hoa Kỳ
Giấy &
Thẻ
8.500 5.200 3.700 2.000 3.500 9.800 32.700 40.000
Nhựa 3.850 350 450 350 310 1.200 6.500 1.930
Trang 19
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
Thủy
tinh
3.300 2.000 1.500 1.000 510 1.690 10.000 2.350
Kim
loại
không
chứa
sắt
1.204 1.750 75 278 121 797 3.975 1.750
Tổng
số
16.854 9.300 5.725 3.628 4.441 13.487 53.175 46.030
Ắc qui 11.5 9.6 28
Sắt
thải từ
xe cộ
11.000 17.000
1. Ước tính: 30% giấy, 20% nhựa và 20% kim loại không chứa sắt được thu hồi ở 15
nước EU còn lại.
2. Giấy và bìa cứng được thu hồi từ chất thải đô thị và công nghiệp
(Nguồn: Dự án Kinh tế chất thải, NXB Quốc gia, 2005)

I.1.1Hiện trạng chất thải rắn ở Việt Nam
1.Tình hình phát sinh
Ở Việt Nam mỗi năm phát sinh đến hơn 15 triệu tấn chất thải rắn, trong đó chất thải
sinh hoạt từ các hộ gia đình, nhà hàng, các khu chợ và kinh doanh chiếm tới 80% tổng
lượng chất thải phát sinh trong cả nước. Lượng còn lại phát sinh từ các cơ sở công nghiệp.
Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại tuy phát sinh với khối
lượng ít hơn nhiều nhưng cũng được coi là nguồn thải đáng lưu ý do chúng có nguy cơ gây
hại cho sức khoẻ và môi trường rất cao nếu như không được xử lý theo cách thích hợp.
Bảng I.7: Lượng chất thải phát sinh ở Việt Nam năm 2007
Đơn vị tính: tấn/năm
Nguồn Thành phần Lượng phát sinh (tấn/năm)
Chất thải
sinh hoạt
Các khu
thương mại,
khu dân cư
Thức ăn, nhựa,
giấy, thuỷ tinh
6.400.000 6.400.000 2.800.000
Chất thải
công nghiệp
không nguy
hại
Các cơ sở công
nghiệp
Kim loại, gỗ 1.740.000 770.000 2.510.000
Chất thải
công nghiệp
Các cơ sở công
nghiệp

Xăng dầu, bùn
thải, các chất
126.000 2.400 128.000
Trang 20
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
nguy hại hữu cơ
Chất thải y
tế nguy hại
Bệnh viện Mô, mẫu máu,
xi lanh
126.000 2400 21.500
Tổng lượng chất thải phi nông nghiệp 8.266.000 7.172.400 15.459.000
Nông nghiệp Trồng trọt,
chăn nuôi
Thân, rễ, lá
cây, cỏ cây
Không có 64.560.000 64.560.000
(Nguồn: Báo cáo Hiện trạng Môi trường Việt Nam,Bộ TN-MT, 2007)
Các đô thị là nguồn phát sinh chính của chất thải sinh hoạt. Các khu đô thị tuy có dân số
chỉ chiếm 24% dân số của cả nước nhưng lại phát sinh đến hơn 6 triệu tấn chất thải mỗi
năm (tương ứng với 50% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt của cả nước). Ước tính mỗi
người dân đô thị ở Việt Nam trung bình phát thải khoảng trên 2/3 kg chất thải mỗi ngày,
gấp đôi lượng thải bình quân đầu người ở vùng nông thôn. Chất thải phát sinh từ các hộ gia
đình và các khu kinh doanh ở vùng nông thôn và đô thị có thành phần khác nhau. Chất thải
sinh hoạt từ các hộ gia đình, các khu chợ và khu kinh doanh ở nông thôn chứa một tỷ lệ lớn
các chất hữu cơ dễ phân huỷ (chiếm 60-75%). Ở các vùng đô thị, chất thải có thành phần
các chất hữu cơ dễ phân huỷ thấp hơn (chỉ chiếm cỡ 50% tổng lượng chất thải sinh hoạt).
Sự thay đổi về mô hình tiêu thụ và sản phẩm là nguyên nhân dẫn đến làm tăng tỷ lệ phát
sinh chất thải nguy hại và chất thải không phân huỷ được như nhựa, kim loại và thuỷ tinh.
Bảng I.8: Phân loại chất thải sinh hoạt

Đơn vị tính: kg/người/ngày
Lượng phát thải theo
đầu người
(kg/người/ngày)
Tỷ lệ % so với
tổng lượng thải
Thành phần
hữu cơ
( % )
Đô thị (Toàn quốc) 0,7 50 55
TP. Hồ Chí Minh 1,3 9
Hà Nội 1,0 6
Đà Nẵng 0,9 2
Nông thôn (Toàn quốc) 0,3 50 60-65
(Nguồn: Khảo sát của nhóm tư vấn 2008, Cục bảo vệ Môi trường)
2.Tình hình quản lý
Việc xử lý chất thải chủ yếu do các công ty môi trường đô thị của các tỉnh/thành phố
(URENCO) thực hiện. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm thu gom và tiêu huỷ chất thải sinh
hoạt, bao gồm cả chất thải sinh hoạt gia đình, chất thải văn phòng, đồng thời cũng là cơ
quan chịu trách nhiệm xử lý cả chất thải công nghiệp và y tế trong hầu hết các trường hợp.
Về mặt lý thuyết, mặc dù các cơ sở công nghiệp và y tế phải tự chịu trách nhiệm trong việc
xử lý các chất thải do chính cơ sở đó thải ra, trong khi Chính phủ chỉ đóng vai trò là người
xây dựng, thực thi và cưỡng chế thi hành các quy định/văn bản quy phạm pháp luật liên
Trang 21
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
quan, song trên thực tế Việt Nam chưa thực sự triển khai theo mô hình này. Chính vì thế,
hoạt động của các công ty môi trường đô thị liên quan đến việc xử lý chất thải sinh hoạt là
chính do có quá ít thông tin về thực tiễn và kinh nghiệm xử lý các loại chất thải khác.
Hệ thống quản lý CTR ở một số đô thị lớn ở Việt Nam được chia thành 4 cấp độ:
- Bộ TN-MT chịu trách nhiệm vạch chiến lược cải thiện môi trường chung cho cả

nước, tư vấn cho Nhà nước để đưa ra các luật, chính sách quản lý môi trường quốc gia;
- Bộ Xây dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chỉ đạo UBND các quận, huyện, Sở
Tài nguyên và Môi trường và sở Giao thông Công chính thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường đô thị, chấp hành nghiêm chỉnh chiến lược chung và luật pháp chung về bảo vệ môi
trường của Nhà nước thông qua xây dựng các quy tắc, quy chế cụ thể;
- URENCO là đơn vị trực đảm nhận nhiệm vụ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường
thành phố theo chức trách được sở Giao thông Công chính thành phố giao nhiệm vụ.
Trang 22
Bộ Xây
dựng
Bộ Tài nguyên &
Môi trường
Sở Giao thông
Công chính
Sở Tài nguyên
& Môi trường
Công ty Môi
trường đô thị
(URENCO)
UBND
Thành phố
UBND
Các cấp
dưới
Sân tập kết
Chất thải rắn
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
Sơ đồ 3: Hệ thống quản lý chất thải ở một số đô thị Việt Nam
Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt tính trung bình cho cả nước chỉ tăng từ 65-71% ( giai

đoạn từ 2007 - 2008). Ở các thành phố lớn hơn thì tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt cũng
cao hơn, và trong năm 2003 tỷ lệ này dao động từ mức thấp nhất là 45% ở Long An đến
mức cao nhất là 95% ở thành phố Huế. Tính trung bình, các thành phố có dân số lớn hơn
500.000 dân có tỷ lệ thu gom đạt 76% trong khi đó tỷ lệ này lại giảm xuống còn 70% ở các
thành phố có số dân từ 100.000 - 350.000 người. Ở các vùng nông thôn, tỷ lệ thu gom rất
thấp. Do xa xôi và các dịch vụ thu gom không đến được các vùng nông thôn nên chỉ có
khoảng 20% nhóm các hộ gia đình có mức thu nhập cao nhất ở các vùng nông thôn được
thu gom rác. Ở các vùng đô thị, dịch vụ thu gom chất thải thường cũng chưa cung cấp được
cho các khu định cư, các khu nhà ở tạm và ngoại ô thành phố là nơi sinh sống chủ yếu của
các hộ dân có thu nhập thấp. Nhiều sáng kiến mới đang được thực hiện nhằm khắc phục
tình trạng thiếu các dịch vụ thu gom chất thải sinh hoạt.
Với chủ trương xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường, Chính phủ khuyến khích các
Trang 23
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
công ty tư nhân và các tổ chức hoạt động dựa vào cộng đồng cộng tác chặt chẽ với các cơ
quan quản lý ở cấp địa phương trong công tác quan lý chất thải rắn. Một số mô hình đã
được thử nghiệm, mang lại kết quả khả quan, song các chính sách và cải cách các cơ chế
quản lý cũng cần phải được củng cố. Phần lớn chất thải công nghiệp và chất thải y tế nguy
hại được thu gom cùng với chất thải thông thường. Có rất ít số liệu thực tiễn về công tác
thu gom và tiêu huỷ chất thải ở các cơ sở công nghiệp và y tế. Phần lớn các cơ sở này đều
hợp đồng với công ty môi trường đô thị ở địa phương để tiến hành thu gom chất thải của cơ
sở mình. Thậm chí, chất thải nguy hại đã được phân loại từ chất thải y tế tại bệnh viện hay
cơ sở công nghiệp, sau đó lại đổ lẫn với các loại chất thải thông thường khác trước khi
công ty môi trường đô thị đến thu gom. Các cơ sở y tế có lò đốt chất thải y tế tự xử lý chất
thải y tế nguy hại của họ ngay tại cơ sở, chất thải qua xử lý và tro từ lò đốt chất thải sau đó
cũng được thu gom cùng với các loại chất thải thông thường khác.
3.Tình hình xử lý
Lượng chất thải rắn thu gom tại các đô thị Việt Nam hiện chỉ đạt khoảng 70% yêu cầu so
với thực tế và chủ yếu tập trung tại các khu vực nội thành. Phần lớn các đô thị, khu đô thị
đều chưa có bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh và vận hành đúng quy trình. Bên cạnh

đó, các loại chất thải nguy hại không được phân loại riêng mà trộn chung với những chất
thải sinh hoạt, nếu không được xử lý triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, dẫn
đến suy thoái môi trường đất, nước, không khí...
Hiện tại, công nghệ xử lý chất thải rắn ở các đô thị Việt Nam khá đa dạng, tùy theo đặc
điểm đô thị mà mỗi đô thị áp dụng những công nghệ xử lý riêng. Công nghệ xử lý rác thải
rắn theo kiểu xử lý cuối đường ống, chôn lấp, chế biến rác thành phân vi sinh và sản phẩm
nhựa được khá nhiều đô thị áp dụng. Đó là Nhà máy xử lý rác Đông Vinh (TP. Vinh - Nghệ
An) sử dụng công nghệ Seraphin có công suất từ 80 - 150 tấn/ngày; Nhà máy xử lý rác
Thủy Phương (TP. Huế - Thừa Thiên Huế) áp dụng công nghệ ASC, công suất 80 - 150
tấn/ngày, trong đó 85 - 90% rác thải được chế biến và tái chế, 10 - 15% rác thải chôn lấp,
không phát sinh nước rỉ rác.
I.1Nội dung, phương pháp và phương tiện nghiên cứu
I.4.1Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng môi trường địa bàn nghiên cứu.
Trang 24
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH:Nguyễn Yến Vi
- Đánh giá hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá hiện trạng dữ liệu.
- Xây dựng bản đồ Quản lý chất thải rắn sinh hoạt Quận 12 tỷ lệ 1:25000.
- Phân tích ứng dụng của GIS trên bản đồ Quản lý chất thải rắn sinh hoạt Quận 12 tỷ
lệ 1:25000.
- Đánh giá khả năng ứng dụng của bản đồ Quản lý chất thải rắn sinh hoạt Quận 12 tỷ
lệ 1:25000 trong thực tế.
- Đánh giá khả năng ứng dụng của phần mềm MapInfo trong xây dựng bản đồ Quản
lý chất thải rắn sinh hoạt Quận 12 tỷ lệ 1:25000.
I.4.2Phương pháp nghiên cứu
1.Phương pháp nghiên cứu thựcđịa: điều tra trực tiếp hoặc gián tiếp và thu thập
thông tin các nguồn phát sinh CTRSH.
2.Phương pháp phân tích thống kê:
- Dùng để tổng hợp các số liệu, chỉ tiêu thu thập được. Qua đó, chúng ta có thể đánh

giá đúng hiện trạng CTRSH trên địa bàn Quận 12.
- Phân cấp tài liệu thu thập được.
- Thống kê các dữ liệu, số liệu theo các tiêu thức của một cơ cấu.
- Xử lý, tổng hợp tài liệu: xâu chuỗi các dữ liệu, số liệu một cách hệ thống theo từng
nội dung cụ thể. Từ những số liệu rời rạc tổng hợp thành những bảng biểu thống kê, biểu
đồ đồ thị. Căn cứ vào kết quả này để tổng hợp, nhận xét và kết luận.
3.Phương pháp GIS
Trên cơ sở vận dụng phần mềm MapInfo xây dựng, thành lập bản đồ gồm cả dữ liệu
không gian và dữ liệu thuộc tính. Từ đó, tiến hành xử lý, tích hợp phân tích, mô hình hoá,
biên tập, xuất bản,… ra hệ thống dữ liệu theo mục đích đề ra. Phương pháp này được sử
dụng nhiều để xây dựng hệ thống bản đồ chuyên đề về kinh tế - xã hội, bản đồ về văn hoá,
giao thông, môi trường…
4.Phương pháp bản đồ
Phương pháp bản đồ là phương pháp chủ yếu và quan trọng, các thông tin về đối tượng
không gian được trình bày thông qua hình ảnh đồ hoạ, bao gồm cả bản đồ giấy và bản đồ
số lưu trữ trong hệ thống máy tính. Bản đồ là đối tượng dữ liệu đầu vào, đồng thời cũng là
sản phẩm đầu ra, nó quuyết định đến tính chính xác và hiệu quả của hệ thống thông tin đất
đai. Do đó, việc xử lý dữ liệu đầu vào là rất quan trọng.
Nội dung bản đồ sử dụng các phương pháp thể hiện sau:
- Phương pháp ký hiệu: là phương pháp thể hiện các đối tượng ở những điểm đã
được xác định về mặt vị trí. Đối với ký hiệu nhỏ trên bản đồ ngoài thể hiện vị trí của đối
tượng còn thể hiện chất lượng, số lượng, cấu trúc đối tượng, động lượng của hiện tượng.
Trong phương pháp này, gồm có 4 loại ký hiệu: ký hiệu chữ, ký hiệu hình học, ký hiệu
tượng trưng, ký hiệu nghệ thuật.
Trang 25

×