Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.93 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ KIM THƠM

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CƠNG TÁC THAM
MƢU CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ KIM THƠM

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CƠNG TÁC THAM
MƢU CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG


Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI HUY KHIÊN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù nhiều hay ít, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác.
Và để hoàn thành luận văn này ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi xin cảm ơn
Ban Giám đốc học viện Hành chính Quốc gia, các thầy, cô Khoa Sau đại học
cùng các thầy giáo, cô giáo giảng dạy các môn học tại Học viện đã tận tình
truyền đạt, hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và làm
luận văn tốt nghiệp.
Tơi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Bùi Huy Khiên với tri
thức và tâm huyết của mình đã tận tâm trong q trình hƣớng dẫn tơi hồn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dƣơng cùng đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi trong
thời gian tìm hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để tơi hồn
thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do hạn chế về mặt thời gian nên trong quá
trình nghiên cứu luận văn khó tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót, tơi mong
đƣợc sự thơng cảm và góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, và bạn bè đồng
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


Vũ Thị Kim Thơm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: “Nâng cao chất
lượng công tác tham mưu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các thơng tin, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ một luận văn nào trƣớc đây.
Tác giả

Vũ Thị Kim Thơm

k


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THAM MƢU VÀ CHẤT
LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP TỈNH .............................................................................................. 9
1.1. Cơng tác tham mƣu của văn phịng ủy ban nhân dân cấp tỉnh ................. 9
1.1.1. Khái quát về văn phịng và cơng tác tham mƣu của văn phịng ủy ban
nhân dân cấp tỉnh .............................................................................................. 9
1.1.2. Nội dung công tác tham mƣu của văn phòng ủy ban nhân dân cấp
tỉnh .................................................................................................................. 21
1.1.3. Yêu cầu đối với công tác tham mƣu của văn phòng ủy ban nhân dân cấp
tỉnh .................................................................................................................. 28

1.2. Chất lƣợng cơng tác tham mƣu của văn phịng ủy ban nhân dân cấp tỉnh 32
1.2.1. Quan niệm về chất lƣợng cơng tác tham mƣu của văn phịng ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ............................................................................................ 32
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng cơng tác tham mƣu của văn phịng ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ............................................................................................ 35
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác tham mƣu của văn phòng
ủy ban nhân dân cấp tỉnh ................................................................................ 39
........................................................................................... 44
Chƣơng 2 . THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THAM MƢU CỦA VĂN PHỊNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG ................................................ 45
2.1. Cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dƣơng .......................... 45
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của văn phòng UBND tỉnh Hải
Dƣơng. ............................................................................................................ 45


2.1.2. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh Hải Dƣơng ............................................................................................... 51
2.2. Cơng tác tham mƣu của Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dƣơng . 54
2.2.1. Xây dựng quy chế làm việc, chƣơng trình, kế hoạch cơng tác của lãnh
đạo Ủy ban nhân dân tỉnh ............................................................................... 54
2.2.2. Thẩm định, tham mƣu và đề xuất các tài liệu, văn bản, đề án, dự án mà
các sở, ban, ngành, đồn thể trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh ................ 55
2.2.3. Tham mƣu xây dựng các đề án, dự án, chính sách mà lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ............................. 57
2.2.4. Tham mƣu trong việc tổ chức hội nghị, các cuộc họp, các cuộc làm việc
của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh ................................................................ 58
2.2.5. Tham mƣu về các hoạt động thông tin, tổng hợp, phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo lên các cơ quan Trung ƣơng,
Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh ................................................................ 60
2.2.6. Tham mƣu trong việc tiếp công dân, giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố

cáo .................................................................................................................. 63
2.2.7. Tham mƣu trong việc hƣớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết
định, chỉ thị của cấp trên và của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh .................................................................................................................. 65
2.2.8. Tham mƣu xây dựng và triển khai kế hoạch cơng tác đối ngoại, các
chƣơng trình hợp tác với nƣớc ngồi của tỉnh ............................................... 66
2.3. Đánh giá chung về cơng tác tham mƣu của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh Hải Dƣơng ............................................................................................... 68
2.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc .................................................................. 68
2.3.2. Những hạn chế ..................................................................................... 70
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 71
.......................................................................................... 74


Chƣơng 3 . PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THAM MƢU CỦA VĂN PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG ................................................ 75
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu của Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dƣơng .................................................................. 75
3.2. Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dƣơng ....................................................... 79
3.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy của Văn phòng, xác định đúng và phát huy
tốt vai trị, vị trí của các phịng, ban chức năng chun mơn thuộc Văn phịng
Ủy ban nhân dân tỉnh ..................................................................................... 80
3.2.2. Xây dựng môi trƣờng làm việc tốt theo hƣớng một nền hành chính
chuyên nghiệp, hiện đại .................................................................................. 83
3.2.3. Xây dựng và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm cơng tác tham
mƣu của Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh .................................................... 89
3.2.4. Nghiêm túc thực hiện chế độ cung cấp thông tin; bảo đảm chất lƣợng
thông tin phục vụ cơng tác tham mƣu nhanh chóng, đầy đủ và chính xác .... 94

3.2.5. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, tài chính; ứng dụng cơng nghệ hiện
đại trong cơng tác tham mƣu của Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh ............. 96
3.2.6. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong Văn phòng,
giữa Văn phịng với các cơ quan, ban, ngành, đơn vị, đồn thể ở địa phƣơng
và Trung ƣơng ................................................................................................ 99
........................................................................................ 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Văn phòng các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc có vị trí, vai trò đặc biệt quan
trọng. Văn phòng là một bộ phận cấu thành, một đơn vị của tổ chức mà thiếu
nó bất kỳ cơ quan, đơn vị nào cũng khó có thể hoạt động và tổ chức điều
hành công việc một cách bình thƣờng. Vị trí, vai trị của văn phịng cũng thể
hiện ở chức năng tham mƣu cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong việc xây
dựng, tổ chức chƣơng trình, kế hoạch cơng tác; trong triển khai thực hiện và
kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định chỉ đạo, điều hành, quản lý của
lãnh đạo, cũng nhƣ trong tổ chức quản lý, điều phối công việc hàng ngày của
cơ quan, đơn vị.
Là bộ phận giúp việc trực tiếp của UBND và chủ tịch UBND cấp tỉnh,
văn phòng UBND cấp tỉnh đƣợc coi là bộ phận tham mƣu chính cho UBND
và chủ tịch UBND cấp tỉnh trong việc quản lý và điều hành công tác của
UBND cấp tỉnh. Trên cơ sở các thông tin đƣợc thu thập, phân tích, xử lý và
trình lãnh đạo UBND tỉnh, văn phịng UBND cấp tỉnh trong phạm vi quyền
hạn còn nghiên cứu tình hình, tham mƣu, đề xuất các giải pháp giúp lãnh đạo
UBND tỉnh có thêm cơ sở lựa chọn và ban hành các quyết định quản lý, nhằm
giải quyết các cơng việc một cách hiệu quả nhất. Văn phịng UBND cấp tỉnh
cũng là đầu mối tập hợp các ý kiến, tham mƣu, kiến nghị, đề xuất từ các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và tổng hợp thành các đề án, chƣơng
trình cụ thể trình lãnh đạo UBND tỉnh. Điều đó cho thấy cơng tác tham mƣu
là cơng việc rất quan trọng của văn phòng UBND cấp tỉnh.
Văn phòng UBND cấp tỉnh nói chung và Văn phịng UBND tỉnh Hải
Dƣơng nói riêng là cơ quan hành chính nhà nƣớc nằm trong cơ cấu tổ chức
bộ máy của UBND cấp tỉnh. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng UBND cấp
tỉnh do pháp luật quy định và đƣợc cụ thể hóa trong các quyết định của chủ
1


tịch UBND tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của văn phòng UBND
tỉnh.
Tham mƣu là chức năng và cũng là hoạt động cơ bản của văn phòng
UBND cấp tỉnh. Do vị trí và địa vị pháp lý của văn phịng UBND cấp tỉnh nên
cơng tác tham mƣu của cơ quan này khác với các sở, ban ngành trong UBND
cấp tỉnh. Tham mƣu của văn phòng là tham mƣu tổng hợp, tham mƣu ở giai
đoạn cuối cùng, giai đoạn quyết định. Vì vậy, chất lƣợng cơng tác tham mƣu
của văn phòng ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo
của UBND và chủ tịch UBND cấp tỉnh. Do đó, nâng cao chất lƣợng cơng tác
tham mƣu của văn phòng UBND cấp tỉnh là yêu cầu cơ bản và thƣờng xuyên
trong xây dựng, nâng cao chất lƣợng hoạt động của Văn phòng UBND cấp
tỉnh.
Những năm qua, việc nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu của Văn
phòng UBND tỉnh Hải Dƣơng đã đƣợc các cơ quan, các cấp có thẩm quyền
quan tâm. Các cơ quan chức năng đã ban hành nhiều chủ trƣơng, biện pháp và
đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng trong nâng cao chất lƣợng cơng tác
tham mƣu của Văn phịng UBND tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả lãnh đạo,
chỉ đạo của UBND tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững và ổn định an
ninh, quốc phòng tại địa phƣơng.
Tuy nhiên, so với yêu cầu cải cách hành chính nhà thì cơng tác tham

mƣu của Văn phịng UBND tỉnh còn bộc lộ những hạn chế, bất cập... Điều đó
đã ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ nói chung và chất
lƣợng cơng tác tham mƣu của Văn phịng UBND tỉnh nói riêng.
Tình hình thế giới, khu vực và trong nƣớc đang có những diễn biến
nhanh chóng, phức tạp; sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đứng trƣớc
những thời cơ, thuận lợi to lớn và cả những khó khăn, thách thức. Cơng cuộc
đổi mới toàn diện ở nƣớc ta đang diễn ra rất nhanh cả bề rộng lẫn chiều sâu

2


trên phạm vi cả nƣớc và ở từng địa phƣơng đặt ra những vấn đề mới cho công
tác tham mƣu của Văn phòng UBND cấp tỉnh.
Trƣớc yêu cầu đổi mới, xây dựng chính phủ liêm chính, kiến tạo và
phục vụ, xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, trong sạch, vững mạnh,
hiện đại đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất lƣợng hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nƣớc nói chung, cơng tác tham mƣu của Văn phịng UBND
tỉnh Hải Dƣơng nói riêng.
Nghiên cứu, phân tích cơng tác tham mƣu của Văn phòng UBND tỉnh
Hải Dƣơng, trên cơ sở đó đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp nâng cao
chất lƣợng cơng tác tham mƣu của Văn phịng UBND tỉnh là cơng việc có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, học viên chọn đề tài “Nâng cao chất
lượng cơng tác tham mưu của Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương” để nghiên cứu làm luận văn cao học chun ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Công tác tham mƣu và chất lƣợng công tác tham mƣu của Văn phòng
đã đƣợc nhiều tác giả, nhiều nhà nghiên cứu đề cập, nghiên cứu và công bố
kết quả với nhiều góc độ tiếp cận và cấp độ khác nhau. Trong đó, tiêu biểu
nhƣ các cơng trình:
- “Nghiệp vụ hành chính Văn phịng, cơng tác điều hành, tham mưu,

tổng hợp lễ tân” của PGS.TS Lƣu Kiếm Thanh, NXB Thống kê, Hà Nội, năm
2012. Sách gồm 9 chƣơng đề cập một cách tƣơng đối đầy đủ nghiệp vụ hành
chính văn phịng nhƣ: Cơng tác văn phịng; lãnh đạo văn phịng; lập kế hoạch
công tác; công tác thông tin - báo cáo; soạn thảo văn bản; cơng tác văn thƣ...
- Giáo trình” Tổ chức, điều hành công sở” của PGS.TSKH Nguyễn
Văn Thâm, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2003. Tác giả trình bày
những vấn đề chung về tổ chức hoạt động của các cơng sở hành chính; nêu
vai trị, vị trí của văn phòng, của kỹ thuật và kỹ năng hành chính; điều kiện
làm việc và thiết bị trong điều hành công sở. Sách cũng đã đề cập đến một số
3


kỹ năng lãnh đạo và quản lý trong công sở hành chính; kiến nghị một số biện
pháp để đổi mới kỹ thuật hành chính, nâng cao kỹ năng điều hành hoạt động
công sở ở nƣớc ta hiện nay và một số vấn đề lãnh đạo quản lý công sở trong
tƣơng lai.
- Bài viết “Bàn về quan hệ công tác giữa Văn phòng UBND với các sở,
ngành trong việc thực hiện chức năng tham mưu giúp việc UBND từ thực tiễn
thành phố Hồ Chí Minh”, tạp chí Khoa học pháp lý, Đại học Luật thành phố
Hồ Chí Minh, số 03/2005. Theo tác giả thì một trong những vấn đề đặt ra của
cải cách hành chính ở thành phố Hồ Chí Minh là phải xác định và làm rõ mối
quan hệ công tác giữa Văn phòng UBND thành phố với các sở, ban, ngành
khi cùng thực hiện chức năng tham mƣu cho UBND thành phố. Từ đó tác giả
tập trung làm rõ tình hình quan hệ cơng tác giữa Văn phịng UBND thành phố
với các sở, ban, ngành, nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp để giải
quyết đúng đắn mối quan hệ đó.
- Bài viết “Vị trí, vai trị, u cầu, ngun tắc của cơng tác tham mưu
trong văn phịng các bộ, cơ quan, ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ” của TS.
Văn Tất Thu, tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, số 01/2010. Trong bài viết tác giả trình
bày một cách cơ bản và hệ thống vai trị của cơng tác tham mƣu; và vị trí, vai trị

của văn phịng các cơ quan Đảng, nhà nƣớc nói chung và văn phịng bộ, cơ quan
ngang bộ nói riêng. Từ đó tác giả nêu lên bốn yêu cầu và bốn nguyên tắc chủ yếu
trong trong cơng tác tham mƣu của văn phịng bộ, cơ quan ngang bộ.
- Bài viết: “Một số vấn đề về năng lực đội ngũ tham mưu trong tổ chức
hành chính nhà nước” của Ths. Lê Ngọc Hồng, tạp chí Điện tử Tổ chức nhà
nƣớc, ngày 05/7/2016. Tác giả cho rằng trong thời đại kinh tế tri thức và trong
điều kiện hội nhập quốc tế thì xây dựng đội ngũ cán bộ làm cơng tác tham
mƣu hành chính nhà nƣớc là một trong những nhiêm vụ trọng tâm. Trong bài
viết tác giả đề cập đến một số vấn đề cơ bản về công tác tham mƣu và đội ngũ
tham mƣu; nêu lên những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ một số bất cập; đề xuất
4


năm giải pháp, kiến nghị để nâng cao năng lực đội ngũ tham mƣu hành chính
nhà nƣớc trong thời gian tới.
Cũng về đề tài này có Đề tài khoa học cấp tỉnh năm 2013“Nghiên cứu
thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác tham mưu, tổng
hợp phục vục cấp ủy trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Văn
phịng tỉnh ủy Quảng Ngãi. Đề tài đã nghiên cứu làm rõ những kết quả đạt
đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong cơng tác tham
mƣu, tổng hợp của các văn phịng cấp uỷ trong tỉnh. Qua đó, các tác giả đã đề
xuất những giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu của văn phòng
cấp uỷ phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy trong tỉnh thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố...
Kết quả các bài viết, các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã góp
phần làm sáng tỏ và phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác
tham mƣu và chất lƣợng cơng tác tham mƣu của văn phịng.
Tuy nhiên, qua tìm hiểu và nghiên cứu tơi thấy rằng phần lớn các bài
viết, đề tài khoa học, đề tài nghiên cứu của các luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý công chỉ mới đề cập tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động của

văn phòng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ hoặc các văn phịng thuộc các cơ quan
chun mơn thuộc vài tỉnh hoặc thuộc khối Đảng; chƣa có cơng trình nào
nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về nâng cao chất lƣợng cơng tác tham
mƣu của Văn phịng UBND tỉnh Hải Dƣơng. Do vậy, rất cần có đề tài nghiên
cứu về vấn đề này để kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học cho các cấp có
thẩm quyền và Văn phòng UBND tỉnh xác định và thực hiện các giải pháp
nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu của văn phòng UBND cấp tỉnh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác tham mƣu của văn
phòng UBND tỉnh Hải Dƣơng hiện nay, luận văn đề xuất phƣơng hƣớng và
5


các giải pháp để nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu của Văn phòng
UBND tỉnh Hải Dƣơng trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra những nhiệm vụ sau:
- Trình bày và hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác tham mƣu, nâng
cao chất lƣợng công tác tham mƣu của văn phịng UBND cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tham mƣu của Văn phòng
UBND tỉnh Hải Dƣơng hiện nay, những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế
và tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp để nâng cao chất lƣợng công
tác tham mƣu của Văn phòng UBND tỉnh Hải Dƣơng trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Công tác tham mƣu của văn phịng UBND tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về khơng gian: Cơng tác tham mƣu của Văn phịng UBND

tỉnh Hải Dƣơng.
Phạm vi về thời gian: nghiên cứu, khảo sát công tác tham mƣu của Văn
phòng UBND tỉnh Hải Dƣơng từ năm 2011 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin, quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc về công tác tham mƣu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp phân tích và tổng hợp

6


Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích để lý giải tính cấp thiết và ý
nghĩa mà đề tài nghiên cứu đặt ra trong nâng cao chất lƣợng công tác tham
mƣu của Văn phòng UBND tỉnh Hải Dƣơng. Luận văn phân tích, đánh giá
thực trạng cơng tác tham mƣu; phân tích nguyên nhân của những hạn chế,
hạn chế tạo cơ sở cho đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp.
Luận văn cũng sử dụng phƣơng pháp tổng hợp để tóm lƣợc nội dung
sau mỗi phần phân tích, đánh giá. Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng để
khái quát vấn đề, tóm lƣợc nội dung của từng mục và kết luận.
b. Phương pháp thống kê
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê trong chƣơng 2 để có số liệu cụ
thể về thực trạng cơng tác tham mƣu của Văn phịng UBND tỉnh Hải Dƣơng.
c. Phương pháp so sánh
Luận văn sử dụng phƣơng pháp so sánh để đối chiếu thực trạng công
tác tham mƣu của Văn phòng so với yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của UBND
tỉnh Hải Dƣơng để thấy chất lƣợng cơng tác đó; so sánh cơng tác tham mƣu

của Văn phịng với các sở, ban, ngành để tìm ra những sự khác biệt; so sánh
qua các năm, các thời kỳ để thấy điểm mạnh, yếu và sự phát triển của cơng
tác tham mƣu của Văn phịng …
d. Phương pháp điều tra xã hội học
Điều tra bằng bảng hỏi về thực trạng cơng tác tham mƣu của Văn
phịng UBND tỉnh Hải Dƣơng.
Học viên đã điều tra bằng cách phát phiếu câu hỏi cho đối tƣợng là cán
bộ, công chức làm việc tại Văn phòng UBND tỉnh Hải Dƣơng và cán bộ lãnh
đạo UBND tỉnh Hải dƣơng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp
có thẩm quyền và Văn phịng UBND tỉnh xác định và thực hiện các biện pháp

7


xây dựng cơ quan văn phịng nói chung và nâng cao chất lƣợng cơng tác tham
mƣu nói riêng của văn phịng UBND cấp tỉnh.
Luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập cho
các tổ chức, cá nhân khi nghiên cứu về xây dựng và nâng cao chất lƣợng cơng
tác tham mƣu của văn phịng UBND cấp tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác tham mƣu và chất lƣợng công tác
tham mƣu của văn phòng UBND cấp tỉnh.
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác tham mƣu của Văn phịng UBND tỉnh
Hải Dƣơng.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và các giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng
cơng tác tham mƣu của Văn phịng UBND tỉnh Hải Dƣơng trong thời gian tới.


8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THAM MƢU
VÀ CHẤT LƢỢNG CƠNG TÁC THAM MƢU CỦA VĂN PHỊNG
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Công tác tham mƣu của văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.1.1. Khái quát về văn phịng và cơng tác tham mưu của văn phịng
ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của văn phòng ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Để phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý… của
cơ quan, đơn vị cần có một bộ phận đảm nhận các công việc chủ yếu nhƣ: tổ
chức, thu thập, xử lý, phân phối, truyền tải, quản lý, sử dụng các thơng tin bên
ngồi và nội bộ cơ quan, đơn vị, giúp lãnh đạo thực hiện các hoạt động điều
hành, quản lý cơ quan, đơn vị. Bộ phận chuyên đảm trách các hoạt động nói
trên đƣợc gọi văn phịng.
Hiện nay, thuật ngữ “văn phịng” có những cách hiểu khác nhau:
Theo cách hiểu “tĩnh” thì văn phịng là phòng làm việc của lãnh đạo,
thủ trƣởng hay một ngƣời “quan trọng” nào đó nhƣ: Văn phịng giám đốc, văn
phịng triến trúc sƣ trƣởng…
Cũng theo cách hiểu này thì văn phòng là trụ sở làm việc của cơ quan,
đơn vị, tổ chức mà hàng ngày các cán bộ, công chức, viên chức… của cơ
quan, đơn vị đó làm việc, nhƣ: văn phịng UBND, văn phịng chính phủ…
Cịn theo cách hiểu “động” thì văn phịng là một hoạt động. Đây là một
loại hoạt động trong các tổ chức. Hoạt động đó gắn liền với công tác văn thƣ
nhƣ: Thu nhận, bảo quản, lƣu trữ thông tin….
Theo Đại Từ Điển tiếng Việt “Văn phịng là bộ phận phụ trách cơng
việc giấy tờ hành chính trong một cơ quan, đơn vị” [53, 1797]. Trong xã hội


9


hiện nay thƣờng quan niệm văn phòng là cơ quan “bƣng, bê, kê, đặt”, “làm
dâu trăm họ”. Cách hiểu nhƣ vậy về văn phòng là chƣa đúng, chƣa đầy đủ và
có phần xem nhẹ vị trí, vai trị và chức năng của cơ quan văn phòng.
Thực tế cho thấy, văn phịng gắn liền với q trình hình thành, tồn tại
và phát triển của cơ quan, đơn vị. Văn phịng khơng chỉ thực hiện các cơng
việc giấy tờ, hành chính mà còn đƣợc pháp luật giao nhiều chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn quan trọng. Văn phòng vừa tham mƣu, giúp việc, vừa đôn đốc
kiểm tra; là đầu mối công việc đƣợc lãnh đạo cơ quan, đơn vị ủy quyền trong
triển khai, giải quyết nhiều nội dung công việc quan trọng. Chất lƣợng cơng
tác của văn phịng ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng, hiệu quả công tác quản
lý, điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo và kết quả hoạt động chung của cơ quan,
tổ chức, đơn vị. Chính vì vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cơng tác
văn phịng có tầm quan trọng đặc biệt, giúp cho cán bộ lãnh đạo nắm đƣợc
tình hình. Cán bộ văn phịng nắm tình hình khơng sâu thì lãnh đạo sẽ giải
quyết cơng việc khơng đúng” [41].
Nhƣ vậy, có thể thấy cách hiểu chung nhất về văn phòng là bộ máy
tham mƣu, điều hành tổng hợp, đầu mối điều phối hoạt động của cơ quan, đơn
vị, tổ chức; là trung tâm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho
hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý của lãnh đạo, là nơi chăm lo
mọi lĩnh vực phục vụ quản trị, hậu cần, đảm bảo các điều kiện vật chất cần
thiết cho hoạt động của lãnh đạo và toàn cơ quan, đơn vị, tổ chức đó.
Xuất phát từ quan niệm trên, cho nên các loại văn phòng tuy khác nhau
về quy mô tổ chức, lĩnh vực hoạt động, phạm vi ảnh hƣởng nhƣng đều có các
chức năng cơ bản là tham mƣu tổng hợp; giúp việc điều hành, quản lý; đảm
bảo hậu cần kỹ thuật và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể theo các chức năng đó.
Đối với văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau

đây gọi chung là văn phòng UBND cấp tỉnh) hiện nay đƣợc pháp luật quy
định rõ “là cơ quan thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh” [18], là một trong những
10


bộ phận chức năng của UBND tỉnh, giúp việc cho UBND, chủ tịch UBND
tỉnh trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh của địa phƣơng; bảo đảm các điều kiện
vật chất, kỹ thuật, phƣơng tiện, tài chính cho hoạt động chung của cơ quan.
Văn phịng UBND cấp tỉnh còn là trung tâm điều phối và kiểm soát các hoạt
động của cơ quan theo kế hoạch đã định, đồng thời là trung tâm cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ có liên quan cho các sở, ban, ngành chức năng của địa phƣơng.
Ngồi ra, văn phịng UBND cấp tỉnh cịn là nơi giao tiếp, giải quyết cơng việc
giữa cơ quan này với cơ quan khác; nơi mà lãnh đạo UBND tỉnh tiếp và làm
việc với các tổ chức và cơng dân trong và ngồi nƣớc. Có thể nói, văn phịng
UBND cấp tỉnh là bộ mặt của cấp tỉnh, ở đó phản ánh trình độ tổ chức lao
động, trình độ văn hóa hành chính, tính chun nghiệp trong các hoạt động
của cơ quan UBND cấp tỉnh.
Là cơ quan hành chính nhà nƣớc nằm trong UBND cấp tỉnh, văn phòng
UBND tỉnh đƣợc pháp luật hiện hành quy định rõ chức năng, nhiệm vụ để
đảm đƣơng vai trị, vị trí của nó. Tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đã quy định: “Văn phịng
UBND cấp tỉnh có chức năng tham mƣu giúp UBND cấp tỉnh về chƣơng
trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thơng tin chính thức
về hoạt động của UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh; đầu mối cổng thông tin
điện tử kết nối hệ thống thơng tin chính phủ điện tử chỉ đạo, điều hành của
UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động
chung của UBND cấp tỉnh; giúp chủ tịch UBND và các phó chủ tịch UBND
cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thƣ lƣu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng”[18].
Nội dung trên thể hiện chức năng của văn phòng UBND cấp tỉnh; là

đặc trƣng riêng có của văn phịng so với các sở, ban, ngành chức năng khác
11


của UBND cấp tỉnh. Nó là cơ sở để văn phịng UBND cấp tỉnh đảm nhiệm vị
trí, vai trị và thực hiện thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở xác định vị trí, chức năng của văn phòng UBND cấp tỉnh,
các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc cũng quy định rõ những nhiệm vụ của
văn phịng UBND cấp tỉnh. Nƣớc ta có 63 tỉnh, thành phố, mỗi tỉnh có những
đặc điểm riêng, khác nhau về nhiều mặt, do đó UBND cấp tỉnh và văn phòng
UBND cấp tỉnh đƣợc giao và thực hiện những nhiệm vụ cụ thể khác nhau.
Nhƣng bất cứ văn phòng UBND cấp tỉnh nào cũng phải thực hiện những
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Trình UBND cấp tỉnh ban hành quy chế làm việc của UBND cấp tỉnh;
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng
UBND cấp tỉnh; văn bản hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn
phòng HĐND và UBND cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện); văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh
trƣởng, phó đơn vị thuộc văn phịng UBND cấp tỉnh; chánh, phó văn phịng
HĐND và UBND cấp huyện.
- Trình chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành các quyết định về tổ chức bộ
máy của văn phòng UBND cấp tỉnh và các văn bản khác theo sự phân công
của chủ tịch UBND cấp tỉnh;
- Tham mƣu xây dựng và tổ chức thực hiện chƣơng trình cơng tác của
UBND cấp tỉnh; đồng thời theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức thực hiện chƣơng trình kế hoạch cơng tác của
UBND cấp tỉnh đã đề ra bảo đảm đúng thời gian, tiến độ và chất lƣợng.
- Phục vụ hoạt động của UBND cấp tỉnh; chuẩn bị chƣơng trình, nội
dung, phục vụ các cuộc họp, hội nghị của UBND cấp tỉnh; thực hiện chế độ
tổng hợp báo cáo; tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật.


12


- Tham mƣu, giúp chủ tịch UBND cấp tỉnh triệu tập, chủ trì các cuộc
họp; theo dõi, kiểm tra, đơn đốc công tác đối với các sở, HĐND và UBND
cấp huyện và các nhiệm vụ khác theo phân công của chủ tịch UBND cấp tỉnh.
- Tiếp nhận, xử lý, trình UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết
những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến và những văn
bản do các cơ quan Trung ƣơng, sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức cá
nhân trong và ngoài tỉnh gửi về.
- Phát hành, quản lý, theo dõi, đơn đốc, kiểm tra tình hình và kết quả
thực hiện các ý kiến chỉ đạo điều hành, các quyết định của UBND và chủ tịch
UBND cấp tỉnh; lƣu trữ văn bản, hồ sơ tài liệu của UBND, chủ tịch UBND
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý, thu thập, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh; thực hiện chế độ thông tin báo
cáo; cổng thông tin điện tử; xuất bản, phát hành công báo tỉnh; quản lý, duy
trì mạng tin học của UBND cấp tỉnh.
- Hƣớng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phịng đối với văn phòng các
sở, văn phòng HĐND và UBND cấp huyện;
- Bảo đảm các điều kiện vật chất kỹ thuật cho hoạt động của UBND và
chủ tịch UBND cấp tỉnh; phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp khách
của UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh.
- Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ nhƣ: thực hiện các kế hoạch quy
hoạch của cơ quan có thẩm quyền ban hành liên quan đến văn phòng. Tiếp
nhận và xử lý các loại văn bản gửi đến văn phòng; hợp tác quốc tế theo sự
phân công hoặc ủy quyền của UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh; quản lý tổ
chức, biên chế cán bộ, cơng chức, viên chức thuộc biên chế của văn phịng;
quản lý tài sản, kinh phí thuộc tài khoản của văn phòng; bảo đảm cơ sở vật

chất trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc của cơ quan [37].

13


Những nội dung trên cho thấy nhiệm vụ của văn phòng UBND cấp tỉnh
hết sức đa dạng, phức tạp bao gồm nhiều lĩnh vực, nhiều công việc. Để thực
hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật thì bộ máy tổ chức, biên
chế của cơ quan văn phòng cấp tỉnh đƣợc xác định:
- Lãnh đạo văn phòng gồm: Chánh và các phó chánh văn phịng;
- Các đơn vị hành chính gồm: Phịng tổng hợp, phịng kinh tế, phịng
khoa giáo - văn xã, phịng nội chính, phịng hành chính - tổ chức; phòng quản
trị - tài vụ, ban tiếp cơng dân tỉnh và một số phịng đặc thù khác;
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc gồm: Nhà khách; đơn vị sự nghiệp khác
do chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập [37].
Với sự đa dạng và phức tạp về nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
nên mối quan hệ của văn phòng UBND cấp tỉnh cũng rất đa dạng, phong phú.
Trong đó nổi lên các mối quan hệ chính sau đây:
- Đối với chủ tịch UBND và UBND cấp tỉnh là mối quan hệ chỉ đạo và
chịu sự chỉ đạo. Văn phòng UBND cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về biên
chế, tổ chức và công tác của UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh. Văn phòng có
trách nhiệm định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
đƣợc giao với UBND cấp tỉnh.
- Đối với Văn phịng Chính phủ là mối quan hệ chỉ đạo và chịu sự chỉ
đạo về chuyên môn nghiệp vụ. Văn phòng UBND cấp tỉnh chịu sự kiểm tra,
hƣớng dẫn về chun mơn, nghiệp vụ của Văn phịng Chính phủ.
- Đối với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, văn phịng tỉnh ủy, văn
phịng đồn đại biểu quốc hội, văn phòng HĐND cấp tỉnh, các cơ quan, tổ
chức có liên quan là quan hệ phối hợp trong việc tham mƣu giúp UBND và
chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền.

- Đối với văn phòng của các sở, ban, ngành thuộc UBND cấp tỉnh, văn
phòng HĐND và UBND cấp huyện là mối quan hệ chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn
và chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chun mơn nghiệp vụ hành chính văn phòng.
14


Tóm lại, văn phịng UBND cấp tỉnh là cơ quan chuyên môn, là bộ máy
giúp việc của UBND và chủ tịch UBND cấp tỉnh. Văn phịng UBND cấp tỉnh
có chức năng tham mƣu - tổng hợp, giúp UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ
chức các hoạt động; và chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy
hành chính địa phƣơng; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý,
chỉ đạo, điều hành của UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh và thông tin cho nhân
dân theo quy định của pháp luật. Văn phòng UBND cấp tỉnh cũng là cơ quan
bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của UBND, chủ tịch
UBND cấp tỉnh; có tƣ cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng. Văn phòng
UBND cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND cấp tỉnh; sự chỉ đạo hƣớng dẫn, kiểm tra về chun mơn, nghiệp vụ
của Văn phịng Chính phủ. Hoạt động của văn phòng UBND cấp tỉnh ảnh
hƣởng trực tiếp đến kết quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND,
chủ tịch UBND cấp tỉnh tại địa phƣơng.
1.1.1.2. Cơng tác tham mưu của văn phịng ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cơng tác tham mƣu có vai trị rất quan trọng trong quản lý, chỉ đạo,
điều hành công việc của một cơ quan, tổ chức, đơn vị. Công tác tham mƣu tốt
giúp cho lãnh đạo đƣa ra đƣợc những quyết định lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo
kịp thời, đúng đắn, sáng suốt, nhất là những lúc gặp khó khăn, trắc trở; trong
thời điểm bƣớc ngoặt của công việc.
Theo từ điển Tiếng việt: Tham mƣu là hiến kế, kiến nghị; là đề xuất
đƣa ra những ý tƣởng độc đáo, sáng tạo, có sở khoa học; các sáng kiến, các
phƣơng án tối ƣu; những chiến lƣợc, sách lƣợc và các giải pháp hữu hiệu cho
thủ trƣởng cơ quan đơn vị trong việc đặt ra và tổ chức thực hiện kế hoạch

công tác ngắn hạn, dài hạn, hàng tháng, quý, năm của cơ quan đơn vị đạt kết
quả cao nhất [51, 910].
Ngày xƣa, các cá nhân bày mƣu, tính kế, hiến kế cho nhà Vua, cho thủ
lĩnh thƣờng đƣợc gọi là quân sƣ, mƣu sỹ. Các tổ chức làm công tác tham mƣu
15


thƣờng đƣợc gọi là bộ, ban, cơ quan tham mƣu. Ở nƣớc ta hiện nay, cơ quan
(cán bộ) làm công tác tham mƣu có mặt ở tất cả các cấp, các ngành từ trung
ƣơng đến địa phƣơng. Cơ quan quản lý, chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành ở cấp
nào thì có cơ quan (cán bộ) làm cơng tác tham mƣu ở cấp ấy, ngành ấy. Ví dụ
ở cấp Trung ƣơng, cơ quan tham mƣu tác chiến cao nhất của Quân đội nhân
dân Việt Nam là Bộ Tổng tham mƣu; trong Chính phủ của nƣớc Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, các bộ trƣởng là ngƣời tham mƣu cho Chính phủ,
Thủ tƣớng Chính phủ về một ngành, một lĩnh vực cụ thể mà ngƣời ta thƣờng
hay gọi “những tƣ lệnh ngành”. Ở cấp tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh gồm các sở và tƣơng đƣơng có chức năng tham mƣu giúp UBND
tỉnh quản lý nhà nƣớc về một ngành, lĩnh vực cụ thể ở địa phƣơng theo quy
định của pháp luật hoặc ủy quyền của UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh [18].
Văn phòng UBND cấp tỉnh là bộ phận cấu thành, một đơn vị không thể
thiếu, giúp UBND cấp tỉnh tổ chức và điều hành công việc một cách bình
thƣờng, hiệu quả.
Vị trí, vai trị của văn phịng UBND cấp tỉnh đƣợc thể hiện rõ ở chỗ:
Tham mƣu cho lãnh đạo UBND tỉnh trong xây dựng, tổ chức, thực hiện
chƣơng trình, kế hoạch cơng tác; trong triển khai và kiểm tra thực hiện các
quyết định lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý; trong điều phối, điều hành công việc
hàng ngày của UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Lý luận và thực tiễn chỉ ra rằng, tham mƣu là hoạt động cần thiết cho
công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành. Đây là hoạt động trợ giúp nhằm góp
phần tìm kiếm những phƣơng án, quyết định, những giải pháp tối ƣu cho quá

trình quản lý, điều hành, chỉ đạo để đạt kết quả cao nhất. Chủ thể làm công tác
tham mƣu có thể là cá nhân hay một tập thể tồn tại độc lập tƣơng đối với chủ
thể quản lý, lãnh đạo, điều hành. Văn phòng UBND cấp tỉnh là một trong
những chủ thể làm công tác tham mƣu cho UBND cấp tỉnh.

16


Tuy nhiên, trong thực tế ngồi văn phịng cịn các các sở, ban, ngành
chức năng khác làm công tác tham mƣu cho UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh
về những vấn đề chuyên môn sâu tại các lĩnh vực công nghiệp, nơng nghiệp,
tài chính, ngân hàng, an ninh, quốc phịng. Với cách tổ chức nhƣ vậy cho
phép tận dụng khả năng của các chuyên gia và cơ quan chuyên môn ở nhiều
lĩnh vực chuyên môn cụ thể. Nhƣng nhiều khi cũng làm tản mạn nội dung
tham mƣu, gây khó khăn cho việc hình thành phƣơng án tổng hợp.
Để khắc phục tình trạng trên, văn phòng UBND cấp tỉnh là cơ quan đầu
mối tiếp nhận các ý kiến, phƣơng án tham mƣu từ các sở, ban, ngành và các
bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ, tập hợp thành hệ thống thống nhất trình hoặc
đề xuất với lãnh đạo UBND tỉnh những phƣơng án, những kế hoạch, giải
pháp tổng hợp trên cơ sở các phƣơng án riêng biệt của các cơ quan chức năng,
nghiệp vụ.
Qua đó có thể thấy, văn phịng UBND cấp tỉnh vừa là cơ quan trực tiếp
thực hiện công tác tham mƣu cho lãnh đạo UBND tỉnh; vừa là nơi tiếp nhận,
thu thập, tổng hợp ý kiến của các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị khác
cung cấp cho UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Văn phòng còn trực tiếp tham mƣu giúp cho việc điều hành, quản lý,
chỉ đạo của UBND cấp tỉnh thông qua các công việc cụ thể; giúp UBND, chủ
tịch UBND cấp tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch. Văn phòng UBND
cấp tỉnh cũng là cơ quan tham mƣu và tổ chức thực hiện các hoạt động lễ tân;
tổ chức hội nghị, tổ chức các chuyến công tác của lãnh đạo UBND tỉnh; tƣ

vấn cho lãnh đạo UBND cấp tỉnh về công tác soạn thảo văn bản. Văn phòng
UBND cấp tỉnh cũng là cơ quan tham mƣu và tổ chức thực hiện công tác hậu
cần bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, phƣơng tiện cho hoạt động
của UBND cấp tỉnh.
Từ những nội dung trên, có thể quan niệm cơng tác tham mƣu của Văn
phòng UBND cấp tỉnh là tổng hợp các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức,
17


nghiên cứu, tổng hợp, xử lý thông tin, đề xuất các chƣơng trình, kế hoạch,
giải pháp, biện pháp và các công việc trợ giúp phục vụ cho việc ban hành các
chủ trƣơng, biện pháp tổ chức, điều hành, quản lý, chỉ đạo của UBND, chủ
tịch UBND cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
Nhƣ vậy, công tác tham mƣu của văn phịng UBND cấp tỉnh bao gồm
những cơng việc chính sau đây:
Một là, lãnh đạo, chỉ đạo công tác tham mƣu.
Cơng tác tham mƣu của văn phịng UBND cấp tỉnh là hoạt động của
một tổ chức có tƣ cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Tổ chức này
gồm nhiều bộ phận chức năng. Do đó sản phẩm “tham mƣu” của văn phòng
UBND cấp tỉnh là kết quả tổng hợp của cả cơ quan. Bởi vậy, để công tác tham
mƣu đi đúng hƣớng, có chất lƣợng tốt địi hỏi phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo
chặt chẽ của tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; sự hƣớng dẫn về chun mơn,
nghiệp vụ của Văn phịng Chính phủ. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, thủ trƣởng cơ quan văn phòng với việc đề ra những chủ trƣơng,
phƣơng hƣớng, biện pháp cho công tác tham mƣu của đơn vị, đồng thời tăng
cƣờng kiểm tra giám sát bảo đảm cho cơng tác ấy đáp ứng u cầu trong mọi
tình huống.
Hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo công tác tham mƣu của các cấp đúng và
sát thực tế là cơ sở quan trọng để nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu của
cơ quan. Ở đây phải đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò quyết định trực tiếp của

cấp ủy Đảng, thủ trƣởng văn phòng; của ngƣời đứng đầu các phòng nghiệp vụ
trong lãnh đạo, chỉ đạo, công tác tham mƣu của đơn vị. Thực tế cho thấy, ở
nơi nào mà sự lãnh đạo, chỉ đạo bị buông lỏng, nội bộ mất đồn kết sẽ ảnh
hƣởng khơng tốt đến kết quả tham mƣu của cơ quan.
Hai là, thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin; xây dựng, đề xuất các kế
hoạch, chƣơng trình, giải pháp trình lãnh đạo UBND tỉnh.

18


×