Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Đo đạc thành lập bản đồ địa chính xã Hàm Thắng, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận tỷ lệ 1:1000 và 1:2000”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 73 trang )

Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá và là yếu tố quan trọng cho môi trường sống
nói chung và cho con người nói riêng. Đất đai cung cấp nơi phân bố các khu dân cư, các
cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng…, đây là tư liệu sản xuất không thể
thay thế được. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng và quy hoạch hợp lý nguồn tài nguyên đất
đai sẽ có ý nghĩa chiến lược, sách lược cho quá trình phát triển đất nước.
Ở nước ta, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm
bảo sử dụng quỹ đất theo đúng mục đích. Và một trong những tài liệu quan trọng phục
vụ quá trình quản lý nguồn tài nguyên đất đai là bản đồ địa chính. Thông qua bản đồ địa
chính, việc tra cứu, tìm kiếm, trao đổi, cập nhật cũng như giám sát, đặc biệt là giám sát
biến động thông tin đất đai được nhanh chóng, thuận lợi và có sự thống nhất chung trên
phạm vi toàn quốc.
Đo đạc thành lập bản đồ địa chính là một trong những nhiệm vụ cấp hàng đầu
của ngành địa chính nhằm thống nhất công tác quản lý Nhà nước về đất đai mà hiện nay
là vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của người dân.
Trong những năm qua, tình hình bản đồ địa chính xã Hàm Thắng nói riêng và
huyện Hàm Thuận Bắc nói chung, chỉ có bản đồ giải thửa 299/TTg tỷ lệ 1:2000 được
thành lập từ năm 1999, đo vẽ theo hệ tọa độ độc lập riêng lẻ từng khu, thành lập bằng
máy kinh vỹ, máy bàn đạc, chưa được cập nhật chỉnh lý, độ chính xác thấp không thể
đáp ứng được các yêu cầu sử dụng và quản lý ở địa phương.
Trước những nhu cầu của địa phương, tỉnh Bình Thuận chủ trương đo đạc lập bản
đồ địa chính xã Hàm Thắng, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận với sự phối hợp
giữa các cơ quan hành chính tỉnh Bình Thuận và công ty trách nhiệm hữu hạn thương
mại và dịch vụ đo đạc nhà đất An Phú Thịnh.
Với mục đích tìm hiểu quy trình công nghệ, ứng dụng và khai thác những ưu điểm
của của thiết bị đo hiện đại trong đo đạc thành lập bản đồ địa chính và các phần mềm
trong sử lý số liệu, biên tập, biên vẽ bản đồ địa chính, được sự phân công của Khoa
Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản - Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh, tôi thực hiện đề tài: “Đo đạc thành lập bản đồ địa chính xã Hàm Thắng, huyện
Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận tỷ lệ 1:1000 và 1:2000”.


Trang 1
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong đo đạc bản đồ địa chính
- Xây dựng cơ sở dữ liệu cho bản đồ địa chính: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính.
- Tham gia xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 và 1:2000 có độ chính xác theo
quy định của quy phạm.
2. Yêu cầu đối với bản đồ địa chính được thành lập:
Sản phẩm bản đồ địa chính xã Hàm Thắng được lập theo hệ toạ độ Nhà nước VN-
2000, kinh tuyến trục 108
O
30’, múi chiếu 3
O
, tuân thủ đúng quy trình, quy phạm do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Các thông tin hình học và phi hình học của bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 và
1:2000 gồm ranh giới thửa đất, vị trí thửa đất, diện tích, loại đất, số hiệu thửa và các
thông tin về thửa đất.
- Các thiết bị được sử dụng trong quá trình đo đạc thực địa.
- Các phần mềm máy xử lý số liệu, biên vẽ, biên tập nội dung bản đồ địa chính…
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi địa giới hành chính của
xã Hàm Thắng, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.
Phạm vi thời gian: Từ tháng 3 năm 2009 đến tháng 6 năm 2009.
Trang 2
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
PHẦN 1: TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận đề tài nghiên cứu:

I.1.1. Cơ sở khoa học:
I.1.1.1. Các khái niệm:
1. Bản đồ địa chính gốc:
Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện trọn và không trọn các thửa
đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã
được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo khu vực trong khu vực một hoặc một
số đơn vị hành chính cấp xã, trong một hay các đơn vị hành chính cấp huyện hoặc số
huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương, được cơ quan
thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để
thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Các nội dung đã
được cập nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc.
2. Bản đồ địa chính:
Là bản đồ thể hiện trọn thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo
thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan, lập
theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn được cơ quan thực hiện, ủy ban nhân
dân cấp xã và cơ quan quản lý cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản đồ
địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất
có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử
dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các yếu tố nội dung khác của bản đồ địa
chính phải thể hiện theo quy định của quy phạm thành lập bản đồ địa chính ban hành
kèm theo Quyết định số 08/2008 ngày 10 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3. Thửa đất:
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được
mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh thửa là
tâm của đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố
định (là dấu mốc hoặc cọc mốc) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới thửa đất mô
tả trên hồ sơ địa chính được xác định bằng các cạnh thửa là đường ranh giới tự nhiên

hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định. Trên bản đồ địa chính tất cả các
thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới (hình thể), diện tích, loại đất và được đánh
số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải thể hiện là đường bao khép kín
của phần diện tích đất thuộc thửa đất đó. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường
ranh tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn,…) không thuộc thửa đất mà đường ranh tự
nhiên đó thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể
hiện trên bản đồ địa chính là mép của đường ranh tự nhiên giáp với thửa đất. Trường
hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh tự nhiên không thuộc thửa đất mà đường ranh
tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất
được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi rõ độ rộng của
đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính. Các trường hợp do thửa đất quá nhỏ không
đủ chỗ để ghi số thứ tự, diện tích, loại đất thì được lập bản trích đo địa chính và thể hiện
Trang 3
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
ở bảng ghi chú ngoài khung bản đồ. Trường hợp khu vực có ruộng bậc thang, thửa đất
được xác định theo mục đích sử dụng đất của cùng một chủ sử dụng đất (không phân
biệt theo các bờ chia cắt bên trong khu đất của một chủ sử dụng).
Trên bản đồ địa chính còn có các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa
đất bao gồm đất xây dựng đường giao thông, đất xây dựng hệ thống thuỷ lợi theo tuyến,
đất xây dựng các công trình khác theo tuyến, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối
tượng thuỷ văn khác theo tuyến, đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín trên
tờ bản đồ; ranh giới sử dụng đất xây dựng đường giao thông, xây dựng hệ thống thuỷ lợi
theo tuyến, xây dựng các công trình theo tuyến khác được xác định theo chân mái đắp
hoặc theo đỉnh mái đào của công trình, trường hợp đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi
theo tuyến, các công trình khác theo tuyến không có mái đắp hoặc mái đào thì xác định
theo chỉ giới xây dựng công trình; ranh giới đất có mặt nước sông, ngòi, kênh, rạch, suối
được xác định theo đường mép nước của mực nước trung bình; ranh giới đất chưa sử
dụng không có ranh giới thửa khép kín trên tờ bản đồ được xác định bằng ranh giới giữa
đất chưa sử dụng và các thửa đất đã xác định mục đích sử dụng.
4. Loại đất:

Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại đất
được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng đất theo quy định . Loại
đất thể hiện trên bản đồ phải đúng hiện trạng sử dụng trong khi đo vẽ lập bản đồ địa
chính và được chỉnh lại theo kết quả Đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Một thửa đất trên bản đồ địa chính chỉ thể hiện loại đất chính của
thửa đất.
Trường hợp trong quá trình đo vẽ bản đồ, đăng ký quyền sử dụng đất hoặc xét cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong một thửa đất có hai hay nhiều mục đích sử
dụng chính mà chủ sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai chưa xác định được ranh giới
đất sử dụng theo từng mục đích thì trong hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, trên bản đồ
địa chính, trong hồ sơ địa chính, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi rõ
diện tích đất cho từng mục đích sử dụng.
5. Diện tích thửa đất: Được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m
2
), được làm
tròn số đến một (01) chữ số thập phân.
6. Hồ sơ địa chính:
Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính
được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn vị hành
chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính), sổ địa chính, sổ mục
kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính gốc:
Căn cứ vào mục đích, yêu cầu thành lập bản đồ, tỷ lệ bản đồ, diện tích, hình dạng,
kích thước của thửa đất; mức độ đầy đủ, chính xác và độ tin cậy của các nguồn tài liệu
hiện có; điều kiện thời gian, vật tư kỹ thuật, thiết bị kỹ thuật, công nghệ và trình độ của
lực lượng cán bộ kỹ thuật để xác định phương pháp thành lập bản đồ địa chính gốc cho
phù hợp.
Bản đồ địa chính gốc được thành lập bằng các phương pháp chính như sau:
- Thành lập bằng các phương pháp đo đạc trực tiếp trên mặt đất hay còn gọi là
phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa:

Trang 4
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
- Thành lập bằng các phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay hoặc các thiết bị
bay khác (sau đây gọi tắt là ảnh máy bay) kết hợp với phương pháp đo vẽ bổ sung trực
tiếp ở thực địa hay còn gọi là phương pháp đo vẽ ảnh máy bay hoặc đo vẽ ảnh hàng
không.
Riêng đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000, phương pháp thành lập bản đồ địa
chính gốc trên cơ sở đo vẽ ảnh máy bay được thực hiện qua 2 bước sau:
a) Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cơ sở;
b) Đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính cơ sở để thành lập bản đồ địa chính gốc.
Căn cứ vào mục đích, yêu cầu thành lập bản đồ, bản đồ gốc xã Hàm Thắng, huyện
Hàm Thuận Bắc, Tỉnh Bình Thuận chọn phương pháp đo đạc trực tiếp ngoài thực địa:
sử dụng máy toàn đạc để xác định đồng thời vị trí mặt bằng của các điểm địa hình, địa
vật trên mặt đất tại khu vực. Đặt máy toàn đạc tại các điểm trạm đo như điểm Nhà nước,
điểm Địa chính, điểm khống chế đo vẽ, điểm tăng dày trạm đo, tiến hành xác định tọa
độ điểm mia, khoảng cách bằng phương pháp tọa độ cực.
Dù bản đồ địa chính gốc được thành lập bằng phương pháp nào cũng phải áp dụng
công nghệ số để đo vẽ bản đồ địa chính gốc.
Phương pháp thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã
Bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã (sau đây gọi là bản đồ địa chính) được
biên tập trên cơ sở bản đồ địa chính gốc, đảm bảo thể hiện trọn thửa đất, các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được xét duyệt, các
yếu tố địa lý có liên quan trên nguyên tắc mỗi mảnh bản đồ địa chính gốc biên tập thành
một mảnh bản đồ địa chính. Bản đồ địa chính phải được thành lập bằng công nghệ số.
Trang 5
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
I.1.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính:
1. Hệ quy chiếu: căn cứ vào quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng
11 năm 2008, hệ quy chiếu của Việt Nam được quy định như sau:
+ Ê-líp-xô-ít quy chiếu quốc gia là ê-líp-xô-ít WGS-84 toàn cầu với kích thước:

a. Bán trục lớn: a = 6378137,0 (m)
b. Độ dẹt: f = 1: 298,257223563
c. Tốc độ góc quay quanh trục: ω = 7292115,0 x 10
-11
(rad/s)
d. Hằng số trọng trường trái đất: GM = 3986005 x 10
8
(m
3
s
-2
)
+ Vị trí ê-líp-xô-ít quy chiếu Quốc gia: ê-líp-xô-ít WGS-84 toàn cầu được xác định
vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài có
độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
+ Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa chính
(nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường
Hoàng Quốc Việt - Hà Nội.
+ Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở lưới
chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo ê-líp-xô-ít WGS-84 toàn
cầu.
+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu - Hải Phòng.
2. Tỷ lệ bản đồ: chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ phải căn cứ vào mục đích, yêu cầu,
nhiệm vụ của công tác quản lý đất đai, giá trị kinh tế của thửa đất, mức độ khó khăn của
từng khu vực, phương tiện, thiết bị và nguồn tài chính phù hợp.
Khu vực sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông
nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu vực sản xuất nông
nghiệp mà phần lớn các thửa nhỏ, hẹp hoặc khu vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu
vực đất đô thị, trong khu cực đất ở chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 và 1:500
Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng:

Các thành phố lớn, các khu vực có thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa theo quy
hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao, tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:200 hoặc 1:500.
Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn hóa quan
trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 và 1:1000
Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 và 1:2000
Đối với Xã Hàm Thắng, tỷ lệ bản đồ được chọn để đo vẽ là 1:1000 và 1:2000.
3. Chia mảnh, đánh số hiệu và ghi tên gọi của mảnh bản đồ gốc:
Bản đồ gốc xã Hàm Thắng được phân mảnh dựa trên bản đồ cơ sở tỷ lệ 1:10000.
+ Nguyên tắc chia mảnh:
a. Bản đồ tỷ lệ 1/5000 :
Chia tờ bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000 thành 4 ô vuông có kích thước mỗi ô
vuông thực tế là 3km x 3km, kích thước hữu ích trên bản đồ là 3 km :5000= 60 cm
tương ứng vơi diện tích là 900 ha. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 gồm 6 chữ số: 3 số
đầu là số chẵn km tọa độ X, 3 chữ số sau là số chẵn km tọa độ Y.
Trang 6
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:5000 có số hiệu 725 500
b. Bản đồ tỷ lệ 1:2000:
chia tờ bản đồ tỷ lệ 1:5000 thành 9 ô vuông có kích thước mỗi ô vuông là 1 km x 1
km, kích thước cơ hữu trên bản đồ là 1 km :2000= 50 cm, tương ứng với diện tích là
100 ha. Đánh số thứ tự theo chữ Ả Rập các ô từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái qua phải,
từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ 1:2000 gồm số hiệu mảnh 1:5000 gạch nối số
thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:2000 có số hiệu 725 500 – 6
c. Bản đồ tỷ lệ 1:1000:
chia tờ bản đồ 1:2000 thành 4 ô vuông có kích thước mỗi ô vuông là 0.5 km x 0.5
km, kích thước cơ hữu trên bản đồ là 0,5 km :1000= 50cm, tương ứng với diện tích 25
ha. Đánh số các ô vuông theo thứ tự bằng các chữ cái a, b, c,d theo nguyên tắc từ trái
qua phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ 1:1000 gồm số hiệu mảnh 1:2000
gạch nối và số thứ tự ô vuông.

Trang 7
-Trục tọa độ X tính từ xích đạo (X=0)
-Trục tọa độ Y có giá trị 500 km
trùng với kinh tuyến trục của tỉnh.
Ranh giới tỉnh (ví dụ)
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:1000 có số hiệu 725 500 – 6 – d
Trang 8
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
d. Bản đồ tỷ lệ 1:500:
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự
từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ
tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông
trong ngoặc đơn.
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:500 có số hiệu 725 500 – 6 – (11)
e. Bản đồ tỷ lệ 1:200:
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế
0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước hữu ích của bản
đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1
đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:200 có số hiệu 725 500 – 6 – 25
Trang 9
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
Chia mảnh, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi mảnh bản đồ địa chính theo
đơn vị hành chính cấp xã.
Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa
chính gốc là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung trong của bản đồ địa chính

lớn hơn kích thước khung trong theo hệ thống chia mảnh là 10 hoặc 20 cm (nghĩa là các
mảnh bản đồ địa chính trong đơn vị hành chính xã có độ gối phủ là 20 hoặc 40 cm ở
mỗi cạch khung bản đồ).
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện -
Xã) lập bản đồ. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính gốc đánh số theo khoản 2.2 của Quy phạm thành lập bản đồ địa chính 2008 (xem
phụ lục 2) và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính đánh theo đơn vị hành chính xã bằng số
Ả Rập từ 01 đến hết theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới cho tất cả các
tỷ lệ đo vẽ và không trùng nhau trong một đơn vị hành chính xã.
4. Độ chính xác của bản đồ địa chính:
+ Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính số so với điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:
• 5cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
• 7cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
• 15cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
• 30cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
• 150cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
• 300cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
+ Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính in trên giấy (sau khi đã cải chính độ biến dạng của giấy in bản đồ) so với vị trí của
điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh) gần nhất không được vượt quá 0,3
mm đối với bản đồ tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và không vượt quá 0,4
mm đối với bản đồ tỷ lệ 1:10000.
+ Sai số trung bình độ dài giữa các điểm trên cùng cạnh thửa đất, sai số trung bình
độ dài cạnh thửa đất, sai số tương hỗ trung bình giữa các điểm trên hai cạnh thửa đất
trên bản đồ địa chính số và trên bản đồ địa chính in trên giấy không vượt quá 1,5 lần
quy định tại các Khoản 2.17, 2.18 của Quy phạm thành lập bản đồ địa chính 2008 tương
ứng với từng dạng bản đồ địa chính.
+ Sai số giới hạn vị trí điểm trên ranh giới thửa đất, điểm đỉnh thửa đất, độ dài
cạnh thửa đất; (khi có yêu cầu biểu thị) quy định là 2 lần sai số nêu ở các Khoản 2.17,

2.18, 2.19 của Quy phạm thành lập bản đồ địa chính 2008 và không quá 3 lần đối với
các điểm địa vật khác không nằm trên ranh giới thửa đất. Khi kiểm tra, sai số lớn nhất
không được vượt quá sai số giới hạn. Số lượng sai số có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ
70% đến 100%) sai số giới hạn không quá 5% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong
mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.
5. Tiếp biên và xử lý tiếp biên bản đồ:
+ Tiếp biên bản đồ địa chính cùng tỷ lệ:
Về nguyên tắc, sau khi biên tập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính từ bản đồ
địa chính gốc không quy định phải tiếp biên giữa các mảnh bản đồ địa chính trong đơn
Trang 10
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
vị hành chính xã và không quy định phải tiếp biên giữa các mảnh khác đơn vị hành
chính xã. Tuy nhiên, sau khi biên tập từ bản đồ địa chính gốc thành bản đồ địa chính
theo đơn vị hành chính xã vẫn phải kiểm tra lại, nếu có sự sai lệch, trùng hoặc hở phải
kiểm tra lại việc biên tập bản đồ địa chính. Không cho phép có sự sai lệch, trùng hoặc
hở giữa các mảnh bản đồ địa chính trong một đơn vị hành chính xã cũng như khác đơn
vị hành chính xã.
+ Tiếp biên bản đồ địa chính khác tỷ lệ:
Trong cùng một công trình đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính nếu có các khu vực
đo vẽ bản đồ địa chính khác tỷ lệ phải tiến hành tiếp biên. Độ lệch giữa các địa vật cùng
tên không vượt quá đại lượng tính theo công thức:
Trong đó:
• ∆l: là độ lệch
• m1, m2: sai số theo quy định ở Khoản 2.17 (Quy phạm thành lập bản đồ địa
chính 2008) ứng với tỷ lệ đo vẽ.
Nếu vượt hạn sai thì phải kiểm tra lại cả hai sản phẩm. Nếu trong hạn sai thì chỉnh
sửa dữ liệu ở tỷ lệ nhỏ theo dữ liệu ở tỷ lệ lớn. Không cho phép có độ hở khi tiếp biên
giữa các tỷ lệ bản đồ.
Trong trường hợp xử lý tiếp biên là cạnh thửa thì phải vẽ lại từ hai điểm gẫy gần
nhất. Các công trình hình tuyến không đươc tạo thành điểm gẫy không đúng với thực tế

khi tiếp biên.
6. Nội dung bản đồ địa chính :
+ Điểm khống chế toạ độ, độ cao Nhà nước các hạng, điểm địa chính, điểm độ
cao kỹ thuật; điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn
định;
+ Địa giới hành chính các cấp, mốc địa giới hành chính các cấp; đường mép nước
thủy triều trung bình thấp nhất (đường mép nước triều kiệt) trong nhiều năm (đối với
các đơn vị hành chính giáp biển);
+ Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và các yếu tố
nhân tạo, tự nhiên chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các tài sản gắn liền với
đất;
+ Dân cư: yếu tố dân cư trên bản đồ địa chính thực chất là đất ở đô thị và đất ở
nông thôn.
+ Thủy văn: bao gồm đường bờ (là đường giới hạn mức nước cao nhất tràn qua
chảy vào đất canhh tác) và đường mép nước.
+ Yếu tố giao thông: bao gồm tất cả các đường giao thông và cuối cùng là đường
ranh thửa.
+ Các địa vật độc lập định hướng: trên bản đồ địa chính, các địa vật độc lập định
hướng chủ yếu thuộc về các yếu tố kinh tế - xã hội, cần thể hiện trên bản đồ địa chính
bằng ký hiệu đặc trưng của chúng.
+ Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn giao thông, thuỷ
lợi, điện và các công trình khác có hành lang an toàn; ranh giới quy hoạch sử dụng đất;
Trang 11
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
+ Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (nếu có yêu cầu thể hiện);
+ Các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý của thửa đất (nếu có).
I.1.2. Cơ sở pháp lý:
+ Luật đất đai 2003 ngày 26/11/2003.
+ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi hành luật đất
đai.

+ Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000
và 1:10000 do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành ngày 10/11/2008 tại quyết định
08/2008/QĐ-BTNMT.
+ Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000 và 1:5000 ban hành theo
quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Tổng cục trưởng Tổng
cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường).
+ Quyết định số 3442/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2008 cuả UBND tỉnh
Bình Thuận về việc phê duyệt Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
quản lý đất đai tỉnh Bình Thuận.
+ Chỉ thị số 13/2008/CT-UBND ngày 19 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Thuận về việc tăng cường quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận.
+ Quyết định số 05/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 05 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành Định mức Kinh tế - kỹ thuật công tác đo đạc và
bản đồ.
+ Thông tư 03/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 02 năm 2007 hướng dẫn quản lý,
lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn:
Về mặt quản lý Nhà nước: Thành lập bản đồ địa chính nhằm quản lý hiện trạng sử
dụng đất của từng thửa đất; nắm chắc được tình hình biến động về đất đai đến địa bàn
cấp xã.
Về mặt quản lý xã hội: việc hoàn thành bản đồ địa chính giúp cho các cấp quản lý
chặc chẽ quỹ đất của địa phương, góp phần ngăn chặn tình trạng lấn chiếm, mua bán,
sang nhượng đất đai trái phép, ổn định tình hình đất đai tại địa phương.
Về mặt quản lý kỹ thuật: Sản phẩm bản đồ địa chính xã Hàm Thắng được lập theo
tọa độ Nhà nước VN-2000, kinh tuyến trục 108
O
30’, múi chiếu 3
O
nhằm chuẩn hóa dữ

liệu địa chính theo đúng quy trình, quy phạm do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu:
I.2.1. Điều kiện tự nhiên:
1. Vị trí địa lý:
Trang 12
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
Xã Hàm Thắng nằm về phía Nam huyện Hàm Thuận Bắc, cách trung tâm huyện
khoảng 12 km, UBND xã cách trung tâm thành phố Phan Thiết khoảng 7 km. Tổng diện
tích tự nhiên 1820.90 ha. Xã Hàm Thắng có 7 thôn là thôn Kim Bình, thôn Thắng Hiệp,
thôn Thắng Thuận, thôn Thắng Hòa, thôn Thắng Lợi, thôn Kim Ngọc và thôn Ưng
Chiếm và có vị trí như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ vị trí xã Hàm Thắng
- Phía Bắc giáp xã Hàm Chính - huyện Hàm Thuận Bắc.
- Phía Đông giáp thị trấn Phú Long - huyện Hàm Thuận Bắc.
Trang 13
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
- Phía Tây giáp xã Hàm Liêm - huyện Hàm Thuận Bắc.
- Phía Nam giáp phường Xuân An, phường Phú Thủy, phường Phú Hài thành
phố Phan Thiết.
2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng mang nét đặc trưng của khí hậu bán khô hạn của
vùng cực Nam Trung Bộ, gồm 2 mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình
năm đạt 1069.5mm, cao nhất 1500mm, thấp nhất 800mm/năm.
3. Đặc điểm giao thông - thủy văn:
Có hai trục đường chính là QL1A chạy dọc qua xã theo hướng Tây Nam ÷ Đông
Bắc và tỉnh lộ 28, ngoài ra còn có một số đường cấp phối rải đá, đường liên thôn, liên
xóm, đường đất, đường mòn. Sông cái dài 5km theo hướng Bắc Nam.
Trong xã có một số suối, sông cái nằm về phía Đông của xã, mương Cái, kênh
mương thuộc đập Ông Xuyên, đập Kim Long dài khoảng 52km. Đây là nguồn cung cấp

nước chính cho sinh hoạt và tưới tiêu. Tuy nhiên độ rộng lòng của các sông, suối nhỏ và
hẹp, tốc độ dòng chảy chậm, cùng với các yếu tố khí hậu phân hóa theo mùa đã làm cho
mùa khô trữ lượng nước trên địa bàn xã giảm đáng kể. Một số khu vực bị ảnh hưởng
ngập mặn của thủy triều cửa sông. Vào mùa mưa do ở cuối nguồn việc tiêu thoát lũ
nước chưa được kịp thời dẫn đến một số khu vực bị ngập úng cục bộ gây ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, chăn nuôi và sinh hoạt của nhân dân.
4. Đặc điểm địa hình, địa mạo:
Địa hình tương đối bằng phẳng, dốc dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam,
độ dốc trung bình 1-3
o
, rất thuận tiện cho sản xuất và chăn nuôi, phát triển kinh tế-văn
hóa-xã hội. Do điều kiện kinh tế ngày càng phát triển mạnh, các khu công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, khu trồng cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm, nhất là cây thanh long
ngày càng phát triển phần nào đã gây khó khăn cho công tác đo đạc.
I.2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội
1. Thực trạng phát triển kinh tế và dân cư
Trong những năm gần đây nhờ có chính sách đổi mới từ nền kinh tế bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trường. Mặt khác được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
cũng như của các cấp chính quyền địa phương nên nền kinh tế của xã Hàm Thắng đã
vươn lên mạnh mẽ và có những bước chuyển biến tích cực với tốc độ phát triển kinh tế
hàng năm khá lớn. Tốc độ phát triển kinh tế năm sau tăng hơn năm trước. Sự tăng
trưởng kinh tế hàng năm tăng từ 8-10%. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
Số hộ giàu và khá chiếm khoảng 26% tổng số hộ trong toàn xã. Số hộ nghèo chiếm
khoảng 3%. Sản xuất nông nghiệp được quan tâm phát triển mạnh, coi trọng sản xuất
hàng hóa. Sự dịch chuyên cơ cấu giữa cây trồng và vật nuôi cũng được quan tâm và phát
triển. Định hướng phát triển ngành thương mại dịch vụ, kinh doanh đa dạng các mặt
hàng, phát triển khu dân cư theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Theo
hướng phát triển này thì sản xuất nông nghiệp không còn là nền kinh tế mũi nhọn trong
cơ cấu kinh tế như hiện nay.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trang 14
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỉ trọng phát triển nông nghiệp từ
51.83% năm 2000 xuống còn 31.03% năm 2005. Tỉ trọng phát triển ngành thương mại,
dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp tăng từ 48.17% năm 2000 lên 68.97% năm 2005 là đúng
hướng và phù hợp với xu thế phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, và phù hợp
với xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện và của tỉnh.
3. Về lao động và việc làm
Theo số liệu năm 2005 thì số người trong độ tuổi lao động 5001 người chiếm
29.32% tổng dân số. Trong đó lao động nông nghiệp chiếm 79.98%, lao động phi nông
nghiệp chiếm 20.02%. Như vậy thu nhập của người dân chủ yếu là từ sản xuất nông
nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh. Đời sống nhân dân ngày càng cải thiện. Số hộ
dân có nhà kiên cố, bán kiên cố chiếm 100%, sử dụng điện là 98%, phương tiện giao
thông, giải trí ngày càng tăng và phát triển. Số hộ nghèo 3%, khá - trung bình chiếm
71%, giàu chiếm 26%.
Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn: Diện tích đất khu dân cư là 419.65ha
chiếm 23.5% diện tích đất tự nhiên. Trong đó diện tích đất ở nông thôn là 160.46ha,
bình quân đất ở nông thôn là 368.46m
2
/hộ (94.06m
2
/người) . Dân cư sống tập trung 2
bên đường QL1A, và các đường giao thông liên thôn, liên xã. Mật độ dân cư tập trung
nhiều nhất tại khu vực trung tâm khu dân cư Hàm Thắng 2 và thôn Thắng Hòa.
I.2.3. Tình hình quản lý, hiện trạng sử dụng đất
Thực hiện luật đất đai 1993. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai
năm 1998 và năm 2001, năm 2003. Công tác quản lý đất đã từng bước đi vào nề nếp và
ổn định.
1. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ địa giới hành chính. Xã đã hoàn thành Chỉ thị 364/HĐBT ngày 06/11/1991 của Hội

Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ Tướng Chính Phủ) “V/v hoạch định địa giới hành chính
xã và xây dựng xong bản đồ hành chính tỉ lệ 1/10000”.
2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Xã Hàm Thắng thực hiện tốt công tác lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2003-
2010 và đã được phê duyệt theo Quyết định số 1016/2004/QĐ-UB-HTB ngày 29/4/2004
của UBND huyện Hàm Thuận Bắc. Hàng năm xã đã thực hiện công tác lập kế hoạch sử
dụng đất. Tuy nhiên, do chuyển đổi cơ cấu cây trồng tự phát, dân cư làm nhà trái phép
trên đất trồng cây lâu năm nên việc thực hiện quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
còn gặp nhiều khó khăn.
3. Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo đúng pháp luật. Thực hiện theo
Chỉ thị 28/2004/CT-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 15/7/2004 “V/v kiểm kê đất
đai năm 2005” và Thông tư 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ TNMT “V/v
hướng dẫn kiểm kê, thống kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng đất”. Căn cứ vào
QĐ số 3777/QĐ/CT/UB-BT ngày 30/8/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận “V/v
duyệt phương án kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005.
Kết quả kiểm kê, thống kê của xã đạt chất lượng theo yêu cầu.
4. Tình hình cấp giấy CNQSDĐ
Trang 15
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
Theo số liệu thu thập tại Ủy ban nhân xã Hàm Thắng thì tính đến nay trên địa
bàn xã Hàm Thắng đã cấp được 4.692 giấy/13.742 thửa/1.459,47 ha; trong đó đất nông
nghiệp là 9638 thửa/1.295,33 ha và đất ở là 4.104 thửa/164,14 ha.
Trong tổng diện tích đất nông nghiệp của xã là 1.396,03 ha: đã cấp giấy là
1.295,33 ha; còn lại chưa được cấp giấy là khoảng 100,7 ha/749 thửa. Trong đó diện
tích thuộc đất do UBND xã quản lý là 33,8 ha/250 thửa, diện tích còn lại cần cấp giấy là
khoảng 499 giấy. Đối với phần diện tích còn lại là các loại đất như chuyên dùng, nghĩa
trang nghĩa địa, đất sông suối…là khoảng 279 ha không phải cấp giấy chứng nhận. Do
đó, khối lượng cần được cấp mới giấy chứng nhận là khoảng 499 giấy.
5. Công tác thanh tra, kiểm tra

Quản lý giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về đất
đai, giải quyết tranh chấp về đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai v.v… đã được xã Hàm
Thắng thực hiện nghiêm chỉnh đúng tinh thần của pháp luật.
6. Tình hình chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất
Theo kết quả điều tra, khảo sát tại địa phương cho thấy số liệu về thời điểm sử
dụng đất chỉ là số liệu tương đối, bởi vì chưa có tài liệu nào của địa phương theo dõi,
thống kế đầy đủ tình hình chấp hành pháp luật đất đai của người dân.
Trước đây dân cư xã Hàm Thắng sống bằng nghề nông là chủ yếu đan xen là trồng
trọt chăn nuôi và buôn bán nhỏ; khi đó giá trị đất đai còn thấp nên trong việc quản lý
việc sử dụng đất của các hộ dân không có vấn đề phức tạp xảy ra. Từ khi kinh tế tỉnh
Bình Thuận phát triển mạnh cùng với sự giao thoa về làn sóng mua bán đất lan tràn từ
Tp. Hồ Chí Minh đến các tỉnh lân cận kể cả tỉnh Bình Thuận thì việc biến động dất đai
gia tăng. Chính quyền địa phương các cấp chưa xử lý, ngăn chặn kịp thời những hành vi
lấn chiếm, mua bán sang nhượng đất đai trái phép.
7. Tình hình cán bộ địa chính ở xã
Hiện tại cán bộ địa chính ở xã đã được tổ chức thành Ban địa chính – xây dựng
gồm 02 cán bộ. Các cán bộ này có trình độ chuyên môn là trung cấp quản lý đất đai,
trung cấp thuỷ lợi đã công tác từ năm 2004 đến nay, đã được đào tạo công tác quản lý,
rất phù hợp với nhiệm vụ tại địa phương, đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai
tại xã.
I.2.4. Đánh giá chung
Theo số liệu kiểm kê thì xã Hàm Thắng có tổng diện tích tự nhiên là 1820,9 ha;
theo kết quả khảo sát thì trên địa bàn xã Hàm Thắng- huyện Hàm Thuận Bắc chưa được
đo đạc bản đồ địa chính chính quy theo quy phạm hiên hành của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường; do đó công tác đo đạc thành lập BĐĐC được thực hiện trên toàn Xã vớ diện
tích 1802,9 ha.
Địa bàn xã Hàm Thắng đối với những nơi tập trung đông dân cư thì trung bình
13-15 thửa/ ha, những khu vực còn lại thì số thửa trung bình khoảng 7-9 thửa/ ha.
Nhưng ở xã Hàm Thắng, ngoài các khu tập trung, dân cư còn rải rác rộng khắp, tầm

ngắm trong quá trình đo đạc cũng bị hạn chế do cây trồng của người dân. Vì vậy loại
khó khăn được xác định chung cho toàn xã là loại khó khăn 2.
I.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
I.3.1. Nội dung nghiên cứu:
Trang 16
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
1. Nghiên cứu luận chứng kinh tế kỹ thuật: Luận chứng kinh tế kỹ thuật xây dựng
lưới khống chế và đo lập bản đồ địa chính được duyệt là cơ sở pháp lý cho công tác
thực hiện và thi công.
2. Xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền: là hệ thống lưới
được tăng dày thêm từ lưới khống chế Nhà nước, đánh dấu chặc chẽ trên mặt đất. Hệ
thống các điểm trong lưới liên kết với nhau bởi yếu tố hình học và các điều kiện toán
học chặc chẽ, được xác định trên cùng một hệ thống tọa độ thống nhất với độ chính xác
cần thiết, làm cơ sở phân bố chính xác các yếu tố nội dung bản đồ và hạn chế sai số tích
lũy.
3. Xây dựng lưới khống chế đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử: là lưới được tăng
dày từ lưới Nhà nước và lưới địa chính được phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ bản đồ địa
chính.
4. Đo vẽ chi tiết các nội dung bản đồ địa chính: xác định các yếu tố nội dung biểu
thị trên bản đồ địa chính.
5. Biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Cesmap: Sử dụng phần mềm Cesmap
để biên tập các yếu tố nội dung biểu thị trên bản đồ địa chính theo đúng quy định của
quy phạm.
6. Kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá bản đồ.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp toàn đạc : sử dụng các máy toàn đạc điện tử để xác định đồng thời
vị trí mặt bằng của các điểm địa hình, địa vật trên mặt đất tại khu vực. Đặt máy toàn đạc
ở các điểm trạm đo như điểm khống chế địa chính, điểm khống chế đo vẽ, điểm tăng
dày trạm đo tiến hành xác định các tọa độ điểm mia, khoảng cách bằng phương pháp tọa
độ cực.

2. Phương pháp bản đồ: Đây là phương pháp thể hiện kết quả nghiên cứu, nội
dung nghiên cứu trên không gian đồ họa với cơ sở toán học thống nhất. Đây là phương
pháp không thể thiếu trong việc xây dựng bản đồ.
3. Phương pháp phân tích thống kê: thu thập các báo cáo thống kê về đất đai, số
liệu thu thập trong quá trình đo vẽ…từ đó xử lý, tổng hợp các số liệu liên quan đến công
tác thành lập bản đồ.
3. Phương pháp điều tra thực địa: tiến hành công tác xây dựng lưới địa chính, lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ các nội dung của bản đồ địa chính nhằm thu thập được số liệu
chính xác về bề mặt khu đo để chuyển lên mặt phẳng bản đồ.
4. Phương pháp chuyên gia: thường xuyên liên hệ, tham khảo ý kiến các chuyên
gia để thu thập chuyên gia để thu thập thông tin và kiến thức liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
I.3.3. Phương tiện nghiên cứu:
Để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo tiến độ thi công, tổ đo đạc công ty An
Phú Thịnh đã trang bị những thiết bị sau: Máy toàn đạc Topcon GTS 105N, Topcon
GTS-233N, mia gương, thước thép...Các thiết bị, máy móc này được kiểm tra và hiệu
chỉnh đảm bảo độ chính xác trước khi đưa vào sử dụng.
Bảng 1: Các thông số kỹ thuật của máy toàn đạc điện tử
Tên máy Nước Độ Độ chính Độ chính Tầm ngắm
Trang 17
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
sản xuất phóng đại xác đo góc xác đo cạnh trung bình
Topcon
GTS-233N
Nhật 30X 3” 2mm+2.D.10
-6
3.000 m
Trang 18
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
Các thiết bị xử lý, tính toán thành lập bản đồ địa chính:

1. Phần cứng:
- Máy vi tính Pentium IV, VGA card 128 MB, Hard Disk 80 GB, Ram 512 MB và
màn hình 17 inch.
- Máy in.
- Máy tính tay.
2. Phần mềm:
a. phần mềm trot số liệu đo từ máy topcon
b. Phần mềm Pronet 2002:
+ Là phần mềm xử lý các số liệu trắc địa phục vụ cho đo vẽ bản đồ địa hình và địa
chính. Đây là phần mềm được xây dựng từ năm 1998 chuyên dụng trong việc tự động
hóa công tác xử lý số liệu trắc địa trên máy tính, đặc biệt với số lượng lớn.
+ Phần mềm Pronet có ưu điểm là tốc độ xử lý nhanh, bình sai các mạng lưới phức
tạp, kết quả chính xác, được cài đặt trên môi trường của hệ điều hành Window, có giao
diện bằng tiếng Việt.
+ Phần mềm có các chức năng chính sau:
- Các thao tác với tập tin số liệu
- Bình sai lưới mặt bằng
- Bình sai lưới độ cao
- Ước tính độ chính xác lưới mặt bằng, độ cao
- Tính tọa độ, xuất đồ hình lưới ra tập tin .DXF.
+ Cấu trúc tệp dữ liệu bình sai lưới mặt bằng:
Bình sai lưới mặt bằng chỉ cần một tệp dữ liệu, các tệp dữ liệu trong bình sai lưới
mặt bằng được đặt tên bất kỳ *.DAT hoặc *.SL. Sau quá trình tính khái lược và bình sai
chương trình sẽ tạo ra thêm 4 tệp mới đó là:
*.ERR: đây là tập tin báo lỗi chính tả. Trong qúa trình nhập dữ liệu nếu vào sai
khuôn dạng dữ liệu thì PRONET sẽ báo lỗi chính xác đến từng dòng cho ta sửa một
cách dễ dàng.
*.XY: đây là tập tin tọa độ khái lược để phục vụ bình sai.
*.KL: đây là tập tin kết quả tính khái lược. Trước lúc bình sai PRONET thực hiện
kiểm tra sơ bộ kết qủa đo để phát hiện sai số thô do vào số liệu hoặc chỉ ra các tuyến đo

sai để tiến hành đo lại. PRONET có thể dự báo được các tuyến, các góc sai bao nhiêu
độ, bao nhiêu phút hoặc bao nhiêu mét.
*.BS: đây là tập tin kết quả bình sai.
c. Phần mềm Cesmap:
CesMap trong AutocadMap là tập hợp mạnh các công cụ để làm bản đồ địa chính,
bản đồ chuyên đề, liên kết dữ liệu bản vẽ với các phần mềm quản lý dữ liệu như Access,
Dbase, Fox… thậm chí cả bảng tính Exel. CesMap còn cho phép giao diện với các phần
mềm đồ họa khác, nhất là với Microstation.
Cesmap là phần mềm đồ họa được viết bằng Autolisp chạy trong môi trường
AutocadMap 3.0 và được chạy trên môi trường Window nên nó có khả năng sử dụng tất
Trang 19
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
cả các font chữ tiếng Việt cài trong Window và bộ nhớ Ram trong máy. Ở đây sử dụng
bộ font chữ ABC là bộ font chuẩn Quốc gia.
Các thao tác của Cesmap được thể hiện trong menu “ĐỊA CHÍNH”
Công cụ trong Menu Địa chính của phần mềm CesMap
Trang 20
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
I.3.4. Quy trình công nghệ
* Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc theo Tổng
Cục Địa Chính (nay là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường) gồm những nội dung sau:

Sơ đồ 2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc theo
Tổng Cục Địa Chính (nay là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường)
Trang 21
Chuẩn bị tài liệu, số liệu
khảo sát thiết kế kỹ thuật
Chọn lọc các yếu tố địa
chính
Hoàn chỉnh bản đồ gốc

Xác định ranh giới hành chính
Xác định ranh giới khu đo
Đo vẽ chi tiết
Kiểm tra chất lượng đo vẽ
thực địa
Xây dựng hệ thống lưới
khống chế
Tính diện tích
Kiểm tra công đoạn nội
nghiệp
Nghiệm thu và đánh giá chất
lượng bản đồ thành quả
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
* Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính áp dụng tại xã Hàm Thắng
được chia thành 3 giai đoạn chủ yếu:
1. Giai đoạn chuẩn bị:
- Thu thập số liệu, tài liệu bản đồ, nghiên cứu quy trình quy phạm các văn bản
pháp lý, điều tra tình hình cơ bản khu đo.
- Kiểm tra, kiểm nghiệm máy móc, thiết bị và nguồn nhân lực.
2. Giai đoạn thiết kế:
- Thiết kế sơ bộ, khảo sát thực địa, đánh giá tình hình khu đo, khả năng bố trí và
sử dụng lưới…
- Thiết kế kỹ thuật chi tiết, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật và trình duyệt.
3. Giai đoạn thi công:
- Xác định khu vực thành lập bản đồ;
- Thành lập lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ;
- Xác định địa giới hành chính các cấp theo hồ sơ địa giới hành chính, đối chiếu
thực địa và lập biên bản xác nhận địa giới hành chính giữa xã Hàm Thắng với các xã
tiếp giáp;
- Xác định nội dung đo vẽ, ranh giới sử dụng đất, loại đất và chủ sử dụng;

- Thành lập lưới trạm đo, đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ. Nhập số liệu, vẽ bản đồ,
đánh số thửa tạm, tính diện tích. Kiểm tra diện tích theo mảnh bản đồ;
- Kiểm tra, sửa chữa và hoàn chỉnh bản đồ địa chính gốc;
- Hoàn chỉnh các tài liệu, kiểm tra, nghiệm thu bản đồ địa chính gốc;
- Biên tập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, đánh số thửa chính thức.
Xuất hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Xuất bảng biểu thống kê, tổng hợp số liệu.
Trang 22
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. Đánh giá nguồn tư liệu tài liệu:
II.1.1. Cơ cấu, diện tích các loại đất
Theo kết quả khảo sát thực tế của Công ty, kết hợp với số liệu thống kế đất đai xã
Hàm Thắng năm 2008, thì diện tích và cơ cấu các loại đất được xác định tại bảng sau:
Bảng 2: Thống kê đất đai Xã Hàm Thắng
STT Chỉ tiêu Mã Diện tích, ha Cơ cấu %
Tổng diện tích đất tự nhiên 1.820,90 100
1 Đất nông nghiệp NNP 1.396,03 76,67
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.371,61 75,33
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1.009,46 55,44
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 362,15 19,89
1.2 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 18,12 0,99
2 Đất phi nông nghiệp PNN 424,27 23,08
2.1 Đất ở OTC 164,14 38,32
2.2 Đất chuyên dùng CDG 141,06 33,40
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 1,62 0,33
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 9,75 2,32
2.5 Đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng
SMN 107,70 25,66
3 Đất chưa sử dụng CSD 0,6 0,03

(Nguồn: Thống kế đất đai xã Hàm Thắng năm 2008)
II.1.2. Tư liệu khu đo:
Năm 2001 Xí Nghiệp Trắc Địa Bản Đồ 201 đã thi công xây dựng mạng lưới tọa
độ địa chính cơ sở hạng III bằng công nghệ GPS trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Với Xã
Hàm Thắng, qua khảo sát, hiện nay chỉ còn lại 3 điểm đủ điều kiện phục vụ cho công
tác đo đạc địa chính.
Bảng 3: Tọa độ và độ cao 3 điểm địa chính cơ sở hạng III tại tỉnh Bình Thuận
STT Số hiệu điểm
Toạ độ VN-2000,
khu vực Bình Thuận
Độ cao
HP
Ghi
chú
1 937415 1.209.277,571 461.045,000
2 937402 1.216.250,289 460.283,465 10,271
3 937406 1.212.063,210 454.502,346 5,865
Để thuận tiện đo đường chuyền, xây dựng thêm 3 điểm hạng IV theo công nghệ
GPS và được kí hiệu là: BTIV-1, BTIV-2, BTIV-3
Trang 23
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
Bảng 4: Tọa độ và độ cao 3 điểm hạng IV tại tỉnh Bình Thuận
STT Số hiệu điểm Tọa độ X (m) Tọa độ Y (m)
1 BTIV-1 1.215.749,000 460.518,500
2 BTIV-2 1.212.091,000 456.028,000
3 BTIV-3 1.209.708,321 460.773,347
Từ 6 điểm đã có tạo thành những cặp điểm thông hướng như sau:
Cặp 1: 937402 − BTIV-1
Cặp 2: 937406 −BTIV-2
Cặp 3: 937415 − BTIV-3

II.1.3. Hệ thống tài liệu bản đồ
Theo kết quả điều tra, khảo sát, tại khu đo xã Hàm Thắng hiện có các loại bản đồ
sau:
- Bản đồ giải thửa 299 TTg tỷ lệ 1/2000 được thành lập từ những năm 1982 đến
năm 1990:
+ Tổng số tờ: 22 tờ;
+ Tổng diện tích 1820,9 ha;
+ Tổng số thửa: 12.825 thửa
Đánh giá bản đồ: Do được thành lập từ những năm 1982 đến năm 1990 bằng
phương pháp bàn đạc là chủ yếu, độ chính xác chưa cao, không có các loại tài liệu liên
quan kèm theo như hồ sơ kỹ thuật thửa đất, bảng mô tả ranh giới mốc giới thửa đất. Chỉ
có sổ đăng ký đất đai mẫu 5b và sổ mục kê, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Những
tài liệu này đến nay đã cũ, chữ mờ nhiều chỗ không đọc được, đất đai xã Hàm Thắng
biến động nhiều, hàng năm bản đồ này được dùng để chỉnh lý biến động, sử dụng cho
công tác địa chính nên bản đồ bị mờ và nhoè gây khó khăn cho công việc tra cứu, sử
dụng, quản lý đất đai ở địa phương;
Qua kiểm tra, đánh giá thì trong tổng số 22 tờ với 12.825 thửa có khoảng 100% số
tờ và 60% số thửa biến động và số thửa có biến động tạo thửa mới là khoảng 20%, do
đó tổng số thửa là khoảng 12.825 x 20% + 12825 = 15.390 thửa. Bình quân từ 7 – 10
thửa/ha. Trong đó đối với các khu dân cư bao gồm đất ở và đất nông nghiệp xen kẻ thì
trung bình khoảng từ 13 – 15 thửa/ha, các khu vực còn lại khoảng từ 6 – 9 thửa/ha.
- Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1/10000 có bổ sung đường bình độ với khoảng cao
đều 5m, được thành lập bằng phương pháp đo vẽ ảnh hàng không, xuất bản tháng 4 năm
2006. Hệ tọa độ và độ cao quốc gia VN-2000, múi chiếu 3
o
, kinh tuyến trục 108
o
30’: 1
tờ bản đồ;
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 lưới chiếu UTM, hệ toạ độ và độ cao quốc gia

VN-2000 múi chiếu 30, kinh tuyến trục 108
o
30’ được hiệu chỉnh theo bản đồ địa chính
cơ sở tỷ lệ 1/10.000 năm 2006: 1 tờ bản đồ;
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 do Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và
Môi trường) xây dựng năm 2002 bằng phương pháp không ảnh;
- Bản đồ địa giới hành chính theo chỉ thị số 364/HĐBT ngày 06/11/1991 của Hội
Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ Tướng Chính Phủ) tỷ lệ 1/50.000.
Trang 24
Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH: Lê Hiền Thuận Thảo
- Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của xã Hàm Thắng được UBND
huyện Hàm Thuận Bắc phê duyệt tại Quyết định số 1016/2004/QĐ-UB-HTB ngày
29/4/2004;
Qua kết quả khảo sát thực tế và qua kiểm chứng thực địa thì bản đồ địa chính cơ
sở tỷ lệ 1/10.000 dùng để thiết kế lưới địa chính, làm cơ sở để xác định ranh giới hành
chính và phân mảnh bản đồ địa chính; bản đồ hiện trạng sử dụng đất sử dụng đất để
phân các loại tỷ lệ đo đạc; bản đồ giải thửa tỷ lệ 1/2000, bản đồ 364 và các loại bản đồ
khác sử dụng để tham khảo, đối chứng khi đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính.
II.2. Quy trình ngoại nghiệp
Sơ đồ 3: Quy trình ngoại nghiệp thành lập bản đồ địa chính Xã Hàm Thắng
Trang 25
Thiết kế lưới Địa chính
Chọn điểm chôn mốc
Đo đạc lưới Địa chính
Bình sai lưới Địa chính
Kiểm tra, nghiệm thu lưới
Địa chính
Xác định nội dung đo vẽ chi tiết
Thiết kế lưới Kinh vĩ 1, 2
Chọn điểm, chôn mốc

Đo đạc lưới Kinh vĩ 1, 2
Bình sai lưới Kinh vĩ 1, 2
Kiểm tra, nghiệm thu lưới
Kinh vĩ 1, 2
Đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ
Địa chính
Công tác chuẩn bị

×