Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.37 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THU NGÂN

BỒI DƢỠNG CƠNG CHỨC, VIÊN CHỨC
THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG HỆ THỐNG
THƢ VIỆN CƠNG CỘNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI- NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THU NGÂN

BỒI DƢỠNG CƠNG CHỨC, VIÊN CHỨC
THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG HỆ THỐNG


THƢ VIỆN CƠNG CỘNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Hà

HÀ NỘI - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan nội dung của luận văn do chính tác giả
nghiêm túc nghiên cứu, không trùng lặp, sao chép các luận văn khác. Số liệu
và kết quả nghiên cứu là trung thực, tài liệu tham khảo cho luận văn đều có
chỉ dẫn rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thu Ngân


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cám ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên
hướng dẫn tơi là TS. Nguyễn Thị Hà – Phó Trưởng khoa Văn bản và Cơng
nghệ hành chính – Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn và
góp ý để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin cám ơn cơ Đỗ Thuận An – Giáo viên chủ nhiệm lớp cao học
K19B2 – Khoa đào tạo sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia đã ln
nhắc nhở và hướng dẫn tơi các thủ tục để hồn tất q trình bảo vệ luận văn
thạc sỹ.

Tôi xin gửi lời cám ơn tới các bạn đồng nghiệp tại Thư viện Hà Nội nơi
tôi công tác đã tạo mọi điều kiện, chia sẻ và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên
cứu thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn tới những người thân đã luôn bên
cạnh động viên, cổ vũ tơi trong suốt q trình thực hiện ln văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thu Ngân


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 6
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 7

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 8
5.1. Phương pháp luận ........................................................................................................... 8
5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 8


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................................... 8
7. Kết cấu luận văn ............................................................................................. 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC VÀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THEO VỊ TRÍ
VIỆC LÀM...................................................................................................... 10
1.1. Cơng chức, viên chức và cơng chức, viên chức thư viện ......................... 10
1.2. Bồi dưỡng và bồi dưỡng cơng chức, viên chức theo vị trí việc làm ......... 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng cơng chức, viên chức theo vị trí
việc làm ............................................................................................................ 25
1.4. Quy trình bồi dưỡng cơng chức, viên chức theo vị trí việc làm ngành thư
viện ................................................................................................................... 30


Tiểu kết chương 1............................................................................................. 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CƠNG CHỨC, VIÊN
CHỨC THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG HỆ THỐNG THƢ VIỆN
CÔNG CỘNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................ 41
2.1. Khái quát hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội.................. 41
2.2. Phân tích thực trạng cơng tác bồi dưỡng cơng chức, viên chức theo vị trí
việc làm trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội ................. 47
2.3. Đánh giá nhận xét...................................................................................... 57
Tiểu kết chương 2............................................................................................. 62
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƢỜNG HIỆU QUẢ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THEO
VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG HỆ THỐNG THƢ VIỆN CƠNG CỘNG
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................................................... 63
3.1. Định hướng và mục tiêu ............................................................................ 63
3.2. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức, viên
chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thư viện cơng cộng tại thành phố Hà
Nội .................................................................................................................... 67

3.3. Một số kiến nghị........................................................................................ 76
Tiểu kết chương 3............................................................................................. 79
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 81
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BD

Bồi dưỡng

ĐT

Đào tạo



Giám đốc

LLCT

Lý luận chính trị

TSCS

Tủ sách cơ sở

TV


Thư viện

TVCC

Thư viện cơng cộng

VTVL

Vị trí việc làm


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê số lượng công chức, viên chức trong thư viện công cộng
tại thành phố Hà Nội năm 2017……………………………………………...45
Bảng 2.2: Các vị trí việc làm trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố
Hà Nội………………………………………………………………………..46
Bảng 2.3: Số lượng cán bộ thư viện làm việc theo vị trí việc làm trong hệ
thống thư viện cơng cộng tại thành phố Hà Nội………………………….….48
Bảng 2.4: Chất lượng công chức, viên chức tại Thư viện Hà Nội và thư viện
quận/huyện trực thuộc theo trình độ chun mơn……………………………49
Bảng 2.5: Chất lượng công chức, viên chức tại Thư viện Hà Nội và thư viện
quận/huyện trực thuộc theo trình độ lý luận chính trị………………………..51
Bảng 2.6: Chất lượng cơng chức, viên chức tại Thư viện Hà Nội và thư viện
quận/huyện trực thuộc theo trình độ quản lý nhà nước ................................. 52
Bảng 2.7: Chất lượng công chức, viên chức tại thư viện xã phường và tủ sách
cơ cở theo trình độ chun mơn ……………………………………………..52
Bảng 2.8: Chất lượng công chức, viên chức tại thư viện xã, phường và tủ sách
cơ sở theo trình độ lý luận chính trị………………………………………….53
Bảng 2.9: Chất lượng cơng chức, viên chức trong hệ thống thư viện công cộng

tại thành phố Hà Nội theo trình độ tin học và tiếng Anh…………………….53
Bảng 2.10: Các lớp bồi dưỡng đối với cán bộ thư viện thành phố Hà Nội và
thư viện quận/huyện………………………………………………………….56
Bảng 2.11: Các lớp bồi dưỡng đối với cán bộ thư viện xã/phường và tủ sách
cơ sở………………………………………………………………………….57


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thư viện có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc:
thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác sử dụng chung vốn tài liệu trong xã
hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ cho nhu cầu học tập,
nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; góp phần nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học cơng nghệ,
kinh tế, văn hóa, phục vụ cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
[29, tr.1].
Trong thực tế, thư viện công cộng đã và đang trở thành trung tâm văn
hóa và thơng tin của các địa phương trong cả nước, Hà Nội cùng không ngoại
lệ. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của thư viện, hiện nay, các quận
huyện trên thành phố Hà Nội đều có ít nhất một thư viện cơng cộng để phục
vụ nhu cầu của người dân, ngoài ra, cịn có các thư viện chun ngành để
phục vụ nhu cầu nghiên cứu mang tính chuyên sâu của mọi đối tượng trong
xã hội.
Bốn yếu tố cấu thành nên một thư viện đó là: cán bộ thư viện, cơ sở vật
chất kỹ thuật, vốn tài liệu và bạn đọc. Bốn yếu tố trên có mối quan hệ mật
thiết, tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau. Thiếu một trong bốn yếu tố thư viện
không thể vận hành và phát triển. Trong đó, cán bộ thư viện là một yếu tố
then chốt quyết định đến chất lượng hoạt động của thư viện.
Trong thời kỳ bùng nổ thông tin, cán bộ thư viện là người làm chủ
nguồn thơng tin, có nhiệm vụ thu thập và xử lý, sắp xếp, bảo quản tài liệu, là

cầu nối giữa bạn đọc với tri thức. Để đáp ứng được yêu cầu của công việc, cán
bộ thư viện cần phải giỏi chuyên môn và thành thạo các kỹ năng mềm. Tuy

1


nhiên, hiện nay, tại các hệ thống thư viện công cộng trên cả nước nói chung
và tại thành phố Hà Nội nói riêng khơng chỉ hạn chế cả về chất lượng cán bộ
mà còn thiếu về số lượng. Các thư viện công cộng hiện đang thiếu cán bộ
trầm trọng, nhiều thư viện khơng có cán bộ chun trách mà chỉ có cán bộ
kiêm nhiệm khơng được đào tạo bài bản về nghiệp vụ thư viện. Đây là một
trong những lý do khiến thư viện công cộng tại Hà Nội thiếu cán bộ về số
lượng và chất lượng. Ngồi ra, cơng tác tuyển dụng chưa chặt chẽ, vẫn tuyển
những người được đào tạo ở những ngành nghề khác vào làm thư viện hoặc
tuyển những người đào tạo đúng ngành nhưng ở trình độ thấp (trung cấp).
Việc cán bộ kiêm nhiệm, đào tạo trái ngành nghề hoặc có trình độ thấp về
nghiệp vụ thư viện làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc phục vụ nhu cầu của
bạn đọc.
Hơn nữa, ngày nay, các thiết bị tìm kiếm thơng tin giúp con người có
thể tìm kiếm thơng tin mọi lúc, mọi nơi. Nếu như cán bộ thư viện không nắm
chắc nghiệp vụ, không sử dụng thành thạo máy tính và các cơng cụ tìm tin thì
khơng thể phục vụ bạn đọc có hiệu quả cũng như không thu hút được bạn đọc
đến thư viện tìm thơng tin, đọc sách từ đó văn hóa đọc truyền thống sẽ bị mất
dần theo thời gian. Điều này khiến vai trị và tầm quan trọng của thư viện
cơng cộng trong xã hội bị mai một.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của
mọi công việc”, “Muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém”. Các văn kiện của Đảng, văn bản của Nhà nước đều khẳng định tầm
quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
chất lượng của công tác này cần phải được đổi mới. Do vậy, việc đào tạo cán

bộ, cơng chức, viên chức nói chung và đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức trong hệ thống thư viện cơng cộng tại thành phố Hà Nội nói riêng cần
phải đi sâu và bám sát vào yêu cầu thực tiễn hơn nữa. Việc bố trí đúng người

2


đúng việc giúp cho cơng chức, viên chức có thể phát huy hết khả năng sáng
tạo, kiến thức chuyên môn và hứng thú trong lao động làm hiệu quả công việc
được đẩy lên cao nhất. đào tạo, bồi dưỡng theo VTVL chính là cá nhân hóa
nhu cầu đào tạo, bổ sung những kiến thức, kỹ năng mà mỗi vị trí việc làm
thực sự cần, khắc phục sự dàn trải, cào bằng trong chương trình, nội dung đào
tạo, bồi dưỡng. Đây là một phương pháp đào tạo, bồi dưỡng tiếp cận phù hợp
để nâng cao năng lực làm việc của đội ngũ công chức, viên chức. Tuy nhiên,
cho đến nay, các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm ngành thư viện
vẫn chưa có hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn cụ thể.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Bồi dƣỡng cơng chức, viên chức
theo vị trí việc làm trong hệ thống thƣ viện công cộng tại thành phố Hà
Nội” nghiên cứu làm luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là vấn đề đã được nhiều nhà
nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu và đã có nhiều cơng trình, đề
tài, các bài tạp chí nghiên cứu, có thể kể ra một số cơng trình tiêu biểu như
sau:
- Ngơ Thành Can (2014), cuốn sách “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển
nguồn nhân lực trong khu vực công”, Nxb Lao động. Tác giả đề cập những
vấn đề cơ bản của đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; quá trình đào tạo,
bồi dưỡng với các thành tố cơ bản như: xác định nhu cầu, lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và đánh giá đào tạo, bồi dưỡng; một số trang thiết bị dạy học

thường được sử dụng trong đào tạo, bồi dưỡng.
- Nguyễn Thị Hồng Hải (2015), chủ biên“Quản lý nguồn nhân lực
trong khu vực công”, Nxb Chính trị Quốc gia Cuốn sách đi sâu nghiên cứu

3


một số vấn đề quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công và thực tiễn của
một số nước trên thế giới.
- Trần Thị Minh Nguyệt (2010), đề tài cấp Bộ “Tiêu chí nguồn nhân
lực thơng tin – thư viện nguồn nhân lực thư viện”. Đề tài chỉ ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, phương pháp giảng dạy trong
các lớp đào tạo bồi dưỡng cơng chức, viên chức ngành thư viện.
- Đồn Tất Thành (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức theo yêu
cầu vị trí việc làm”, luận văn thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện Hành chính
Quốc gia. Luận văn khẳng định: đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, viên chức theo
vị trí việc làm thực sự là quá trình phát triển năng lực thực thi công vụ, là con
đường để đi đến mục tiêu xây dựng nên cơng vụ chính quy, chun nghiệp,
hiệu quả và hiện đại.
- Nguyễn Văn Thâm (2011), “Đào tạo theo vị trí việc làm, cơ sở và
những điều kiện cần thiết”, Hội thảo khoa học Đào tạo, bồi dưỡng theo
VTVL ngành Nội vụ của Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức – Bộ
Nội vụ, Hà Nội. Tác giả đưa ra một số giải pháp cho việc xác định vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chức danh cơng chức, viên chức trong các cơ quan Bộ Nội vụ.
- Nguyễn Thị Hồng Yến (2013), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức các
cơ quan hành chính nhà nước theo vị trí việc làm tại tỉnh Phú Thọ”, luận văn
thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đưa ra các
giải pháp nâng cao công tác đào tạo bồi dưỡng cơng chức, viên chức theo vị
trí việc làm từ nhiều góc độ, bên cạnh những giải pháp có hiệu quả ngay, có
những giải pháp cần phải có thời gian để trải nghiệm.

Ngồi ra cịn có hàng loạt các bài tạp chí nghiên cứu về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ theo vị trí việc làm như:

4


- Ngô Thành Can (2009), “Triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng theo Luật Cán bộ công chức”, số 4, (tr.23 – 25), Tạp chí Tổ chức nhà
nước, Bộ Nội Vụ; (2013) “Phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng
viên trong các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức”, số 11, (tr.28 –
29), Tạp chí Tổ chức Nhà nước.
- Trương Đại Lượng – Chu Vân Khánh (2010), “Đào tạo cán bộ thư
viện”, số 6, (tr.28 – 32), Tạp chí Thư viện Việt Nam. Tác giả cho rằng việc
nâng cao trình độ của đội ngũ giảng viên, cải tiến nội dung, phương pháp
giảng dạy và cách thức kiểm tra đánh giá giữ vị trí quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng đào tạo cán bộ thông tin thư viện hiện nay.
- Tạ Ngọc Hải (2010), “Kinh nghiệm các nước về phương pháp xác
định vị trí việc làm”, số 6, (tr.46 – 49), Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Bộ Nội
vụ; Phạm Đức Toàn (2010), “Một vài suy nghĩ về xác định cơ cấu vị trí việc
làm trong các cơ quan nhà nước” số 7, (tr.37 – 39), Tạp chí Tổ chức Nhà
nước, Bộ Nội vụ. Hai bài viết nhận diện, xác định vị trí việc làm của cán bộ
công chức, viên chức, xác định vị trí việc làm là nội dung cần thiết để thực
hiện cải cách chế độ công vụ. Bản chất của việc xác định vị trí việc làm là
xem trong một cơ quan, tổ chức có bao nhiêu vị trí việc làm và cần bao nhiêu
người để thực hiện nhiệm vụ của vị trí việc làm đó. Qua xác đinh vị trí việc
làm, các cơ quan có thể tuyển dụng, sắp xếp, bố trí cơng chức, viên chức phù
hợp, đóng góp đáng kể cho công tác tinh giảm biên chế.
- Nguyễn Thị Hạnh (2010),“Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
bộ thông tin – thư viện ở Việt Nam”. Tác giả khẳng định: việc quan tâm và có
biện pháp phù hợp với công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, cơng chức,

viên chức ngành thư viện bên cạnh các hình thức đào tạo sau đại học sẽ đảm
bảo được nguồn nhân lực làm việc tại các cơ quan thông tin – thư viện đáp
ứng với yêu cầu của thời đại công nghệ thông tin
5


- Nguyễn Trọng Phượng (2011), “Nguồn nhân lực của hệ thống thư
viện công cộng Việt Nam: mạnh hay yếu?”, số 2, (tr.21 – 24), Tạp chí Thư
viện Việt Nam. Bài viết khẳng định: trong những năm qua, hệ thống thư viện
công cộng Việt Nam đã đạt được một số thành tựu về phát triển nguồn nhân
lực song vẫn còn nhiều hạn chế. Bởi vậy, cần quan tâm nhiều hơn và coi việc
phát triển nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu
của hệ thống thư viện cơng cộng. Xét cho cùng, thư viện có phát triển được
hay không, vị thế của thư viện thế nào phụ thuộc phần lớn vào chất lượng
nguồn nhân lực của thư viện.
- Lưu Kiếm Thanh, (2012) “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức,
viên chức một hình thức giáo dục - đào tạo đặc thù và chuyên biệt”, số 201,
(tr.2 – 8), Tạp chí Quản lý Nhà nước.
Các bài viết trên đều tập trung viết về đào tạo và bồi dưỡng công chức,
viên chức, các đặc điểm về bồi dưỡng công chức, đào tạo cơng chức viên
chức theo vị trí việc làm. Tuy nhiên, viết về bồi dưỡng công chức, viên chức
theo vị trí việc làm trong hệ thống thư viện cơng cộng tại thành phố Hà Nội
thì chưa có đề tài, luận văn, bài viết nào nghiên cứu tới. Do đó, việc chọn đề
tài “Bồi dƣỡng cơng chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống
thƣ viện cơng cộng tại thành phố Hà Nội” nghiên cứu trong bối cảnh hiện
nay là hoàn toàn cần thiết.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn từ đó có cơ sở để đề xuất các giải
pháp tăng cường hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí

việc làm làm việc trong hệ thống thư viện cơng cộng tại thành phố Hà Nội.

6


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nên trên, luận văn phải thực hiện một số nhiệm
vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bồi dưỡng cơng chức, viên chức theo vị
trí việc làm;
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công chức, viên chức thư viện;
- Đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị
trí việc làm tại các thư viện công cộng trong thành phố Hà Nội;
- Đề xuất giải pháp tăng cường cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cơng
chức, viên chức theo vị trí việc làm cho hệ thống thư viện công cộng tại thành
phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ
thống thư viện cơng cộng tại thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: tác giả khảo sát, nghiên cứ cụ thể 12 vị trí việc
làm tại Thư viện Hà Nội và 29 thư viện trực thuộc bao gồm: hành chính quản
trị; tổ chức nhân sự; văn thư lưu trữ; bảo quản tài liệu; kế toán; thủ quỹ; bổ
sung, sưu tầm tài liệu; xử lý kỹ thuật nghiệp vụ thư viện; thủ thư (phục vụ độc
giả); công nghệ thông tin; hướng dẫn nghiệp vụ thư viện.
- Phạm vi về không gian: Hệ thống thư viện công cộng tại thành phố
Hà Nội gồm Thư viện Hà Nội và 29 thư viện quận huyện trực thuộc.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2012 đến 2017


7


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin, các quan điểm, định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam và
Nhà nước về bồi dưỡng cơng chức, viên chức theo vị trí việc làm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên luận văn sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tổng hợp và phân tích các số liệu
thu thập được từ đó đưa ra những tiêu chí chung về vấn đề bồi dưỡng công
chức, viên chức theo VTVL trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố
Hà Nội.
- Phương pháp thống kê: số liệu, bảng biểu để khái quát kết quả nghiên
cứu về việc bồi dưỡng cơng chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ
thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về bồi dưỡng cơng chức, viên chức
theo vị trí việc làm.
- Đề tài góp phần cung cấp thêm luận cứ khoa học cho việc đổi mới
công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam nói chung và trong hệ
thống thư viện cơng cộng tại Hà Nội nói riêng nhằm hướng tới xây dựng và
phát triển năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Kết quả nghiên cứu đề tài có thể giúp cho việc triển khai các hoạt
động đào tạo theo vị trí việc làm ở quy mơ phù hợp, bảo đảm q trình đào
tạo, bồi dưỡng trở thành quá trình phát triển năng lực cho đội ngũ cán bộ,

8



công chức, viên chức trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà
Nội.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo giúp các cơ sở bồi dưỡng cơng
chức, viên chức theo vị trí việc làm lên kế hoạch và chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn
được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức, viên chức và bồi
dưỡng cơng chức, viên chức theo vị trí việc làm
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc
làm trong hệ thống thư viện cơng cộng tại thành phố Hà Nội.
Chương 3: Định hướng, mục tiêu và giải pháp tăng cường hiệu quả bồi
dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thư viện công
cộng tại thành phố Hà Nội.

9


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
VÀ BỒI DƢỠNG CƠNG CHỨC, VIÊN CHỨC
THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM

1.1. Công chức, viên chức và công chức, viên chức thƣ viện
1.1.1. Khái niệm thư viện
Theo Pháp lệnh thư viện: “Thư viện có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di
sản thư tịch của dân tộc; thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng

chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin
phục vụ cho nhu cầu học tập, nghiên cứu, cơng tác và giải trí của mọi tầng lớp
nhân dân; góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
phát triển khoa học công nghệ, kinh tế, văn hóa, phục vụ cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [29, tr1].
Trong hệ thống thư viện có nhiều loại hình thư viện khác nhau được
quy định trong Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày
19/5/2015 bao gồm hệ thống thư viện công cộng và hệ thống thư viện chuyên
ngành, đa ngành. Hệ thống thư viện công cộng gồm: Thư viện Quốc gia Việt
Nam, thư viện do UBND các cấp thành lập. Hệ thống thư viện chuyên ngành,
đa ngành gồm: thư viện của viện và trung tâm nghiên cứu khoa học, thư viện
của nhà trường và cơ sở giáo dục, thư viện của nhà nước, thư viện của đơn vị
vũ trang, thư viện của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp [11, tr.2-6].
Thư viện cơng cộng được hiểu là loại hình thư viện cung cấp tài liệu
sách báo, các dịch vụ thư viện phục vụ nhân dân miễn phí. Các thư viện này
chọn lọc tài liệu, sách báo phù hợp với nhu cầu của nhân dân từng địa

10


phương, từng vùng. Thư viện cơng cộng góp phần tích cực trong việc thu hẹp
dần khoảng cách về đời sống văn hóa giữa đơ thị và nơng thơn, giữa các vùng
kinh tế, từng bước nâng cao trình độ dân trí, phát triển văn hóa, giáo dục…
đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống ở nông thôn.
Điểm khác biệt của thư viện cơng cộng với các loại hình thư viện khác
là hoạt động theo tính chất phi lợi nhuận. Ngân sách hoạt động của thư viện
công cộng do Nhà nước trung ương hoặc chính quyền địa phương cấp.
1.1.2. Khái niệm công chức, viên chức thư viện
1.1.2.1. Khái niệm công chức thư viện
Ở Việt Nam, công chức được quy định chính thức trong Luật Cán bộ,

cơng chức năm 2008 có hiệu lực năm 2010. Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ,
công chức quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan
nhân dân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế,
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [30, tr.1].
Từ quy định nêu trên, tác giả cho rằng công chức thư viện là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh làm
việc tại Vụ Thư viện thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tham mưu giúp
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước về thư viện,
quản lý các dịch vụ công thuộc lĩnh vực thư viện trong cả nước theo quy định

11


của pháp luật; làm nhiệm vụ quản lý mọi hoạt động của hệ thống thư viện trên
toàn quốc, hướng dẫn việc hợp tác, trao đổi sách báo, tài liệu với nước ngồi
và việc liên thơng sách báo, tài liệu giữa các thư viện; hướng dẫn điều kiện
thành lập và hoạt động thư viện; hướng dẫn cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng; thể chế hóa các
văn bản về thư viện được Nhà nước và pháp luật quy định; trong biên chế,
hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Như vậy, ngồi các vị trí thuộc Vụ Thư viện được gọi là công chức, ở
thư viện cơng cộng vị trí Giám đốc và phó Giám đốc - những người trực tiếp
điều hành thư viện, chịu mọi trách nhiệm về hoạt động của thư viện với Sở

Văn hóa và Thể thao Hà Nội và Vụ Thư viện được gọi là công chức.
1.1.2.2. Khái niệm viên chức thư viện
Trong Luật Viên chức số 58/2010/QH12 năm 2010 quy định: Viên
chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo VTVL, làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [31, tr.1].
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc
nhiệm vụ có u cầu về trình độ, kỹ năng chun mơn, nghiệp vụ trong đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của Luật Viên chức (2010) [31] và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Từ quy định nêu trên, tác giả cho rằng viên chức thư viện là cơng dân
Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại các thư viện công
lập theo chế độ làm việc hợp đồng, hưởng lương từ quỹ lương của thư viện
nơi tuyển dụng theo quy định của pháp luật, làm việc theo đúng chun mơn,
đúng vị trí được tuyển dụng.

12


1.1.3. Đặc điểm công chức, viên chức thư viện
Công chức, viên chức ngành thư viện là đội ngũ những người trong độ
tuổi lao động, đang làm việc và cống hiến trong lĩnh vực hoạt động Thông tin
– Thư viện. Qua các văn bản quy định và thực tế công việc, tác giả luận văn
nhận thấy công chức, viên chức thư viện cần phải đáp ứng được các yêu cầu
sau:
- Nắm vững chuyên môn nghiệp vụ ngành thông tin – thư viện: công
chức, viên chức ngành thư viện phải là người được đào tạo đúng chuyên
ngành hoặc nếu được tào đạo chun ngành khác thì phải có chứng chỉ đào
tạo nghiệp vụ của cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Kỹ năng công nghệ thông tin: Trong thời đại công nghệ số và Internet

hiện nay, cán bộ thư viện cần phải có kiến thức kỹ năng sử dụng công nghệ và
sử dụng thành thạo các ứng dụng trên internet để cập nhật thơng tin một cách
nhanh chóng và kịp thời. Mặt khác, giới thiệu quảng bá nguồn tài nguyên
thông tin đến bạn đọc một cách hiệu quả nhất.
- Kỹ năng ngoại ngữ: Trên thế giới có rất nhiều tài liệu thơng tin bằng
nhiều ngơn ngữ khác nhau có giá trị học thuật ngữ và ứng dụng cao, Bởi vậy,
người cán bộ thư viện cần thành thạo ít nhất một ngoại ngữ để có thể tiếp cận
với những nguồn thơng có giá trị này. Hơn nữa, trong thời đại tồn cầu hóa
hiện nay, thành thạo ngoại ngữ sẽ giúp cán bộ thư viện học hỏi kinh nghiệm,
cập nhật kiến thức từ những quốc gia có nền thư viện phát triển trên thế giới
như: Mỹ, Anh, Singapore,…
- Kỹ năng tra cứu thông tin: thời đại bùng nổ thống tin khiến nguồn tài
nguyên thông tin đa dạng, phong phú nên đòi hỏi cán bộ thư viện cần phải có
kỹ năng tra cứu thơng tin nhằm quản lý, khai thác, giới thiệu những thơng tin
chính thống, có giá trị để phục vụ tốt nhất nhu cầu thông tin của người dùng.

13


- Kỹ năng giao tiếp: Đây là kỹ năng quan trọng, tạo thuận lợi trong quá
trình làm việc giữa cán bộ với nhau, giữa cán bộ với người dùng tin và cán bộ
thư viện với cấp trên Kỹ năng giao tiếp không chỉ giúp các cán bộ thư viện
trao đổi học hỏi kiến thức, kinh nghiệm mà còn giúp họ bày tỏ quan điểm với
cấp trên trong suốt quá trình làm việc Hơn nữa, kỹ năng giao tiếp quyết định
đến chất lượng dịch vụ thông tin – thư viện và là một trong những tiêu chí
quan trọng để đánh giá mức độ hài lòng của người dùng tin với dịch vụ của
thư viện.
1.1.4. Tiêu chuẩn công chức, viên chức thư viện
Theo Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày
19/5/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ ban hành đã

quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công chức, viên chức ngành thư
viện [11, tr.2] như sau:
Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp:
- Có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao, luôn tuân
thủ pháp luật; luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên
chức trong hoạt động nghề nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về chun mơn, nghiệp vụ của
ngành. Có ý thức nâng cao trình độ chun mơn, năng lực cơng tác. Khơng
lạm dụng vị trí cơng tác, nhiệm vụ được phân cơng để trục lợi.
- u nghề, ln có ý thức cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ thư
viện để đáp ứng nhu cầu thông tin, tri thức của mọi tầng lớp nhân dân.
- Tôn trọng quyền được sử dụng thư viện của mọi tầng lớp nhân dân mà
pháp luật đã quy định. Khi phục vụ, phải ln có thái độ niềm nở, ân cần, tận

14


tình, chu đáo; trang phục phải lịch sự, gọn gàng, phù hợp với công việc; tác
phong nhanh nhẹn, khoa học, cẩn thận.
- Có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong
cơng tác.
Ngồi những tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp trong Thông tư
liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV còn quy định tiêu chuẩn riêng
dành cho từng chức danh nghề nhiệp của cán bộ thư viện trong hệ thống thư
viện (bao gồm thư viện công cộng; thư viện chuyên ngành, đa ngành: thư viện
của viện và trung tâm nghiên cứu khoa học, thư viện của nhà trường và cơ sở
giáo dục, thư viện của nhà nước, thư viện của đơn vị vũ trang, thư viện của tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế, đơn vị sự nghiệp) [11, tr.2 -6] như sau:
Thư viện viên hạng II:

- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
+ Tốt nghiệp đại học về chuyên ngành thư viện hoặc chuyên ngành
khác có liên quan. Nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thư viện do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư
01/2014/TT-BGDDT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản theo quy định tạo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/03/2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin;

15


+ Có chứng chỉ bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ thư viện hạng II.
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ:
+ Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về cơng tác thư viện và có khả năng vận dụng trong hoạt động phát
triển chuyên ngành thư viện.
+ Nắm vững thực tế về hoạt động thư viện, xu thế phát triển chuyên
môn đang đảm nhận, có kiến thức tổng hợp về lĩnh vực khác.
+ Tham gia ít nhất 01 đề án, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh,
Bộ hoặc chủ trì 02 đề án, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở đã được
nghiệm thu với kết quả đạt yêu cầu trở lên.
+ Nắm vững các ứng dụng của công nghệ thông tin vào lĩnh vực
chuyên môn đang đảm nhận và các kỹ năng tin học khác trong hoạt động
được phân công.
Thư viện viên hạng III:

- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
+ Tốt nghiệp đại học về chuyên ngành thư viện hoặc chuyên ngành
khác có liên quan. Nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thư viện do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư
01/2014/TT-BGDDT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản theo quy định tạo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/03/2014 của

16


Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin;
- Tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn nghiệp vụ:
+ Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về cơng tác thư viện và có khả năng vận dụng trong hoạt động phát
triển chuyên ngành thư viện.
+ Nắm vững những kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ thư
viện và lĩnh vực chuyên môn được phân công.
+ Biết ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện và các kỹ
năng tin học khác trong hoạt động chuyên môn được phân công.
Thư viện viên hạng IV:
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
+ Tốt nghiệp đại học về chuyên ngành thư viện hoặc chuyên ngành
khác có liên quan. Nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thư viện do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.

+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư
01/2014/TT-BGDDT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản theo quy định tạo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/03/2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin.

17


×