Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức qua thực tiễn của ban quản lý lăng chủ tịch hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ KIM ANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
VIÊN CHỨC - QUA THỰC TIỄN CỦA BAN QUẢN
LÝ LĂNG CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ KIM ANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
VIÊN CHỨC - QUA THỰC TIỄN CỦA BAN QUẢN
LÝ LĂNG CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
Chun ngành: Chính sách cơng


Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHU XUÂN KHÁNH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành Chính Quốc Gia,
Lãnh đạo Khoa sau Đại học, các Thầy Cơ giáo khoa chính sách cơng cùng tồn thể
các thầy cơ đã tận tình giảng dạy học viên nắm bắt kiến thức và bước đầu nghiên
cứu khoa học. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến TS. Chu Xuân Khánh, người hướng
dẫn khoa học, đã chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình
thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo Văn phòng Ban Quản lý
Lăng và tập thể Phòng Tổ chức cán bộ đã giúp đỡ tơi trong q trình tìm tịi số liệu
phục vụ cho việc làm luận văn. Đồng thời tạo điều kiện về thời gian và công việc để
em hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã cổ vũ, động viên, khích lệ
trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu thực tế có hạn, đồng thời kinh nghiệm nghiên cứu
cịn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được
sự cảm thơng, chia sẻ và những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, quý Thầy
Cô và những người quan tâm đến đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 6 năm 2018
Học viên


Trần Thị Kim Anh


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức - Qua thực tiễn
của Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh” luận văn này là kết quả của sự cố
gắng nghiên cứu, tìm hiểu của bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của
người hướng dẫn khoa học TS. Chu Xn Khánh.
Tơi xin cam đoan trong cơng trình nghiên cứu này khơng có bất kỳ sự sao
chép nào mà khơng có trích dẫn nguồn, tác giả. Những lời trên đây là hoàn tồn
đúng sự thật và tơi xin chịu tồn bộ trách nhiệm.
Hà Nội, ngày

tháng 6 năm 2018

Học viên

Trần Thị Kim Anh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng và trình độ đào tạo của viên chức Ban Quản lý Lăng
Bảng 2.2. Số lượng viên chức tuyển dụng giai đoạn 2010-2017
Bảng 2.3. Đánh giá về chính sách tuyển dụng viên chức
Bảng 2.4. Danh mục vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Quản lý Lăng
Bảng 2.5. Đánh giá về việc bố trí vị trí việc làm đối với viên chức
Bảng 2.6. Bổ nhiệm viên chức lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2010-2017
Bảng 2.7. Luân chuyển viên chức của Ban Quản lý Lăng
Bảng 2.8. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức giai đoạn 2010-2017
Bảng 2.9. Đánh giá về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng viên chức

Bảng 2.10. Đánh giá về việc thực hiện chế độ chính sách
Bảng 2.11. Tổng hợp đánh giá viên chức giai đoạn 2010-2017
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các giải pháp
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các giải pháp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU --------------------------------------------------------------------------------------- 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN VIÊN CHỨC ------------------------------------------------------------------------ 7
1.1. Chính sách và thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức --------------------- 7
1.2. Yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức ---------- 23
1.3. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức --------------- 26
1.4. Những nhân tố tác động đến thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức -- 30
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ VIÊN CHỨC BAN QUẢN LÝ LĂNG CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH ------- 37
2.1. Khái quát về Ban Quản lý Lăng và đội ngũ viên chức của Ban Quản lý Lăng ---- 37
2.2. Quy trình thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức của Ban Quản lý Lăng41
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức ----------------------- 46
2.4. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức của Ban
Quản lý Lăng -------------------------------------------------------------------------------------- 63
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC BAN QUẢN LÝ
LĂNG CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH ---------------------------------------------------- 68
3.1. Định hướng tăng cường thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức của Ban
Quản lý Lăng -------------------------------------------------------------------------------------- 68
3.2. Một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đội
ngũ viên chức của Ban Quản lý Lăng --------------------------------------------------------- 70
3.3. Đề xuất hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức-------------------------- 82
KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------- 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------------------------------------- 879
PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI ------------------------------------------------------------- 91


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020, Việt Nam khẳng
định phát triển nguồn nhân lực là khâu đột phá của q trình chuyển đổi mơ hình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời là nền tảng phát triển bền vững và
gia tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập. Nhân lực trong khu
vực công là một bộ phận của nguồn nhân lực quốc gia và có vai trị hết sức quan
trọng đối với nền kinh tế - xã hội. Trong số nhân lực khu vực công, đội ngũ viên
chức chiếm số lượng lớn nhất.
Nhận thức được vị trí, vai trị của đội ngũ viên chức, Đảng và Nhà nước ta đã
ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát triển đội ngũ này. Mới đây nhất,
Nghị quyết số 26-NQ/TW về công tác cán bộ ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ
7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ
các cấp, nhất là cấp chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ, đã đề ra hai trọng tâm và năm đột phá trong thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp nhằm đạt mục tiêu.
Chính sách đối với viên chức là một trong những công cụ quản lý nhà nước
quan trọng, định hướng, tạo động lực, huy động các nguồn lực, quyết định đối với
sự phát triển của đội ngũ viên chức. Hiện nay, chính sách phát triển đội ngũ viên
chức đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện.
Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh Chủ tịch Hồ Chí Minh (sau đây gọi
tắt là Ban Quản lý Lăng) là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng chỉ đạo, phối
hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ giữ gìn lâu dài,
bảo vệ tuyệt đối an tồn thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh, phát huy ý nghĩa chính trị văn hóa Cơng trình Lăng trong giai đoạn mới. Xuất phát từ nhiệm vụ chính trị đặc

biệt đó, địi hỏi đội ngũ viên chức của Ban Quản lý Lăng phải đủ về số lượng, đảm
bảo chất lượng để thực hiện nhiệm vụ, cơ bản phải vững vàng về chính trị, tuyệt đối
trung thành với Đảng, nhân dân và nhiệm vụ đặc biệt được giao. Để có đội ngũ viên
chức ngang tầm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài cần phải tổ chức


2

thực hiện tốt chính sách phát triển đội ngũ này. Qua đó nhằm đổi mới phương pháp
làm việc, nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ, thay đổi tác phong từ hành chính
sang phục vụ nhân dân, đồng thời phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ viên
chức. Thực tế hiện nay, việc thực hiện các chính sách phát triển viên chức của Ban
Quản lý Lăng cịn có những bất cập, hạn chế, chưa thể hiện được vai trò động lực
thúc đẩy, chưa bám sát yêu cầu thực tiễn và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Một số
chính sách tổ chức thực hiện chưa hiệu quả như tinh giản biên chế, đánh giá viên
chức, có chính sách chưa tính đến yếu tố đặc thù của đơn vị, một số chính sách cịn
chồng chéo, chính sách thu hút, động viên, chế độ đãi ngộ cịn thấp…vì vậy một số
viên chức chưa thực sự gắn bó, tâm huyết với cơ quan và nhiệm vụ chuyên môn.
Đây đang thực sự là những hạn chế cần khắc phục nhanh chóng và trên thực tế đã
trở thành một trong những nội dung lãnh đạo, chỉ đạo quan trọng của Đảng ủy Đoàn
969, Lãnh đạo Ban Quản lý Lăng.
Xuất phát từ những hạn chế, tồn tại trên đặt ra yêu cầu phải phát huy tối đa
vai trò, trách nhiệm và khả năng của đội ngũ viên chức cống hiến hết mình cho
nhiệm vụ của đơn vị thì việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức Ban
Quản lý Lăng là yêu cầu và đòi hỏi cấp thiết hiện nay.
Từ yêu cầu đó, tác giả chọn chủ đề “Thực hiện chính sách phát triển đội
ngũ viên chức - Qua thực tiễn của Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh”
làm đề tài luận văn thạc sĩ chun ngành chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thực hiện chính sách phát triển viên chức là vấn đề mới do đối tượng viên

chức chỉ được quy định cụ thể tại Luật Viên chức năm 2010. Phần lớn các cơng
trình trước đó đều tập trung nghiên cứu đối với nhóm đối tượng cơng chức hoặc có
nghiên cứu về viên chức trong nhóm cánbộ, cơng chức. Do vậy, cơng trình nghiên
cứu về đề tài này khơng thực sự phong phú, sau đây là một số cơng trình học viên
được tìm hiểu:
- GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm với cuốn sách:
"Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ


3

đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" đã tập trung phân tích, lý giải, hệ
thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc
biệt là cán bộ chủ chốt các cấp. Từ đó đưa ra một hệ thống các quan điểm, phương
hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước trong những thập niên đầu thế kỷ 21.
- PGS.TS. Đỗ Phú Hải, Học viện khoa học xã hội: "Báo cáo về thể chế quản
lý viên chức và đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập từ năm 1998
đến nay" đã hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về viên chức và quản lý
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Bài viết “Thực hiện tốt Luật viên chức để tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và
nâng cao chất lượng phục vụ của khu vực sự nghiệp cơng lập” của TS. Trần Văn
Tuấn trên Tạp chí tổ chức nhà nước đã nêu lên tầm quan trọng của đội ngũ viên
chức nói chung và viên chức khoa học nói riêng trong việc nâng cao chất lượng của
dịch vụ cơng. từ đó khuyến nghị tăng cường chính sách quản lý, phát triển đội ngũ
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể là triển khai áp dụng Luật
viên chức vào thực tế một cách hiệu quả;
- Luận án Tiến sĩ: “Thể chế quản lý viên chức Khoa học và công nghệ ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay, Lê Thị Thu Hằng, 2011, đã đưa ra các quan điểm,
phương hướng và giải pháp khoa học và khả thi nhằm hoàn thiện thể chế quản lý

viên chức Khoa học và công nghệ ở nước ta hiện nay;
- Chuyên đề nghiên cứu khoa học “Đánh giá tình hình thực hiện phân cấp
tuyển dụng viên chức ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay” của
TS. Trần Nghị, 2015 đã phân tích, làm rõ thực trạng phân cấp tuyển dụng viên chức
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ đó đề xuất giải pháp tiếp tục thực
hiện việc phân cấp tuyển dụng viên chức tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hiện nay;
Nhìn chung, các cơng trình quan tâm nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau,
cơ bản đều đi vào thực tiễn thực hiện chính sách phát triển viên chức tại một cơ
quan cụ thể, quan điểm thống nhất theo định hướng của Đảng, Nhà nước đó là nhằm


4

xây dựng đội ngũ viên chức ngày càng chuyên nghiệp và hiện đại. Tuy nhiên đến
nay, chưa có cơng trình nghiên cứu đầy đủ, có tính hệ thống về cả lý luận và thực
tiễn thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức - Qua thực tiễn Ban Quản lý
Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng để đưa ra một số giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức Ban Quản
lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Vấn đề tác giả lựa chọn nghiên cứu hoàn tồn
khơng có sự trùng lặp về nội dung và đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, tác giả có sự
chọn lọc, kế thừa kết quả nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển đội
ngũ viên chức, và đề xuất những biện pháp thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển
đội ngũ viên chức Ban Quản lý Lăng hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến chính sách phát triển đội ngũ

viên chức Ban Quản lý Lăng.
- Đánh giá đúng thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức
của Ban Quản lý Lăng hiện nay, xác định nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm thực
tiễn để tăng cường thực hiện chính sách phát triển đội ngũ này.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu, khả thi để tăng cường thực hiện
chính sách phát triển đội ngũ viên chức của Ban Quản lý Lăng giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của Luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống lý luận về thực hiện chính sách phát
triển viên chức và thực tiễn việc thực hiện chính sách phát triển viên chức từ thực
tiễn Ban Quản lý Lăng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các nội dung có liên quan đến thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức
của 02 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý Lăng là Ban Quản lý Quảng trường Ba
Đình và Trung tâm Khoa học, Công nghệ và Môi trường.


5

- Thời gian nghiên cứu, khảo sát các số liệu thống kê, tính tốn sử dụng trong luận
văn trong giai đoạn 2010-2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận của luận văn
Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thực hiện việc đọc tài liệu, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, hệ thống
hố, mơ hình hố, khái qt hoá những vấn đề lý luận về quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Luật Viên
chức và các văn bản hướng dẫn; các giáo trình, sách tham khảo, tài liệu khoa học về

chính sách cơng; các cơng trình nghiên cứu, báo khoa học có liên quan đến luận văn
đã được công bố và đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học một số nội dung thực hiện chính sách
phát triển đội ngũ viên chức của Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh để làm cơ sở
đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp thực hiện chính sách phát
triển đội ngũ viên chức của Ban Quản lý Lăng.
Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn: Toạ đàm, phỏng vấn với viên chức, lãnh
đạo quản lý, công chức tham mưu thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên
chức, từ đó rút ra những kết luận cho nhiệm vụ nghiên cứu.
Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu những vấn đề đã và đang diễn ra
nhằm rút ra những kinh nghiệm về thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên
chức của Ban Quản lý Lăng.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến một số nhà khoa học, nhà quản lí, nhà sư
phạm về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, phục
vụ cho việc sơ kết, tổng kết về công tác cán bộ và trong tổ chức thực hiện các giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức Ban Quản lý Lăng giai đoạn hiện nay.


6

- Luận văn cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu,
học tập.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách phát triển viên chức
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức Ban

Quản lý Lăng
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
phát triển đội ngũ viên chức Ban Quản lý Lăng


7

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC
1.1. Chính sách và thực hiện chính sách phát triển đội ngũ viên chức
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chính sách
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra” [16, tr.11];
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời
gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương
hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa…” [15, tr.25];
Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là tập hợp các giải pháp của chủ thể quản
lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nào đó.
Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa
vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra chính sách.
1.1.1.2. Khái niệm chính sách cơng
Chính sách cơng là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng
một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục
tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội [13, tr.51 ];
Chính sách cơng là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà

nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải
quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền
[10,tr.12];
Dựa trên những định nghĩa đã có, có thể thấy chính sách cơng là phương
hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết các vấn đề xã hội, định hướng


8

cho xã hội phát triển theo mong muốn của nhà nước. Hệ thống chính sách cơng là một
hệ thống các phương hướng hành động có tính tốn và có mục tiêu của chính quyền.
1.1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là tồn bộ
q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các
bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Việc đưa chính sách vào thực
tiễn cuộc sống là một q trình phức tạp và có nhiều biến động, chịu sự tác động của
nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm
để đề ra được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách.
Như vậy, thực hiện chính sách là tồn bộ q trình huy động, bố trí, sắp xếp
các nguồn lực để đưa chính sách vào đời sống thực tế theo một trình tự thủ tục chặt
chẽ và thống nhất nhằm đạt được mục tiêu của chính sách.
1.1.1.4. Khái niệm phát triển
Theo Từ điển Tiếng Việt “phát triển” được hiểu là q trình vận động, tiến
triển theo hướng tăng lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát triển xã
hội… [16, tr.81]
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học chỉ ra
tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính
của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái
khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc của phát triển là sự

thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” [15, tr.67]
Như vậy, phát triển là một tiến trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng
dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính sách
thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã
hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên
và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân phối công
bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích khơng ngừng nâng cao chất lượng
cuộc sống của họ.


9

1.1.1.5. Khái niệm viên chức
Khái niệm viên chức được sử dụng trong các văn bản quy phạm pháp
luật thay đổi theo từng thời kỳ tuỳ thuộc vào quan điểm của nhà nước về đội
ngũ này. Viên chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ
ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật [5,
tr.1].
Viên chức là cơng dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [14, tr.1].
Như vậy, viên chức gồm các đặc điểm:
Một là, là công dân Việt Nam.
Hai là, về tuyển dụng: Viên chức phải là người được được tuyển dụng theo vị
trí việc làm. Theo đó, căn cứ đầu tiên để tuyển dụng viên chức là vị trí việc làm.
“Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu cơng việc, vị trí việc làm, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập”
[14].

Ba là, về nơi làm việc: Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị
sự nghiệp công lập được hiểu là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước [14].
Bốn là, về thời gian làm việc: Thời gian làm việc của viên chức được tính kể
từ khi được tuyển dụng, Hợp đồng làm việc có hiệu lực cho đến khi chấm dứt hợp
đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.
Năm là, về chế độ lao động: viên chức làm việc theo chế độ Hợp đồng làm
việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển dụng có sự thỏa thuận về
vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên… Hợp


10

đồng làm việc là cơ sở pháp lí để sau này xử lí các việc liên quan đến việc vi phạm
quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa hai bên. Lương của Viên chức được nhận
từ quỹ của Đơn vị sự nghiệp công lập nơi họ làm việc chứ không phải từ Nhà nước.
Do vậy, tiền lương mà viên chức nhận được phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên
chức và bên tuyển dụng, Nhà nước hầu như không can thiệp vào vấn đề này.
1.1.1.6. Khái niệm chính sách phát triển đội ngũ viên chức
Chính sách phát triển là tổng thể các nguyên tắc hoạt động, cách thức thực
hiện và phương pháp quản lý hành chính và ngân sách nhà nước làm cơ sở và tạo
môi trường cho phát triển.
Chính sách phát triển đội ngũ viên chức là những quan điểm, chủ trương, quy
định, định hướng, khuyến khích thực hiện của nhà nước để giải quyết những vấn đề
phát sinh có liên quan đến đội ngũ viên chức (về công tác quy hoạch, thu hút, tuyển
dụng, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, chế độ chính sách), được thực
hiện trong khoảng thời hạn nhất định, nhằm thúc đẩy sự phát triển về quy mô, chất
lượng, cơ cấu đội ngũ viên chức.

Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức
nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chun mơn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và
đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân
dân [14].
Chính sách phát triển viên chức bao gồm tập hợp các quy định về tuyển
dụng, sử dụng; chính sách tiền lương, phụ cấp; chính sách đào tạo, bồi dưỡng; chính
sách thu hút, đãi ngộ, có tác động trực tiếp đến việc sử dụng, quản lý viên chức, tạo
lập môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ đối với viên chức, hướng đến mục tiêu
phát huy sự sáng tạo, cống hiến của viên chức làm phong phú thêm các giá trị vật
chất và tinh thần của xã hội.
1.1.1.7. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển viên chức
Thực hiện phát triển chính sách viên chức là việc triển khai những quan
điểm, chủ trương, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đội


11

ngũ viên chức; trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể cũng như trình độ, năng lực
thực tế của đội ngũ viên chức tìm ra những công cụ, giải pháp phù hợp nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra. Đối tượng thực hiện chính sách phát triển viên chức là các cơ quan
quản lý Nhà nước, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan, các cán bộ, cơng chức
thực thi chính sách và đội ngũ viên chức.
1.1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về chính
sách phát triển viên chức
1.1.2.1. Quan điểm của Đảng
Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của Hội nghị lần thứ Ba Ban Chấp
hành Trung ương khóa VIII về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước” đã chỉ ra thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ;
đưa ra phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ và cơng tác cán bộ từ đó đề ra một

số nhiệm vụ, giải pháp lớn đối với công tác cán bộ. Kết luận Hội nghị Trung ương 9
khóa X của Đảng đưa ra quan điểm “cải cách cơ bản chế độ tiền lương, tiền tệ hóa
tiền lương và các chế độ theo lương, ban hành chính sách về nhà ở, nhà công vụ đối
với cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang. Cải cách công tác thi đua, khen thưởng
để tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước một cách thực chất, khắc phục
bệnh thành tích, hình thức, lãng phí. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng môi
trường làm việc tốt để phát huy tốt nhất khả năng cống hiến và phát triển của cán
bộ”. Tại Đại hội XI, Đảng xác định: "Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự
phát triển nhanh, bền vững đất nước”; Văn kiện Đại hội XI của Đảng, đặc biệt là
Cương lĩnh và Chiến lược đều nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác cán bộ và
chính sách đối với cán bộ, cơng chức, đặt cơng tác này ở vị trí chiến lược với quan
điểm coi con người là chủ thể, là trung tâm của phát triển, là mục tiêu và động lực
của đổi mới. Một trong những vấn đề chủ yếu về công tác cán bộ trong Văn kiện
Đại hội XI của Đảng đó là “đổi mới chính sách và cơ chế về cán bộ, quản lý, sử
dụng, bồi dưỡng, đào tạo và phát triển năng lực cán bộ”. Trong Thông báo số 13TB/TW ngày 28/3/2011 của Bộ Chính trị đã đưa ra những quan điểm chỉ đạo Chính


12

phủ, sửa đổi những bất hợp lý về chính sách tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ,
công chức, viên chức tại cơ quan đảng, chính quyền và đồn thể chính trị-xã hội, sát
với thực tiễn hiện nay. Tại Hội nghị lần thứ Năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI đã đưa ra quan điểm cải cách tiền lương đến năm 2020 “bổ sung, sửa đổi
một số chính sách cần và có thể điều chỉnh ngay nhằm sớm khắc phục những bất
hợp lý nổi cộm hiện nay”. Hội nghị cũng thông qua Kết luận về “một số vấn đề về
tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có cơng và định hướng cải cách
đến năm 2020”. Tại Đại hội XII, Đảng ta đã xác định để đẩy mạnh việc phát triển
kinh tế tri thức cần phải Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ;

phát huy vai trò quốc sách hàng đầu của Giáo dục - Đào tạo và Khoa học - Công
nghệ đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển của đất nước. Nghị quyết số 26NQ/TW về công tác cán bộ ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là
cấp chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, đã đề ra
hai trọng tâm và năm đột phá trong thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp nhằm đạt
mục tiêu.
1.1.2.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển viên chức
Chính sách của Nhà nước về phát triển viên chức được thể hiện trong các
văn bản:
- Luật Viên chức số 58/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2012 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 được Quốc hội khóa 11 thơng
qua ngày 26/11/2003 có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của luật Thi đua, khen thưởng được Quốc hội thơng qua ngày 16/11/2013 có
hiệu lực từ ngày 01/6/2014;
- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Các thông tư hướng dẫn thực hiện;


13

- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp cơng lập;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025.
Các văn bản trên đã thể hiện quan điểm Nhà nước tập trung xây dựng hệ
thống các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nước

phải chịu trách nhiệm chủ yếu đảm bảo; Nhà nước có chính sách xây dựng, phát
triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chun
mơn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát triển,
thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để
nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
- Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định
số 17/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
204/2004/NĐ-CP; Các thông tư hướng dẫn thực hiện.
Các văn bản này quy định về chế độ tiền lương gồm: mức lương tối thiểu
chung; các bảng lương; các chế độ phụ cấp lương; chế độ nâng bậc lương; chế độ
trả lương; nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương; quản lý tiền lương, quy
trình thực hiện chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
1.1.2.3. Mục tiêu của chính sách phát triển đội ngũ viên chức
Vấn đề của chính sách phát triển viên chức đặt ra ở nước ta hiện nay đó là
những mâu thuẫn giữa năng lực thực tế và yêu cầu ngày càng cao trong việc thực
hiện nhiệm vụ của viên chức đến mức cần phải giải quyết.
Từ đó, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật về phát triển đội ngũ viên chức theo từng giai đoạn, từng thời kỳ. Đại hội


14

XI Đảng đã xác định ba khâu đột phá chiến lược, trong đó “Phát triển nhanh nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” được khẳng định là khâu đột phá
thứ hai. Đây được xem là khâu đột phá đúng và trúng với hoàn cảnh nguồn nhân lực
nước ta hiện nay khi hội nhập quốc tế, cạnh tranh quyết liệt và địi hỏi của thời đại
khoa học, cơng nghệ. Đồng thời phải “gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân
lực với phát triển và ứng dụng khoa học, cơng nghệ”. Đây chính là nội dung quan

trọng thể hiện tính thực tế của chiến lược phát triển nhanh và bền vững của nước ta
trong điều kiện hiện nay. Để thực hiện chiến lược này, Đại hội XI cũng nêu rõ
những giải pháp trực tiếp cho chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đó là: “xây
dựng và hồn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam”; “đổi mới căn bản và
toàn diện nền giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”; “Xây dựng và thực hiện
chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam”.
Cụ thể hóa chủ trương đó, ngày 19/4/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 579/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời
kỳ 2011-2020”. Trên cơ sở Quyết định, từng ngành, từng lĩnh vực xây dựng chương
trình, đề án, kế hoạch phát triển nhân lực trong phạm vi quản lý của mình đồng thời xác
định mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể cho từng giai đoạn.
Đối với phát triển đội ngũ viên chức, có thể khái quát mục tiêu như sau:
Tăng cường sức khỏe, trình độ, năng lực của viên chức, góp phần quan trọng
thực hiện chính sách phát triển nhân lực cơng nhằm xây dựng và hồn thiện nền công
vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
1.1.3. Nội dung chính sách phát triển đội ngũ viên chức
Chính sách phát triển đội ngũ viên chức bao gồm các chính sách cụ thể như:
- Chính sách thu hút, tuyển dụng;
- Chính sách quản lý, sử dụng (quy hoạch, bổ nhiệm, thay đổi chức danh
nghề nghiệp, bố trí, sắp xếp, điều động, luân chuyển...);
- Chính sách tiền lương và phụ cấp;


15

- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng;
- Chính sách đánh giá;
- Chính sách khen thưởng, kỷ luật.

1.1.3.1. Thu hút, tuyển dụng
Chính sách thu hút, tuyển dụng người có tài năng có vai trị hết sức quan
trọng và trở thành một yếu tố mang tầm chiến lược trong quá trình cải cách nền
công vụ của nhiều quốc gia trên thế giới. Với mục tiêu sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển, sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại đòi
hỏi phải lựa chọn con đường phát triển rút ngắn, phát huy đến mức cao nhất mọi
nguồn lực, tiềm năng trí tuệ của dân tộc, đặc biệt là năng lực sáng tạo của đội ngũ
nhân tài. Tại Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 06/8/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, Đảng ta xác định: "Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho
hoạt động nghề nghiệp của trí thức. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng
phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến; có chính sách đặc biệt đối với nhân tài
của đất nước". Các cấp ủy và chính quyền từ Trung ương đến cơ sở luôn quan tâm
thực hiện chủ trương này. Nhiều cơ quan, địa phương đã có những hình thức, cách
làm phù hợp để thu hút người có tài năng vào làm việc trong cơ quan nhà nước,
nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức thực sự có năng lực, phẩm
chất và đạo đức, gắn liền với tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức,
viên chức, góp phần xây dựng một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện
Kết luận số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị về chính sách thu hút, tạo
nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ. Nhiều sinh viên
tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng được xét tuyển trở thành
công chức, viên chức, được phát huy tài năng và trí tuệ, được sắp xếp, bố trí công
việc phù hợp, được bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý. Quy trình tuyển
dụng viên chức được cơng khai hóa ở từng đơn vị tuyển dụng, quy định rõ trách
nhiệm và quyền hạn của từng chủ thể trong quá trình thực hiện tuyển dụng đã thể
hiện sự thay đổi quan điểm tồn diện về cơng tác tuyển dụng, xóa bỏ cơ chế “xin
cho”. Quy chế tuyển dụng được công khai, dân chủ, khách quan đánh giá hiệu quả


16


người được tuyển dụng, việc công khai tạo nhiều điều kiện cho người có trình độ,
năng lực làm đúng ngành, nghề đào tạo, đúng vị trí việc làm. Thực hiện đúng quy
trình tuyển dụng, tuyển dụng được đúng người, đúng việc đã khuyến khích được
người trẻ, sinh viên giỏi quan tâm, làm việc, gắn bó trong khu vực nhà nước. Trong
quá trình tổ chức tuyển dụng viên chức, hầu hết các tỉnh, thành phố đều đã ban hành
các văn bản hướng dẫn thi hành, việc tuyển dụng viên chức và phân cấp tuyển dụng
viên chức theo quy định của pháp luật viên chức hiện hành, trên cơ sở đó xây dựng
kế hoạch cụ thể, bảo đảm nguyên tắc, quy trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển
theo quy định. Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển viên chức đã từng bước đi vào nề
nếp và được tổ chức thường xuyên ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thực hiện tốt chính sách thu hút, tuyển dụng viên chức là một trong những mục tiêu
cụ thể nhằm đạt được mục tiêu chung về phát triển nhân lực quốc gia, đặc biệt là
nhân lực trong khu vực công. Cần thu hút được đơng đảo những người có năng lực,
trình độ, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp để tuyển dụng thành viên chức tại các đơn
vị sự nghiệp theo vị trí việc làm.
Tuy nhiên trên thực tế, việc thu hút cũng như vấn đề tuyển dụng đã và đang
còn nhiều bất cập, hạn chế nhất định, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả cũng như
mục tiêu, ý nghĩa mà chính sách đề ra. Các quy định về tiêu chuẩn, đối tượng, chỉ
tiêu tuyển dụng đã được công khai với người dân hơn trước tuy nhiên việc xét duyệt
hồ sơ, xét tuyển, thi tuyển diễn ra chưa thực sự minh bạch, công bằng. Tính cạnh
tranh trong xét tuyển, thi tuyển khơng được đảm bảo. Vẫn còn diễn ra trường hợp
người dân dùng tiền, dùng quyền, mối quan hệ để chạy việc, những người có năng
lực thực sự thì khơng được tuyển dụng. Người đứng đầu ở một số đơn vị sự nghiệp
lợi dụng chức quyền để tuyển dụng người thân, họ hàng hoặc người có tiền vào đơn
vị mình làm việc mà khơng nghĩ tới hiệu quả cơng việc người đó mang lại. Việc ưu
tiên người có cơng, người dân tộc thiểu số đơi khi gây ra tình trạng mất cơng bằng
với những người khơng thuộc diện ưu tiên.
Về chính sách tuyển dụng đối với viên chức được quy định cụ thể tại Luật
Viên chức, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy định

về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Theo đó, khái niệm tuyển dụng được


17

hiểu là “việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu
cầu thực tế cơng việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền
lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Tuyển dụng phải đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, công bằng, khách quan, đúng pháp luật, đảm bảo nguyên tắc cạnh
tranh, tuyển đúng người, đúng việc, ưu tiên người có tài, người dân tộc thiểu số và
người có cơng với cách mạng.
1.1.3.2. Quản lý, sử dụng
Quản lý, sử dụng viên chức là tồn bộ q trình ký hợp đồng làm viêc, bố trí,
phân cơng cơng tác, thay đổi chức danh nghề nghiệp, quy hoạch và bổ nhiệm, miễn
nhiệm hay luân chuyển, điều động, biệt phái, tinh giản biên chế, nghỉ hưu, thôi việc
... nhằm tạo động lực để viên chức phát huy tối đa năng lực, tinh thần, trách nhiệm
trong thực hiện nhiệm vụ; giúp viên chức thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của
mình bảo đảm chức năng của đơn vị quản lý viên chức được thực hiện.
Nhiều quốc gia trên thế giới coi sự chuyển đổi từ “quản lý nhân sự” sang
“quản lý nguồn nhân lực” như một chiến lược quan trọng trong tiến trình cải cách
hành chính nhà nước. Với việc chuyển từ cách quan niệm “quản lý nhân sự” sang
“quản lý nguồn nhân lực”, con người không chỉ được coi là một yếu tố đầu vào, độc
lập với các yếu tố khác của quá trình quản lý mà con người được coi là yếu tố
chính, yếu tố quan trọng nhất của mọi tổ chức. Chính vì quan tâm và coi trọng yếu
tố con người nên quản lý nguồn nhân lực được phát triển trên cơ sở của những
nguyên tắc sau:
- Người lao động được đầu tư thỏa đáng để phát triển những năng lực riêng
nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân, đồng thời tăng năng suất lao động, góp phần làm
tăng hiệu quả của tổ chức.

- Người lao động được động viên, khuyến khích để hăng say lao động. Vì
thế, bầu khơng khí làm việc và điều kiện làm việc cũng là những yếu tố quan trọng
trong quản lý nguồn nhân lực.
- Các chính sách, chương trình và thực tiễn quản lý cần được thiết lập và thực
hiện sao cho thỏa mãn nhu cầu của nhân viên về cả vật chất lẫn tinh thần.


18

- Môi trường làm việc cần thiết lập sao cho người lao động được phát triển
và sử dụng tối đa các kiến thức, kỹ năng của bản thân.
- Chức năng quản lý nguồn nhân lực được thực hiện đồng bộ với các chức
năng khác và là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển của tổ chức.
Ở nước ta, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020 đã xác định mục tiêu cải cách hành chính với một trong những trọng tâm
là xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Hiệu lực và
hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước nói chung và hành chính nhà nước nói riêng,
xét cho cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu suất công tác của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Để xây dựng được một đội ngũ nhân lực cơng
nói chung, đội ngũ viên chức nói riêng đáp ứng được yêu cầu, tạo cơ sở để thực
hiện thành cơng cải cách hành chính cần phải chú trọng đến công tác quản lý, sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức.
Thực tiễn công tác quản lý, sử dụng đội ngũ viên chức thời gian qua có nhiều
chuyển biến tích cực, đặc biệt là từ khi Luật Viên chức ra đời. Không chỉ nội dung,
thẩm quyền trong quản lý viên chức được quy định rõ, mà từng nội dung của quản
lý viên chức cũng được đổi mới. Mặc dù đã có nhiều thay đổi tích cực trong cơng
tác quản lý, sử dụng viên chức nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
và mục tiêu đặt ra, chưa thực sự đảm bảo sự công bằng; chưa tạo ra được sự cam kết
và trách nhiệm của viên chức với cơng việc; chưa khuyến khích viên chức hăng say
làm việc. Vì vậy, tiếp tục đổi mới cơng tác quản lý, sử dụng trong giai đoạn hiện

nay là việc làm cần thiết để tạo tiền đề cho xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức
đáp ứng yêu cầu cả về năng lực và phẩm chất.
1.1.3.3. Tiền lương và phụ cấp
* Vấn đề tiền lương
Lương là một hình thức cụ thể của thu nhập từ công việc của viên
chức trên một cơ sở hợp đồng làm việc. Chính sách tiền lương hợp lý là một trong
những động lực quan trọng kích thích viên chức làm việc, thúc đẩy sự phát triển của
cơ quan, đơn vị. Viên chức được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức


19

danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ
được giao [14].
Thực hiện kết luận số 23-KL/TW, ngày 29/5/2012 của Hội nghị Trung ương
Đảng lần thứ V, Khóa XI về một số vấn đề về tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp
ưu đãi người có cơng và định hướng cải cách đến năm 2020. Chính phủ đã khơng
ngừng xem xét, điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng,
sửa đổi, bổ sung chế độ phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp đặc thù theo ngành nhằm từng
bước cải thiện tiền lương nói chung và nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động.
Tuy nhiên, trên thực tế, quá trình cải cách tiền lương ở nước ta vẫn cịn nhiều
khó khăn, bất cập, cụ thể như: Hoạt động của đội ngũ viên chức là hoạt động mang
tính phục vụ, cung cấp các dịch vụ công cho xã hội. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta
đang chủ trương thực hiện xã hội hóa cung ứng dịch vụ công. Tuy nhiên, hoạt động
này đang diễn ra cịn chậm và đạt kết quả thấp, do đó, cản trở không nhỏ đến công
cuộc cải cách tiền lương cho viên chức. Mức lương tối thiểu chung và mức lương
tối thiểu vùng vẫn cịn thấp, tốc độ tăng lương khơng đi kịp với tốc độ tăng của giá
cả thị trường, dẫn đến, đời sống của người lao động nói chung và đội ngũ viên chức
nói riêng cịn gặp nhiều khó khăn, chính sách tiền lương chưa thực sự là địn bẩy

khuyến khích cán bộ, cơng chức, viên chức và người lao động phát huy năng lực,
nâng cao trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ.
* Vấn đề phụ cấp
Bên cạnh tiền lương thì phụ cấp cũng là yếu tố quan trọng để kích thích
người lao động hăng hái làm việc. Hiện nay, đội ngũ viên chức cũng đã có các loại
phụ cấp như: phụ cấp thâm niên, phụ cấp ngành, nghề, phụ cấp chức vụ, phụ cấp
trong trường hợp làm việc ở những nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn.
1.1.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao trình độ
chun mơn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả công việc của viên chức, có
ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ viên chức đáp ứng yêu cầu


×